LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn tốt nghiệp “ Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của các
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015” là kết quả của
tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Tạ Thị Kiều An. Các thông tin, số liệu trong
quá trình nỗ lực, học tập và rèn luyện trong suốt thời gian theo học chương trình
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu
đào tạo sau đại học tại Trường Đại học Lạc Hồng. Để được thành quả này:
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nghiên cứu khoa học – sau Đại học thuộc
trường Đại học Lạc Hồng và các quý Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học Quản trị Khóa
trình nghiên cứu nào khác.
1 Trường Đại học Lạc Hồng đã truyền đạt cho Tôi những kiến thức vô cùng quý
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
báu trong quá trình học tập giúp Tôi nắm vững và tiếp cận kiến thức làm nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô TS.Tạ Thị Kiều An, người đã hết
Lê Thị Hồng Nhung
lòng hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám đốc và các Anh, Chị thuộc các phòng ban
của Quỹ Tín dụng Trung ương tỉnh Đồng Nai, các bạn đồng nghiệp, gia đình, bạn
bè đã hỗ trợ, động viên tạo điều kiện, giúp đỡ Tôi suốt quá trình thực hiện luận văn
này.
Tôi xin gửi lời tri ân đến ban giám đốc của các Quỹ Tín dụng Nhân dân trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai và Bình Dương đã giành thời gian trả lời các câu hỏi khảo sát,
giúp tôi có những dữ liệu khảo sát cần thiết, để hoàn thành nghiên cứu này.
Trân trọng cảm ơn !
Đồng Nai, ngày 20 tháng 10 năm 2011
Lê Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ...................................................... 44
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 1
2.3.1. Phân tích các nguồn lực ....................................................................................... 44
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 2
2.3.2. Phân tích chuỗi giá trị và năng lực lõi của các QTDND...................................... 53
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 2
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QTDND TRÊN ĐỊA
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ..................................................................... 3
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ................................................................................................ 64
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHỦ YẾU CỦA LUẬN VĂN ............................................... 3
2.4.1. Các cơ hội............................................................................................................. 64
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ..................................................................................... 3
2.4.2. Các thách thức ...................................................................................................... 65
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG
2.4.3. Các điểm mạnh ..................................................................................................... 65
NHÂN DÂN .................................................................................................................... 4
2.4.4. Các điểm yếu ........................................................................................................ 65
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH NÔNG THÔN .................................... 4
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tổ chức tài chính nông thôn ........................... 4
QTDND TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2015 .............................. 66
1.1.2. Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) ....................................................................... 7
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP TỚI CỦA HỆ
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QTDND ..................................... 9
THỐNG QTDND ĐẾN NĂM 2015 .............................................................................. 67
1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA QTDND ......................... 11
3.1.1. Mục tiêu phát triển chiến lược ............................................................................. 67
1.3.1. Môi trường bên ngoài ........................................................................................... 11
3.1.2. Định hướng phát triển chiến lược hệ thống QTDND .......................................... 67
1.3.2. Môi trường bên trong (môi trường nội bộ) .......................................................... 16
3.1.3. Định hướng phát triển QTDTW ........................................................................... 68
1.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MÔ HÌNH QTD VÀ NGÂN HÀNG HTX TẠI
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO CÁC QTDND TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN
TỈNH VÂN NAM (TRUNG QUỐC) ............................................................................ 21
NĂM 2015 ..................................................................................................................... 68
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QTDND TRÊN ĐỊA
3.2.1. Phân tích SWOT .................................................................................................. 68
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................................................... 25
3.2.2. Các phương hướng phát triển của QTDND tỉnh Đồng Nai đến năm 2015 ......... 70
2.1. GIỚI THIỆU VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ................................................. 25
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÁC QTDND TRÊN ĐỊA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 25
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ................................................................................................ 72
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và vai trò của Quỹ Tín dụng Nhân dân ............................... 27
3.3.1. Giải pháp tăng cường năng lực tài chính ............................................................. 72
2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QTDND TRÊN ĐỊA
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 75
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ................................................................................................ 29
3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
2.2.1. Phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô .......................................................... 29
truyền thống và phát triển các dịch vụ tài chính mới ............................................ 76
2.2.2. Phân tích các yếu tố của môi trường vi mô .......................................................... 35
3.3.4. Tăng cường tính liên kết trong hệ thống QTDND ............................................... 78
3.3.5. Giải pháp tăng cường năng lực quản lý rủi ro...................................................... 79
3.4. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 81
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ..................................................................... 81
3.4.2. Kiến nghị đối với Hiệp hội QTDND.................................................................... 82
3.4.3. Kiến nghị đối với Quỹ Tín dụng Trung ương ...................................................... 82
3.4.4. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .......................................................... 82
Từ viết tắt
AGRIBANK
CEP
Cụm từ tiếng Việt
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thônViệt Nam
Quỹ hỗ trợ phát triển vốn
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 85
DID
Cơ quan phát triển quốc tế
Canada
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
NGO
Tổ chức phi chính phủ
NH
NHCSXH
NHNN
NHNo&PTNT
Ngân hàng
Ngân hàng Chính sách Xã hội
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại nhà nước
Quỹ Tín dụng cơ sở
Quỹ Tín dụng nhân dân
Quỹ Tín dụng nhân dân trung
ương
Tổ chức tài chính
Tổ chức tài chính nông thôn
Tổ chức tín dụng
Quỹ Tình thương
DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................................... 87
NHTM
NHTMNN
QTDCS
QTDND
QTDNDTW
TCTC
TCTCNT
TCTD
TYM
Cụm từ tiếng Anh
Capital Aid Fund for
Employment of the
Poor
Desjadin
International
Development
Gross domestic
product
Non-governmental
Organization
I love you fund
DANH MỤC BẢNG BIỀU
DANH MỤC HÌNH
Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh ...................................................... 15
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ............... 15
Hình 1.1: Năm yếu tố ảnh hưởng đến môi trường vi mô của DN .............. 13
Bảng 1.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong doanh nghiệp ................ 21
Hình 1.2: Chuỗi giá trị doanh nghiệp theo Michael Porter .................................. 19
Bảng 2.1: Các nhà cung cấp TCNT tại VN hiện nay ................................. 35
Hình 2.1: Tăng trưởng GDP của Việt Nam ................................................. 29
Bảng 2.2: Thông tin về cung ứng tín dụng vi mô ở tỉnh Đồng Nai ........... 39
Hình 2.2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam ....................................................... 30
Bảng 2.3: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các QTDND ở tỉnh ĐN......... 42
Hình 2.3: Tỷ lệ hộ nghèo phân theo vùng tại Đồng Nai .............................. 32
Bảng 2.4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của QTDND ở ĐN ...... 43
Hình 2.4: Phân đoạn thị trường cung cấp TCNT hiện nay .......................... 37
Bảng 2.5: Phân bố các QCS trên địa bàn Đồng Nai .................................. 45
Hình 2.5: Cơ cấu dư nợ theo chương trình của NHCSXH ......................... 38
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn QTDND cơ sở ............................................. 46
Hình 2.6: Số lượng QTDCS tại Đồng Nai qua các năm .............................. 44
Bảng 2.7: Nguồn nhân sự của QTDCS theo độ tuổi .................................. 49
Hình 2.7: Vốn tự có của các QTDND tại Đồng Nai .................................... 46
Bảng 2.8: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ của QTDCS ...................... 62
Hình 2.8: Nguồn vốn vay QTDTW Đồng Nai ............................................. 47
Bảng 3.1: Ma trận SWOT .......................................................................... 68
Hình 2.9: Nguồn vốn hoạt động của các QTDND tại Đồng Nai ................. 48
Hình 2.10: Trình độ chuyên môn của giám đốc các QTDND tại ĐN ......... 49
Hình 2.11: Tuổi của giám đốc các QTDND tại Đồng Nai .......................... 50
Hình 2.12: Tuổi của giám đốc các QTDND tại Đồng Nai .......................... 50
Hình 2.13: Dư nợ cho vay của các QTDND tại Đồng Nai .......................... 54
Hình 2.14; Mục đích vay của khách hàng tại QTDND Đồng Nai ............... 55
Hình 2.15: Tỷ lệ nợ quá hạn của các QTDND ở Đồng Nai ......................... 56
1
2
MỞ ĐẦU
ngờ của cộng đồng đối với những tiếng xấu từ sự đổ vỡ của các Hợp tác xã Tín
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là nước đi lên từ nền tảng nông nghiệp và có dân số sống ở khu
vực nông thôn chiếm đa số, nên sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn có một tầm
quan trọng đặt biệt, đóng góp vào sự phát triển này, phải kể đến vai trò rất quan
trọng của các định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn,
một trong những định chế này đó là Hệ thống Quỹ Tín dụng Nhân dân.
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là một loại hình tổ chức tín dụng (TCTD)
hợp tác, được Chính phủ cho phép thành lập theo quyết định số 190/TTg ngày
27/07/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
Mục đích nhằm góp phần đa dạng hóa loại hình TCTD hoạt động trên địa
bàn nông thôn, tạo lập một mô hình kinh tế hợp tác xã kiểu mới hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ tín dụng và ngân hàng, có sự liên kết chặt chẽ vì lợi ích của thành
viên QTDND, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống, hạn chế tình trạng
cho vay nặng lãi ở nông thôn… Đây thể hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nông nghiệp nông thôn.
Trong quá trình hoạt động các QTDND bị tác động bởi các yếu tố của môi
trường, cũng như các công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường nó phải hoạt
dụng trước đây là những thách thức lớn mà các QTDND phải vượt qua.
Trong thời gian qua, những biến động của nền kinh tế đã tạo cho ngành ngân
hàng nói chung và hệ thống QTDND nói riêng những khó khăn, thách thức rất lớn.
Đặt biệt do các QTDCS hoạt động với quy mô nhỏ lại rất nhạy cảm trước sự thay
đổi của chính sách, khả năng tự chủ và cân đối nguồn vốn còn hạn chế.
Có thể nói còn rất nhiều việc phải làm để Hệ thống QTDND phát triển một
cách bền vững và hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Là người có thời gian dài làm việc trong hệ thống QTDND, thấy được sự
thay đổi qua từng thời kỳ của tổ chức, sự cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên trong hệ thống để duy trì và ngày càng hoàn thiện hệ thống, thấy được
hiệu quả mà các QTDND đã mang lại cho các hộ gia đình nghèo ở khu vực nông
thôn. Tôi thiết nghỉ, việc sử dụng kiến thức có được từ khóa học này để nghiên cứu
về hoạt động của các QTDND tìm ra các giải pháp góp phần vào sự phát triển của
hệ thống là một việc rất cần thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là :
Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
đến năm 2015
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
động trong bối cảnh cạnh tranh. Hơn nữa, hoạt động trong ngành tài chính, đây là
Đề tài này được thực hiện nhằm đạt mục tiêu:
một ngành cạnh tranh cao và khả năng thích ứng của các QTDND là yếu tố quyết
- Đánh giá được thực trạng hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh
định đến sự thành công.
Trong hoạt động tài chính, các QTDND phải chịu áp lực của người mua, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, các đơn vị mới gia nhập thị trường,
chính sách của Chính phủ có liên quan. Những áp lực này cũng mang đến những cơ
hội và mối đe dọa lớn đối với các QTDND. Nhu cầu ngày càng đa dạng các sản
phẩm, dịch vụ tài chính của khách hàng, thị trường hoạt động chính của QTDND
đang dần thu hẹp bởi có sự cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội và sự nghi
Đồng Nai.
- Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của các QTDND trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua và
định hướng phát triển đến năm 2015.
3
4
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
Sử dụng các phương pháp thu thập và phân tích số liệu :
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
- Sử dụng phương pháp hệ thống: Tham khảo tài liệu, thu thập thông tin sơ cấp,
thứ cấp, phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh các thông tin được thu thập làm
nền tảng thực hiện.
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tổ chức tài chính nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm tổ chức tài chính nông thôn
- Sử dụng phương pháp chuyên gia : Qua việc thu thập phiếu điều tra, phỏng
vấn. Sử dụng bảng câu hỏi, chọn 30 chuyên gia là những giám đốc các QTDNDCS
Tài chính nông thôn bao gồm cả tài chính quy mô lớn và tài chính quy mô
trên địa bàn, có trình độ chuyên môn, quản lý và nhiều kinh nghiệm, thu thập thông
nhỏ (tài chính vi mô), nhưng do đặc thù khu vực nông thôn với tỷ lệ hộ nghèo cao,
tin sơ cấp từ các chuyên gia đó bằng phiếu thăm dò ý kiến.
mức sống nhìn chung thấp hơn nhiều so với thành thị, tài chính nông thôn thường
- Sử dụng các công cụ thống kê để đưa ra các kết quả thống kê về các chỉ số liên
quan: sử dụng phần mềm Excel xử lý thông tin, số liệu làm cơ sở xây dựng các ma
trận EFE, IFE, SWOT.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHỦ YẾU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn này có những đóng góp sau:
- Nhận diện và đánh giá được thực trạng hoạt động của các QTDND trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
- Góp phần giúp lãnh đạo các QTDND có những giải pháp để hoàn thiện hoạt
động của đơn vị.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương, bao gồm:
-
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động của tổ chức tài chính nông thôn
-
Chương 2: Phân tích hoạt động của các Quỹ Tín dụng Nhân dân trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai
-
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện hoạt động của các Quỹ Tín dụng
Nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến 2015
được gắn liền với tài chính vi mô. Về hoạt động, tài chính nông thôn trước kia
thường được hiểu là sự cung cấp tín dụng ưu đãi. Hiện nay theo xu thế phát triển
chung, khái niệm tài chính nông thôn gắn liền với các chính sách tài chính bền vững
cho khu vực nông thôn nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển khu vực
nông thôn. Các tổ chức tài chính nông thôn là một phần cấu thành tài chính nông
thôn.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tổ chức tài chính nông thôn.
Theo Fries, tổ chức tài chính nông thôn (TCTCNT) là tổ chức cung cấp các dịch vụ
tài chính cho các đơn vị (dân chúng, doanh nghiệp, các tổ chức khác) trong khu vực
nông thôn, hiện hữu trên địa bàn nông thôn, với mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu
cầu địa bàn nông thôn[11]. Theo Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế IFAD, tổ chức
tài chính nông thôn được hiểu là các tổ chức tài chính chính thức (bao gồm các
Ngân hàng cộng đồng, ngân hàng tư nhân ở nông thôn, các hợp tác xã tín dụng tiết
kiệm, ngân hàng phát triển nông nghiệp, các ngân hàng theo mô hình Grameen
Bank, các NGOs có chương trình tín dụng) thực hiện cung cấp tín dụng và các dịch
vụ khác đối với khu vực nông thôn theo các quy định cụ thể của ngân hàng trung
ương [11]. Quan niệm khác cho rằng các TCTCNT thường bao gồm các tổ chức tín
dụng như: ngân hàng thương mại hoạt động trong khu vực nông thôn, hợp tác xã tín
dụng, ngân hàng hợp tác, hội tiết kiệm, quỹ tín dụng nhân dân… với mục đích
chung nhất là cung cấp dịch vụ tài chính cho dân chúng nông thôn [30].
5
6
Mặc dù cách tiếp cận khác nhau, nhưng tất cả các khái niệm trên đều có
những điểm phù hợp với từng tình huống cụ thể. Theo quan điểm của tác giả,
- Thứ hai, TCTCNT muốn hoạt động thành công phải vận dụng linh hoạt cả
TCTCNT là tổ chức (chính thức và bán chính thức) cung cấp các dịch vụ tài chính
cơ sở pháp lý chính thức và phi chính thức. Việc áp dụng theo luật lệ chính thức
cho các cá nhân và đơn vị trên địa bàn nông thôn, đáp ứng nhu cầu và đặc điểm
trong khu vực nông thôn thường mất nhiều chi phí và thời gian hơn khu vực đô thị.
của khách hàng nông thôn.
Các hình thức bảo đảm truyền thống như nhà cửa, đất đai cũng kém hiệu lực hơn.
Khái niệm TCTCNT và TCTC vi mô có sự khác biệt và tương đồng. TCTC
Tại nhiều khu vực nông thôn, dân chúng hầu như không có tài sản gì có thể thế chấp
vi mô hoạt động cả ở khu vực đô thị và nông thôn, thường cung cấp dịch vụ tín
được trừ đất đai đã được cấp sổ hoặc các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.
dụng cho đối tượng khách hàng chủ yếu là người nghèo. Các dịch vụ khác thường
Thực tế, các hương ước, lề lối phi chính thức có hiệu lực hơn nhiều tại khu vực
không được cấp hoặc chỉ giới hạn như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho các thành viên
nông thôn, mặc dù các “luật lệ” phi chính thức này rất đa dạng và thậm chí khác
tham gia, dịch vụ hỗ trợ đào tạo, khuyến nông. Các tổ chức tài chính vi mô còn
nhau ngay trong một vùng. Vì vậy, TCTCNT phải quan tâm và sử dụng các lề lối,
cung cấp một số dịch vụ trung gian xã hội như hình thành tổ nhóm, phát triển tính
giao ước phi chính thức này một cách linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của
tự tin, và đào tạo các kiến thức về tài chính cũng như khả năng quản lý giữa các
mình. Một số TCTCNT đã rất thành công khi sử dụng kết hợp giữa “luật nước” và
thành viên trong nhóm[11]. Trong khi đó, TCTCNT hoạt động ở khu vực nông
“lệ làng”.
thôn, cung cấp các dịch vụ đa dạng cho tất cả các đối tượng khác nhau. Tuy vậy, do
- Thứ ba, các TCTCNT phải đối mặt với rủi ro cao. Thu nhập của dân cư
đặc điểm khu vực nông thôn với tỷ lệ hộ nghèo cao, mức sống thấp, các nhà quản lý
nông thôn chủ yếu từ nông nghiệp, các nguồn thu nhập phi nông nghiệp như dịch
cũng như nhà hoạt động thực tế thường gắn liền các TCTCNT với các TCTC vi mô.
vụ, công nghiệp...... thường chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Rủi ro xẩy ra cho ngành
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức tài chính nông thôn
Việc cung cấp dịch vụ tài chính trong nông thôn là một thách thức rất lớn đối
nông nghiệp sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ khu vực nông thôn, do đó các TCTCNT phải
đối mặt với rủi ro cao.
với các TCTCNT do đặc điểm riêng có của khu vực này. Sự khác biệt trong hoạt
- Thứ tư, khách hàng của TCTCNT thường có khả năng chịu đựng rủi ro
động tài chính tại khu vực nông thôn và thành thị tạo ra những đặc trưng cho các
thấp và tính dễ bị tổn thương. Có ba nhóm khách hàng chính của các TCTCNT.
TCTCNT như sau:
Nhóm thứ nhất là các doanh nghiệp thu mua chế biến nông sản, các doanh nghiệp
- Thứ nhất, TCTCNT có chi phí giao dịch để tiếp cận khách hàng cao. Khu
phi nông nghiệp và các chủ trang trại lớn, nắm giữ tài sản lớn ở khu vực nông thôn.
vực nông thôn thường có mật độ dân số phân tán, cơ sở hạ tầng cứng (đường sá,
Nhóm thứ hai là các hộ gia đình có đất đai, không nghèo đói. Hai nhóm này thường
dịch vụ viễn thông) và cơ sở hạ tầng mềm (giáo dục, y tế) có chất lượng thấp.
không gặp khó khăn khi tiếp cận với dịch vụ tài chính nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ
Doanh nghiệp và dân chúng nông thôn có khả năng tiếp cận tới thông tin, dịch vụ
trong khu vực nông thôn, và họ cũng có khả năng tiếp cận khá tốt đối với các TCTC
giáo dục và đào tạo kinh doanh kém hơn khu vực thành thị. Đặc điểm này ảnh
đô thị. Nhóm thứ ba là các hộ gia đình sống dưới mức nghèo khổ hoặc gần mức
hưởng rất lớn tới khả năng phát triển hoạt động của các TCTCNT. Để phát triển
nghèo nhưng rất dễ bị tổn thương. Họ thường không có tài sản thế chấp truyền
hoạt động, các TCTCNT phải giải quyết được vấn đề giảm chi phí giao dịch đối với
thống, thu nhập phụ thuộc rất lớn vào nông nghiệp. Nhóm thứ ba chiếm tỷ trọng lớn
khách hàng.
trong khu vực nông thôn ở các nước đang phát triển [11],[4],[22]. Sự biến động
7
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nông thôn dễ dàng khiến các khách hàng này
rơi vào tình trạng nghèo đói.
8
QTDND được Chính phủ cho phép thành lập theo quyết định số 390/TTg
ngày 27/07/1993 của Thủ tướng Chính phủ. Hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự
- Thứ năm, các TCTCNT phải đối mặt với vấn đề cầu về các dịch vụ tài
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa
chính nông thôn có tính thời vụ cao. Tính chất thời vụ và phụ thuộc vào điều kiện tự
các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp
nhiên của hoạt động nông nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hành vi sử dụng dịch vụ tài
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện
chính nông thôn.
đời sống. Hoạt động của QTDND phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để
Mặc dù đặc điểm của các TCNTNT tương tự nhau, các TCTCNT chủ yếu
trên thị trường cũng có những đặc điểm khác nhau liên quan tới các vấn đề về quy
mô, chủ sở hữu, quy trình ra quyết định, sự giám sát, cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt
động.
phát triển [14]. QTDND được đánh giá cao về khả năng tiếp cận khách hàng và độ
tiện ích của dịch vụ, nhưng bị giới hạn ở phạm vi hoạt động trong cấp xã.
QTDND là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự
nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân
1.1.1.3. Vai trò của các tổ chức tài chính nông thôn
Các TCTCNT là thành tố và giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội khu vực nông thôn. Các TCTCNT có vai trò cả về tài chính và xã hội.
hàng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và luật HTX nhằm mục tiêu chủ
yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. (điều 4, mục 6
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010)
Về khía cạnh tài chính, thông qua quá trình cung cấp các dịch vụ tài chính, các
Mục đích nhằm góp phần đa dạng hóa loại hình TCTD hoạt động trên địa
TCTCNT thực hiện các chức năng quan trọng như sau: huy động tiết kiệm, tái phân
bàn nông thôn, tạo lập một mô hình kinh tế hợp tác xã kiểu mới hoạt động trong
bổ tiết kiệm cho đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương mại hàng hóa và
lĩnh vực tiền tệ tín dụng và ngân hàng có sự liên kết chặt chẽ vì lợi ích của thành
dịch vụ, trở thành một công cụ đắc lực để giảm nghèo đói và tăng thu nhập. Về khía
viên QTDND, góp phần xóa đói giảm nghèo, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở
cạnh xã hội, các TCTCNT tạo ra cơ hội cho dân chúng nông thôn, nhất là người
khu vực nông thôn…
nghèo, tiếp cận được với dịch vụ tài chính, tăng cường sự tham gia của họ vào cuộc
sống cộng đồng nói chung, tăng cường năng lực xã hội của họ[22].
