Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiền lương và các khoản trích lương tại ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.21 KB, 26 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đề cho xã hội tồn tại và phát triển được mỗi người trong chúng ta luôn luôn không
ngừng học tập và lao động . Lao động là hoạt động nhằm biến đổi vật thể tự nhiên thành
những thứ cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người cũng như toàn xã hội. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện của nhiều loại hình kinh doanh làm cho sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn khẳng định
mình, muốn tạo cho mình một vị thế vững vàng trong cơ chế thị trường thị một trong những
yếu tố có tính chất quyết định là phải kích thích người lao động làm việc hăng say dưới sự
quản lí của doanh nghiệp. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần phải có một chính sách tiền
lương hợp lí cho người lao động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sức lao động con người hao phí. Do đó để tái sản
xuất sức lao động , người lao động cần được hưởng một khoản tiền lương, tiền công xứng
đáng với sức lao động họ bỏ ra. Điều mà người lao động quan tâm là việc tính lương ở mỗi
doanh nghiệp có đảm bảo tính công bằng đối với sức lao động của họ bỏ ra hay không.
Mặc khác, trong điều kiện tồn tại hàng hóa và tiền tệ, tiền lương là một bộ phận sản
xuất tạo ra tùy theo quy chế quản lí mà tiền lương và các khoản trích theo lương có thể được
xác định là một bộ phận của sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị của sản phẩm.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng trên mà việc vận dụng các hình thức tiền lương và các
khoản trích theo lương như thế nào đề đạt hiệu quả cao mà thúc đẩy được sản xuất kinh
doanh phát triển đang là vấn đề được nhiều người và nhiều ngành quan tâm.
Từ những nhận thức trên cùng với kiến thức được trang bị ở nhà trường và thực tế tại
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Chi Nhánh Lái Thiêu- phòng giao dịch Lái
Thiêu, em đã chọn đề tài: “Kế Toán Tiền Lương – Và Các Khoản Trích Theo Lương” làm
đề tài thực tập cho mình.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các TK trích theo lương.
Chương II : Thực trạng về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
NHTM CP Đông Á chi nhánh Lái Thiêu - phòng giao dịch Lái Thiêu
Chương III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại
NHTM CP Đông Á chi nhánh Lái Thiêu - phòng giao dịch Lái Thiêu.



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1. Khái niệm
− Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động được sử

dụng để bù đắp chi phí lao động của mình trong quá trình sản xuất.
− Tiền lương là thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra họ còn được

hưởng chế độ phụ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc như ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động,… và các khoản tiền lương thi đua, thưởng năng suất lao động.
1.1.2. Ý nghĩa hạch toán lương và các khoản trích theo lương
− Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
− Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công tác

quản lí nhân sự đi vào nề nếp có kỉ luật, đồng thời tạo cơ sở đề doanh nghiệp chi trả
các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp đau
ốm, thai sản, tai nạn lao động….
− Tổ chức tốt công tác tiền luong còn giúp cho việc quản lí tiền lương được chặt chẽ

đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp, đồng thời còn tính toán phân bổ
chi phí nhân công và chi phí quản lí doanh nghiệp hợp lí.
1.2.3. Nhiệm vụ của việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương

Với ý nghĩa trên thì kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa:
− Tổ chức ghi chép chính xác và kịp thời số liệu về số lượng , chất lượng, kết quả lao
động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép luân chuyển các chứng từ
ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
− Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, các
khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
− Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lí chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào các đối tượng hạch toán cho phí.


− Tổ chức lập báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó tiến
hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có biện
pháp sử dụng lao động hiệu quả hơn.
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI VÀ CÁCH TÍNH TIỀN LƯƠNG
1.2.1. Phân loại tiền lương
1.2.1.1. Phân loại theo tính chất lương
Tiền lương chính : là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện chính nhiệm vụ của họ bao gồm tiền lương phải trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo như: phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực,…
Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho công nhân viên trong trường hợp họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian nghỉ theo chế độ được
hưởng như: đi nghỉ phép, đi học, nghỉ do ngừng sản xuất.
1.1.2.

Phân theo chức năng tiền lương

Tiền lương trực tiếp: là tiền lương người lao động được hưởng lương từ chính
sản phầm do cá nhân họ tạo ra.
Tiền lương gián tiếp: là tiền lương công ty trả lương theo chất lượng công việc
và năng lực của từng cá nhân.

1.1.2.1.3.

Phân theo đối tượng được trả lương

− Tiền lương sản xuất.
− Tiền lương bán hàng.
− Tiền lương quản lí.
1.2.1.4 Phân theo hình thức trả lương
Tiền lương theo sản phẩm:
− Căn cứ vào chất lượng, số lượng sản phẩm làm ra và theo đơn giá tiền lương
tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
− Trả lương theo số lượng sản phẩm trực tiếp không hạn chế: số lượng* đơn giá.
− Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: cho công nhân sản xuất trực tiếp.
− Trả lương theo sản phẩm có thường: là kết hợp trả lương theo sản phẩm.
− Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: trả trên cơ sở sản phẩm trực tiếp và căn cứ
vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất.
1.1.2.2. Các phương pháp tính lương
1.1.2.2.1.

Tính lương theo thời gian


− Tiền lương tính theo thời gian dựa trên cơ sở tiền lương và thời gian làm việc
thực tế của người lao động thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng.
− Tiền lương tính theo thời gian có thể tính theo ngày tháng hoặc giờ làm việc
tùy theo yêu cầu và trình độ quản lí thời gian của doanh nghiệp.
− Công thức tính tiền lương theo thời gian:
Lương tháng: tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bậc và khoản phụ cấp( nếu có). Lương tháng thường áp
dụng cho trả lương nhân viên làm công tác quản lí hành chính, quản lí kinh tế và

các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Tiền lương tháng = mức lương cơ bản * (Hệ số lương + Các khoảng phụ cấp)
Lương ngày: là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc,tính bằng cách lấy lương
tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ
cấp BHXH phải trả công nhân viên. Tính trả lương cho công nhân viên trong
những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
Mức lương ngày = mức lương tháng/ số ngày quy định
Lương tuần: là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc được tính như sau:
Tiền lương tuần = tiền lương tháng*12/ 52 tuần
Lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm viêc được tính như sau:
Tiền lương giờ tiền lương ngày/ số ngày làm việc theo quy định
− Hình thức tính lương theo thời gian còn nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả
cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì
chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ
chức năng kinh tế đòn bẩy của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của
sản xuất cũng như khả năng của người lao động.
1.1.2.2.2.

Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt

− Trường hợp làm thêm giờ thì được tính:
Tiền làm thêm giờ = tiền lương thực trả*150% hoặc 200% hoặc 300% số giờ


làm thêm
Trong đó 150% áp dụng cho giờ làm thêm vào ngày thường, 200% áp dụng
cho giờ làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần, 300% áp dụng cho giờ làm thêm vào
các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ Luật Lao Động. Nếu
được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền
lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường; 100% nếu là

ngày nghỉ hằng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy
định.
− Trường hợp làm việc vào ban đêm thì được tính:
+ Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền làm việc vào ban đêm = tiền lương thực trả*130%* số giờ làm việc vào ban
đêm
+ Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền làm thêm giờ ban đêm = tiền lương làm việc ban đêm*150% hoặc 200%
hoặc 300%
1.3. QUỸ TIỀN LƯƠNG , QUỸ BHXH , BHYT , BHTN VÀ KPCĐ
1.3.1. Quỹ BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ

1.3.1.1. QUỸ BHXH (Bảo hiểm xã hội)
− Quỹ BHXH được hình thành nhằm mục đích trả lương cho công nhân viên khi
nghỉ hưu hoặc giúp đỡ họ trong trường hợp ốm đau, mất sức lao động phải nghỉ làm
việc.
− Quỹ BHXH được hình thành bẳng cách trích theo tỉ lệ phần trăm trên tiền lương
khoản thanh toán cho công nhân để tính vào trong chi phí sản xuất kinh doanh và
khấu trừ vào tiền lương của công nhân theo chế độ hiện hành hàng tháng DN tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỉ lệ trích là 26% trên số tiền lương cấp bậc, chức vụ,
hợp đồng, hệ số bảo lưu, phụ cấp chức vụ, thâm niên, khu vực của công nhân viên
trong tháng. Trong đó người sử dụng lao động chịu 18%, người lao động chịu 8%.
− Số tiền thuộc quỹ BHXH được nộp lên cơ quan quản lí xã hội để chi trả cho các
trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao động… các khoản chi cho người lao động khi ốm
đau, thai sản được thanh toán theo chứng từ phát sinh thực tế.
1.3.1.2. Quỹ BHYT (Bảo Hiểm Y Tế)


− Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động được hưởng chế độ khám
chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản viện phí, thuốc men khi ốm đau….

Điều kiện người khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế, thẻ
BHYT được mua từ việc trích BHYT.
− Theo quy định hiện nay, BHYT được tính theo tỉ lệ 4,5% trên số tiền lương cấp
bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số bảo lưu, phụ cấp chức vụ, thâm niên, khu vực đắt đỏ
của nhân viên trong tháng. Trong đó 3% được tính vào chi phí SXKD của các đới
tượng sử dụng lao động, 1,5% người lao động chịu.
− Quỹ BHYT được nộp vào cơ quan BHYT dùng để viện trợ viện phí, thuốc men
cho người lao động khi ốm đau phải vào viện.
1.3.1.3. Quỹ BHTN (Bảo Hiểm Thất Nghiệp)


Quỹ BHTN dùng để trợ cấp cho người lao động có tham đóng quỹ trong thời

gain không có làm việc. Theo chế độ hiện hành thì quỹ này được hình thành từ 2
nguồn.


Người lao động hàng tháng có trách nhiệm đóng góp 1% theo tổng quỹ lương

cấp bậc, chức vụ từ thu nhập của mình.


Người sử dụng lao động hàng tháng có trách nhiệm đóng góp 1% theo tổng quỹ

tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia BHTN trong đơn vị.


Tổng số BHTN trích được đều được nộp cho cơ quan quản lí quỹ.

1.3.1.4. KPCĐ (Kinh Phí Công Đoàn)



KPCĐ được sử dụng trong các hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên

trong doanh nghiệp. Theo quy định số KPCĐ được trích phải nộp lên cơ quan công
đoàn cấp trên 1%, một phần để lại cho doanh nghiệp để chi cho các hoạt động công
đoàn tại doanh nghiệp(1%). Doanh nghiệp phải nộp đầy đủ quỹ KPCĐ vào mỗi quý
một lần vào đầu tháng mỗi quý cho tổ chức công đoàn.


Trong quy định hiện hành, doanh nghiệp trích KPCĐ theo tỉ lệ 2% trên quỹ tiền

lương, tiền công phải trả cho người lao động và các khoản phụ cấp (nếu có) và tính
hết vào chi phí SXKD trong kì.
1.4. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VẢ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.4.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng
1.4.1.1. Chứng từ kế toán


Bảng chấm công, Phiếu xác nhận số lượng công việc đã hoàn thành, Phiếu nghỉ
hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán lương, Bảng thanh toán tiền
thưởng, Bảng phân bố lương.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 462: Phải trả CBNV: Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản
phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên trong Ngân
hàng bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 462
Nợ : ghi số tiền tổ chức tín dụng đã trả Có : ghi số tiền tổ chức tín dụng phải
hoặc giải quyết chuyển vào tài khoản trả cho cán bộ công nhân viên.

khác.
Số dư : phản ánh số tiền tín dụng phải
trả.
Tài khoản 469 : phải trả khác
-

Tài khoản này hạch toán tương tự như tài khoản 462

Tài khoản 85 – Chi Phí Cho Nhân Viên
Tài khoản này có các tài khoản cấp II : 851; 852; 853; 854… 859.
TK 85
Có :

Nợ:

ghi các khoản chi hoạt động kinh doanh

- số tiền ghi các khoản thu giảm chi

trong năm

trong năm.
- Chuyển số dư nợ cuối năm vào tài
khoản lợi nhuận năm nay khi quyết
toán

Số dư : phản ánh các khoản chi về hoạt
động kinh doanh trong năm.
Tài khoản 851: Lương và phụ cấp: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
Lương và phụ cấp ( phụ cấp chức vụ, trang điểm, ăn ca….

