CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Giang Sơn, ngày …… tháng ….. năm 2016
DỰ ÁN VAY VỐN QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN
(Áp dụng cho dự án nhóm hộ)
PHẦN I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1. Tên dự án: Mở rộng diện tích trồng Nghệ dược liệu
2. Họ và tên chủ dự án: Ông Nguyễn Văn Biết
Chức vụ: Chủ tịch Hội Nông dân xã Giang Sơn.
Địa chỉ thường trú: Tiêu xá, xã Giang Sơn, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại liên hệ: 0968.314.460
3. Đơn vị chỉ đạo, quản lý dự án: Hội Nông dân tỉnh Bắc Ninh.
Người đại diện: Trần Đăng Sâm- Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh
Địa chỉ: Đường Lý Thái Tông, P. Suối Hoa, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Tài khoản: 100.0001400.095332 tại Ngân hàng CSXH tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: 0241.3822.342
4. Địa bàn thực hiện dự án: xã Giang Sơn, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
5. Số hộ tham gia dự án: 10 hộ.
6. Tổng diện tích: 17.100m2
7. Thời gian thực hiện dự án 36 tháng.
8. Tổng số vốn thực hiện dự án : 1.143.000.000 đồng.
(Một tỷ một trăm bốn mươi ba triệu đồng chẵn).
Trong đó: - Vốn tự có của các hộ tham gia dự án:
643.000.000 đồng.
- Vốn đề nghị vay Quỹ hỗ trợ nông dân: 500.000.000đồng.
+ Thời gian xin vay: 36 tháng, từ tháng …..../2016 đến tháng…..../ 2019
+ Phí 0,7%/tháng ( 8,4 %/năm).
1
PHẦN II. NỘI DUNG DỰ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN:
Giang Sơn nằm cách trung tâm huyện 7km chạy dọc theo đê đại hà sông
Đuống, với tổng số có 1.694 hộ, 7.137 nhân khẩu, nhân dân sinh sống chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp và nghề kinh doanh dịch vụ, có truyền thống lao động cần
cù, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, diện tích gieo trồng là
410ha/vụ, có diện đất bãi và tuyến đê đại hà bao quanh có nhiều thuận lợi cho việc
phát triển cây màu đặc biệt là cây Nghệ làm dược liệu.
Trong những năm qua, với việc phát huy thế mạnh của xã về phát triển
ngành nghề nông nghiệp và kinh doanh dịch vụ mà kinh tế hộ gia đình đã có những
chuyển biến tích cực. Đời sống người dân được nâng cao, giải quyết việc làm góp
phần tăng thu nhập kinh tế địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều
hộ thuần nông, thiếu vốn sản xuất, đời sống gặp rất nhiều khó khăn.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước; Nghị quyết của Tỉnh uỷ Bắc
Ninh; Nghị quyết của Đảng bộ huyện Gia Bình lần thứ XXI, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ xã Giang Sơn lần thứ XXIII, nhằm nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp sang sản xuất các mặt hàng theo hướng dịch vụ. Trong những năm
qua nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư trồng các cây con có giá trị kinh tế cao
theo hướng sản xuất hàng hóa, bước đầu đã mang lại hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế trên, để khai thác và phát huy tối đa mọi lợi thế về tiềm
năng đất đai và lao động, tiền vốn; đồng thời giải quyết việc làm cho những lao động
trong lúc nông nhàn. Hội Nông dân xã Giang Sơn đã xây dựng dự án “Mở rộng diện
tích trồng Nghệ dược liệu”.
II. MỤC TIÊU DỰ ÁN:
1. Xây dựng thành công tổ nông dân liên kết Mở rộng diện tích trồng Nghệ dược
liệu với chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo vệ sinh
môi trường. Góp phần chuyển đổi nhận thức của nông dân trong xã, áp dụng khoa học
kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giữ gìn vệ sinh môi trường.
2
2. Nâng cao năng suất lao động. Phổ biến trao đổi học hỏi kinh nghiệm trồng
Nghệ đảm bảo chất lượng theo hướng sản xuất hàng hóa tạo công ăn việc làm,
nâng cao đời sống cho nông dân và khuyến cáo nhân rộng mô hình trên địa bàn huyện.