1.1.2. Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND)
Thập niên 90, các hợp tác xã tín dụng nông nghiệp sụp đỗ, các ngân hàng
thương mại không thể lấp chỗ trống trong khu vực tài chính nông thôn và cần có
một hệ thống tài chính nông thôn để bù vào chỗ trống này. Một trong những mục
tiêu quan trọng nhất là nhu cầu phục hồi lòng tin của dân chúng đối với hệ thống tài
chính nông thôn chính thức.Vì vậy, từ ‘‘hợp tác xã’’ đã được đưa ra khỏi tên của tổ
chức tài chính mới thiết lập này và gọi là Quỹ Tín dụng nhân dân. Đây thực chất là
các hợp tác xã tín dụng và tiết kiệm cộng đồng theo mô hình Caisse Populaire ở
Quebec, Canada [27].
Sau 18 năm đi vào hoạt động, hệ thống QTDND đã không ngừng phát triển
cả về số lượng và chất lượng, khẳng định được vai trò tích cực của mình trong việc
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo,
hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn và khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng
và Nhà nước về phát triển loại hình tổ chức tín dụng hợp tác này ở Việt Nam[30].
Với đặc trưng địa bàn hoạt động, QTDND gắn liền với dân cư nên chỉ trong
thời gian ngắn mô hình quỹ tín dụng đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân
dân ở nhiều địa phương ủng hộ và quan tâm phát triển, vì vậy đã mở ra một kênh
chuyển tải vốn mới, đa dạng hoá các hình thức hoạt động tín dụng, từng bước góp
phần xóa bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi ở địa bàn nông thôn. Nhìn chung các QTDND
9
hoạt động ổn định và đạt hiệu quả ngày càng cao, tạo được tín nhiệm của thành viên
và cộng đồng dân cư[30].
Quá trình phát triển QTDND chia thành ba giai đoạn, giai đoạn 1 triển khai
10
QTDND phải xây dựng được uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách
hàng vì bất kỳ một sự khó khăn nào của QTDND cũng có thể dẫn đến sự suy sụp
của nhiều chủ thể có liên quan.
thí điểm thành lập từ 8/1993-8/2000, thời gian đầu có 14 tỉnh thành tham gia với
- Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của QTDND là dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ có
179 QTDND và 46.045 thành viên (trung bình 257 thành viên/quỹ), sau đó dựa trên
liên quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm nên năng lực của đội ngũ nhân
kinh nghiệm phát triển của các QTDND hiện có đã phát triển ra 53 tỉnh thành với
viên là yếu tố quan trọng nhất thể hiện chất lượng của sản phẩm dịch vụ. Yêu cầu
tổng số 959 QTDND cơ sở (2 QTDND đô thị và 957 QTDND nông thôn). Từ 2.000
đối với đội ngũ nhân viên QTDND là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng
đến năm 2003: giai đoạn hệ thống QTDND thực hiện chấn chỉnh tổ chức và hoạt
bằng kiến thức, phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn
động, từ năm 2004 đến nay là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện và phát triển các
và đôi khi cả yếu tố hình thể.
QTDND mới ở những nơi có đủ điều kiện một cách an toàn, thận trọng. Hiện tại, hệ
Dịch vụ phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và đặc biệt quan
thống QTDND có 1.046 QTDND cơ sở và một QTDND Trung ương. Tổng nguồn
trọng là có tính an toàn cao đòi hỏi QTDND phải có cơ sở hạ tầng vững chắc, hệ
vốn hoạt động là 25.308 tỷ đồng (bình quân 24,194 tỷ đồng/quỹ), trong đó vốn điều
thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng thông tin, dữ liệu của khách hàng là
lệ 1.150 tỷ đồng (bình quân 1,1 tỷ đồng/quỹ), nguồn vốn huy động 22.864 tỷ đồng
cực kỳ lớn nên yêu cầu QTDND phải có hệ thống lưu trữ, quản lý toàn bộ các thông
(bình quân 21,858 tỷ đồng/quỹ); tổng dư nợ cho vay là 21.490 tỷ đồng (bình quân
tin này một cách đầy đủ mà vẫn có khả năng truy xuất một cách dễ dàng.
20,545 tỷ đồng/quỹ).
Nhận xét, QTDND là một Tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và có đặc
điểm hoạt động của các tổ chức tài chính nông thôn.
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QTDND
Ngoài ra, do dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo được sự
tin tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, QTDND phải xây
dựng được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
- Thứ ba, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, QTDND phải đóng vai trò là tổ chức
QTDND là một doanh nghiệp, vì thế QTDND tồn tại vì mục đích lợi nhuận.
trung gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh của QTDND chủ
Các QTDND tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất
yếu từ vốn huy động được và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có của QTDND. Do đó
lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất,
yêu cầu QTDND phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng lực tài chính vững
bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút
mạnh cũng như có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hữu hiệu để đảm bảo
khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho đơn vị.
kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Với những đặc điểm chuyên biệt của mình, hoạt động của QTDND cũng có
những đặc thù nhất định:
- Thứ tư, đối tượng kinh doanh của QTDND là tiền tệ, tiền tệ là một công cụ
được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế, nên được Nhà nước kiểm soát
- Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của QTDND có liên quan trực tiếp đến tất cả
chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của QTDND ngoài tuân thủ các quy định chung của
các ngành, các mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Do đó, QTDND cần có hệ thống
pháp luật còn chịu sự chi phối bởi hệ thống luật pháp riêng cho các tổ chức tín dụng
sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và liên thông với nhau để phục vụ mọi
và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý nào.
11
12
Hoạt động kinh doanh của một ngành có thể chịu tác động rất nhiều bởi một
1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA QTDND
Mỗi QTDND hoạt động kinh doanh đều bị chi phối bởi các yếu tố môi
số yếu tố về văn hóa, xã hội, địa lý và nhân khẩu. Những đặc điểm đó có tác động
trường. Môi trường hoạt động của QTDND được chia làm hai loại: môi trường bên
đến nhiều mặt của một ngành và trong lĩnh vực ngân hàng các đặc điểm đó tác động
ngoài và môi trường bên trong.
nhiều nhất đến yếu tố con người thông qua việc tác động đến nhu cầu và nguồn
1.3.1. Môi trường bên ngoài
nhân lực.
Những thay đổi về văn hóa, xã hội, nhân khẩu và địa lý có ảnh hưởng quan
1.3.1.1. Các yếu tố vĩ mô
Khi nghiên cứu tác động của môi trường vĩ mô tới hoạt động của doanh
nghiệp, các nhà quản lý đã đúc kết ra ba kết luận quan trọng dưới đây:
Thứ nhất, một xu thế của môi trường có thể tác động khác nhau tới các
trọng đến hầu hết các sản phẩm, dịch vụ và thị trường tiêu thụ. Nhưng sự thay đổi
hoặc tiến triển chậm khó nhận ra nên QTDND phải phân tích, dự đoán để có chiến
lược phù hợp.
c. Môi trường pháp lý
ngành.
Thứ hai, ảnh hưởng của những thay đổi trong môi trường có thể hoàn toàn
Khi các QTDND thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các
khác nhau đối với từng doanh nghiệp. Các tác động phụ thuộc rất nhiều vào vai trò,
dịch vụ tài chính khác cho khách hàng, họ phải tiến hành các công việc đó trong
khả năng của doanh nghiệp.
một khung pháp lý được xây dựng một cách cẩn trọng để bảo vệ lợi ích của toàn xã
Thứ ba, không phải mọi thay đổi của môi trường đều ảnh hưởng tới hoạt
động của doanh nghiệp.
hội. So với các ngành nghề khác, ngành ngân hàng đã được đặt dưới nhiều quy chế,
luật lệ kiểm soát đặc biệt với các mục đích chính sau đây:
Nội dung của các yếu tố môi trường vĩ mô gồm:
- Bảo đảm sự an toàn cho các khoản tiết kiệm của công chúng.
a. Môi trường kinh tế
- Kiểm soát mức cung ứng tiền tệ và tín dụng, phục vụ mục tiêu kinh tế chung
Các yếu tố kinh tế bao gồm: tăng trưởng kinh tế, biểu hiện qua tổng sản
phẩm quốc nội GDP, tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, tỷ lệ lạm phát, chính sách tiền tệ, chính sách của Nhà nước kiểm soát giá cả.
Những thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội có tác động đến tổng cầu các
dịch vụ ngân hàng. Có thể nói, các xu hướng thay đổi tổng cầu quan trọng nhất có
liên quan đến thu nhập cá nhân. Đặc biệt, thu nhập cá nhân khả dụng sẽ ảnh hưởng
đến quyết định chi tiêu. Liên quan đến các dịch vụ ngân hàng, thu nhập cá nhân có
tác động đến việc huy động tiết kiệm của dân chúng, khả năng vay và trả nợ cũng
như khuynh hướng đối phó với các rủi ro tín dụng của họ.
Nhận xét, nhân tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với sức thu hút tiềm
năng của các chiến lược khác nhau.
b. Môi trường văn hóa, xã hội, nhân khẩu và địa lý
của quốc gia.
- Bảo đảm sự bình đẳng và công khai trong việc tiếp cận của công chúng đối
với các khoản tín dụng và các dịch vụ tài chính hữu ích khác do ngân hàng cung
ứng.
- Các quy chế kiểm soát cũng nhằm tăng cường lòng tin của công chúng đối
với hệ thống tài chính ngân hàng.
- Trợ giúp cho các khu vực của nền kinh tế có nhu cầu tín dụng đặc biệt...
Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống pháp luật ngân hàng đều tác
động đến hoạt động của QTDND.
d. Môi trường khoa học công nghệ
Yếu tố công nghệ và kỹ thuật là thành phần ngày càng quan trọng nhất trong
lĩnh vực ngân hàng. Nghề ngân hàng cổ điển sử dụng nhiều giấy tờ để ghi chép các
13
14
nghiệp vụ có liên quan của khách hàng. Ngày nay, việc sử dụng máy tính điện tử đã
a. Nhà cung cấp
giúp ngân hàng tự động hóa nhiều dịch vụ, phục vụ khách hàng một cách hiệu quả.
Nhà cung ứng có thể gây áp lực cho hoạt động của doanh nghiệp. Cho nên
Việc vi tính hóa không những giảm thiểu chi phí hoạt động cho chủ ngân hàng, mà
việc nghiên cứu nhà cung ứng là không thể bỏ qua.
còn giảm mức độ “sai sót con người” của các nhân viên khi phải cặm cụi làm việc
b. Khách hàng
với giấy tờ cả ngày.
