Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

KHÔI PHỤC RỪNG NGẬP MẶN VEN BIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 85 trang )

CHƯ
DỰ ÁN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN KIÊN GIANG

KHÔI PHỤC RỪNG NGẬP MẶN
VÙNG VEN BIỂN VIỆT NAM
(Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát tháng 01 năm 2012)

(BẢN THẢO)

Hà Nội, tháng 02 năm 2012
i


Người thực hiện
Nhóm phía Bắc
PGS.TS. Ngô Đình Quế
Ths. Chu Văn Cường
Ths. Nhữ Văn Kỳ
Ths. Nguyễn Văn Thắng
Ks. Phan Tiến Lâm

Nhóm phía Nam
TS. Phạm Trọng Thịnh
Ths. Huỳnh Hữu To
Ths. Lý Thọ
Ks. Võ Văn Đức
Ts. Karyl Micheal

ii



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ iv
Lời cảm ơn ......................................................................................................................1
I. Hiện trạng rừng ngập mặn ở Việt Nam ...................................................................3
1.1. Diện tích và phân bố ............................................................................................3
1.2. Diễn biến ............................................................................................................10
1.3. Cây trồng và tình trạng rừng trồng ...................................................................11
1.4. Nuôi trồng thủy sản ...........................................................................................13
1.5. Cơ chế, chính sách .............................................................................................20
II. Đánh giá kết quả trồng rừng ngập mặn của một số chương trình, dự án tại các
tỉnh điều tra. .................................................................................................................24
2.1. Các chương trình, dự án trồng rừng ngập mặn tại các tỉnh điều tra .............24
2.2. Suất đầu tư trồng rừng ngập mặn ....................................................................37
2.3. Kết quả điều tra, khảo sát sinh trưởng rừng tại khu vực điều tra ...................40
III. Nguyên nhân dẫn đến tăng và suy giảm diện tích rừng ngập mặn ven biển ..54
3.2.2. Ở ĐBSCL .........................................................................................................55
IV. Đề xuất các biện pháp khôi phục rừng ngập mặn .............................................59
4.1. Giải pháp về kỹ thuật .........................................................................................61
4.2. Giải pháp về đầu tư ............................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................77

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

661

Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng


ACTMANG

Tổ chức Hành động và Phục hồi Rừng ngập mặn Nhật Bản

CTĐ

Chữ thập đỏ

ĐBSCL
GIZ
NN&PTNT
PAM

Đồng bằng Sông Cửu Long
Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tổ chức Chống đói nghèo của Anh và Ireland
Chương trình lương thực thế giới

QCCT
RNM
UBND

Quảng canh cải tiến
Rừng ngập mặn
Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc


Oxfam UK&I

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Phân vùng RNM và đất ngập mặn ven biển Việt Nam ................................................. 4
Bảng 2: Diện tích và phân bố rừng ngập mặn Việt Nam............................................................ 5
Bảng 3: Diện tích rừng ngập mặn theo hệ thống đê biển ........................................................... 5
Bảng : Quy hoạch rừng ngập mặn phân theo 3 loại rừng ......................................................... 7
Bảng 5: Phân cấp rừng phòng hộ ngập mặn ............................................................................... 8
Bảng 6: Diện tích rừng ngập mặn tại các tỉnh điều tra ............................................................... 9
Bảng 7: Diện tích rừng ngập mặn theo chức năng tại các tỉnh điều tra ...................................... 9
Bảng 8: Hiện trạng rừng ngập mặn ở các tỉnh ven biển ĐBSCL năm 2010 ............................. 9
Bảng 9: Diễn biến diện tích rừng ngập mặn tại các tỉnh điều tra ............................................. 11
Bảng 10: Diện tích trồng rừng ngập mặn tại các tỉnh điều tra .................................................. 12
Bảng 11: Kết quả trồng rừng phòng hộ tại các tỉnh từ năm 1998-2010 ................................... 13
Bảng 12: Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng tôm nuôi nước lợ ................................. 15
Bảng 13: Tổng hợp diện tích trồng RNM Thành phố Hải Phòng ............................................ 27
Bảng 1 : Tổng hợp diện tích trồng RNM tỉnh Thái Bình ........................................................ 29
Bảng 15: Tổng hợp diện tích trồng RNM tỉnh Nam Định ........................................................ 30
Bảng 16: Tổng hợp diện tích trồng RNM tỉnh Hà Tĩnh ........................................................... 33
Bảng 17: Suất đầu tư, hỗ trợ trồng 1 ha RNM của các dự án (đ/ha) ........................................ 37
Bảng 18: Tổng hợp đơn giá thiết kế trồng rừng một số loài cây rừng ngập mặn ở đồng bằng
sông Cửu Long. ........................................................................................................................ 38
Bảng 19: Sinh trưởng rừng ngập mặn tại các tỉnh điều tra ....................................................... 41
Bảng 20: Một số chỉ tiêu bình quân của rừng ngập mặn tại Kiên Giang ................................. 43
Bảng 21: Sinh trưởng của một số loài cây rừng ngập mặn trồng trong dự án 661 vùng đồng
bằng sông Cửu Long................................................................................................................. 44

Bảng 23a: Suất đầu tư trồng 1ha rừng ngập mặn trên lập địa dễ ở Quảng Ninh ...................... 63
Bảng 23b: Suất đầu tư trồng 1ha rừng ngập mặn trên lập địa dễ ở Quảng Ninh...................... 63
Bảng 23c: Tổng hợp đơn giá đầu tư trồng rừng mới xã Lai Hòa và Vĩnh Phước,
Sóc Trăng 2011…………………………………………………………………….…………59
Bảng 23d: Dự toán định mức đầu tư cho trồng 1ha rừng, Bạc Liêu 2010……………………60
Bảng 24a: Đề xuất suất đầu tư trồng 1ha Bần chua, Trang bằng cây có bầu trên lập địa khó
khăn trung bình ở Thái Bình ..................................................................................................... 65
Bảng 2 b: Đơn giá trồng 1 ha rừng mắm (A. alba) trên vùng bãi bồi tỉnh Kiên Giang , subFIPI (2010)…………………………………………………………………………………..61
Bảng 25: Đề xuất suất đầu tư trồng 1ha Bần chua, Trang bằng cây có bầu trên lập địa khó
khăn ở Thanh Hóa .................................................................................................................... 67
Bảng 26a: Đơn giá trồng 1 ha rừng mắm (A. alba) trên vùng bồi không ổn định và l ít tỉnh
Kiên Giang (sub-FIPI, 2010)………………………………………………………...……….62
Bảng 26b: Đề xuất suất đầu tư trồng 1ha Bần chua bằng cây có bầu trên lập địa rất khó khăn ở
Hải Phòng ................................................................................................................................. 68
Bảng 26c: Hàng rào chắn sóng - Dự án khu bảo tồn sinh quyển Kiên Giang - GIZ……..…..63
Bảng 26d: Hàng rào giữ bùn loại 1 - Dự án khu bảo tồn sinh quyển Kiên Giang - GIZ……..6
Bảng 26d: Hàng rào giữ bùn loại 1 - Dự án khu bảo tồn sinh quyển Kiên Giang - GIZ……..6
Bảng 27: Đề xuất suất đầu tư trồng 1ha RNM trên các lập địa khác nhau ............................... 70

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Diễn biến diện tích rừng ngập mặn từ 19 3 - 2008 ............................................10
Hình 2a: Sơ đồ tổ chức quản lý RNM ở Quảng Ninh và Đồng bằng bắc bộ ................20
Hình 2b: Sơ đồ tổ chức quản lý RNM ở ĐBSCL ..........................................................20
Hình 3: Rừng Mắm biển và Đước vòi + Vẹt dù bông đỏ tại Quảng Ninh ....................26
Hình : Rừng Trang thuần loài và hỗn giao Bần chua + Trang tại Hải Phòng .............28
Hình 5: Rừng Trang thuần loài và hỗn giao Trang + Bần tại Thái Bình .......................29
Hình 6: Rừng Sú thuần loài và hỗn giao Trang + Bần tại Nam Định ...........................30