3. Thu hút được đông đảo nông dân tham gia vào tổ chức Hội. 100% hộ
tham gia dự án đóng góp xây dựng Quỹ Hỗ trợ nông dân mức thấp nhất là
150.000đồng/năm. Thông qua dự án, vận động nông dân trong xã đóng góp xây
dựng Quỹ Hỗ trợ nông dân.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, bảo đảm vệ sinh môi trường, đạt
hiệu quả kinh tế cao:
- 100% số hộ tham gia vay vốn cam kết sử dụng vay vốn đầu tư cây giống,
Phân bón và hệ thống tưới tự động.
- Dự kiến khi kết thúc dự án cho thu lãi 933.900.000đ, bình quân mỗi hộ thu
lãi 93.390.000đ, giải quyết việc làm cho 10 lao động.
2. Hiệu quả kinh tế:
2.1. Năm thứ nhất:
2.1.1. Tổng chi năm thứ nhất:
1.143.000.000 đ
Đơn vị
Thành tiền
TT
Nội dung
Đơn giá (đ)
Số lượng
tính
(đ)
2
1 Thuê đất
M
800
17.100
13.680.000
2 Cây giống
kg
15.000
10.200
153.000.000
3 Phân bón vi sinh
lít
450.000
80
36.000.000
4 Phân chuồng
kg
1.000
50.000
50.000.000
5 Phân bón thúc
kg
6.800
5.000
34.000.000
6 Hệ thống tưới nước
50.000.000
10
500.000.000
7 Làm đất
14.320.000
8 Phí tiền vay: 500.000.000đ x 8,4%/năm
42.000.000
9 Thuê công nhân: 2,5triệu/tháng /cn
10
300.000.000
Tổng chi
1.143.000.000
2.1.2.Tổng thu năm thứ nhất
TT
Nội dung
1 Thu nghệ
ĐVT
kg
Đơn giá (đ)
11.000
3
Số lượng
85.500
Thành tiền(đ)
940.500.000
2.1.3. Cân đối thu chi năm thứ nhất:
940.500.000 - 1.143.000.000 = – 202.500.000 đồng
Năm đầu tiên do phải đầu tư vào việc mua cây giống, trang thiết bị hệ thống
tưới nước và cây cho thu hoạch chưa cao. Ngoài ra các hộ còn để lại giống trồng
vụ sau.
2.2. Năm thứ 2
2.2.1. Chi phí năm thứ 2: 448.000.000đ
TT
1
2
3
4
5
6
7
Nội dung
ĐVT Đơn giá (đ)
Thuê đất
M2
800
Phân chuồng
kg
1.000
Phân bón thúc
kg
6.800
Phân vi sinh
lít
500.000
Phí tiền vay: 500.000.000đ x 8,4%/năm
Thuê công nhân bq: 2,5triệu/tháng /cn
Chi phí khác
Tổng chi
Số lượng
7.500
40.000
2.500
50
10
Thành tiền(đ)
14.000.000
40.000.000
17.000.000
25.000.000
42.000.000
300.000.000
10.000.000
448.000.000
2.2.2. Thu nhập năm thứ 2:
TT
Nội dung
Thu Nghệ
ĐVT
kg
Đơn giá (đ)
12.000
Số lượng
95.500
Thành tiền
1.146.000.000
2.2.3. Lợi nhuận của năm thứ hai là:
1.146.000.000 đ – 448.000.000 đ = 698.000.000đ.
Ngoài phần lãi trên mỗi hộ vẫn để lại giống trồng đầu tư vào năm thứ 3.
2.3. Năm thứ 3
2.3.1. Chi phí năm thứ 3: 566.600.000đ
TT
1
2
3
4
5
6
7
Đơn giá
(đ)
2
Thuê làm đất
M
800
Phân chuồng
kg
1.000
Phân bón thúc
kg
6.800
Phân vi sinh
lít
500.000
Phí tiền vay: 500.000.000đ x 8,4%/năm
Thuê công nhân bq: 3,5triệu/tháng /cn
Chi phí khác
Tổng chi
Nội dung
ĐVT
4
Số lượng
7.500
40.000
2.000
50
10
Thành tiền(đ)
14.000.000
40.000.000
13.600.000
25.000.000
42.000.000
420.000.000
12.000.000
566.600.000
2.3.2. Thu nhập:
TT
Nội dung
Thu Nghệ
ĐVT
kg
Tổng thu năm thứ 3:
Đơn giá (đ)
10.000
Số lượng
100.500
Thành tiền(đ)
1.005.000.000
= 1.005.000.000đ
2.3.3.Lợi nhuận của năm thứ ba là:
1.005.000.000đ - 566.600.000đ = 438.400.000đ
2.4. Lợi nhuận sau 3 năm là:
(– 202.500.000đ) + 698.000.000đ + 438.400.000đ = 933.900.000đ
Sau 3 năm trung bình mỗi hộ lãi: 933.900.000đ/10 hộ = 93.390.000đ
Ngoài ra mỗi hộ vẫn còn giống để phát triển cho các năm tiếp theo.