Khách hàng trung thành là một lợi thế lớn của ngân hàng. Sự trung thành của
Tóm lại, môi trường vĩ mô bao gồm các nhóm yếu tố kinh tế, chính phủ,
chính trị, xã hội, công nghệ và kỹ thuật. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô nói trên
khách hàng được tạo dựng bởi sự thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng và mong
muốn làm tốt hơn.
có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu
c. Đối thủ cạnh tranh
tố khác. Việc nghiên cứu kỹ và thường xuyên để đánh giá sự tác động của nó là
Đối thủ cạnh tranh của một QTDND (sau đây gọi tắt là đối thủ cạnh tranh) là
nhiệm vụ quan trọng của mỗi QTDND.
tập hợp các chủ thể kinh doanh thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các
nhu cầu về ngân hàng, tài chính với những ảnh hưởng làm suy giảm lợi ích của
1.3.1.2. Các yếu tố vi mô
So với môi trường vĩ mô thì các yếu tố của môi trường vi mô thường đơn lẻ,
QTDND trong phạm vi không gian, thời gian nhất định. Do đó, phân tích đối thủ
tác động trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức. Mỗi một tổ chức
cạnh tranh trở thành một phần quan trọng và tất yếu trong công tác lập và triển khai
thường chỉ có một môi trường vi mô mang tính đặc thù của mình.
kế hoạch chiến lược tại mỗi QTDND.
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh
d. Đối thủ tiềm ẩn
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành.
Đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ chuẩn bị gia nhập kinh doanh trong ngành,
Michael Porter đã đúc kết năm yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà
có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp do họ đưa vào
cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn, và sản phẩm thay thế.
khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được thị phần và các
nguồn lực cần thiết.
e. Sản phẩm thay thế
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành.
Nếu không chú ý đến các sản phẩm thay thế, doanh nghiệp có thể bị tụt hậu. Vì vậy,
muốn nâng cao năng lực cạnh tranh buộc các QTDND phải chú ý và dành nguồn
lực để phát triển các sản phẩm mới nhằm thay thế sản phẩm hiện tại.
Tóm lại, các yếu tố của môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp. Nghiên cứu môi trường này giúp QTDND nhận ra điểm
mạnh, điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh, nhận ra được các cơ hội
( Nguồn: [1] )
Hình 1.1: Năm yếu tố của môi trường vi mô
cũng như thử thách mà QTDND sẽ gặp phải, từ đó QTDND sẽ có những định
hướng và chiến lược đúng đắn để phát triển.
15
16
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược tóm tắt
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
và định lượng các yếu tố từ bên ngoài tác động đến doanh nghiệp qua đó phân tích
Bảng 1.1 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Doanh nghiệp A
Stt
Các yếu tố
Mức độ
quan trọng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
B
C
Điểm
Điểm
quan
Điểm
Điểm
quan
trọng
Điểm
trọng
để tận dụng cơ hội và ứng phó với các nguy cơ.
1.3.2. Môi trường bên trong (môi trường nội bộ)
Điểm
Trong một doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong của
quan
nó, việc phân tích một cách kỹ lưỡng các yếu tố nội bộ đó nhằm xác định rõ các ưu
trọng
điểm và nhược điểm của mình. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt
nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa.
1
Yếu tố 1
2
Yếu tố 2
3
………
nghiệp để doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh phù hợp tạo ra sản phẩm,
N
Yếu tố n
dịch vụ có giá trị cao cho khách hàng.
Tổng cộng
Ngoài ra, thông qua việc phân tích chuỗi giá trị và năng lực cốt lõi của doanh
1.00
XX
YY
ZZ
( Nguồn:[15] , trang 182-183)
1.3.2.1. Các yếu tố môi trường nội bộ
Năng lực tài chính
Nhận xét, ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ
Năng lực tài chính là yếu tố quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, đó
yếu cùng những điểm mạnh và điểm yếu của họ. Ma trận này là sự mở rộng của ma
là yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh. Một QTDND có năng lực tài chính
trận yếu tố bên ngoài trong trường hợp các mức quan trọng, phân loại và tổng điểm
càng mạnh thì mức độ rủi ro, về phía khách hàng và về phía bản thân QTDND càng
quan trọng có cùng ý nghĩa.
giảm. Năng lực tài chính của QTDND được thể hiện qua các yếu tố sau:
Sau khi xác định lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh
chính trong ngành qua ma trận hình ảnh cạnh tranh, người ta sử dụng ma trận đánh
giá các yếu tố bên ngoài để định lượng các cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp.
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài
1
Yếu tố 1
2
Yếu tố 2
3
............
N
Yếu tố n
Tổng điểm
Mức độ quan trọng
Vốn tự có đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của QTDND. Vốn tự
có cao sẽ giúp QTDND tạo được uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công
chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ
Ma trận các yếu tố bên ngoài
Stt
- Vốn tự có
Phân loại
Số điểm quan trọng
rủi ro của QTDND thấp.
- Qui mô và khả năng huy động vốn
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của các QTDND. Khả năng huy động vốn còn thể hiện tính hiệu
quả, năng lực và uy tín của QTDND đó trên thị trường. Khả năng huy động vốn tốt
cũng có nghĩa là QTDND đó sử dụng các sản phẩm dịch vụ, hay công cụ huy động
vốn có hiệu quả, thu hút được khách hàng.
1.00
( Nguồn:[15] , tr. 178-180)
17
18
Nguồn nhân lực
Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào
Danh tiếng và uy tín của QTDND là yếu tố nội lực vô cùng to lớn, nó quyết
cũng như QTDND. Lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực của một doanh nghiệp nói
định sự thành công hay thất bại cho ngân hàng đó trên thương trường. Việc gia tăng
chung thể hiện ở những yếu tố như: trình độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ,
thị phần, mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng thu nhập phụ thuộc rất nhiều vào uy
động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với doanh nghiệp. Nhân sự của một
tín của QTDND.
QTDND là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực của QTDND, đồng thời cũng là
Ngày nay, ngoài danh tiếng và uy tín, các QTDND còn phải thể hiện được sự
cái gốc của mọi cải tiến hay đổi mới. So với các ngành khác, các phẩm chất quan
liên kết lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh, sự kiện một QTDND hợp tác với một
trọng đối với một nhân viên của QTDND là: sự trung thực, độ tin cậy, tính cẩn thận
QTDND có uy tín và danh tiếng khác trên thương trường, hoặc sự hợp tác chiến
và tinh thần sẵn sàng tiếp thu tư tưởng mới trong quá trình đáp ứng các nhu cầu về
lược giữa các QTDND với tổ chức tài chính, tập đoàn kinh tế lớn sẽ góp phần năng
dịch vụ của khách hàng.
cao năng lực cạnh tranh của QTDND đó trên thương trường.
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc QTDND. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám
sát của Hội đồng quản trị đối với Ban giám đốc; mục tiêu, động cơ, mức độ cam kết
của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh của QTDND; chính sách tiền lương và thu nhập đối với Ban giám đốc; số
lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chiến lược, chính sách và quy trình
kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm toán kiểm soát nội bộ. Năng lực
quản lý sẽ quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của QTDND.
Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng
Mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp cũng là một yếu tố tạo nên lợi thế
Công nghệ
Công nghệ ngày càng đóng vai trò như là một trong những nguồn lực tạo ra
lợi thế cạnh tranh quan trọng của mỗi QTDND. Khả năng nâng cấp và đổi mới công
nghệ của các QTDND cũng là chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ của một
QTDND. Vì thế, năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng
công nghệ hiện tại mà còn bao gồm cả khả năng mở (nghĩa là khả năng đổi mới)
của các công nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế.
1.3.2.2. Phân tích chuỗi giá trị và năng lực lõi
Chuỗi giá trị của QTDND
cạnh tranh của một QTDND. Một QTDND có nhiều loại hình dịch vụ cung cấp phù
Theo Michael Porter, chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động trong doanh
hợp với nhu cầu thị trường sẽ là một QTDND có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hoá
nghiệp, tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó, có sự khác biệt
các dịch vụ một mặt tạo cho QTDND phát triển ổn định hơn, mặt khác cho phép
về giá, chi phí. Một doanh nghiệp nâng cao các hoạt động trong chuỗi tốt hơn, chi
QTDND phát huy lợi thế nhờ quy mô . Tất nhiên, sự đa dạng hoá các dịch vụ cần
phí thấp hơn đối thủ sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình. Chuỗi giá trị bao gồm các
phải được thực hiện trong sự tương quan so với các nguồn lực hiện có của QTDND.
hoạt động chính, các hoạt động hỗ trợ và giá trị cận biên ( xem hình: 1.2)
Nếu không, việc triển khai quá nhiều dịch vụ có thể khiến QTDND kinh doanh
không hiệu quả do dàn trải quá mức các nguồn lực.
19
20
Hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ tạo ra giá trị gia tăng, được thể hiện bởi
sơ đồ sau:
Đây là phương diện chịu ảnh hưởng lớn nhất trong dây chuyền giá trị của
QTDND. Các hoạt động này sẽ xác định khách hàng mục tiêu cuối cùng về mặt
tiềm lực tài chính, rủi ro, vị trí địa lý… Tiếp thị và ý tưởng sản phẩm phải quan hệ
Cơ sở hạ tầng
chắt chẽ với nhau để có thể cung ứng dịch vụ một cách tốt nhất cho khách hàng đã
Quản lý NNL
được xác định.
Nghiên cứu và phát triển
-
Hợp tác
Dịch vụ quan hệ khách hàng
Đây là lĩnh vực ưu tiên nhất của QTDND. Nó vừa liên quan đến các phương
tiện thanh toán, vừa liên quan đến các hoạt động hành chánh, kế toán, nhất là trong
Huy
động vốn
Ý niệm về
sản phẩm
theo khách
hàng mục
tiêu
Tiếp thị,
bán hàng
việc xử lý các sự cố và quản lý rủi ro.
Quan hệ
ngân
hàng –
khách
hàng
mục tiêu
Các hoạt động hỗ trợ
-
sát, thông tin quản lý, lập kế hoạch.
( Nguồn: [16])
Hình 1.2: Chuỗi giá trị doanh nghiệp
Các hoạt động chính
-
Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện dưới hình thức huy động tiền tiết
kiệm nhàn rỗi của dân cư, tổ chức kinh tế, xã hội. Mục tiêu của nghiệp vụ này là
huy động được những nguồn vốn giá rẻ, ổn định.
-
Ý niệm về sản phẩm và dịch vụ theo mối quan hệ với khách hàng mục tiêu
Các sản phẩm tín dụng có quan hệ trực tiếp đối với nghiệp vụ huy động vốn,
trong khi các sản phẩm dịch vụ khác như tư vấn khách hàng, thanh toán lại .....ít
quan hệ trực tiếp hơn.
-
Tiếp thị và bán sản phẩm
Cơ sở hạ tầng: cơ cấu tổ chức và quản lý tổng hợp, kế toán, tài chính, giám
-
Quản lý nhân sự
-
Nghiên cứu và Phát triển
-
Hợp tác
Giá trị cận biên
Là sự khác biệt giữa tổng giá trị và chi phí tạo ra giá trị này. Giá trị cận biên là
phần lợi ích tạo ra khi hoạt động của doanh nghiệp thông qua chuỗi giá trị.
Năng lực lõi của QTDND
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược,
cơ cấu nêu: “Năng lực lõi là tất cả các kiến thức, công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm
cơ bản cho hoạt động và mang đến cho doanh nghiệp những đặc thù riêng biệt”.