Hình 7: Rừng Trang thuần loài và hỗn giao Trang + Bần tại Ninh Bình ......................31
Hình 8: Rừng Trang thuần loài và hỗn giao Trang + Bần tại Thanh Hoá .....................32
Hình 9: Đo đếm rừng ngập mặn tự nhiên tại xã Đồng Rui, Tiên Yên, Quảng Ninh .....44
Hình 10: Rừng trồng Bần chua 16 tuổi tại Yên Giang, Quảng Yên, Quảng Ninh sinh
trưởng tốt .......................................................................................................................45
Hình 11: Rừng trồng Bần chua 3 tuổi tại Vinh Quang, Kiến Thụy, Hải Phòng ............45
Hình 12: Mô hình trồng RNM tại Hải Phòng sinh trưởng tốt ........................................46
Hình 13: Mô hình trồng RNM 3 tuổi trồng trên vuông tôm bỏ hoang tại Đồng Rui,
Tiên Yên, Quảng Ninh sinh trưởng khá ........................................................................46
Hình 1 : Rừng trồng Bần chua 3 tuổi trên lập địa khó khăn tại Đông Long, ...............47
Hình 15: Mô hình trồng Bần chua, Trang 2 tuổi Đa Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa sinh
trưởng khá ......................................................................................................................47
Hình 16: Mô hình trồng Bần chua 8 tuổi trồng trên lập địa khó khăn (cát đen) ...........48
Hình 17: Rừng trồng Bần chua 20 tuổi tại Thụy Trường, Thái Thụy, Thái Bình sinh
trưởng trung bình ...........................................................................................................48
Hình 18: Rừng trồng Trang 11 tuổi tại Hải Lộc, Hải Hậu, Nam Định sinh trưởng trung
bình ................................................................................................................................49
Hình 19: Rừng trồng Đước vòi, Mắm 21 tuổi tại Thạch Môn, TP. Hà Tĩnh, ...............49
Hình 20: Rừng trồng Đước vòi, Trang 5 tuổi tại Đồng Rui, Tiên Yên, Quảng Ninh sinh
trưởng kém .....................................................................................................................50
Hình 21: Rừng trồng Trang 18 tuổi tại Thụy Trường, Thái Thụy, Thái Bình sinh
trưởng kém .....................................................................................................................50
Hình 22: Rừng trồng Trang, Bần chua 16 tuổi tại Thái Đô, Thái Thụy, Thái Bình sinh
trưởng kém .....................................................................................................................51
Hình 23: Vườn ươm giống cây RNM của Trung tâm Nông lâm nghiệp.......................51
vi


Hình 2 : Vườn ươm giống cây RNM của Chi cục Kiểm lâm Thái Bình ......................52
Hình 25: Tình trạng xói lở bờ biển đe dọa các cộng đồng ven biển ..............................52

Hình 26: Xói lở đất làm mất rừng ở vùng ven biển ĐBSCL ........................................53
Hình 27: Rừng phòng hộ bị chặt phá trái phép (tại Sóc Trăng) và (b) bị đào bới để
bắt sâm đất gây đảo lộn đất rừng tại Thạnh Phú (Bến Tre) ..........................................53
Hình 28: Rừng trồng trong đầm tôm quá dày và không được nuôi dư ng hợp lý ........53
Hình 29: Tình trạng xói lở bờ biển đe dọa các cộng đồng ven biển tỉnh Kiên Giang
………………………………………………………………………………………...50
Hình 30: Xói lở đất làm mất rừng ở vùng ven biển…………………………………..51
Hình 31: Xói lở đất làm mất rừng ở vùng ven biển……...…...………………………52
Hình 32: Hào bám chặt vào cây bần con gây chết cây………………………………..52
Hình 33: Rừng phòng hộ bị chặt phá trái phép (tại Sóc Trăng) và (b) bị đào bới để bắt
sâm đất gây đảo lộn đất rừng tại Thạnh Phú (Bến Tre)…………………..53

vii


Lời cảm ơn

Để thực hiện chương trình đánh giá tình hình khôi phục và phát triển rừng ngập
mặn ở một số vùng ven biển chủ yếu của Việt Nam đoàn đánh giá đã tiến hành điều
tra, khảo sát tại các tỉnh ven biển từ ngày 03 đến ngày 18 tháng 01 năm 2012.
Trong quá trình thực hiện đoàn đã được sự quan tâm, giúp đ của Vụ Phát triển
rừng - Tổng cục Lâm nghiệp; Dự án GIZ; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, các địa phương có rừng ngập mặn tại các tỉnh
ven biển phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa và Hà
Tĩnh) và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long (Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc
Liêu và Bến Tre).
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đ quý báu đó!

Đoàn đánh giá rừng ngập mặn


1


Mở đầu

Việt Nam có 3.200 km bờ biển. Các hệ sinh thái ven biển đã bị ảnh hưởng nặng
nề bởi biến đổi khí hậu với tình hình gia tăng xói lở bờ biển, sạt lở đê điều, nhiễm mặn
đất nông nghiệp và làng mạc.
Rừng ngập mặn đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì tính thống nhất của môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và tạo ra thu nhập. RNM tạo ra rào chắn chống
lại sự xâm nhập của nước biển và tác động của nước biển dâng, c ng như cung cấp
môi trường sinh sống cần thiết cho các loài cá, cua, thủy sản và sinh vật cửa sông.
Nhận thức được tầm quan trọng của rừng ngập mặn, chính phủ Việt Nam đã
triển khai nhiều hoạt động khôi phục lớn thông quan chương trình Khôi phục và phát
triển rừng ngập mặn, giai đoạn 2008- 2015”.
Thực tế cho thấy rất khó thiết lập khu vực rừng ngập mặn, và tỉ lệ thành rừng
chỉ khoảng 50 . Lý do cho những thất bại này là do chọn giống không tốt, cây con
kém chất lượng, và thiếu sự bảo vệ cây con khỏi các tác động vật lý trong giai đoạn
phát triển quan trọng ban đầu. Thiếu sự chọn lọc đa dạng loài và phương pháp trồng
phù hợp với từng điểm trồng cụ thể.
Hiện chưa có khảo sát đánh giá hiện trạng của các hoạt động khôi phục rừng
ngập mặn một cách hệ thống nhằm xác định phương pháp khôi phục hiệu quả nhất.
Dự án IC M đề xuất khởi động nghiên cứu nhằm kiểm tra và đánh giá các hoạt
động khôi phục rừng ngập mặn hiện tại và xác minh lý do cho thành công hoặc thất bại
trong việc trồng rừng trên hàng loạt các khu vực sinh thái.
Nghiên cứu này nhằm đưa ra những hỗ trợ thiết thực cho quy hoạch tổng thể về
khôi phục rừng ngập mặn của chính phủ Việt Nam (Quyết định số 05) bằng cách
cung cấp thông tin cho chính sách (Nghị quyết 99/2010) về chi trả dịch vụ môi trường
và hỗ trợ các tỉnh về hướng d n kỹ thuật cho các hoạt động khôi phục rừng.
Mục tiêu nghiên c u nh m

 Đưa ra cái nhìn tổng quan về phạm vi của các hoạt động khôi phục RNM ở Việt
Nam.
 Đánh giá nguyên nhân thành công và thất bại trong việc khôi phục rừng
 Đề xuất các hoạt động khôi phục rừng ngập mặn ở các vùng khác nhau.
Địa điểm điều tra, khảo sát
 Các tỉnh ven biển phía Bắc: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định,
Thanh Hóa, Hà Tĩnh.
 Các tỉnh ĐBSCL: Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Bến Tre
Thời gian: từ 03/01/2012- 18/01/2012
2