Tài khoản 852 : chi trang phục giao dịch và bảo hộ lao động: Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản các khoản chi trang phục giao dịch và bảo hộ lao động.


Tài khoản 853: các khoản chi để đóng góp theo lương: Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản phải trích, phải trả cho cơ quan pháp luật, cho tổ chức công đoàn
(BHXH, BHYT, KPCD, BHTN).
1.4.2. Phương pháp hạch toán

1.4.2.1. Hạch toán tổng hợp tiền lương
Bút toán hạch toán lương
Nợ TK : 462: Phải trả CBNV
Có TK : 469 : Phải trả khác: ( nếu chi vào tài khoản thẻ) hoặc TK: tiền mặt
VNĐ
1.4.2.2. Hạch toán các khoản trích theo lương hạch toán các khoản trích theo

lương
Nợ TK 851: Lương và phụ cấp ( Pc chức vụ, trang điểm, ăn ca…)
Nợ TK 853: các khoản đóng góp (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN...)
Nợ TK 861: Công tác phí
Có TK 462 : Phải trả CBCNV
Nợ 408511015: Phụ cấp theo lương
Nợ 408511004: chi phí cơm trưa
Nợ 408511003: Chi phí ngoài giờ
Nợ 408611007: Công tác phí
Nợ 408511001: Lương chính
Có: 204621001: Tồng lương và các khoản phụ cấp
Các khoản trích theo lương:
 Hạch toán Trích BHXH
Nợ 408511001: BHXH trích của ngân hàng

Có: 204599010: BHXH trích của người lao động
Nợ 408511006: BHXH trích của Ngân hàng
Có: 204599010: BHXH trích của Người lao động
 Hạch toán Trích BHYT
Nợ 408511001: BHYT trích của Ngân hàng
Có 204599009: BHYT trích của người lao động
Nợ 408511007: BHYT trích của Ngân hàng
Có 204599009: BHYT trích của người lao động


 Hạch toán Trích BHTN
Nợ 408511001: BHTN trích của Ngân hàng
Có 204599019: BHTN trích của người lao động
Nợ 408511017: BHTN trích của Ngân hàng
Có 204599019: BHTN trích của người lao động
1.5 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của cán bộ công nhân viên


Công nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công việc. Nếu số lượng

công nhân viên nghỉ phép nhiều sẽ làm cho chất lượng, hiệu quả của công việc bị giảm
sút. Vì vậy, trong trường hợp công nhân viên nghỉ phép quá nhiêù giữa các kì không đều
nhau thì phải tiến hành trích tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí tiền lương được
hợp lí.
Tỉ lệ trích:


Phương pháp hạch toán Căn cứ vào tổng số lượng nghỉ phép năm kế hoạch và tiền

lương chính năm kế hoạch của công nhân viên, kế toán tiến hành trích tiền lương nghỉ

phép của công nhân viên như sau:
Tỷ lệ trích trước= tổng số tiền lương nghỉ phép năm kế hoạch/ tổng số
tiền lương năm kế hoạch
Số tiền trích trước trong kì= tỷ lệ trích trước* tổng số tiền phải trả
CNV trong kì.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHTM CỒ PHẦN ĐÔNG Á
CHI NHÁNH LÁI THIÊU- PHÒNG GIAO DỊCH LÁI THIÊU


2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HẢNG
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng



Tên doanh nghiệp:

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á



Tên giao dịch

:

DONG A COMMERCIAL JOIN STOCK BANK




Tên viết tắt

:

DONGA BANK



Vốn điều lệ

:

5.400.000.000.000 VNĐ

 Địa chỉ : 130 Phan Đăng Lưu, P. 3, Q. Phú Nhuận, TP.HCM, Việt Nam.





Điện thoại : (+84.8) 3995 1483 – 3995 1484



Fax : (+84.8) 3995 1603 – 3995 1614




E-mail :



Website : www.dongabank.com.vn.
Phòng giao dịch Lái Thiêu:

 Nhân sự hiện nay có 13 cán bộ công nhân viên
− Giá trị cốt lõi : “Ngân hàng Đông Á – Người bạn đồng hành tin cậy”
− Theo nhu cầu phát triển Phòng Giao dịch Lái Thiêu được thành lập vào ngày
15/08/2009. Sự ra đời của Phòng Giao dịch Lái Thiêu là một bước ngoặt đánh dấu sự
phát triển rộng khắp của toàn hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á trên
địa bàn tỉnh Bình Dương.
− Kể từ ngày thành lập, Phòng Giao dịch Lái Thiêu đã không ngừng phát triển. Cho
đến nay, hoạt động phòng giao dịch Lái Thiêu đã dần ổn định và đang trên đà phát
triển, phục vụ nhu cầu tín dụng trong địa bàn theo định hướng của Ngân hàng Đông
Á chi nhánh Lái Thiêu.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng

2.1.2.1. Chức năng của ngân hàng


Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh

doanh có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của ngân hàng thương mại.


Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của

Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.



Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc giao.



Chức năng trung gian thanh toán.



Chức năng tạo tiền.