Nhờ năng lực lõi, doanh nghiệp có khả năng làm khác biệt hóa doanh nghiệp
này so với doanh nghiệp khác. Cái lõi và chuyên môn của doanh nghiệp phải thật sự
mang đến cho thị trường và khách hàng những giá trị gia tăng rõ rệt. Việc nâng cao
năng lực lõi giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình.
21
22
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Năm ngành kinh tế chủ yếu của Vân Nam là: sản xuất thuốc lá, khai thác
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong dùng để định lượng các điểm mạnh và
năm 2009 là 570 tỷ Nhân dân tệ (tương 92,5 tỷ đô la Mỹ). Thu nộp ngân sách 149
điểm yếu của doanh nghiệp.
tỷ NDT (tương đương 22,4 tỷ đô la Mỹ). Tiền gửi là 1.117 tỷ NDT (167,5 tỷ đô la
Bảng 1.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Stt
Mức độ quan
Các yếu tố bên trong
1
Yếu tố 1
2
Yếu tố 2
3
............
N
Yếu tố n
Tổng điểm
khoán sản và kim loại, thủy điện, công nghệ sinh học và du lịch. GDP của Vân Nam
trọng
Phân loại
Số điểm quan
trọng
Mỹ), tiền cho vay 885,4 tỷ NDT (tương đương 132,7 tỷ đô la Mỹ).
Với điều kiện tự nhiên và kinh tế khá tương đồng với Việt Nam, trong đó
nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, việc phát triển HTX tín dụng nông thôn là
một yêu cầu bức thiết đối với Vân Nam.
Tương tự như Việt Nam, hệ thống HTX của Vân Nam được thành lập từ rất
sớm (năm 1950) với 3 loại hình HTX (HTX tín dụng, HTX nông nghiệp và HTX
cung cấp). Trước năm 1996, các QTD Cơ Sở ở Trung Quốc được giao cho Ngân
1.00
hàng Nông nghiệp quản lý. Từ năm 1996 đến năm 2004, Ngân hàng trung ương
( Nguồn:[15], tr. 178-180)
Trung Quốc đã tiếp quản lại hệ thống QTD nông thôn.
Dựa vào ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, doanh nghiệp định lượng
Năm 2004, thực hiện nghị quyết của Quốc Vụ Viện Trung Quốc về cải cách
những điểm mạnh, điểm yếu thuộc nội hàm, cung cấp cơ sở để xác định và đánh giá
toàn diện hệ thống HTX tín dụng nông thôn, chính quyền các tỉnh đã được gắn trách
mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong doanh nghiệp. Điều này giúp cho nhân viên
nhiệm chỉ đạo quyết liệt việc cải cách hệ thống QTD. Trong 2 năm 2004-2005, toàn
trong doanh nghiệp tham gia quyết định tương lai, phát huy năng lực lõi của mình
bộ hơn 2000 QTD cấp xã ở Vân Nam đã được hợp nhất và trở thành các chi nhánh,
để mang lại thành công chung.
điểm giao dịch của 129 QTD cấp huyện. Tiếp đó 4 QTD lớn đã được chuyển đổi
1.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MÔ HÌNH QTD VÀ NGÂN HÀNG HTX
thành Ngân hàng HTX. 4 Ngân hàng HTX và 125 QTDCS cùng tuân theo 1 nghị
TẠI TỈNH VÂN NAM (TRUNG QUỐC)
định riêng về các QTDND hợp tác nông thôn, trong khi các ngân hàng thương mại
Sơ lược về điều kiện địa lý và cơ cấu tổ chức, hoạt động của QTD nông
thôn Vân Nam ( Trung Quốc)
Trung Quốc có 25 tỉnh, cơ cấu hành chính mỗi tỉnh của Trung Quốc gồm 4
cấp: Tỉnh – Châu - Huyện – Xã.
Tỉnh Vân Nam nằm ở Tây Nam Trung Quốc và có biên giới chung với Việt
Nam, Lào và Myanma. Đường biên giới dài 4.060 km. Vân Nam có diện tích
494.000 km vuông là tỉnh rộng thứ 8 của Trung Quốc. Dân số 45 triệu người với 25
dân tộc.
có luật riêng điều chỉnh. Các ngân h
23
24
thiệu nhân sự và bổ nhiệm các vị trí lãnh đạo quan trọng tại các Ngân hàng HTX và
nông thôn, đồng thời có điều kiện cho các QTD nông thôn tăng cường đầu tư phát
các QTD nông thôn thành viên.
triển nghiệp vụ và các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
Theo định hướng thì 02 QTD cấp Châu sẽ được sáp nhập vào QTD tỉnh Vân
Các QTD/ngân hàng hợp tác cơ sở Vân Nam áp dụng mô hình quản trị doanh
nghiệp rất hiện đại và chuyên nghiệp, với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp làm
Nam.
Trong suốt quá trình cải cách, không một QTD nào của Vân Nam bị đổ vỡ
hoặc giải thể mà đều được chuyển đổi thành công, hoạt động an toàn, hiệu quả.
Như vậy về cơ bản, hiện nay hệ thống QTD ở Vân Nam bao gồm 3 cấp: tỉnh
– châu - huyện, và sẽ sớm được chuyển đổi thành 2 cấp: tỉnh, huyện.
thành viên, giúp quỹ hoạt động rất hiệu quả.
Thứ tư, Mô hình hoạt động của trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm
thanh toán, trung tâm thẻ trực thuộc YRCC cũng là mô hình rất đáng quan tâm và
học tập. Chi phí mua sắm thiết bị, phần mềm và vận hành Trung tâm do các quỹ cơ
Nguyên tắc cải cách chủ đạo của hệ thống QTD nông thôn Vân Nam là theo
sở đóng góp lên. Quỹ tín dụng tỉnh đóng vai trò quản lý, điều phối các dự án. Thông
kinh tế thị trường, các QTD là đơn vị độc lập tự chịu trách nhiệm, tập trung phục vụ
qua trung tâm tập trung này, các QTD nông thôn và Ngân hàng hợp tác xã Vân Nam
phát triển nông nghiệp nông thôn.
có thể tăng cường các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng, đồng thời cắt giảm chi
Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ mô hình hệ thống QTD Vân Nam:
phí đầu tư cho từng QCS. Bên cạnh đó, nhờ cung ứng dịch vụ này, YRCC cũng
Thứ nhất, Đảng và Chính phủ Trung Quốc đã chỉ đạo và thực hiện rất quyết
tăng cường được nguồn thu do thu phí dịch vụ, đồng thời cũng tăng cường vai trò
liệt chương trình cải cách hệ thống QTD Vân Nam, lấy tư tưởng phát triển Tam
đầu mối liên kết hệ thống của YRCC.
nông làm chủ đạo, rất quan tâm đến việc phát triển hệ thống QTD như là một biện
Thứ năm, Việc xây dựng được Văn hóa doanh nghiệp cho cán bộ nhân viên
pháp chiến lược để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Nhờ đó, quá trình cải
của các QTD nông thôn và Ngân hàng HTX tại Vân Nam cũng là một vấn đề cần
cách đã được thực hiện thành công trong một khoản thời gian rất ngắn (2 năm).
được học tập, bởi đây cũng là một động lực để khuyến khích phát triển nguồn nhân
Thứ hai, Sự phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng giữ Chính quyền tỉnh – Cơ
quan Thanh tra giám sát ngân hàng và QTD tỉnh Vân Nam trong quản lý giám sát
hoạt động của hệ thống.
Chính quyền tỉnh chỉ đạo chung và tạo điều kiện cho hệ thống hoạt động,
không can thiệp sâu vào hoạt động chuyên môn của các quỹ. Cơ quan giám sát ngân
hàng quản lý chung và ủy quyền cho QTD tỉnh Vân Nam trong quản lý giám sát
trực tiếp đối với các QTDCS. QTD nông thôn Vân Nam có quyền trong việc bổ
nhiệm và giới thiệu nhân sự cấp cao của các ngân hàng HTX nông thôn và các QTD
lực và bản sắc riêng của các QTD nông thôn.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã trình bày tổng quan về các Tổ Chức Tài Chính
Nông Thôn, những đặc điểm hoạt động của QTDND, các yếu tố tác động đến hoạt
động của QTDND: các yếu tố môi trường vĩ mô, các yếu tố môi trường vi mô, các
yếu tố môi trường nội bộ, từ đó xây dựng được các ma trận môi trường bên ngoài,
ma trận môi trường bên trong, ma trận hình ảnh cạnh tranh; các khái niệm về chuỗi
giá trị, năng lực lõi. Bên cạnh đó, bài học kinh nghiệm từ mô hình QTD & Ngân
hàng hợp tác xã tại tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Đây là cơ sở lý thuyết quan trọng
cơ sở.
Thứ ba, Quy mô hoạt động của các QTD nông thôn tỉnh Vân Nam là rất lớn
(nhờ việc hợp nhất các QTD ở cấp xã), do vậy tăng tính cạnh tranh cho các QTD
cho việc phân tích thực trạng hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
thời gian qua, cũng như các giải pháp hoàn thiện hoạt động của các QTDND này
trong thời gian tới.
25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QTDND TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
26
Giai đoạn thí điểm (1993 – 1999): đây là giai đoạn phát triển nhanh chóng
với sự ra đời của các QTDND. Hệ thống QTDND giai đoạn này được tổ chức theo
3 cấp: Quỹ Tín dụng Trung Ương (QTDTW), Quỹ Tín dụng Khu Vực (QTDKV) và
2.1. GIỚI THIỆU VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập dân tộc của Việt Nam.
Trong cùng năm đó, ông đã ký Nghị định số 10/SL về việc thành lập văn phòng tín
dụng cho sản xuất. Văn phòng này có chức năng cung cấp vốn vay cho nông dân để
thúc đẩy sản xuất, nâng cao đời sống ở các vùng nông thôn. Năm 1951, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (NHNN) được tạo ra và bắt đầu hoạt động như một ngân hàng
trung ương, và đồng thời là một ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực khác
nhau.
Năm 1956, Hệ thống Tín dụng Hợp tác xã được thành lập. Đến năm 1985,
Hệ thống đã có 7160 hợp tác xã đặt tại hầu hết các xã (3,960 ở miền Bắc và 3,200 ở
miền Nam). Từ năm 1986 đến năm 1990, cả nước có 500 hợp tác xã tín dụng và
Quỹ tín dụng được tạo ra ở các khu vực đô thị nâng số hợp tác xã tín dụng lên 7,660
đơn vị.
Sau khi hệ thống cũ của hợp tác xã tín dụng và các quỹ tín dụng bị phá sản
vào năm 1990, đã không có trung gian tài chính để cung cấp tín dụng và dịch vụ
ngân hàng khác cho nông dân ở cấp xã và thôn. Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn và các ngân hàng cổ phần nông thôn mới chỉ đáp ứng khoảng 45%
nhu cầu về tín dụng ở nông thôn, họ có mặt chỉ ở cấp huyện.
Đây là những lý do Hệ thống Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) đi vào hoạt
động vào năm 1993 theo Quyết định số 390/TTg ngày 27 tháng 7 năm 1993 của
Thủ tướng Chính phủ. Dựa trên mô hình Hợp tác xã Tín dụng của Desjardins
(Cassie Populaire, Quebec).