I. Hiện trạng rừng ngập mặn ở Việt Nam
1.1. Diện tích và phân bố
1.1.1. Phân vùng RNM và đất ngập mặn ven biển Việt Nam
Nước ta có 29 tỉnh và thành phố có rừng và đất ngập mặn ven biển chạy suốt từ
Móng Cái đến Hà Tiên. Trong đó:
Vùng ven biển Bắc Bộ có 5 tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình.
Vùng ven biển Trung Bộ có 1 tỉnh từ Thanh Hoá cho đến Bình Thuận.
Vùng ven biển Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ có 10 tỉnh là Bà Rịa V ng Tàu,
Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau, Kiên Giang.
Nhìn chung, các vùng ven biển Việt Nam đều mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới
ẩm với nhiệt độ trung bình hàng năm 22,2oC (Tiên Yên- Quảng Ninh) đến 26,5oC (Cà
Mau), và lượng mưa trung bình 1.500 - 2.000mm/năm. Một số nơi có lượng mưa hàng
năm khá cao đạt tới 2.7 9mm/năm (Móng Cái), 2.929mm/năm (Kỳ Anh- Hà Tĩnh),
2.867mm/năm (Huế). Ngược lại, một số nơi lại có lượng mưa quá thấp 79 mm/năm ở
Nha Hố, 1.152mm/năm ở Phan Thiết.
Ở những nơi có lượng mưa quá thấp dưới 1.200mm/năm thường không có rừng

ngập mặn phân bố tự nhiên. Tổng lượng mưa hàng năm trên toàn lãnh thổ Việt Nam
đạt 630km3 nước.
Miền Bắc Việt Nam do nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa hai đới khí hậu nhiệt đới
và á nhiệt đới, lại chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc mang khối khí lạnh xuống
từng đợt, trở thành miền khí hậu nhiệt đới ẩm, biến tính có mùa Đông lạnh. Trong mùa
Đông, có nhiều ngày nhiệt độ không khí xuống thấp dưới 20 oC, và nhỏ hơn 15oC đã
làm cho nhiệt độ nước biển ven bờ ở nhiều nơi thấp hơn 20oC, có ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phân bố của các loại rừng ngập mặn.
Mạng lưới sông ngòi ở Việt Nam khá dày, nếu chỉ tính riêng các sông ngòi dài
hơn 10km, thì cả nước có tới 2.500 con sông lớn nhỏ. Mật độ lưới sông thay đổi từ
0,5-2km/km2. Lượng dòng chảy của sông ngòi ở Việt Nam đổ ra biển Đông hàng năm
vào khoảng 800-900km3 nước. Nếu không tính lượng dòng chảy từ ngoài vào thì
lượng dòng chảy sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam vào khoảng 300km3 nước (Nguyễn
Viết Phổ, 198 ). Việt Nam có hai con sông lớn nhất là sông Cửu Long và sông Hồng,
với lượng dòng chảy chiếm tới 70 tổng lượng dòng chảy của các sông ngòi trong
toàn quốc. Sông Cửu Long và sông Hồng hàng năm đưa ra biển khoảng 200 triệu tấn
phù sa. Do đó các vùng cửa sông Hồng và sông Cửu Long mỗi năm lấn ra biển Đông
40-100m (VM. Fridland, 196 , Nguyễn Viết Phổ, 1978). Trên các bãi bồi bùn loãng
3


còn pha nhiều nước biển, dở đất dở nước, còn nặng về quá trình địa chất hơn là quá
trình hình thành đất, đã xuất hiện các rừng ngập mặn tiên phong cố định bãi bồi.
Dựa vào sự khác nhau về các điệu kiện địa lý tự nhiên có thể phân chia thảm
thực vật rừng ngập mặn và đất ngập mặn ven biển nước ta theo 3 miền Bắc Bộ, Trung
bộ, Nam bộ thành 6 vùng và 12 tiểu vùng.
Bảng 1: Phân vùng RNM và đất ngập mặn ven biển Việt Nam
Miền

Vùng


A. Ven biển
Bắc Bộ

I. Đông Bắc (Quảng
Ninh)
II. Đồng bằng Bắc

B. Ven biển
Trung Bộ
C. Ven biển
Nam Bộ

Tiểu vùng

Ghi chú

1. Móng Cái- Cửa Ông.
2. Cửa Ông - Cửa Lục.
3. Cửa Lục - Đồ Sơn
. Đồ Sơn –Văn Úc.

Hệ sông Thái Bình

Bộ

5. Văn Úc- Lạch Trường

Hệ sông Hồng


III. Bắc Trung Bộ

6. Lạch Trường- Ròn
7. Ròn- Hải Vân

IV. Nam Trung Bộ

8. Hải Vân- V ng Tàu

V, Đông Nam Bộ

9. V ng Tàu- Soài Rạp

Ba Nạ 586km V ng
Tàu- TP HCM

VI. Đồng bằng Nam
Bộ

10. Soài Rạp- Mỹ Thạnh
11. Mỹ Thạnh- Bản Háp (m i
Cà Mau)

Đồng bằng sông Cửu
Long , Tây Nam bán
đảo Cà Mau

12. Bản Háp- Hà Tiên (M
Nai )


Tây bán đảo Cà Mau
[Phan Nguyên Hồng, 1999]

1.1.2. Diện tích và phân bố rừng ngập mặn trên toàn quốc
a. Phân bố theo diện tích có rừng và chưa có rừng
Theo số liệu công bố của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2008,
vùng ven biển nước ta chia làm 5 vùng. Tổng diện tích quy hoạch cho mục đích phát
triển rừng ngập mặn là 323.712 ha, trong đó có diện tích đất chưa có rừng là 113.972
ha, diện tích đất có rừng là 209.741 ha (152.131 ha là rừng trồng và 57.610 ha là rừng tự
nhiên), phân bố tại các vùng như sau:
- Vùng ven biển tỉnh Quảng Ninh và đồng bằng Bắc Bộ (QN&ĐBBB), gồm 5
tỉnh (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình): 88.3 0 ha, trong
đó diện tích có rừng 37.651 ha, phân bố chủ yếu ở tỉnh Quảng Ninh chiếm 18 diện tích
- Vùng ven biển Bắc Trung Bộ (BTB), gồm 6 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế): 7.238 ha, trong đó diện tích có
rừng 1.885 ha, phân bố chủ yếu ở tỉnh Thanh Hóa chiếm 1

4


- Vùng ven biển Nam Trung Bộ (NTB): gồm 6 tỉnh (Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa): 7 3 ha, trong đó diện tích có rừng
không đáng kể.
- Vùng ven biển Đông Nam Bộ (ĐNB): gồm 5 tỉnh (Ninh Thuận, Bình Thuận,
Bà Rịa - V ng Tàu, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh): 61.110 ha, trong đó diện
tích có rừng là 1.666 ha, phân bố chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm 19,8
- Vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL): gồm 8 tỉnh (Long An, Tiền
Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau): 166.282 ha,
trong đó diện tích có rừng 128.537 ha, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Cà Mau và Kiên Giang
chiếm 61 .

Bảng 2: Diện tích và phân bố rừng ngập mặn Việt Nam
Vùng ven biển

TT

Tổng

1

Quảng Ninh và Đồng bằng Bắc Bộ

2

Bắc Trung Bộ

3

88.340

RT
17.905

Chưa

RNM
50.689

1.321

5.353


Diện tích có RNM (ha)
Cộng
RTN
37.651 19.745

7.238

1.885

564

Nam Trung Bộ

743

2

2

4

Đông Nam Bộ

61.110

5

41.666 14.898


741
26.768

19.444

Đồng bằng sông Cửu Long

166.282 128.537 22.400 106.137

37.745

Toàn quốc

323.712 209.741 57.610 152.131 113.972

[Bộ NN&PTNT, 2008]
b. Phân bố theo hệ thống đê biển
Bảng 3: Diện tích rừng ngập mặn theo hệ thống đê biển
Chiều dài đê có bãi ưu tiên xây dựng RNM bảo vệ đê
Đã có rừng trước đê
Có thể trồng mới
Theo diện tích
Chiều dài
Chiều
Diện tích
Trồng
đê
dài
đê
Tổng

Bảo vệ
(ha)
bổ
sung
(km)
(km)
(ha)
(ha)
(ha)

Vùng ven biển

Tổng
chiều dài
tuyến đê
(km)

