Tiểu luận tài chính
Lời mở đầu
Đờng lối kinh tế và chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta là "Đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một
nớc công nghiệp; u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa..." (trích Báo cáo chính trị của Ban chấp
hành Trung ơng Đảng khoá VIII và trình đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng) đòi hỏi phải có nguồn lực lớn mà cụ thể là huy động đợc nguồn vốn lớn cho sự
phát triển kinh tế đất nớc. Đồng thời thực hiện chủ trơng phát triển kinh tế thị trờng
,hình thành đồng bộ các loại thị trờng theo định hớng XHXN,ngay từ những năm đầu
của thập kỷ 1990,chính phủ đã chỉ đạo các bộ ngành nh Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà
nớc nghiên cứu Đề án xây dung và phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam. Trên
cơ sở đề án của các Bộ, ngành,Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/NĐ-CP ngày
28/11/1996 về việc thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc. Việc hình thành thị trờng
chứng khoán, với các giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán sẽ đáp ứng đợc nhu
cầu cấp bách về nguồn vốn hiện nay.
Qua những kinh nghiệm quốc tế đã cho thấy việc sử dụng các giải pháp tài chính có
một ý nghĩa quan trọng cho sự hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán, đặc
biệt là ở khu vực các thị trờng mới nổi. Để xây dựng đợc một thị trờng chứng khoán
phát triển lành mạnh và bền vững, trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế cũng nh trong nớc
đang vấp phải hàng loạt các khó khăn do d âm của khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn
cầu và sự tăng giá của hầu hết các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Chính phủ đã đa
ra hàng loạt các biện pháp tạo bớc đệm ban đầu cho sự hình thành thị trờng chứng
khoán ở Việt Nam tuy nhiên những chính sách này vẫn còn nhiều bất cập .
Chính bởi các lý do trên tạo điều kiện để em chọn đề tài Thị trờng chứng khoán
Việt Nam và một số vấn đề đang đặt ra để tiếp tục phát triển.
Nguyễn Thị Thu Thảo
1
Lớp: 948
Tiểu luận tài chính
Nội dung
I. Thị trờng chứng khoán .
1. Khái niệm.
Thị trờng chứng khoán là hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng
khoán dài hạn (cổ phiếu, trái phiếu) có tổ chức theo pháp luật (luật giao dịch chứng
khoán ). Thị trờng là nơi chắp mối quan hệ cung và cầu vốn đầu t dài hạn của nền kinh
tế quốc gia và quốc tế, là nơi gặp gỡ, giao dịch giữa những ngời cần huy động vốn đầu
t(ngời phát hành chứng khoán ), cững nh giữa các nhà kinh doanh chứng khoán với
nhau.
2. Nguyên tắc hoạt động.
Thị trờng chứng khoán là một định chế tài chính phát triển cao trong nền
kinh tế thị trờng ,hoạt động theo cơ chế riêng biệt đợc tiêu chuẩn háo và mang tính
quốc tế. Thị trờng này hoạt động theo những nguyên tắc sau.
a> Nguyên tắc giao dịch chứng khoán đợc thực hiện qua ngời môi giới:
Trên thị trờng chứng khoán các giao dịch đợc thực hiện thông qua môi giới để
đảm bảo các loại chứng khoán đợc giao dịch là chứng khoán thực tế và hợp pháp tránh
sự giả mạo ,lừa đảo trong giao dịch. Các công ty chứng khoán bằng việc thực hiện các
nghiêpj vụ của mình đảm nhận vai trò trung gian cho cung và cầu chứng khoán gặp
nhau. Trên thị trờng sơ cấp các nhà đầu t thờng không mua trực tiếp của các nhà phát
hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trờng thứ cấp thông qua các
nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua chứng khoán giúp các
nhà đầu t hoặc chứng khoán của nhà đầu t này mua và bán cho các nhà đầu t khác.