Có thể chia quá trình hình thành và phát triển của Hệ thống QTDND thành 3
giai đoạn:
các QTDND cơ sở.
Giai đoạn củng cố, chấn chỉnh (2000-2003):
Dưới sự chỉ đạo của NHNN, hệ thống QTDND giai đoạn này được củng cố,
chấn chỉnh một cách quyết liệt thông qua một loạt các biện pháp gồm thu hồi giấy
phép của các QTDND không đủ điều kiện; Trong 3 năm thực hiện Chỉ thị 57, hệ
thống QTDND đã được tập trung củng cố chấn chỉnh, đặc biệt là những tồn tại
trong công tác quản trị, điều hành và kiểm soát. Nhờ vậy, số QTDND hoạt động
bình thường đã tăng từ 61,35% lên 97,65% và số QTDND yếu kém giảm xuống còn
2,35%. Tỷ lệ nợ quá hạn của các QTDND đã giảm từ 3,72% xuống còn 0,84% tổng
dư nợ.
Giai đoạn tiếp tục hoàn thiện và phát triển (từ 2004):
Những kết quả đáng khích lệ mà hệ thống QTDND đã đạt được sau 3 năm
củng cố đó là khối lượng vốn huy động và cho vay tăng nhanh, chất lượng hoạt
động được cải thiện, nguyên tắc QTDND là tổ chức tín dụng hợp tác được xác lập,
mô hình tổ chức toàn hệ thống được hoàn thiện một bước. Hệ thống QTDND ngày
càng tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của các cấp, ngành và đông đảo các tầng
lớp nhân dân.
Vai trò của Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương (QTDTW) đối với sự
phát triển hệ thống QTDND
Hiện nay QTDTW bao gồm một trụ sở chính tại Hà Nội và 25 chi nhánh khu
vực tại các tỉnh, thành phố, phục vụ các QTDND cơ sở tại 56 tỉnh, 01 sở giao dịch.
Với vai trò đầu mối, đại diện cho toàn hệ thống QTDND ở trong nước và quốc tế,
QTDTW cũng đã thể hiện bước chuyển mình đáng kể, làm khá tốt vai trò điều hoà
vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản cho toàn hệ thống. Bên cạnh đó, QTDTW cũng
không ngừng đẩy mạnh và phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng, mở rộng quan
27
28
hệ đối tác... để phát triển hoạt động, vững bước trên đôi chân của chính mình, khẳng
thành viên là cơ sở để gắn bó quyền lợi và trách nhiệm của mổi thành viên với QTD
định vị trí một định chế tài chính ngân hàng trong thời kỳ đổi mới.
của mình.
Tại tỉnh Đồng Nai, Sau 17 năm hình thành và phát triển Hệ thống QTDND
QTDND được phép huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các thể nhân và
tại tỉnh Đồng Nai, kể từ khi thành lập thí điểm 3 QTDND (Xuân Trường, Trung
pháp nhân dưới hình thức tiền gửi để cho vay tại chỗ nhằm tương trợ, phát triển sản
Dũng, Tân Bửu), tính đến 31/12/2010 toàn tỉnh đã có 31 QTDND cơ sở, 01 chi
xuất, nâng cao đời sống thành viên, phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật
nhánh QTDTW tỉnh Đồng Nai, các QTDND hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông
trong việc huy động và sử dụng vốn của mình.
nghiệp, nông thôn, thu hút được 41.886 hộ gia đình thành viên tham gia là những hộ
Đối với vốn đi vay: QTDND có thể vay các tổ chức tài chính tín dụng khác
sản xuất nông, lâm, ngư, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ và buôn bán nhỏ
hoặc tái tạo vốn khi gặp khó khăn tại NHNN thông qua tái cấp vốn mà chủ yếu là
trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Với phân bổ bình quân cứ 5 xã, phường thì
tái chiết khấu.
có 1 QTDND, các QTDND đã huy động được gần 500 tỷ đồng tiền nhàn rỗi tại chỗ
- Nghiệp vụ cho vay
để phục vụ lại tại chỗ cho các thành viên với dư nợ cho vay trên 600 tỷ đồng, chất
Khi vay vốn các thành viên cần tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của QTD
lượng hoạt động khá tốt, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%. Các QTDND cơ sở đã thực hiện
như sau:
tốt vai trò cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản như cho vay, huy động tiết kiệm
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng hạn cam kết.
cho người dân nông thôn, góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế nông
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế.
nghiệp nông thôn, xóa bỏ cho vay nặng lãi.
Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và vai trò của Quỹ Tín dụng Nhân dân
2.1.2.1. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ
Điều kiện cho vay:
Phải là thành viên của QTD nơi vay vốn. Thành viên phải có năng lực sản
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo
xuất kinh doanh, dịch vụ, có khả năng tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ có hiệu
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện
quả. Trong trường hợp vay vốn để giải quyết những khó khăn trong đời sống thì
mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập
phải có khả năng trả nợ theo đúng thời hạn quy định.
thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của QTDND phải bảo đảm bù
đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
2.1.2.2. Hoạt động chủ yếu của Quỹ Tín dụng Nhân dân
Người vay phải có một số vốn tự có nhất định do QTD quy định, trả nợ sòng
phẳng, không có nợ nần dây dưa.
Người vay là các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh về lĩnh vực
đang hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, phải chấp hành đúng pháp luật kế
- Vốn và nghiệp vụ huy động vốn
toán thống kê, kinh doanh có hiệu quả kinh tế. Người vay là các cơ quan, đoàn thể
Đối với vốn tự có: một trong những yếu tố để tăng trưởng là QTDND phải
quần chúng phải có nghị quyết về việc vay vốn, trả nợ, trách nhiệm của người lãnh
không ngừng phát triển thành viên. Họ sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc
đóng góp cổ phần xác lập, mua cổ phiếu của QTD. Việc góp vốn và vay vốn của
đạo cao nhất của tổ chức đó.
Những món vay lớn phải có tài sản thế chấp hoặc người có đủ điều kiện điều
kiện để bảo lãnh. Mức cụ thể đối với từng món vay do QTND quy định.
29
30
Thừa nhận và chấp hành mọi quy định của QTDND, phải chịu sự kiểm tra
Kiểm soát lạm phát là một thách thức chính của Chính Phủ Việt Nam. Theo
của QTDND, phải cung cấp các thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực về hoạt động
số liệu của tổng cục thống kê Việt Nam, tỉ lệ lạm phát Việt Nam tăng cao từ năm
sản xuất kinh doanh của mình khi QTDND yêu cầu.
2007 và theo dự báo của các chuyên gia kinh tế tỉ lệ lạm phát năm 2011 là 18%. Cụ
2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QTDND TRÊN
thể ở hình 2.2.
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Tỉ lệ lạm phát Việt Nam (%)
2.2.1. Phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô
25
2.2.1.1. Môi trường kinh tế
20
19.89
18
Việt Nam là một trong những nền kinh tế có tốc độ phát triển nhanh ở Châu
15
Á. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2006 và 2007 trên 8%/năm, từ năm
10
2008 tới nay, nền kinh tế, tài chính thế giới khủng hoảng; tuy nhiên, với nổ lực ổn
12.63
11.75
6.6
5
6.52
định nền kinh tế vĩ mô của Chính Phủ tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt
trên 5%/năm. Theo các chuyên gia kinh tế dự báo tốc độ tăng trưởng GDP của Việt
0
2006
2007
2008
Nam năm 2011 đạt khoảng 6%/năm.
8
8.17
2010
2011(e)
Lạm phát (%)
Tăng trưởng GDP (%)
9
2009
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Hình 2.2: Tỷ lệ lạm phát Việt nam
8.48
Chính phủ đang đi đúng hướng sau khi đã đưa ra những chính sách thay đổi
7
6.78
6.23
6
gần đây:
6
5.32
5
Chỉ đạo của Chính phủ:
Tăng trưởng GDP (%)
4
3
Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 với những
điểm chính:
2
+ Ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
1
0
2006
2007
2008
2009
2010
2011(e)
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Hình 2.1 : Tăng trưởng GDP Việt Nam
Trong quý II/2011, lãi suất tiền gửi trên thị trường Việt Nam bình quân
18%/năm và lạm phát tăng cao. Từ 08/09/2011 cho tới nay, theo chỉ đạo của Chính
Phủ, lãi suất huy động của ngân hàng tối đa là 14%/năm, theo đó lãi suất tiền vay
cũng giảm. Lãi suất giảm làm cho nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam ổn định hơn.
+ Quản lý chặt thị trường tiền tệ, ngoại hối, kinh doanh vàng.
+ Thắt chặt tín dụng, thực hiện kết hối doanh nghiệp nhà nước.
+ Thắt chặt đầu tư công.
+ Giảm nhập siêu.
+ Tăng cường quản lý giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) – Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày
01/03/2011 với các nội dung chính:
31
32
+ Hạn chế tăng trưởng tín dụng cho từng ngân hàng ở 20% trong năm 2011.
6,52%. Trong đó, 04 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là: Tân Phú (8.699/40.788
+ Chính thức phá giá VND 7.2% so với đôla Mỹ.
hộ, chiếm tỷ lệ 23%); Định Quán (8.060/40.788 hộ, chiếm tỷ lệ 17,22%); Cẩm Mỹ
+ Giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ vay phi sản xuất xuống 22% vào 30/06/2011
(5.143/40.788 hộ, chiếm tỷ lệ 16,07%); Thống Nhất (3.071/40.788 hộ, chiếm tỷ lệ
và xuống 16% ngày 31/12/2011.
9,12%).
+ Doanh nghiệp chỉ được phép vay ngoại tệ nếu có doanh thu bằng ngoại tệ
hoặc cam kết bán ngoại tệ của ngân hàng từ ngày 09/05/2011.
Tỷ lệ hộ nghèo tại Đồng Nai
+ Chấm dứt huy động và cho vay bằng vàng kể từ ngày 01/05/2011.
+ Tăng lãi suất tái cấp vốn lên 14%, tái chiết khấu lên 13%, lãi suất thị
trường mở 15%.
+ Áp trần lãi suất huy động cá nhân ở mức 2% và doanh nghiệp là 0,5% từ
Tân Phú
23%
Các vùng khác
35%
Định Quán
17%
tháng 06/2011.
+ Tăng dự trữ bắt buộc ngoại tệ thêm 3%.
+ Bắt buộc các doanh nghiệp nhà nước bán ngoại tệ cho NHTM từ tháng
Thống Nhất
9%
Cẩm Mỹ
16%
07/2011.
Tóm lại, nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam ổn định so với các nước. Chính Phủ
đang đi đúng hướng từng bước ổn định nền kinh tế vĩ mô do tác động của kinh tế
thế giới, tình hình tài chính tiền tệ tốt. Tuy nhiên, khi thực hiện chính sách thắt chặt
tiền tệ của Chính Phủ, sự cạch tranh giữa các TCTD diễn ra ngày càng gay gắt hơn
và là một thách thức đối với các QTDND với quy mô hoạt động nhỏ.