Đồng bằng Bắc Bộ

841

254

27.209

23.040

Bắc Trung Bộ

338


67

5.393

5.393

ĐB sông Cửu Long

1.259

792

37.009

36.420

Tổng

2.438

1.113

69.611

64.853

4.169

187


7.770

88

1.997

589

143

3.826

4.758

418

13.593

[Bộ NN&PTNT, 2008]
Theo kết quả điều tra, khảo sát do Viện Điều tra Quy hoạch rừng thực hiên
trong năm 2006, tại 3 vùng có phân bố rừng ngập mặn (QN&ĐBBB, BTB và ĐBSCL)
hiện có 1.113 km trong tổng số 2. 38 km đê biển đã có rừng ngập mặn bảo vệ trước
đê, tương ứng với diện tích có rừng là 69.611 ha rừng ngập mặn, trong đó:
5


- Vùng Quảng Ninh và Đồng bằng Bắc bộ chiều dài đê biển có rừng ngập mặn
là 25 /8 1 km;
- Vùng Bắc Trung bộ chiều dài đê biển có rừng ngập mặn là 67/338 km,

- Vùng ĐBSCL chiều dài đê biển có rừng ngập mặn là 792/1.259 km;
(Vùng Nam Trung bộ chiều dài đê biển có rừng bảo vệ trên tổng số chiều dài đê
biển là 73/501 km (15 ) tương ứng với diện tích có rừng là 898 ha, tuy nhiên rừng
trước đê vùng này là rừng trên cạn).
Hiện nay, còn 1.325 km đê biển (trong đó có 1.197 km tại 3 vùng Quảng Ninh
và đồng bằng Bắc bộ; Bắc Trung bộ và ĐBSCL, tương đương với 55 tổng chiều dài
hệ thống đê biển chưa có hệ thống rừng bảo vệ. Trong số chiều dài đê chưa có rừng
bảo vệ, hiện có 18 km đê phía trước có bãi, tương đương với diện tích khoảng 13.000
ha có thể trồng rừng ngập mặn. Một số khu vực còn lại chưa thể trồng rừng ngập mặn
do trước đê không còn bãi hoặc bãi bị sạt lở, bùn, phù sa loãng. Cho nên song song với
việc trồng rừng ngập mặn cần có các giải pháp công trình như xây kè, mỏ hàn, đóng
cọc, bổ sung đất, bùn,....
c. Phân bố theo ch c năng
Tổng diện tích rừng ngập mặn là 323.712 ha, được quy hoạch như sau:
- Rừng phòng hộ: 153.29 ha, trong đó diện tích có rừng 115.950 ha.
- Rừng đặc dụng: 1.666 ha, trong đó diện tích có rừng 28.311 ha,
- Rừng sản xuất: 128.752 ha, trong đó diện tích có rừng 65. 80 ha.
Kết quả chi tiết về sự phân bố của rừng ngập mặn ven biển ở Việt Nam theo 3
loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) được tổng hợp tại bảng sau:

6


Bảng 4: Quy hoạch rừng ngập mặn phân theo

TT

Địa danh

oại rừng

Đơn vị tính: ha

Phân theo

Tổng

oại rừng

RĐD

RPH

RSX

Toàn quốc

323.712

153.294

41.666

128.752

Diện tích có rừng

209.741

115.950


28.311

65.480

Đất chưa có rừng

113.972

37.344

13.355

63.272

1.

Quảng Ninh và ĐBBB

88.340

43.776

8.589

35.975

1.1

Diện tích có rừng


37.651

30.928

4.489

2.234

1.2

Đất chưa có rừng

50.689

12.848

4.100

33.741

2.

Bắc Trung Bộ

7.238

4.420

-


2.817

2.1

Diện tích có rừng

1.885

1.341

-

544

2.2

Đất chưa có rừng

5.353

3.080

3.

Nam Trung Bộ

743

-


-

743

3.1

Diện tích có rừng

2

-

-

2

3.2

Đất chưa có rừng

741

4.

Đông Nam Bộ

61.110

41.511


900

18.699

4.1

Diện tích có rừng

41.666

38.468

16

3.182

4.2

Đất chưa có rừng

19.444

3.043

884

15.517

5.


Đồng b ng sông Cửu Long

166.282

63.587

32.177

70.518

5.1

Diện tích có rừng

128.537

45.213

23.806

59.518

5.2

Đất chưa có rừng

37.745

18.374


8.371
11.000
[Viện ĐTQHR, 2008]

2.273

741

d. Phân cấp phòng hộ rừng ngập mặn chắn sóng ấn biển
Cho đến nay chưa có một công trình kiểm kê hoặc điều tra, đánh giá có hệ
thống và cụ thể về diện tích, chất lượng rừng ngập mặn c ng như những nghiên cứu về
các tiêu chuẩn, tiêu chí hệ thống đai rừng ngập mặn phòng hộ phòng chống thiên tai
bảo vệ đê biển,…đây là vấn đề đòi hỏi các nhà khoa học các nhà nghiên cứu cần bổ
sung trong thời gian tới.
Rừng ngập mặn phòng hộ chắn sóng lấn biển được phân cấp phòng hộ như sau:

7


Bảng 5: Phân cấp rừng phòng hộ ngập mặn
Diện tích đã có rừng (ha)
Loại rừng

TT

1
2

Rừng tự nhiên (ha)
Rừng trồng (ha)

Tổng

Rất xung
yếu (ha)
27.078
27.493
54.256

Xung
yếu (ha)
10.799
50.895
61.694

Diện tích chưa có rừng (ha)

Rất xung
yếu (ha)
37.877
0
78.388
0
115.950
18.858
Tổng

Xung
yếu (ha)
0
0

18.486

Tổng
0
0
37.344

[Viện ĐTQHR, 2008]
* Diện tích đã có rừng: 115.950 ha:
- Vùng rất xung yếu (RXY) 5 .256 ha, trong đó:
+ Rừng tự nhiên: 27.078 ha, trong đó có 9.625 ha rừng kém chất lượng cần trồng
bổ sung;
+ Rừng trồng: 27. 93 ha, trong đó có 23.2 5 ha rừng kém chất lượng cần trồng
bổ sung.
- Vùng xung yếu (XY) có diện tích 61.69 ha, trong đó:
+ Rừng tự nhiên: 10.799 ha;
+ Rừng trồng: 50.895 ha.
* Diện tích đất ngập mặn chưa có rừng 37.3 ha:
- Vùng rất xung yếu (RXY): 18.858 ha, trong đó:
+ Có đủ điều kiện trồng rừng: 13.593 ha.
+ Chưa đủ kiện tự nhiên để trồng rừng (sạt lở, phù sa loãng,....), cần phải có các
giải pháp công trình trước và trong quá trình trồng rừng: 5.265 ha.
- Vùng xung yếu (XY): 18. 86 ha, trong đó:
+ Diện tích trồng rừng tập trung: 12.771 ha;
+ Diện tích có thể trồng rừng kết hợp nuôi trồng thủy sản: 5.71 ha.
Vùng rất xung yếu là những vùng ven biển trước đê, khoảng cách tính từ bờ
biển lúc triều cao trung bình là 200m hoặc những vùng cửa sông có đê đập, hoặc
không có đê đập và những vùng đang bị xói lở,.... Vùng xung yếu là những vùng ven
biển không có đê, đập khoảng cách từ 200 - 500m tính từ bờ biển lúc triều cao trung bình.
1.1.2. Diện tích và phân bố RNM tại các tỉnh ven biển phía Bắc

Kết quả điều tra, khảo sát tại 6 tỉnh ven biển phía Bắc về diện tích và phân bố
rừng ngập mặn được thể hiện ở bảng sau:

8


Bảng 6: Diện tích rừng ngập mặn tại các tỉnh điều tra
TT

S đất ngập
mặn
45.358
24.578
26.353,00
10.410,43
3.987,66
1.961,70
112.648,79

Tỉnh

1
Quảng Ninh
2
Hải Phòng
3
Thái Bình
4
Nam Định
5

Thanh Hóa
6
Hà Tĩnh
Tổng cộng

S không có
rừng
21.702,76
9.558

S có rừng

4.742,10
7.084,00
3.546,50
1.192,80
796,50
39.064,66

10.357,1
14.482,00
754,93
760,40
949,00
36.861,43

S NTTS
14.017,80
5.615,00
4.747,00

6.109,00
1.870,32
202,20
32.561,32

S àm
muối
0,00
40,00
164,14
14,00
218,14

[Nguồn: Kết quả điều tra các tỉnh 1/2012]
Phân bố diện tích rừng ngập mặn theo chức năng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 7: Diện tích rừng ngập mặn theo ch c năng tại các tỉnh điều tra
Rừng tự nhiên (ha)
Đặc
Phòng hộ
Sản xuất
dụng
17.596,80
92,30 2.818,60