3- Tập huấn, chuyển giao KHKT: Tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học
kỹ thuật và trao đổi kinh nghiệm cho các hộ tham gia dự án và các hộ nông dân
trong xã. Dự kiến tổ chức 01 lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng Nghệ
cho 10 hộ tham gia dự án trước khi nhận vốn và thường xuyên tập huấn vào ngày
15 hàng tháng và hội thảo.
4. Công tác kiểm tra giám sát hộ vay vốn.
Chậm nhất sau 30 ngày giải ngân, Hội Nông dân xã Giang Sơn cùng Ban
quản lý dự án kiểm tra 100% số hộ vay vốn, sau đó định kỳ kiểm tra 02 tháng một
lần và kiểm tra đột xuất khi cần.
5. Duy trì chế độ họp của các thành viên dự án, xây dựng Tổ liên kết sản xuất.
Các hộ tham gia dự án thống nhất quy ước như sau:
Mỗi tháng các hộ vay vốn họp 01 lần vào tối thứ 4 tuần đầu tháng, dưới sự
chủ trì của chủ dự án.
Nội dung họp tập trung vào phản ánh tình hình phát triển sản xuất, chia sẻ
những kinh nghiệm trồng trọt và chăm sóc cây Nghệ, những diễn biến của thị
trường.
6- Thống nhất thời gian thu phí 3 tháng một lần, vào ngày 25 của tháng cuối
quý, tại nhà ông Nguyễn Văn Biết – Chủ dự án; thu gốc một lần vào tháng …./2019.
7- Ban quản lý dự án phân công các thành viên liên hệ, tiếp cận với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh có uy tín, để giúp các hộ vay vốn mua giống, phân bón.
8- Các hoạt động khác:
- Tạo việc làm cho 10 lao động là các hộ tham gia dự án phát triển kinh tế hộ gia
đình và 10 lao động thời vụ tại địa phương.
5
- Thông qua dự án và tổ chức Hội Nông dân, Hội Nông dân xã sẽ mở rộng
sản xuất hàng hóa có quy mô lớn ở nhiều hộ nông dân trong xã, chuyển thành vùng
sản xuất hàng hóa, thông qua dự án giải quyết việc làm cho nông dân, tạo uy tín
nâng cao vai trò hoạt động của Hội Nông dân xã.
- Thông qua việc vay vốn thu hút được đông đảo hội viên tham gia phong
trào sản xuất kinh doanh giỏi, nâng cao vai trò hoạt động của Hội Nông dân, từ đó
góp phần quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh và thu nhập, phát triển kinh tế
của các hộ tham gia dự án.
9. Hoạt động sơ, tổng kết, đánh giá kết quả dự án:
Sau một năm, Dự án sẽ họp rút kinh nghiệm; sau 3 năm kết thúc dự án sẽ
tổng kết đánh, giá kết quả để nhân rộng mô hình.
IV. CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN:
Chủ dự án cam kết có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các hoạt động của dự án,
đảm bảo mục tiêu dự án đề ra, thường xuyên kiểm tra các hộ tham gia dự án và tổ chức
các cuộc tập huấn chuyển giao KHKT, Hội thảo đúng quy định chi tiêu hiện hành của
Nhà nước. Đôn đốc các hộ trả phí và gốc đúng hạn.
Vậy,Hội Nông dân xã Giang Sơn kính đề nghị Hội Nông dân huyện Gia
Bình, Hội Nông dân tỉnh Bắc Ninh và các cấp có thẩm quyền tạo điều kiện cho Hội
Nông dân xã Giang Sơn được vay với số tiền 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng
chẵn) để triển khai thực hiện dự án./.
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ
HỘI NÔNG DÂN XÃ
CHỦ DỰ ÁN
Nguyễn Văn Biết
XÁC NHẬN
XÁC NHẬN
HỘI NÔNG DÂN HUYỆN GIA BÌNH
HỘI NÔNG DÂN TỈNH
6