2.1.2.2. Nhiệm vụ của ngân hàng
− Huy động vốn.
− Cho vay.
− Kinh doanh ngoại hối.
− Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
− Cân đối, điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh loại 3 phụ thuộc.
− Kinh doanh ngoại hối.
− Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác như: thu phát tiền mặt, máy rút tiền tự
động, dịch vụ thẻ; nhận ủy thác cho vay các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
− Kinh doanh vàng bạc theo quy định của nhà nước.
− Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân
hàng Thương Mại.
− Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
2.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA NGÂN
HÀNG
2.2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngân hàng

Là ngân hàng thương mại cổ phần nên ngân hàng kinh doanh bên tiền tệ chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng, các dịch vụ liên quan đến tiền, cho vay, huy động vốn, các
dịch vụ thanh toán thẻ. Bên cạnh đó vì sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với
nhau nên sản phẩm của ngân hàng cũng có sự thay đổi bao gồm các dịch vụ như: dịch vụ
về tài chính, thông tin, kế toán.
2.2.2. Đặc điểm tồ chức bộ máy quản lí
2.2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lí của ngân hàng
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phát triển kinh
doanh
Giao dịch
viên

Hổ trợ tín
dụng

Ngân quỹ

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lí của ngân hàng


2.2.1.2. Chức năng của từng bộ phận
a)

Giám đốc
Giám đốc Phòng Giao dịch là người trực tiếp chỉ đạo kinh doanh, hướng dẫn,

thực hiện công việc, chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động kinh doanh của phòng Giao
dịch. Có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến ngân hàng trong phạm vi địa

bàn như: khen thưởng, kỷ luật… các cán bộ, nhân viên ngân hàng. Xét duyệt, thiết
lập các chính sách hoạt động và đề ra chiến lược kinh doanh, đại diện phòng giao
dịch ký hợp đồng với khách hàng.
b) Phó giám đốc
Phó giám đốc phụ trách công tác vận hành, công tác kế hoạch và được giám đốc
ủy quyền, ký duyệt mức cho vay theo quy định. Đồng thời, tham mưu cho giám đốc
về tình hình tài chính, kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh. Chịu
trách nhiệm về Chất Lượng Phục Vụ , tham gia chỉ đạo công tác vận hành tại đơn vị,
nhằm đảm bảo guồng máy vận hành hoạt động tốt.
c) Bộ phận kiểm soát viên
− Cung cấp các thông tin về tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của Phòng
Giao dịch.
− Tổ chức, phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ việc thực hiện
nghiệp vụ kế toán, tài chính, thanh toán, thực hiện các chính sách và chế độ kế
toán.
− Có nhiệm vụ lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán, báo cáo về chi
nhánh Đắk Lắk.
d) Bộ phận giao dịch viên
Thực hiện các nghiệp vụ bao gồm:
− Huy động tiết kiệm bằng VND, vàng và ngoại tệ.
− Mở tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
− Chuyển tiền nhanh, thu chi hộ và các dịch vụ khác về ngân quỹ.
− Thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối.
− Cho vay thế chấp bằng sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá trị và các khoản vay.
− Dịch vụ thanh toán thẻ DONGACARD.
− Quản lý, theo dõi, thu nợ, thu lãi hồ sơ tín dụng.
− Tiếp nhận hồ sơ thanh toán quốc tế, tín dụng.


− Thực hiện tổ chức phổ biến, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục mở tài khoản

thẻ ATM.
− Thực hiện phát hành thẻ ATM tại địa bàn Lái Thiêu.
− Cung cấp thông tin về tình hình rút tiền và gửi tiền của khách hàng.
− Trực tiếp quản lý hoạt động về lĩnh vực phát hành thẻ tại địa bàn.
− Thực hiện các hoạt động nhằm phát triển mở rộng thị trường thẻ của ngân
hàng Đông Á tại Lái Thiêu
a)

Bộ phận ngân quỹ
Thũ quỹ:

− Là người thực hiện quản lý hoạt động ngân quỹ tại đơn vị đảm bảo an toàn,
hiệu quả tuân thủ theo quy định.
− Là người chịu trách nhiệm trực tiếp an toàn kho quỹ tại đơn vị theo quy trình,
quy định.
− Là người đảm bảo việc thu chi với khách hàng được thực hiện một cách nhanh
chóng, chính xác theo đúng quy trình quy định.
− Là người chịu trách nhiệm trực tiếp về thái độ phục vụ và quy trình vận hành
phục vụ Khách hàng liên quan đến Ngân quỹ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
tại đơn vị.
− Là người phối hợp tốt với các bộ phận, phòng ban tại chi nhánh, các đơn vị
bạn và các phòng ban hội sở để đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng liên
quan đến hoạt động ngân quỹ.
− Quản lý quỹ nghiệp vụ của Phòng Giao dịch.
− Thực hiện xuất-nhập tiền mặt.
Kiểm ngân:
− Là người thực hiện công tác thu chi, kiểm đếm tiền mặt đảm bảo chính xác, an
toàn, hiệu quả theo đúng qui định, quy trình.
− Là người đảm bảo sự hài lòng của Khách hàng thông qua thái độ phục vụ và
quy trình vận hành liên quan đến hoạt động ngân quỹ nhằm nâng cao chất lượng

dịch vụ tại đơn vị.
− Là người phối hợp tốt với các bộ phận tại chi nhánh, các đơn vị trực thuộc,
phòng ban Hội sở để đảm bảo hoạt động ngân quỹ được hiệu quả.
Bộ phận hỗ trợ tín dụng:


− Tiếp nhận các hồ sơ vay vốn đã dươc duyệt từ bộ phận kinh doanh, kiểm tra,
ra

bản thảo hợp đồng thế chấp, các thủ tục vay, tiến hành phát vay cho khách

hàng.
− Chịu trách nhiệm thu hồi nợ và nhắc nợ đối với các hồ sơ đến hạn.
Bộ phận kinh doanh:
− Bộ phận kinh doanh bán tất cả các sản phẩm của ngân hàng, tham gia vào
công tác tín dụng, phục vụ cho vay với đối tượng là các doanh nghiệp nhà nước,
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các thành phần kinh tế tư nhân ,cá thể, hộ
gia đình. Tham mưu cho Giám đốc trong các vấn đề.
− Thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại như: trình mở L/C vay vốn, bảo
lãnh ngân hàng.
− Tham mưu cho giám đốc tổ chức thực hiện, áp dụng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng tới các khách hàng.
2.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG
2.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế Toán
Trưởng