Rừng trồng (ha)
Đặc
Sản
Phòng hộ
dụng
xuất

1.189,90
5,20

TT

Địa phương

Tổng
diện tích
(ha)

1

Quảng Ninh

21.702,80

2

Hải Phòng

4.742,10

3

Thái Bình

7.084,00

5.064,00


2.020,00

4

Nam Định

3.546,50

2.145,50

1.110,70

290,30

5

Thanh Hóa

1.192,80

1.902,88

138,50

124,50

6

Hà Tĩnh


3.269,20

420,00

Tổng cộng

176,70

796,50

32,00

39.064,70

17.805,50

255,60

4.309,80

726,50
347,90

2.818,60

15.338,58

[Nguồn: Kết quả điều tra các tỉnh 1/2012]
1.1.3. Diện tích và phân bố RNM tại các tỉnh ĐBSCL

Phân bố diện tích RNM theo chức năng ở các tỉnh ĐBSCL được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 8: Hiện trạng rừng ngập mặn ở các tỉnh ven biển ĐBSCL năm 2010
TT

Các tỉnh

1

Long An

2

Tiền Giang

3

Bến Tre

4

Trà Vinh

5

Sóc Trăng

6

Bạc Liêu


7

Cà Mau

8

Kiên Giang
Tổng
(%)

Rừng đặc
dụng (ha)
Tự
Rừng
nhiên trồng

145

3.879

4.024
5

1.885

5.391

7.275
10


Rừng phòng hộ
(ha)
Tự
Rừng
nhiên
trồng

Rừng sản xuất
(ha)
Tự
Rừng
nhiên
trồng

TỔNG
(ha)
Rừng
trồng

Tự
nhiên

Tổng

65

-

65


65

1.358

-

1.358

1.358

502

3.700

4.202

343

1.469

13

821

3.479

821

3.479


4.300

1.759

4.885

1.759

4.885

6.644

1.599

1.014

1.599

1.014

2.613

3.976

21.066

8.009

44.914


52.923

805

3.042

805

3.042

3.847

9.304
12

36.377
48

13.496
18

62.456
82

75.952
100

155


168
0

347

18.458

18.804
25

[Nguồn: Kết quả điều tra các tỉnh 1/2012]
9


Số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy, tổng diện tích rừng ngập mặn vùng ven
biển Nam bộ hiện có 75.952 ha, gồm 13. 96,2 ha (17.8 ) rừng tự nhiên và 62 55.8 ha
rừng trồng (82.2 ). Trong đó, diên tích rừng đặc dụng chiếm 15 , diện tích rừng
ngập mặn phòng hộ chiếm 60 , diện tích rừng ngập mặn sản xuất chiếm 25 .
1.2. Diễn biến
1.2.1. Diễn biến diện tích RNM trên toàn quốc
Theo số liệu thống kê của Viện ĐTQHR, Viện Khoa học Lâm nghiệp (Bộ Nông
nghiệp và PTNT) và Bộ Tài nguyên và Môi trường, diện tích rừng ngập mặn toàn quốc
qua các thời kỳ 19 3, 1962, 1982, 2000, 2007. Trong vòng 63 năm qua tốc độ mất rừng
ngập mặn ở Việt Nam là rất cao, diện tích rừng ngập mặn Việt Nam từ 08.500ha (19 3)
còn 209.7 1ha (2007) đã giảm mất 198.759ha ( 8,5 ), trung bình mỗi năm giảm
3.200ha. Trong thập kỷ gần đây, diện tích RNM có tăng chủ yếu nhờ có đầu tư của dự
án 661 và các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ trồng, khoanh nuôi và bảo vệ RNM. Diễn
biến diện tích rừng ngập mặn được thể hiện ở hình sau:
Diện tích (ha)
500000

400000

Diện tích RNM

408.500
290.000

300000

252.000
155.290

200000

209.740

100000
0
1943

1962

1982

2000

2008 Năm

Nguồn: Paul Maurand, 1943; Rollet 1962; Viện ĐTQHR 1982, 2006; Viện KHLN 2000.


Hình 1 Diễn biến diện tích rừng ngập mặn từ 194 - 2008
1.2.2. Diễn biến diện tích RNM tại các tỉnh ven biển phía Bắc
Diễn biến diện tích rừng ngập mặn tại các tỉnh ven biển phía Bắc được thể hiện ở
bảng sau:

10


Bảng 9: Diễn biến diện tích rừng ngập mặn tại các tỉnh điều tra
TT Địa phương

Năm 2000

Năm 2005
Diện tích
Thay đồi
(ha)
(ha)
18.031,10
586,40

Năm 2010
Diện tích
Thay đồi
(ha)
(ha)
21.702,76
3.671,66

1


Quảng Ninh

2

Hải Phòng

4.098,90

4.241,30

142,40

4.742,10

500,80

3

Thái Bình

6.721,00

6.973,00

252,00

7.084,00

111,00


4

Nam Định

6.012,00

4.010,00

-2.002,00

3.546,50

-463,50

5

Thanh Hóa

-

-

-

1.192,80

1.192,80

6


Hà Tĩnh

798,60

-

-

796,50

796,50

35.075,20

33.255,40

Tổng cộng

17.444,70

-1.819,80
39.064,66
5.809,26
[Nguồn: Kết quả điều tra các tỉnh 1/2012]

Kết quả điều tra ở bảng trên cho thấy trong giai đoạn 2000- 2005, tổng diện tích
rừng ngập mặn bị mất đi là ~ 2.000 ha. Giai đoạn 2005- 2010 diện tích rừng ngập mặn
tăng ~ 5.800ha và tăng ở hầu hết các tỉnh. Trong đó Quảng Ninh có diện tích tăng
nhiều nhất là 3.671,66 ha.

1.3. Cây trồng và tình trạng rừng trồng
1.3.1. Loài cây trồng chính
a. Các tỉnh ven biển phía Bắc
Công tác trồng rừng ngập mặn tại Quảng Ninh và các tỉnh ven biển phía Bắc
chủ yếu được thực hiện bằng nguồn vốn của các dự án 327, 661 và của các tổ chức
quốc tế như Hội chữ thập đỏ, Nhật Bản, Đan Mạnh…
Cây trồng chủ yếu phổ biến là:
- Nơi bãi triều gần cửa sông là: Bần chua, Bần chua + Trang hoặc Bần chua + Sú.
- Nơi bãi biển xa cửa sông (vùng nước lợi mặn) là: Trang, Đước vòi hoặc Mắm
biển (nơi có độ mặn cao và đất có hàm lượng cát cao).
b. Các tỉnh ven biển ĐBSCL
Trong kết quả khảo sát khảo sát trong vùng nghiên cứu đã ghi nhận 12 loài loài
cây rừng ngập chiếm ưu thế về số lượng trong các quần thụ rừng tự nhiên, đã được
trồng thực nghiệm hoặc trồng thành rừng, đó là.
1.
Bần chua Sonneratia caseolaris (L.) ngl. Mọc tự nhiên và trồng thành quần thụ
rộng lớn gần cửa sông tại Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang.
2.
Mấm trắng (mấm lư i đồng) Avicennia alba Blume: Mọc tự nhiên tại vùng ven
biển trên đất bùn, sét xa cửa sông (Cà Mau, Kiên Giang)
3.
Mấm biển Avicennia marina (Forsk.) Vierh. Mọc tự nhiên trên đất pha cát (ven
biển Bạc Liêu, Kiên giang), trồng thực nghiệm tại Kiên Giang.
11


4.

Đước (Đước đôi) Rhirophora apiculata BL. Là loài cây trồng phổ biến nhất
trên đất thịt, đất sét phía sau rừng mắm tại các tỉnh ven biển Nam bộ.


5.

Đưng Rhirophora mucronata Lume Trồng rải rác trong các ao nuôi tôm các tỉnh
Cà Mau, Bạc Liêu

7.