2.2.1.2. Môi trường xã hội, văn hóa, nhân khẩu và địa lý
Dân cư nông thôn có thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp cơ bản (56%), tập
trung vào sản xuất trồng trọt cây lương thực (lúa, ngô, rau, cây hoa màu…) và chăn
nuôi nhỏ. Trong quá trình phát triển hiện nay và trong tương lai, vấn đề lớn nhất mà
Việt Nam phải đối mặt là khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng giữa thành thị
và nông thôn.
Theo Nghị quyết 167/2010/NQ-HĐND, của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng
Nai ban hành chuẩn nghèo của tỉnh ở mức 650.000 – 850.000 đồng.
Về số lượng hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 theo chuẩn của tỉnh Đồng Nai,
kết quả khảo sát của tỉnh có tổng số hộ nghèo là 40.788/624.962 hộ, chiếm tỷ lệ
(Nguồn:[26])
Hình 2.3 : Tỷ lệ hộ nghèo phân theo vùng tại tỉnh Đồng Nai
Theo chuẩn nghèo chung của cả nước (Khu vực nông thôn: 400.000 đồng;
Khu vực thành thị: 500.000 đồng; chuẩn cận nghèo bằng 130% chuẩn nghèo của
Trung ương) thì tỉnh Đồng Nai có tổng số hộ nghèo là 7.045/624.962 hộ, chiếm tỷ
lệ 1,12% và 20.314 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,25%.
Mức thu nhập tương đối thấp của nông thôn Việt Nam hiện nay – khoảng 1/2
đến 2/3 so với thu nhập dân cư đô thị kéo theo nhu cầu thực tế tương đối thấp về các
dịch vụ ngoài tín dụng và tiết kiệm. Không những thế, quy mô cầu tương đối thấp
và bị chia cắt bởi các yếu tố địa lý khiến cho khả năng phát triển các sản phẩm tài
chính trong khu vực nông thôn gặp khó khăn.
Bên cạnh đó, giá cả đầu vào của các ngành sản xuất chính trong khu vực
nông thôn tăng lên chóng mặt trong những năm qua, trong khi quy mô sản xuất
giảm dần do tốc độ đô thị hóa. Tỷ suất sinh lời của nông dân giảm xuống, khả năng
33
34
đa dạng hóa sản xuất, thâm canh nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất trở nên
tiết kiệm trước hạn được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết
hạn hẹp.
kiệm.
Do những tác động trên, khả năng sinh lời của các khách hàng trong khu vực
- Những thay đổi trong Bộ luật dân sự năm 2005 có ảnh hưởng trực tiếp đến
nông thôn ở Đồng Nai bị ảnh hưởng nặng nề. Vì vậy, quy mô nhu cầu đối với các
hoạt động ngân hàng như: (1) Quy định về tài sản và quyền sở hữu (thay điều 172
dịch vụ ngoài tín dụng và tiết kiệm còn rất hạn chế, các QTDND đối mặt với bài
BLDS 1995 thành điều 163 BLDS 2005) có ý nghĩa khi các chủ thể xác lập giao
toán chi phí, lợi ích khi thực hiện phát triển hoạt động đa dạng. Hơn nữa, vấn đề nợ
dịch mà đối tượng là tài sản hình thành trong tương lai sẽ được luật pháp thừa nhận
xấu của các khách hàng nông dân trong rất nhiều trường hợp là do yếu tố khách
và bảo vệ. (2) Quy định bên cầm cố, thế chấp được bán tài sản nếu được bên nhận
quan, QTDND không thể phạt khách hàng mà thậm chí còn phải thực hiện cho vay
cầm cố, thế chấp đồng ý… đây là những quy định tạo ra sự thông thoáng cho các
thêm, giảm lãi hay thậm chí xóa nợ để tránh đẩy khách hàng vào bước đường cùng.
bên và phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Tóm lại, tỷ lệ hộ nghèo, hộ sống ở khu vực nông thôn còn cao, mặc dù chính
- Cơ chế điều hành lãi suất chuyển từ cho vay lãi suất thỏa thuận sang cơ chế
phủ có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn nhưng khoảng
điều hành theo lãi suất cơ bản và từng bước trở lại cơ chế cho vay lãi suất thỏa
cách giàu nghèo ngày càng tăng. Bên cạnh đó khu vực nông thôn thu nhập thấp,
thuận.
kinh tế nông thôn bị ảnh hưởng nặng nề của sự thay đổi giá cả, thiên tai, dịch họa.
Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/08/2008 về nông nhiệp, nông dân, nông
Các QTDND phải đối mặt với bài toán chi phí, lợi ích khi phát triển hoạt động đa
thôn đã thể hiện quyết tâm đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao
dạng tại thị trường này.
các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn. Theo đường lối của Đảng và
2.2.1.3. Môi trường pháp lý
thực hiện Nghị quyết này, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách để phát
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là hoạt động rất nhạy cảm với yếu tố chính trị.
triển nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, có chính sách tín dụng phục vụ phát triển
Sự ổn định về chính trị giúp các ngân hàng Việt Nam tiếp tục phát triển ổn định.
nông nghiệp, nông thôn với Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của
Trong khi tình hình thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp thì Việt Nam nổi lên
Chính phủ.
như một điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư. Sự ổn định về chính trị cũng chính là
Tóm lại, Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định, sự ổn định chính trị
một nhân tố quan trọng kéo nguồn vốn tích trữ trong dân thành nguồn vốn huy động
giúp thu hút các nguồn đầu tư, vốn tích lũy trong dân cũng tăng giúp việc huy động
của các ngân hàng. Đơn cử một số ví dụ:
vốn trong dân dễ dàng hơn. Vấn đề phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn
- Những thay đổi pháp lý về hoạt động huy động vốn tín dụng: theo quyết
định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 của thống đốc NHNNVN về quy chế
có tầm chiến lược quan trọng, được Đảng và Chính phủ ưu tiên đặc biệt.
2.2.1.4. Yếu tố công nghệ
tiền gửi tiết kiệm, các khoản tiền gửi, rút trước hạn không thông báo trước sẽ không
Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
được trả lãi và có thể phải chịu một khoản phí rút tiền gửi trước hạn. Để thu hút
các QTD có thể tạo ra một bước ngoặc cho sự phát triển. Các QTD có thể mở rộng
nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm, ngày 25/09/2006, Thống đốc NHNNVN ban hành
cửa đón lấy các cơ hội nguồn tài chính đổi mới, kết nối với thị trường, truy cập
quyết định 47/2006/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định
thông tin trực tiếp, chia sẻ kinh nghiệm phát triển hoạt động của mình cũng như học
1160/2004/QĐ-NHNN với nội dung quy định người gửi tiền có nhu cầu rút tiền gửi
tập các kinh nghiệm phát triển của các TCTCNT khác trên thế giới.
35
36
Trong thời gian qua, hệ thống QTDND đã có những bước đầu tư công nghệ
Sau đây là phần giới thiệu tổng quan về các đối thủ cạnh tranh chính của
ngân hàng đáng kể như chương trình chuyển tiền điện tử nội bộ áp dụng từ năm
QTDND dựa trên số liệu về dư nợ cho vay và tham khảo ý kiến của các chuyên gia
2006 cho QTDTW, tham gia hệ thống chuyển tiền liên ngân hàng, đầu tư hệ thống
tại địa phương, bao gồm AGRIBANK, NHCSXH.
thẻ IC với tham vọng phát triển hệ thống thẻ ATM cho toàn hệ thống với sự tài trợ
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AGRIBANK)
của cơ quan phát triển quốc tế DID-Canada, một chương trình phần mềm chung cho
toàn hệ thống đang triển khai với đầu mối là Hiệp hội QTDND…
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các TCTD Việt Nam,
AGRIBANK hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
Tóm lại, việc phát triển công nghệ cho hệ thống QTDND có ưu điểm là đi
trên thị trường tài chính nông thôn Việt Nam. Hiện nay, AGRIBANK là ngân hàng
sau nên áp dụng các công nghệ tiên tiến có tính hiệu quả cao, nhưng trình độ, trang
lớn nhất Việt Nam tính theo cả tài sản, mạng lưới hoạt động, và số lượng khách
thiết bị và phần mềm ứng dụng hệ thống QTDND vẫn còn thấp. Do việc đầu tư cho
hàng. Đến tháng 03 năm 2010 tổng vốn điều lệ Agribank 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là
hệ thống công nghệ tốn nhiều chi phí, với tiềm lực tài chính yếu các QTDND không
Định chế tài chính có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Tại Đồng Nai Agribank có 15
thể tự đầu tư mà chỉ trông đợi vào các nguồn tài trợ.
chi nhánh và 29 phòng giao dịch phân bổ trên toàn địa bàn tỉnh, Agribank luôn chú
2.2.2. Phân tích các yếu tố của môi trường vi mô
trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
Hiện tại, các nhà cung cấp tài chính nông thôn chính ở Việt Nam được chia
thành ba nhóm chính được thể hiện trong bảng 2.1
Agribank cũng là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển
khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án lớn của WB, ADB, AFD.... Các dự
Bảng 2. 1: Các nhà cung cấp tài chính nông thôn ở Việt Nam
án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 12 năm 2010 là 103 dự án
Các tổ chức chính thức
Các tổ chức bán chính thức
Phi CT
• Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam
• Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam (NHCSXH)
• Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
• Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu
điện Việt Nam
• Ngân hàng phát triển Việt Nam
VDB
• Các tổ chức khác cung cấp dịch
vụ tài chính cho khu vực nông
thôn
• Bốn TCTCNT được Chính
phủ công nhận
- Quỹ tình thương TYM
- Quỹ trợ vốn cho người
nghèo tự tạo việc làm CEP
- Trung tâm phát triển vì
người nghèo PPC
- Quỹ hỗ trợ phát triển phụ
nữ Uông Bí
• 57 tổ chức NGOs quốc tế
cung cấp dịch vụ tài chính vi
mô
• Hụi, họ, các
hiệp hội tín
dụng tiết
kiệm tự phát
• Họ hàng,
bạn bè, hàng
xóm láng
giềng
• Người cho
vay lãi
(Nguồn: www.sbv.gov.vn )
với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua Agribank là 2,7 tỷ USD.
(nguồn: www.Agribank.com.vn)
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)
NHCSXH được thành lập lại trên cơ sở ngân hàng người nghèo theo quyết
định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ. NHCSXH có
bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, là một pháp nhân
có vốn điều lệ và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương, với 64 chi
nhánh cấp tỉnh, một sở giao dịch, 575 phó giám đốc NHCSXH cấp huyện và 5600
tổng số cán bộ, trung bình khoảng 70-80 người ở cấp tỉnh và 4-7 người làm việc ở
cấp huyện. Tại Đồng Nai NHCSXH có 147 điểm giao dịch tiếp cận đến từng ngóc
ngách của làng xã, địa phương trong tỉnh (nguồn www.vbsp.org.vn).
37
Mức thu
nhập/quy
mô
doanh
nghiệp
38
Phân đoạn thị trường cung cấp tài chính nông thôn hiện nay
marketing của ngân hàng đối với các hoạt động này cũng không hấp dẫn.