Kế Toán viên 1

Kế Toán Viên 2


Kế Toán viên 3

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Tùy theo quy mô phòng giao dịch mà có thể có từ 1 đến 5, 6 giao dịch viên.
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế Toán Trưởng:
− Là người kiểm soát việc thực hiện nghiệp vụ theo đúng quy định, quy trình và cập
nhật các dữ liệu nghiệp vụ vào hệ thống đảm bảo tính chính xác.
− Là người kiểm soát công tác quản lý ấn chỉ quan trọng của giao dịch viên.
− Là người hỗ trợ và hướng dẫn cho giao dịch viên trong các vấn đề liên quan đến
quy trình vận hành, đảm bảo giao dịch tại quầy được vận hành thông suốt.
− Là người đảm bảo sự hài lòng của khách hàng thông qua thái độ phục vụ và quy
trình vận hành cho Khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại đơn vị.
− Là người đảm bảo sự phối hợp tốt giữa giao dịch viên với các bộ phận khác trong
đơn , các đơn vị kinh doanh khác, các phòng ban hội sở trong việc xử lý các giao dịch
liên quan.


Kế Toán viên:
− Là người tiếp nhận yêu cầu, tư vấn và thực hiện hoàn tất các giao dịch của khách
hàng tại quầy về các sản phẩm dịch vụ KHCN và KHDN theo đúng quy định, quy
trình.
− Là người đảm bảo sự hài lòng của khách hàng thông qua thái độ phục vụ và quy
trình vận hành nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại đơn vị.
− Là người quản lý tài sản tiền gửi của khách hàng trên sổ sách và tài sản của ngân
hàng trong phạm vi công việc.
− Là người phối hợp tốt với các bộ phận tại đơn vị, các đơn vị kinh doanh khác và
các phòng ban hội sở trong việc xử lý các giao dịch liên quan để đảm bảo chất lượng
dịch vụ Khách hàng.

2.3.3. Hình thức kế toán và trình tự ghi sổ

2.4. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI NHTM CỔ PHẦN ĐÔNG Á
2.4.1. Thực tế về công tác kế toán tiền lương tại NHTM CP Đông Á
2.4.1.1. Phân loại lao động trong ngân hàng
-

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á bố trí nh6an viên hợp lí làm giảm nhẹ bộ

máy quản lí, nâng cao bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên.
-

Bên cạnh đó đời sống của nhân viên cũng được cải thiện do thu nhập cao nhờ

hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng.
-

Đối với các nhân viên phụ trách bên bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng

thì chịu trách nhiệm giao dịch, tư vấn cho khách hàng một số hoạt động: nhận các
khoản tiển gửi, cho vay, rút tiền và các thủ tục giấy tờ. Ở bộ phận này nhân viên chủ


yếu có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm lâu dài nên công việc đạt hiệu quả
cao.
-

Đối với nhân viên làm công tác tín dụng thì có nhiệm vụ là tư vấn cho khách


hàng về việc vay tiền. Ở bộ phận này nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên.
-

Nhân viên khác gồm thũ quỹ chịu trách nhiệm chi, thu tiền đới với các hoạt động

giao dịch trong ngày của ngân hàng.
-

Với đội ngũ nhân lực ổn định về số lượng và ngày càng tăng về chất lượng là nền

tảng tạo sự khác biệt và năng lực cạnh tranh của một tổ chức. Vì vậy nhiệm vụ “ Thu
hút – Phát triển – Duy trì ’’ nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm mà Phòng Giao
Dịch Buôn Hổ đã xác định ngay từ đẩu được thành lập. Tổng số các bộ công nhân
viên tính đến ngày 31/12/2013 tăng 15,25 % so với năm 2012 trong đó tỉ lệ nhân sự ở
độ tuổi 20 đến 30 là 70%, chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu nhân sự. Điều này thể
hiện rõ định hướng trẻ hóa đội ngũ nhân sự của Phòng Giao Dịch Buôn Hổ, nhằm
phát huy tính năng động sáng tạo , chấp nhận thử thách của tuổi trẻ đổng thời tạo
điều kiện thuận lợi trong việc quy hoạch đào tạo các bộ quản lí.

1
2
3
Tổng

Đại học và trên đại học
Cao đẳng
Trung cấp

10

2
2
14

71,44%
14,28%
14,28%
100%

Bảng 2.2 : Cơ cấu nhân sự Phòng Giao Dịch Lái Thiêu
2.4.1.2 Hình thức trả lương tại ngân hàng và phương pháp tính
− Hàng tháng công ty trả lương dựa theo bảng chấm công và bảng định mức tiền
lương để tính tiền lương cho nhân viên.
− Để thực hiện tính lương cho từng nhân viên trong ngân hàng kế toán tiền lương
dựa trên các điều kiện :
• Thời gian lao động : làm việc giờ hành chính :
+ Sáng : 7h 00 – 11h 30
+ Chiều : 13h30 – 17h00


Cán bộ công nhân viên được nghỉ làm việc , hưởng lương những ngày lễ sau:
+ Tết dương lịch : 1 ngày ( ngày 1/1 dương lịch)
+ Tết âm lịch : 4 ngày ( 1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch)
+ Ngày chiến thắng : 1 ngày ( ngày 30/4 dương lịch)
+ Ngày quốc tế lao động : 1 ngày ( ngày 1 tháng 5 dương lịch)
+ Ngày Quốc Khánh : 1 ngày ( ngày 2/9 dương lịch)
+ Ngày giỗ tổ Hùng Vương : 1 ngày ( 10/3 âm lịch)
Cán bộ công nhân viên được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương
trong những trường hợp :
+ Kết hôn nghỉ 3 ngày