Vẹt tách Bruguiera parviflora (Roxb.)Wight &Arn Mọc tự nhiên và trồng thực
nghiệm tại các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang
Vẹt trụ (Vẹt hôi) Bruguiera cylindrica (L) Bl. Mọc tự nhiên và trồng thực

8.

nghiệm tại các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang
Dà quánh Ceriop decandra (Griff.) Ding Hou, Trồng thực nghiệm tại các tỉnh

9.

Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang
Cóc vàng (Lumnitzera racemosa Wild) Mọc tự nhiên và trồng thực nghiệm tại

6.

các tỉnh Bạc Liêu
10.

Xu ổi (Xylocarpus granatum Koenig) Trồng thực nghiệm tại Bạc Liêu, Sóc
Trăng, Kiên Giang


11.

Dừa nước Nypa frutican van Wurmb Trồng thành những diện tích lớn tại các
tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang
Tra Threspecia populnea (L.) Soland. ex Cor. Trồng thực nghiệm tại Bạc Liêu,
Sóc Trăng, Kiên Giang

12.

1.3.2. Diện tích trồng rừng ngập mặn của các tỉnh điều tra
a. Các tỉnh ven biển phía Bắc
Diện tích trồng rừng ngập mặn cho đến năm 2011 của các tỉnh điều tra ven biển
phía Bắc được thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 10: Diện tích trồng rừng ngập mặn tại các tỉnh điều tra
Thuần oài

TT

Địa phương

Tổng

1

Quảng Ninh

2.168,49 -

2


Hải Phòng

4.309,80

3

Thái Bình

7.084,00

4

Nam Định

3.546,50

5

Thanh Hóa

1.192,80

20,48

477,52

181,00

513,80


6

Hà Tĩnh

764,50

207,10

113,70

48,40

395,30

603,93

6.854,02

2.684,40

8.923,74

Tổng cộng

19.066,09

Mắm

Đâng


Sú (Trang)

376,35

963,30
261,00
1.492,00

Bần
350,00
1.395,00
710,00

Hỗn oài
478,84
2.653,80
4.882,00

3.546,50

-

[Nguồn: Kết quả điều tra các tỉnh 1/2012]

Kết quả điều tra cho thấy, cho đến năm 2011 tại 6 tỉnh phía Bắc đã trồng được
tổng cộng ~ 19.000 ha rừng ngập mặn. Trong đó:
- Rừng trồng hỗn loài là 8.923,7 ha, rừng trồng thuần loài ~ 10.000 ha
12



- Tỉnh trồng nhiều nhất là Thái Bình ~ 7.000 ha, tiếp theo là Hải Phòng, Nam
Định và Quảng Ninh.
- Tỉnh trồng ít nhất là Hà Tĩnh chỉ đạt 76 ,50 ha
b. Các tỉnh ven biển ĐBSCL
Kết quả về trồng rừng trong giai đoạn từ 1998-2010. Toàn vùng đã thực hiện
trồng rừng mới và trồng lại được 26.389 ha rừng phòng hộ (Rừng phòng hộ chủ yếu là
các loài cây rừng ngập mặn). Chi tiết được thể hiện ở bảng sau
Bảng 11 Kết quả trồng rừng phòng hộ tại các tỉnh từ năm 1998-2010
Hạng mục Tổng

Phân theo năm
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Tổng

18.068 275 2.352 2.648 1.964 2.100 2.045 1.249 902 469 903 1.244 1.565 352

Tiền Giang

150

300

182

300

271

882 135


123

147

81

50

38

Trà Vinh

2.934 140

163

189

450

383

170

Sóc Trăng

1.260

0


600

0

0

0

0

0

0

0

Bạc Liêu

2.603

0

742

563

169

429


450

0

0

0

Cà Mau

3.919

271

795

485

279

110

144 116

Kiên Giang

4.161

303


654

597

659 1.006

565 196

Bến Tre

2.309

0

266 200 150 150
9

50

40

70

150 120

16

53


265 340 249 130

140

180 135

0

160

500

0

0

200

50

0

30 526

598

565

23


40

0

81

80

60

37

[Phân viện Điều tra quy hoạch rừng nam bộ, 2010].

Kết quả kiểm chứng của Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Nam bộ, diện tích
thành rừng trung bình đạt 78,77 . Các tỉnh có tỉ lệ thành rừng cao nhất là: Sóc Trăng
(91,7 ), Trà Vinh (87,8 ), Bến Tre (trên 80,2 ), Thấp nhất là các tỉnh: Bạc Liêu
( 3,6 ), Kiên Giang (57,3 ), Cà Mau (79,5 )1.
1.4. Nuôi trồng thủy sản
1.4.1. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển
Trong nhiều năm qua, lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) ở các tỉnh ven biển
miền Bắc và ĐBSCL đã có bước tăng trưởng đáng kể cả về diện tích (đến năm 2005
diện tích nuôi trồng khoảng 570.292 ha) và cả về sản lượng (năm 2005 đạt 285.680
tấn). Chi tiết được thể hiện ở bảng 12.
Đối tượng nuôi nước lợ chiếm tỷ trọng lớn nhất là tôm sú và các loài tôm nước
lợ khác như tôm he, tôm rảo, tôm chân trắng và một số loài tôm bản địa khác. Ngoài
tôm ra còn có nhiều đối tượng khác được phát triển nuôi cho sản lượng khá cao như
nhuyễn thể, rong biển.

1


Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện dự án 661 của 11 tỉnh ĐBSCL do Phân viện Điều
tra Quy hoạch rừng Nam Bộ thực hiện, T.6/2010.

13


 Nuôi tôm nước ợ
Tôm nước lợ trong đó tôm sú được xác định là đối tượng nuôi chủ lực ở nước ta
được nuôi khắp các tỉnh ven biển. Ngoài các vùng triều có nguồn nước lợ cung cấp
tương đối thường xuyên, tôm nước lợ còn được nuôi ở các vùng chuyển đổi từ đất
trồng cói, làm muối, đất hoang hoá, bãi cát ven biển, đất trồng lúa năng suất thấp, bấp
bênh, đất hoang hoá, đất vườn… Phương thức nuôi phong phú, đa dạng: nuôi chuyên
canh tôm, nuôi luân canh tôm-lúa, nuôi tôm- rừng, với các hình thức nuôi thâm canh,
bán thâm canh, nuôi quảng canh cải tiến, nuôi quảng canh...
 Nuôi nhuyễn thể
Để khai thác có hiệu quả điều kiện tự nhiên của vùng cửa sông, bãi triều ven
biển, một số địa phương đã qui hoạch và phát triển nuôi một số đối tượng nhuyễn thể
có giá trị xuất khẩu và bảo vệ bãi giống tự nhiên.
Nghêu (ngao) v n là đối tượng nuôi có sản lượng hàng hoá lớn nhất được phát
triển nuôi mạnh ở các tỉnh Nam Định, Thái Bình…
 Nuôi cua
Cua xanh được nuôi ở một số tỉnh ven biển với phương thức nuôi chuyên hoặc
nuôi luân, xen canh cua với các đối tượng khác. Nguồn giống cua chủ yếu là thu gom
tự nhiên. Trong 3 năm trở lại đây, nhờ tiến bộ kỹ thuật trong việc nghiên cứu sinh sản
nhân tạo cua xanh đã được chuyển giao cho nhiều địa phương. Cua giống từ sinh sản
nhân tạo đã được nuôi thương phẩm tại các tỉnh Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình,
Ninh Bình, Nghệ An, Thừa Thiên-Huế cho kết quả tốt, cua lớn nhanh và có tỷ lệ sống
cao. Hiện nay nhiều địa phương khác đang tiếp tục triển khai các dự án chuyển giao
công nghệ sinh sản nhân tạo cua để có đủ con giống cho nuôi thương phẩm.

Trong năm 2005 tỉnh Quảng Ninh có sản lượng cua nuôi 1.700 tấn, Hải Phòng
1.500 tấn, Ninh Bình 1.100 tấn, Nam Định 1.000 tấn.