Doanh nghiệp
trung bình và lớn,
gia đình giầu có
Cơ cấu dư nợ cho vay của NHCS tỉnh Đồng Nai đến cuối năm 2010 như sau:
Các Ngân
hàng
thương mại
Doanh nghiệp nhỏ,
hộ gia đình khá giả
Quỹ tín
dụng
nhân dân
Hộ gia đình không
nghèo
Hộ nghèo và hộ
đói
chương trình
còn lại
21%
hộ nghèo
30%
Doanh nghiệp siêu
nhỏ
Ngưỡng
nghèo
không có động cơ phát triển hoạt động này, và các chính sách lãi suất cũng như
Ngân
hàng
CSXH
Các
TCTCNT
NGOs
sinh viên
49%
Ngưỡng
đói
Loại TCTCNT
(Nguồn: www.vbsp.org.vn)
Hình 2.5: cơ cấu dư nợ cho vay theo chương trình của NHCSXH Đồng Nai
Nợ quá hạn 22,3 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 1,54%/tổng dư nợ, nếu trừ các khoản nợ
quá hạn từ chương trình cho vay sinh viên ra thì tỷ lệ này là 2,86%.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ nguồn [12] )
Agribank là TCTCNT duy nhất thâm nhập sâu vào phân đoạn thị trường
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, và doanh nghiệp lớn trong nông thôn. Trong
Hình 2.4: Phân đoạn thị trường cung cấp tài chính nông thôn hiện nay
giai đoạn 1988-1996, Agribank chủ yếu cung cấp tín dụng cho các DNNN theo yêu
Sự phân đoạn thị trường này là do lịch sử phát triển, đặc điểm hoạt động và chiến
cầu. Tới thời kỳ 1996-2003, Agribank bắt đầu quan tâm nhiều hơn tới đối tượng là
lược của các TCTCNT.
hộ dân nông thôn, một phần là do chỉ đạo của Chính phủ như là một cơ quan hỗ trợ
- Kể từ khi thành lập tới nay, đối tượng khách hàng số một của NHCSXH là
phát triển. Trong năm 2003, Chính phủ đã chuyển đổi Agribank trở thành một
hộ nghèo, bên cạnh đó còn các đối tượng khác thuộc chỉ định hoặc thuộc các
NHTM thực sự khi tách biệt hoạt động cho vay chính sách của ngân hàng người
chương trình đặc biệt của Chính phủ như học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
nghèo khỏi hoạt động chung của Agribank. (nguồn: www.Agribank.com.vn)
khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, các doanh
nghiệp hoạt động trong khu vực khó khăn. Khách hàng thông thường có thể sử dụng
các dịch vụ phi tín dụng của NHCSXH như nhận tiền gửi, thanh toán. Tuy nhiên, do
NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bản thân cán bộ ngân hàng cũng
Tình hình cung ứng tín dụng nông thôn ở tỉnh Đồng Nai
Qua bảng 2.2 ta thấy, Agibank Đồng Nai là đơn vị dẫn đầu về thị phần cung
cấp tín dụng nông thôn tại Đồng Nai tính theo dư nợ cho vay, mặc dù dư nợ này chỉ
chiếm trên 40% tổng dư nợ cho vay của Agribank Đồng Nai, tính theo số lượng
39
40
khách hàng thì NHCSXH Đồng Nai chiếm ưu thế với 106.066 khách, đứng thứ 2 là
có thể linh hoạt trong điều kiện cho vay. Đây được xem ưu điểm của QTDND trong
Agribank Đồng Nai với 78.688 khách và QTDND trong tỉnh Đồng Nai đứng thứ 3
việc thu hút các đối tượng khách hàng.
với 41.886 khách.
Bảng 2. 2: Thông tin về cung ứng tín dụng vi mô ở tỉnh Đồng Nai
2.2.2.2. Khách hàng
Những người sử dụng sản phẩm và dịch vụ của các QTDND có thể được
Tên tổ chức
Điểm
giao
dịch
Số lượng
KH
Dư nợ
(trđ)
Lãi suất
cho vay
BQ/tháng
(%)
Khoản vay
trung bình
(trđ)
147
106.066
1.448
0,65
11
NHCSXH ĐN
44
78.688
2.970
1,62
38
Agribank ĐN
37
41.886
600
1,75
14
QTDND ĐN
(Nguồn: tổng hợp của tác giả từ các nguồn [09],[21], phòng KD QTDTWĐN)
Trong các TCTCNT tại Đồng Nai, chỉ riêng Agribank là có danh mục các
dịch vụ đa dạng nhất, do có thế mạnh về thanh toán và chuyển tiền so với các tổ
chức khác. Tuy vậy, các hoạt động phi tín dụng và tiết kiệm rất kém phát triển. Thu
từ các dịch vụ ngoài tín dụng và tiết kiệm chỉ chiếm từ 6-10% trong tổng thu.
Hiện nay hầu hết tất cả các TCTCNT đều tập trung vào mảng tín dụng cho
phân loại thành 2 loại chính: người gửi tiền và người đi vay.
Khách hàng chính của các QTDND tập trung các hộ gia đình nghèo, hộ gia
đình không nghèo, các doanh nghiệp siêu nhỏ hoạt động ở địa bàn nông nghiệp,
nông thôn.
Theo khảo sát mới đây của Ngân hàng thế giới, 30% cư dân nông thôn vẫn
chưa tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức. Hầu hết trong số họ thiếu tài sản
thế chấp cần thiết cho các khoản vay. Điều này là cơ hội cho các hoạt động cho vay
nặng lãi phát triển. Các QTDND đã tận dụng lợi thế là nắm rõ địa bàn, khách hàng,
nhu cầu và khả năng trả nợ của từng khách hàng nên đã rất linh hoạt trong xử lý cho
vay.
2.2.2.3. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp chính của các QTDND là: người gửi tiền, các tổ chức quốc tế
sản xuất kinh doanh. Thậm chí các nỗ lực để phát triển hoạt động huy động tiết
kiệm của các đơn vị này cũng tỏ ra rất hạn chế do phạm vi hẹp.
Các dịch vụ bảo hiểm hầu như chưa phát triển ở khu vực nông thôn. Cả 3
đơn vị chỉ cung cấp dịch vụ tài chính mà không có các dịch vụ hỗ trợ đi kèm như
đào tạo, hướng dẫn, tư vấn….
NHCSXH tập trung hoàn toàn cho người nghèo, vì vậy các hộ không nghèo
và các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chỉ có thể tiếp cận với QTDND hoặc
Agribank. Tuy vậy, giới hạn phạm vi hoạt động của QTDND là trong xã, phường,
và điều kiện vay vốn tiên quyết của QTDND phải là thành viên của quỹ, bên cạnh
đó việc bị giới hạn về vốn đã khiến cho khả năng tiếp cận các đối tượng này với
QTDND rất hạn chế. Trong khi Agribank khi thực hiện cho vay các đối tượng
không nghèo hoặc các doanh nghiệp, với điều kiện phải có tài sản thế chấp thì
QTDND có lợi thế trong việc hiểu rõ thông tin của khách hàng tại địa phương do đó
là chủ các nguồn vốn dự án hỗ trợ cho nông nghiệp nông thôn, các cổ đông và thành
viên của QTDND.
Người gửi tiền: các QTDND bị giới hạn ở việc chỉ được nhận tiền gửi của
các đối tượng là thành viên và phải trong địa bàn hoạt động của QTDND. Đối với
người gửi tiền ở nông thôn họ thường quyết định gửi sau khi xem xét các yếu tố
như: lợi nhuận, an toàn và thuận tiện. Các khoản tiền gửi thường không lớn thông
thường từ 10 đến 20 triệu đồng, nên lãi suất không có nhiều ảnh hưởng đến lợi
nhuận, do đó , sự an toàn và thuận tiện là điều kiện quan trọng để quyết định gửi
tiền.
Các nhà tài trợ bên ngoài là chủ các dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông
thôn, thông thường họ hỗ trợ về kinh phí và kỹ thuật (xem phụ lục 8), các nhà tài trợ
41
42
thường có những cam kết ràng buộc chặt chẽ yêu cầu các QTDND phải đáp ứng
mới được hỗ trợ.
Các cổ đông và các thành viên là những người có phần vốn góp vào vốn điều
Ngoài ra còn có các dịch vụ tài chính vi mô của các tổ chức xã hội
với mục đích cải thiện kinh tế của các thành viên. Tín dụng không chỉ phục vụ lợi
ích này mà còn hoạt động như một chất xúc tác hỗ trợ các hoạt động khác.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
lệ của QTDND. Theo quy định các khách hàng khi muốn là thành viên của QTDND
phải đóng góp 50.000 đồng (không có cổ tức và được hoàn trả khi không còn là
Bảng 2.3 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh
thành viên) vào vốn tự có của QTDND và được cấp thẻ thành viên để giao dịch với
QTD, hiện nay có một số QTD đã nâng số tiền hội viên lên 200.000 đồng để phù
hợp với tình hình kinh doanh của quỹ.
2.2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn mới
Stt
Các yếu tố
Hiện nay, với việc xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại làm
cho sự cạnh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt, nên các ngân hàng có xu
hướng mở rộng thị phần sang phân khúc thị trường ở địa bàn nông thôn. Đây được
1
xem là thị trường còn rất nhiều tiềm năng. Bên cạnh đó một số các đơn vị hoạt động
trong các lĩnh vực khác đang muốn đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh như tập
đoàn Bưu chính Viễn thông cũng đã bắt đầu tham gia vào thị trường tài chính.
Ngoài ra còn có các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội với mục đích hỗ trợ
các hội viên cũng bắt đầu cung cấp một số dịch vụ tín dụng.
Trong tương lai các đơn vị này có thể tham gia và phát triển mạnh mẽ ở thị
trường tài chính nông thôn. Đây được xem là các đối thủ tiềm ẩn mới của QTDND
trong thời gian tới.
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế
Hiện nay với sự quan tâm của Chính phủ đối với khu vực nông thôn đã có
một số chương trình quốc gia chủ yếu từ ngân sách nhà nước như:
- Trợ cấp tín dụng cung cấp cho các hộ gia đình nông thôn chỉ với mục đích
hỗ trợ theo các mục tiêu của chương trình và không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Các chương trình xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ nông dân vay vốn.
Đội ngũ ban lãnh
đạo
QTDND
Mức
độ
quan Điểm Điểm
trọng phân quan
loại
trọng
AGRIBANK
Điểm
phân
loại
0,10
3
0,29
3
2 Đội ngũ nhân viên
0,10
2
0,19
3
3 Khả năng tài chính
0,13
2
0,26
4
0,09
4
0,34
2
0,10
2
0,19
4
0,11
2
0,23
3
0,09
2
0,18
3
0,08
3
0,25
4
0,11
4
0,44
2
0,09
3
0,28
3
Mạng lưới hoạt
4 động cấp Phường,
xã
Sản phẩm dịch vụ
5
cung cấp
Chất lượng sản
6
phẩm, dịch vụ
Khả năng cạnh
7
tranh về lãi suất
Uy tín thương hiệu
8 trên địa bàn hoạt
động
Sự thông hiểu
9
khách hàng
Sự hỗ trợ của
NHNN, Chính Phủ,
10 TC. Q.Tế trong các
chương trình phát
triển cộng đồng
tổng
1
2,67
NH CS XH
Điểm Điểm
Điểm
phân quan
quan
loại trọng
trọng
0,29
0,29
0,51
0,17
0,39
0,34
0,27
0,34
0,22
0,28
3,11
3
0,29
2
0,19
4
0,51
4
0,34
2
0,2
2
0,23
2
0,18
3
0,25
3
0,33
4
0,38
2,91