+ Bố mẹ ( cả 2 bên chồng và vợ) chết, vợ hoặc chổng chết, con chết nghỉ 3
ngày.
Hằng năm người lao động được nghỉ phép 12 ngày / năm ( mỗi tháng 1 ngày và
được hưởng nguyên lương )
Căn cứ vào tình hình làm việc tại ngân hàng mà giám đốc sẽ có kế hoạch sắp xếp
nghỉ phép theo từng đợt cho phù hợp.
− Thực hiện định mức lao động là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng đối với việc
hạch toán lao động, là kiểm tra quan sát việc thực hiện định mức và thực hiện định
mức đó trong thực tế. Sử dụng hợp lí nguồn lao động mới cho biết chính xác số
lượng nhân viên cần có thực hiện công việc của từng bộ phận, từng phòng ban.
Công ty không thể xác định số lượng nhân viên cũng như ngành nghề để bố trí kinh
doanh nếu không có định mức. Định mức lao động là cơ sở để hạch toán một cách
chính xác kết quả của từng bộ phận cũng như cơ sở để trả lương cho người lao
động.
− Ở ngân hàng việc chi trả lương đều do thủ quỹ thực hiện , thủ quỹ căn cứ vào
các chứng từ “ Bảng thanh toán tiền lương ” và “ Bảng thanh toán BHXH” để chi
trả lương và các khoản khác cho nhân viên.
• Hệ số quy đổi :
Để tạo công bằng trong tính toán và trả lương ngân hàng áp dụng hệ số quy chế
chức danh, người lao động làm việc gì trả lương theo hệ số công việc đó. Còn
hệ số lương do Nhà nước quy định chỉ để thục hiện các chế độ như nghỉ phép ,
BHXH , BHYT , KPCĐ , BHTN,…


Chức vụ
Giám đốc
Phó Giam Đốc
Kiềm Soát
Kiểm Ngân
Bảo vệ


Hệ số
3.5
3.1
2.5
2.1
1.75

• Tiền chuyên cần :
+ Nếu CNV làm đủ 26 ngày công trong tháng , tiền chuyên cần được tính
200.000 đồng.
+ Nếu CNV nghỉ 1 ngày tiền chuyên cần : 100.000 đồng
+ Nếu CNV nghỉ trên 1 ngày thì không có tiền chuyên cần.
− Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương cơ bản là hình thức trả lương theo
thời gian làm việc của nhân viên:
Công thức:
Mức lương tháng = (định mức lương* hệ số kinh doanh) + phụ cấp
Lương làm thêm giờ = số công làm thêm*2
Trong đó: 1 công thời gian= mức lương tháng/26
Ví dụ : Anh Đỗ Mạnh Tuấn của bộ phận kế toán có mức lương cơ bản là 5.250.000
đồng
Số ngày làm việc thực tế : 24
Hệ số lương : 2.5
Phụ cấp : 500.000 đồng
Vậy tiền lương phải trả cho anh là :
Mức lương tháng = ( 5.250.000/26 * 2.5) + 500.000 *24 = 12.504.807( đ)
2.5. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
2.5.1 Chứng từ sử dụng
− Bảng chấm công.

− Phiếu xác nhận số lượng công việc đã hoàn thành.
− Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
− Bảng thanh toán BHXH.


− Bảng thanh toán lương.
− Bảng thanh toán tiền thưởng.
− Bảng phân bố lương.
2.4.2. Phương pháp hạch toán
− Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền

lương cho cán bộ nhân viên. Sau đó, các bộ phận kế toán trình lên cho kế toán trưởng
kí duyệt rồi lập phiếu chi trả lương cho cán bộ nhân viên trong ngân hàng và các bộ
phận phân bổ cho từng đối tượng.
− Từ bảng phân bố kế toán tổng hợp dựa vào bảng lương và bảng thanh toán lương ,

các bảng trích BHXH. BHYT và các phiếu bảo hiểm để điền sổ tổng hợp. Sau đó trình
lên kế toán để xét duyệt và ghi vào sổ sách kế toán thống kê ghi vào bảng kê ghi có, đó
là cơ sở để kế toán ghi vào sổ cái.
2.4.3. Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách
2.4.3.1. Tiền lương và tiền thưởng
− Việc hạch toán tiền lương của công ty thông qua bảng chấm công của từng bộ

phận gửi lên công ty vào cuối tháng. Trên bảng chấm công được theo dõi chi tiết
cho từng người lao động ( số ngày công lao động, số ngày nghỉ việc , lí do nghỉ
việc…).
− Bảng chấm công do các tổ trưởng ( ban, phòng…) hoặc người được ủy quyền

căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong
ngày.

− Trên cơ sở đó kế toán tiền lương tính ra lương và các khoản phụ cấp cho từng

đối tượng. Cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công kèm
theo phiếu nghỉ hưởng BHXH để lập bảng thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân
viên trong tháng. Kế toán tiền lương, kế toán trưởng kí duyệt rồi cùng các chứng từ
có liên quan được chuyển sang cho trưởng ban BHXH kiểm tra kí duyệt . Cuối
cùng, bảng thanh toán BHXH được chuyển sang cho kế toán tiền mặt lập phiếu chi
trả tiền cho cán bộ công nhân viên . S
− Sau đó được dùng ghi sổ đính kèm với phiếu chi trong TK 101.
− Công việc tính lương tính thưởng và các khoản khác phải tả cho người lao động
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Sau khi kiểm tra các bảng
chấm công, bảng làm thêm giờ, bảng khối lượng hoàn thành, giấy báo ốm, giấy báo


nghỉ phép… kế toán tiến hành tính lương tính thưởng, tính trợ cấp phải trả cho
người lao động sau đó tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lương tiền thưởng vào
chi phí kinh doanh.
− Bên cạnh đó ngân hàng cũng thường xuyên tổ chức đào tạo nghiệp vụ xen kẽ kỹ
năng giao tiếp dảnh cho nhân viên bên giao dịch với khách hàng như kiểm ngân,
Thủ quỹ, Giao dịch viên, Tư vấn tín dụng . Đẩy mạnh đào tạo các chức danh này để
hướng đến sở hữu một đội ngũ nhân lực ngày càng có chất lượng. Trong năm 2013
thì ngân hàng đã xem xét điều chỉnh chính sách lương thưởng để tương thích mặt
bẳng lương thưởng của ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam đổng thời phù hợp
với khối lượng công việc và hiệu quả của từng cán bộ công nhân viên. Thu nhập
bình quân trong năm 2013 là 85 triệu đổng/ người/ năm.
• Các khoản trợ cấp BHXH:
Hàng ngày , kế toán tập hợp các cứng từ về nghỉ ốm , thai sản , tai nạn lao động
… do người phụ trách đưa lên . Sau đó kế toán tiền lương tính toán và lên bảng
tổng hợp cho CBNV . Cuối kì nộp bảng tổng hợp lên cơ quan BHXH duyệt
thanh toán về cho ngân hàng.