14


Bảng 12: Diễn biến diện tích, năng suất và sản ượng tôm nuôi nước ợ
ở miền Bắc và các tỉnh ĐBSCL
T
T

Địa
phương

1

Quảng Ninh

2

Diện
tích
(ha)

Năm 200
Năng
suất
(tấn/ha)

Sản

ượng
(tấn)

Diện
tích
(ha)

Năm 2004
Năng
suất
(tấn/ha)

Sản
ượng
(tấn)

Diện
tích
(ha)

Năm 2005
Năng
suất
(tấn/ha)

Sản
ượng
(tấn)

10.440


0,32

3.290

11.300

0,41

4.600

11.500

0,43

5.000

Hải Phòng

6.929

0,37

2.538

5.457

0,44

2.400


5.300

0,57

3.000

3

Thái Bình

3.187

0,54

1.720

3.460

0,61

2.100

3.799

0,56

2.130

4


Nam Định

4.500

0,71

3.200

4.500

0,73

3.300

4.500

0,93

4.200

5

Ninh Bình

1.581

0,76

1.195


1.910

0,59

1.118

2.056

0,69

1.420

6

Thanh Hoá

4.120

0,56

2.323

4.120

0,49

2.000

4.120


0,63

2.600

7

Nghệ An

1.150

0,78

900

1.220

0,82

1.000

1.500

1,00

1.500

8

Hà Tĩnh


1.780

0,92

1.630

2.120

0,71

1.500

2.440

0,94

2.300

9

Long An

4.221

1,00

4.219

5.133


0,79

4.067

6.100

1,26

7.690

10

Tiền Giang

3.338

1,29

4.322

3.439

1,83

6.297

4.000

2


8.000

11

Bến Tre

27.818

0,46

12.731

32.368

0,64

20.561

32.478

0,81

26.300

12

Trà vinh

15.072


0,50

7.500

18.800

0,64

12.000

20.000

1

20.010

13

Sóc Trăng

49.548

0,45

22.356

48.856

0,56


27.407

45.000

0,76

34.000

14

Bạc Liêu

109.258

0,50

54.731

115.659

0,62

72.209

116.473

0,55

63.610


15

Cà Mau

226.299

0,28

62.241

231.110

0,32

72.936

236.255

0,35

83.860

16

Kiên Giang

51.044

0,20


10.183

67.725

0,22

15.228

74.771

0,27

20.060

520.285

0,60

195.079

557.177

0,65

248.723

570.292

0,80


285.680

Tổng

[Bộ Thủy sản, 2006]

1.4.2. Một số mô hình NTTS có hiệu quả liên quan đến RNM
a. Nuôi tôm ven biển Việt Nam
Diện tích và sản lượng tôm nuôi ở nước ta trong nhiều năm qua luôn tăng cả về
diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất.
Các tỉnh ven biển đồng bằng sông Hồng có diện tích nuôi theo phương thức nuôi
quảng canh và quảng canh cải tiến năm 2005 chiếm 85,9 diện tích nuôi tôm của khu vực
này, diện tích nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh là 3.825 ha (chiếm 1 ,1 ). Sản lượng
tôm nuôi năm 2005 là 15.750 tấn, tăng hơn năm 1999 là 13.2 7 tấn (tăng 5,3 lần), năng
suất trung bình nuôi tôm của khu vưc này còn rất thấp (năm 2005 là 580 kg/ha).
b. Một số mô hình nuôi trồng thủy sản trong rừng ngập mặn
Ở Việt Nam, loại hình nuôi tôm dưới tán rừng ngập mặn c ng là hình thức nuôi
sinh thái, thả giống thưa lợi dụng thức ăn tự nhiên nên rừng v n phát triển bình
thường. Như vậy, vừa chăm tôm vừa bảo vệ được rừng. Tuy nhiên năng suất tôm nuôi
không cao do độ che phủ của rừng làm giảm cường độ chiếu sáng trong vùng nước,
hạn chế nguồn thức ăn tự nhiên phát triển. Phương pháp nuôi này hiện nay rất phổ biến
ở các vùng Nam bộ, hiệu quả nuôi tương đối cao và an toàn hơn các phương pháp nuôi
15


khác. Nó là sự tận dụng mối quan hệ sinh học giữa rừng với các đối tượng thuỷ sản,
giữa các loài thuỷ sản với nhau trong chuỗi thức ăn thuỷ vực. Là hình thức kết hợp
giữa đa loài thuỷ sản với rừng ngập mặn. Đối tượng nuôi là tôm sú, tôm rảo, cá bống,
cá vược, cá tráp, cá mú, nghêu, sò huyết,... Phương thức nuôi có thể là nuôi quảng

canh, quảng canh cải tiến và bán thâm canh. Nhưng hiện nay xu thế chung là nuôi tiến
tới bán thâm canh ở các vùng ĐBSCL, Cần Giờ. Nhưng ở miền Bắc nước ta phương
pháp này chưa được áp dụng. Bởi vì tính đa dạng của rừng ngập mặn chưa cao, độ che
phủ của rừng còn thấp và nhìn chung rừng còn trẻ.
Hình thức nuôi trong phương thức nuôi quảng canh như việc nuôi tôm kết hợp
với trồng rừng ngặp mặn có hầu hết ở các tỉnh ven biển có rừng ngập mặn. Trung bình
mỗi hộ có khoảng 5–10 ha đất rừng. Tuy vậy, điều phổ biến nhất trong hình thức nuôi
này là người dân còn sử dụng nhiều phương tiện và các hình thức khác nhau để sản
xuất như: việc chặt rừng để nuôi tôm, lấy đất khoanh vùng để nuôi tôm tạo nên một
vùng sinh thái bán khép kín, thậm chí tạo nên vùng sinh thái kín. Do vậy, các khu rừng
ở đây ngày càng bị đe doạ về sự phá huỷ môi trường sinh thái tự nhiên làm cho các
cánh rừng ngày càng bị thu hẹp, d n đến những thảm hoạ môi trường mà đó chính lại
là con người gây ra.
Hiện nay, việc phát triển nuôi Phương thức nuôi kết hợp với rừng v n là chủ
yếu, phương thức nuôi độc lập với rừng đang phát triển. Nuôi thuỷ sản trong rừng
ngập mặn hiện nay chủ yếu là nuôi tôm ở phương thức quảng canh không thả giống
(thu giống tự nhiên), không cho ăn và nuôi quanh năm. Phương thức nầy năng suất
không ổn định và hiệu quả kinh tế thấp và giảm dần khi tuôi cây tăng (thức ăn tự nhiên
giảm thấp). Năng suất trung bình 150kg/ha/năm.
Phương thức nuôi tiến bộ hơn là có thả giống bổ sung là tôm, cua, cá,… các đối
tương nuôi được thu tỉa thà bù thường xuyên (1-2 tháng/lần) và co cho ăn bổ sung.
Giới hạn đối với phương thức nầy là giống các loài nuôi như cua, cá, rong câu,… cho
đáp ứng và tôm thường bị dịch bệnh. Năng suất từ 200-250 kg/ha/năm.
Mô hình nuôi độc lập với rừng có triển vọng cải thiện năng suất và hiệu quả
kinh tế. Nuôi tôm quảng canh cải tiến hay bán thâm canh mức thấp qui mô nhỏ là chọn
lựa chính hiện nay. Nuôi cua có triển vọng nhưng giới hạn về nguồn giống. Tuy nhiên,
c ng không nhất thiết phải dành hết 0 độc lập với rừng mà có thể thấp hơn.
 Mô hình nuôi tôm- cua kết hợp trong rừng ngập mặn ở Cà Mau
Hiệu quả các mô hình NTTS ở Cà Mau có liên quan đến rừng ngập mặn thấy có
sự khác nhau giữa các mô hình với nhau. Đối với nuôi tôm quảng canh cải tiến không

có rừng ngập mặn thì không có hiệu quả, nhưng đối với nuôi tôm kết hợp với cua
trong rừng ngập mặn có tỷ lệ rừng ngập mặn khác nhau là có sự khác nhau. Tuy nhiên
ở mô hình có diện tích rừng khoảng 30- 60 là hiệu quả nhất, nhưng diện tích có rừng
16


trên 60

đạt hiệu quả thấp hơn so với mô hình có rừng nhỏ hơn 30%.