+ Mức trợ cấp nghỉ thai sản được tính :
Mức trợ cấp nghỉ thai sản = Lương căn bản/ 26 * tổng ngày nghỉ
Ví dụ : Chị Nguyễn Thị Đào nhân viên kiểm ngân có mức đóng BHXH là
460.000 đồng, tổng số ngày nghỉ thai sản là 120 ngày , tiền trợ cấp nghỉ thai sản
là :
Mức trợ cấp nghỉ thai sản = 460.000/26 * 120 = 2.123.076 đồng
+ Mức trợ cấp ốm đau được tính :
Mức trợ cấp ốm đau = Lương căn bản/ 26 * 75% * tổng số ngày nghỉ ốm
Ví dụ : Anh Nguyễn Hoài Nam nhân viên hỗ trợ tín dụng có mức lương
đóng BHXH là 546.000 đồng , tháng 10/2013 nghỉ ốm 2 ngày, trợ cấp ốm đau
được tính :
Mức trợ cấp ốm đau = 546.000/26*75%*2 = 31.500 đồng
• Thuế thu nhập cá nhân :
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là các khoản thi
nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động dưới các hình thức
bẳng tiền hoặc không bằng tiền.


Thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân :
+ Phần tiền lương làm việc ban đêm , làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền
lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như : BHXH , BHYT , BHTN , bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo
hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp
luật.
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh ( bao gồm giảm trừ bản thân người nộp thuế 4
triệu đồng/ tháng ; giảm trừ người phụ thuộc 1,6 triệu đồng/ người/ tháng và
không hạn chế người phụ thuộc).
+ Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện , quỹ nhân đạo , quỹ khuyến học.
Đối với Ngân Hàng TMCP Đông Á thì ngân hàng kê khai khấu trừ thuế thu

nhập cá nhân hàng quý và quyết toán năm.
Mục đích của bảng chấm công để theo dõi ngày công thực tế theo công việc hoàn
thành và một khoản phụ cấp khác. Trong bảng phân bổ này tiền lương chi xác định mức
lương chính thức không xác định theo giờ hay lương BHXH trả thay lương.
-

Từng bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp , kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và
trích theo lương.

-

Phương pháp lập :
+

Căn cứ vào số tiền lương các khoản phụ cấp và các khoản phải trả cho công nhân

viên đã tổng hợp từ bảng thanh toán tiền lương để ghi vào cột phần : TK 462 – Phải
trả công nhân viên . Và các dòng tương ứng theo các đối tượng sử dụng lao động.
+

Căn cứ tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền lương thực tế phải trả theo từng

đối tượng sử dụng lao động tính ra số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ để ghi vào
các cột phần “ TK 853 – Phải trả , phải nộp khác ’’ và các dòng tương ứng. Các
khoản lương khác cũng tính tương tự.
2.4.3.2 Các khoản trích theo lương
-

Từ bảng tính lương cùng các chứng từ gốc khác ta lập một số chứng từ ghi sổ và từ
các chứng từ ghi sổ này ta ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.


-

Nội dung sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Nó là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tư thời gian ( Nhật Ký). Sổ này vừa dùng để


đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra,
đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
* Sổ cái:
- Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian và theo tài khoản kế toán quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho ngân
hàng.
- Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, các sổ thẻ kế toán chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính. Sổ cái của hình thức
chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản. Mở tài khoản được mở một trang hoặc
một sổ trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của
từng tài khoản.
* Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và
xuất quỹ cho tạm ứng. Giấy này do người xin tạm ứng viết 1 liên và ghi rõ gửi thủ quỹ đơn
vị (người xét duyệt tạm ứng). Người xin tạm ứng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, số tiền xin tạm
ứng, lý do tạm ứng & thời gian thanh toán.
- Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề
nghị thủ trưởng đơn vị duyệt chi.
Căn cứ quyết định của thủ trưởng, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm
ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TAỊ NHTM CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH
ĐAKLAK-PGD BUÔN HỒ

3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
3.1.1. Ưu điểm
Trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng TMCP Đông Á đã hoàn thành, khoảng thời
gian tuy ngắn nhưng đã giúp em có cơ hội được tiếp cận thực tế với công tác kế toán tại
ngân hàng, góp phần hỗ trợ cho em những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt, cũng như
em đã có được một ít kinh nghiệm khi bước vào nghề. Qua thởi gian tiếp xúc thực tế tại
công ty em xin có một vài ý kiến nhận xét sau:
+ Trong môi trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt hiện nay, đòi hỏi ngân hàng nào cũng
phải vận động và luôn phát huy mọi tiềm lực đề đứng vững trong môi trường kinh


doanh đầy khó khăn. Đối với NHTM Cổ Phần Đông Á là một ngân hàng đã thành lập
từ sớm và có đội ngũ nhân viên trẻ và nhiều kinh nghiệm, luôn phấn đấu không ngừng
để thích nghi với môi trường cạnh tranh, mà ở đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn vận
động hết mình. Bẳng chứng đã chứng minh cho thấy lương của công nhân viên trong
ngân hàng luôn đáp ứng đầy đủ. Ngân hàng vẫn đang phát triển và ngày càng có nhiều
uy tín trên thị trường.
Ngân Hàng luôn đưa ra những dịch vụ mới để phục vụ cho khách hàng được tốt

+

nhất, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên để hoàn thiện và thích ứng với xu
hướng phát triển ngân hàng. Việc tổ chức công tác kế toán tại ngân hàng khá hợp lí,
đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng, với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, kinh
nghiệm. Đổng thời công tác kế toán của ngân hàng thực hiện đúng các quy định, chế
độ, chính sách của Nhà Nước.
3.1.1 Nhược điểm
+

Việc hạch toán độ chính xác chưa chính xác tuyệt đối.