 Mô hình NTTS kết hợp RNM ở Lâm ngư trường 184 tỉnh Cà Mau
Nhìn chung các mô hình nuôi trồng thuỷ sản trong hệ sinh thái rừng ngập mặn có
diện tích nuôi nhỏ hơn 5 ha, chiếm tỷ lệ lớn. Rõ ràng họ đã biết chia nhỏ diện tích nuôi
để dễ quản lý, chăm sóc. Đối với mô hình tôm - đước cho lợi nhuận trên lao động
khoảng 3,31 triệu đồng/ha và lợi nhuận so với vốn đầu tư 157 . Trong khi đó mô hình
nuôi chuyên cua đạt các chỉ số tương ứng là 1.651 ngàn đồng/ha và 89 . Tuy nhiên nếu
ta đưa ra chỉ số tỷ suất chi biên tế (MRBSR)”= (tổng thu mô hình canh tác mới- tổng
thu mô hình canh tác tôm đước đang phổ biến)/(Chi phí lưu động sản xuất mới- chi phí
lưu động sản xuất tôm đước đang phổ biến)= (3505- 5416.5)/(1854.4-2108.3) = 7,5
(theo lý thuyết hệ số này= 1,5 là đã có hiệu quả). Do vậy, việc nuôi tôm trong rừng ngập
mặn sẽ không có hiệu quả, nên cần phải cân nhắc đưa ra mô hình tôm- rừng để phát
triển trong tương lai. Và liệu đưa ra mô hình chuyên canh có hiệu quả hơn nhiều không.
 Mô hình nuôi tôm sinh thái trong RNM (Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau).
Tổng diện tích đất khoanh vùng 12,8 ha, trong đó diện tích mặt nước nuôi tôm là
ha chiếm 30 tổng diện tích khoanh vùng. Các hệ thống kênh được cách nhau 30 m,
diện tích còn lại được trồng cây đước. Nguồn tôm giống bao gồm từ tự nhiên và tôm bổ
sung với mật độ thả là -6 con/m2. Đối tượng là tôm thẻ, tôm chì, tôm bạc (tôm tự
nhiên) và tôm sú thả bổ sung. Mật độ trồng cây đước là 2 cây/m2 mặt đất. Sau 90 ngày
nuôi thì thu hoạch lần đầu với trọng lượng tôm đạt 30 con/kg, sau đó thu tỉa dần khoảng
2 lần/tháng còn lại và thời gian thu khoảng 3- 5 ngày/lần. Đến tháng thứ 7 thu hoạch hết

(kích c tôm 13-15 con/kg). Trong 2-3 năm năm đầu năng suất nuôi đạt 0,5 tấn/ha/năm,
nhưng đến những năm sau năng suất tôm nuôi giảm dần còn khoảng 0,25 tấn/ha/năm.
Rõ ràng việc nuôi tôm quảng canh cải tiến trong rừng ngập mặn chỉ đạt hiệu quả cao
trong những năm đầu và những năm sau năng suất giảm xuống gần gấp đôi. Lợi nhuận
khoảng 60 triệu đồng, tương ứng với ,8 triệu đồng/ha/năm từ nuôi tôm.
 Mô hình NTTS trong rừng ngập mặn ở Cần Giờ Tp HCM:
Về cơ cấu thu nhập trên cánh rừng ngập mặn rất đa dạng và bình quân mỗi hộ
thu nhập có thể đạt 15,2- 16,8 triệu đồng/hộ/năm, trong đó được đóng góp từ việc bảo
vệ rừng là 21-25 trong tổng thu nhập của người dân nhận khoán rừng, từ thu tỉa rừng
là 3 -35 , trồng rừng là 2- 6,5 , thu từ thuỷ sản là 20,5-32 và các nguồn thu khác
chiếm 11 - 12 . Rõ ràng việc nhận thầu rừng không những có thể thu được sản phẩm
từ rừng mà còn có thể thu từ việc nuôi trồng và khai thác thuỷ sản với tỷ lệ là tương
đối lớn (trung bình từ 3,5 - ,0 triệu đồng/hộ/năm).
 Mô hình tôm rảo QCCT trong rừng ngập mặn ở Yên Hưng- Quảng Ninh:
Tổng diện tích mặt nước nuôi 5 ha (giữa đầm có mương sâu 1,2-1,5m). Tôm rảo
có kích c 2,5 gram/con, lượng giống thả 151 kg (khoảng 60. 00 con). Mật độ thả tôm
17


là 1,21 con/m2. Sau 55 ngày nuôi thì thu hoạch, hình thức thu bằng đọn (túi) có sự trợ
giúp bởi ánh sáng. Trong 5 ngày thu hoạch hết toàn bộ tôm trong đầm. Năng suất nuôi
đạt khoảng 0,061 tấn/ha).
 Nuôi cua ồng trong rừng ngập mặn:
Nuôi cua lồng được xuất hiện từ năm 1990 tại Cần Giờ. Lồng nuôi làm bằng
tre, có kích thước khoảng 3 m3/lồng, với kích c lồng 1,2mx2mx5m, lồng nuôi được
cột với nhau bằng các phao, sau đó thả lồng xuống nước trong vùng rừng ngập mặn,
sao cho độ chìm của lồng dưới nước khoảng /5 lồng. Bằng hình thức nuôi này, có thể
nuôi vỗ béo cua thịt hoặc cua gạch hay có thể cải tiến để nuôi cua thịt.
 Nuôi cá bống mú trong rừng ngập mặn:
Tại Cần Giờ xuất hiện nuôi cá bống mú trong rừng ngập mặn từ năm 1995.

Phương pháp này là nuôi trong ao có rừng ngập mặn với quy mô nhỏ, ao có diện tích
khoảng 200 m2, nuôi với mật độ 0,18 con/m2, hay 30- 40 con/ao nuôi. Trọng lượng cá
thả ban đầu từ 200 - 300g/con, giá con giống 20.000 đồng/kg. Phương thức nuôi quảng
canh cải tiến. Sau thời gian nuôi từ 5 đến 6 tháng cá bống mú đạt trọng lượng 0,6- 0,7
kg/con thì thu hoạch, giá thương phẩm dạng tươi sống 120.000 đồng/kg.
 Nuôi sò huyết trong rừng ngập mặn
Nuôi sò huyết trong rừng ngập mặn ở nước ta chủ yếu tập trung ở miền Nam và
một phần ở ven biển Bắc bộ (như Quảng Ninh). Chất đáy là bùn có độ dốc ít và đều
bằng cách vây lưới mùng khép kín và thả con giống thường có số lượng 300 - 800
con/kg. Thời gian nuôi từ 6 - 8 tháng, khối lượng thu hoạch đạt 10 - 25 con/kg.
 Nuôi ốc en trong rừng ngập mặn:
Mô hình nuôi ốc len được bắt đầu từ 1995 tại Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nuôi này rất đơn giản, nhu cầu vốn thấp và kỹ thuật nuôi không phức tạp,
chỉ cần bao lưới quanh một khu rừng có nền đất bùn khoảng vài ngàn mét vuông đất,
mật độ thả vào 200 kg ốc len/100m2, kích c khoảng 100 – 150 con/kg, giá mua con
giống chỉ khoảng 1.500-3.000 đồng/kg. Sau thời gian - 6 tháng nuôi, không bổ sung
thức ăn ốc len có thể đạt trọng lượng thu hoạch đạt kích c 30-50con/kg, giá bán trung
bình 6.000-12.000 đồng/kg.
c. Nguồn ợi thủy sản của một số địa phương có rừng ngập mặn
Kết quả điều tra về nguồn lợi thủy sản đánh bắt tự nhiên và nuôi trồng thủy sản
của một số địa phương có rừng ngập mặn cho thấy:
- Tại xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh với diện tích đất ngập
mặn và rừng ngập mặn khoảng 2.750 ha, sản lượng thủy sản thu được từ rừng là:
 Đánh bắt tự nhiên (Ngán, Sâu đất, Vạng, tôm, cá, Bạch tuộc) là xấp xỉ 200
tấn đem lại doanh thu là 3.27 .000.000 đồng.

18



×