+

Đội ngũ kế toán ở độ tuổi trẻ nên kinh nghiệm trong nghề còn nhiều hạn chế.

3.1.2. Nhận xét về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại NHTM Cổ
Phần Đông Á
Trên cơ sở đối chiếu giữa lí thuyết và thực tế, xuyên suốt những nội dung đã trình
bày cũng như trong quá trình tìm hiểu tại ngân hàng đã cho em thấy:
-

Bộ máy kế toán tại ngân hàng tổ chức chặt chẽ, mỗi nhân viên được phân công

nhiệm vụ theo từng phần hành một cách cụ thể rõ ràng. Mỗi nhân viên đều có máy
riêng để kết hợp với nhau và kết hợp với phần mềm kế toán làm cho công tác kế toán
trở nên gọn nhẹ, các số liệu nhập và được xử lí nhanh chóng, hạn chế những sai xót
cho các nhân viên trong ngân hàng trong công tác quản lí.
-

Công ty đã lựa chọn hình thức: chứng từ.

-

Các loại sổ sách kế toán được lập theo đúng quy định, đầy đủ hợp lí và theo đúng

trình tự giúp cho việc lập báo cáo dễ dàng, nhanh chóng , thuận tiện trong việc kiểm
tra đối chiếu.
-

Công ty luôn có chính sách ưu đãi, tạo điều kiện tốt cho nhân viên tham gia các


khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Chính vỉ vậy những hường dẫn thông


tư của Bộ Tài Chính mới ra luôn được cập nhật một cách kịp thời và nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều được giải quyết nhanh chóng, đảm bảo độ chính xác cao.
-

Đối với công tác hạch toán theo dõi tiền lương của ngân hàng đã cho em thấy

công tác hạch toán tiền lương khá tốt, việc phân loại tiền lương, trích BHXH, BHYT,
KPCĐ thep quy định của nhà nước. Điều này chứng minh kết quả của sự quản lí
thống nhất linh hoạt, nhịp nhàng của phòng kế toán.
-

Trong quá trình kinh doanh thì tiền lương không thể thiếu được, nó là cơ sở để

đánh giá cho sự hoạt động và phát triển của ngân hàng có hiệu quả không.
-

Bộ phận kế toán theo dõi, phân bổ tiền lương tại từng bộ phận của ngân hàng qua

việc phân loại tiền lương.
3.1.2.1. Ưu điểm
Ngân hàng có nhiều mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, những dịch vụ chăm sóa
khách hàng tốt. Đây là nhân tố quan trọng đễ mở rộng thêm nhiều chi nhánh.
Để đạt được sự phát triển này đã có không ít sự đóng góp và đoàn kết của cán bộ
công nhân viên trong ngân hàng luôn nắm bắt kịp thời những thay đổi của đất nước
cũng như thời đại để kịp thời thay đổi công tác quản lí, đổi mới và mở rộng quy mô
đưa ngân hàng ngày càng phát triển.

Với hình thức trả lương theo tháng và mức lương ổn định và tăng dần đã làm cho
CBCNV thực sự tin tưởng và gắn bó với công ty cùng với điều hành của ban lãnh đạo
cũng như sự lao động hiệu quả của phòng kế toán đảm bảo công bằng, hợp lí, chính
xác đã làm cho CNV yên tâm và hăng say trong công việc. Do vậy ngân hàng đã ngày
càng phát triển hơn, đời sống CBCNV càng được đảm bảo và nâng cao.
3.1.2.2. Nhược điểm
Do sự cập nhật của các chứng từ còn chậm hơn nữa sự giảm sút quản lí của các
phòng ban do vậy các chứng từ về tiền lương, BHXH… đôi khi cũng chưa thật sự
chính xác, chưa hợp lí. Do vậy ngân hàng cần phải đưa ra chính sách quản lí thật đúng
đắn, chặt chẽ để công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, chính xác hơn.
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
3.2.1 Kiến nghị về công tác kế toán tại ngân hàng
− Qua thời gian thực tế tại Ngân Hàng TMCP Đông Á được sự giúp đỡ nhiệt tình của các

anh chị phòng tài chính – kế toán, em có cơ hội nắm bắt khái quát công tác kế toán. Em xin


có một số ý kiến hi vọng nó sẽ góp phần giúp ngân hàng trong việc hạch toán được hoàn
thiện hơ trên cơ sở kế toán hiện hành.
− Hiện nay việc hạch toán của công ty ở thời điểm này là hạch toán báo cáo sổ sách. Kế

toán mổi ngày phải tổng hợp số liệu. Với quy mô hoạt động như vậy ngân hàng luôn thiết
lập mối quan hệ nối mạng giữa văn phòng để khi cần xem xét hay đánh giá hiệu quả của
công việc ở bộ phận nào chỉ cần ngồi tại văn phòng. Như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian đi
lại của nhân viên, và chi phí hoạt động trong công tác quản lí.
− Ngân hàng cần xử lí nghiêm khắc đối với những nhân viên không chấp hành kỉ luật của

ngân hàng như: đi làm không đúng giờ, chơi trong giờ làm.
3.2. 2 Kiến nghị về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

− Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của ngân hàng thực sự phát

huy hết vai trò của nó là công cụ hữu hiệu quả công tác quản lí, để từ đó nâng cao mức sống
cho người lao động và để ngân hàng một phát triển thì Ngân Hàng TMCP Đông Á nói
chung và công tác kế toán nói riêng phải không ngừng nghiên cứu đề hoàn thiện hơn hình
thức trả lương hiện nay của ngân hàng để quản lí tốt lao động và nâng cao hiệu quả lao
động.
− Phải quan tâm đến đời sống cán bộ CNV hơn nữa đề tìm ra phương thức trả lương phù

hợp với sức lao động mà họ bỏ ra.
− Để đáp ứng kịp thời thông tin nhanh và chính xác phù hợp của công ty, xin đề nghị ban

giám đốc và phòng kế toán quản lí tốt các hình thức trả với tình hình kinh doanh lương hơn
nữa.


×