b> Nguyên tắc cạnh tranh hoàn toàn :
Việc mua bán chứng khoán đợc thực hiện thông qua đấu giá giữa những ngời
môi giới với nhau, có rất nhiều ngời tham gia thị trờng chứng khoán với mục đích khác
nhau. Để đảm bảo lợi ích chung cho mọi ngời , thị trờng chứng khoán phải huy động
trên nguyên tắc công bằng. Tất cả mọi giao dịch đợc thực hiện trên cơ sở những giao
dịch chung và những ngời tham gia thị trờng đều bình đẳng nh giao dịch tay trong, sử
dụng vốn lớn để đầu cơ, lũng đoạn giáđều bị nghiêm cấm.
Nguyễn Thị Thu Thảo
2
Lớp: 948
Tiểu luận tài chính
c> Nguyên tắc công khai :
Yếu tố hết sức quan trọng đối với ngời đầu t chứng khoán là thông tin. Để thị trờng chứng khoán hoạt động có hiệu quả và công bằng thì các tin tức có tác động đến sự
thay đổi giá cả của chứng khoán, cần phải công khai cung cấp thông tin cho nhà đầu t
nhằm tạo cho họ có cơ hội đầu t nh nhau, đồng thời cũng là biện pháp quan trọng để
ngăn chặn các hành vi gian lận trong giao dịch chứng khoán ,lũng đoạn thị trờng .Các
thông tin đợc công khai cho mọi thành viên của thị trờng và cho công chúng biết thông
quâ phơng tiện thông tin đại chúng của sở giao dịch và các tổ chức có liên quan khác,
không một chi tiêt nào đợc giữ bí mật. Đây là một nguyên tắc rất cơ bản và quan trọng
của thị trờng chứng khoán .
d> Nguyên tắc thực hiện chế độ kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế.
Những công ty đã đăng ký và có cổ phiếu niêm yết trên thị trờng chứng khoán
phải thực hiện chế độ báo cáo định kì,đúng tiêu chuẩn. Các báo cáo chỉ có giá trị sau
khi đã đợc tổ choc kiểm toán xem xét và xác nhận, các tài liệu đợc công bố công khai
trên thị trờng đều phải đợc kiểm toán .
e> Nguyên tắc pháp chế hoá giao dịch :
Mọi nhiệm vụ giao dịch đều đợc quy định bằng các đạo luật, quy chế, điều lệ
của thị trờng chứng khoán nhằm mục đích bảo vệ các nhà đầu t.
3.Vai trò, chức năng và tác dụng của thị trờng chứng khoán .
Chắp nối tích luỹ và đầu t: Thị trờng chứng khoán là nơi thu hút mạnh mẽ
nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi trong và ngoài nớc và chuyển giao nguồn này
cho các nhu cầu đầu t phát triển .
Điều hoà vốn: Thị trờng chứng khoán tự động điều hoà luồng vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu, giữa các nghnh, các thành phần kinh tế, câc khu vực trong và ngoài nứơc.
Cung cấp thông tin kinh tế: Thị trờng chứng khoán là nơi cung cấp kịp thời, vô
t và tơng đối chính xác mọi thông tin có liên quan đến việc mua, bán, kinh doanh chứng
khoán của các thành viên trên thị trờng ,nhằm bảo vệ cho các nhà đầu t, giúp họ không
bị thiệt hại bởi những tin đồn thất thiệt của bọn đầu cơ chứng khoán .
Cung cấp dịch vụ cho việc mua bán chứng khoán: Bằng những dịch vụ và kỹ
thuật tính toán, thông tin hiện đại, thị trờng chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho các
Nguyễn Thị Thu Thảo
3
Lớp: 948
Tiểu luận tài chính
thành viên của thị trờng giao dịch với nhau đợc nhanh chóng, dễ dàng, giảm đợc lãng
phí và tổn thất về thời gian và tiền bạc.
II. Thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.
1. Hiện trạng
Kể từ ngày đâù khai trơng thị trờng giao dịch chứng khoán Tp. HCM (20/7/2000)
mới chỉ có 2 công ty niêm yết thì đến nay đã có 28 công ty niêm yết với giá trị vốn hoá
thị trờng đạt 4.379 tỷ đồng (tính đến ngày 30/6/2005), bằng 0.6% GDP của năm 2004.
Bên cạnh đó cũng có một lợng khá lớn trái phiếu chính phủ đã đợc huy động và niêm
yết trên thị trờng chứng khoán với tổng giá trị đạt 29.000 tỷ đồng và sự xuất hiện của
chứng chỉ quỹ đầu t với tổng giá trị 300 tỷ đồng đã làm cho hàng hoá trên thị trờng
chứng khoán thêm phần phong phú.
Qua 5 năm hoạt động thị trờng chứng khoán Việt Nam đã có hơn 24.000 tài khoản
chứng khoán, tăng 8 lần so với năm đầu mở cửa thị trờng, trong đó có 246 nhà đầu t có
tổ chức và 250 nhà đầu t nớc ngoài. Sự tham gia của các nhà đầu t đã góp phần quan
trọng cho sự tồn tại và phát triển của thị trờng chứng khoán.
Với công nghệ tin học cha hiện đại, kinh nghiệm quản lý hệ thống giao dịch còn
hạn chế,song đến ngày 30/6/2005, thị trờng giao dịch chứng khoán Tp. HCM đã tổ chức
giao dịch đựơc 1.071 phiên liên tục, an toàn; Giá trị chứng khoán giao dịch đạt 33.679
tỷ đồng, trong đó giao dịch trái phiếu chiếm gần 89%, giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ
đầu t chiếm 11%. Nếu nh trong những ngày đầu giá trị giao dịch toàn thị trờng ở mức
vài trăm triệu đồng, thì đến năm 2004 giá trị giao dịch đã đạt con số 79,5 tỷ đông/một
phiên. Thị trờng giao dịch chứng khoán đã cải tiến quy trình thanh toán từ 4 ngày
xuống còn 3 ngày, tăng phiên giao dịch từ 3 ngày/tuần lên 5 ngày/tuần; giảm lô giao
dịch từ 100 cổ phiếu xuống còn 10 cổ phiếu, đồng thời đã cung cấp thông tin cho thị trờng kịp thời theo phơng thức trực tuyến (on line) qua các công ty chứng khoán tới các
nhà đầu t.
Về chính sách, chế độ: UBCKNN đã trình chính phủ ban hành Nghị định
144/2003/NĐ-CP vê chứng khoán và TTCK thay thế Nghị định 48/1998/NĐ-CP trớc
đây, trên cơ sở đó đã trình Bộ tài chính ban hành 9 quy chế, thông t hớng dẫn liên quan.
Các chính sách về thou, về quản lý ngoại hối, kế toán, kiểm toán cũng đã đợc ban hành.
Nguyễn Thị Thu Thảo
4
Lớp: 948
Tiểu luận tài chính
Việc quản lý, giám sát TTCK đã đợc UBCKNN coi trọng, thông qua đó đã phát hiện
các vi phạm, uốn nắn kịp thời, và có biện pháp xử lý nghiêm những vụ việc vi phạm,
bởi vậy bớc đầu đã tạo đợc lòng tin nơi công chúng.
Đào tạo cán bộ quản lý, ngời hành nghề cũng nh phổ biến phổ cập kiến thức ra công
chúng đã đợc UBCKNN hết sức quan tân. Cho đến nay, đội ngũ cán bộ quản lý của
UBCKNN đã đợc học tập chuyên ngành về chứng khoán và TTCK, nhiều cán bộ đã đợc
đi học tập ngắn hạn và dài hạn ở nớc ngoài. UBCKNN đã đào tạo và cấp chứng chỉ
hành nghề cho 317 nhân viên nghiệp vụ của công ty chứng khoán và tổ chức phổ cập
kiến thức về chứng khoán và TTCK cho hơn 4.000 lợt ngời. Các thông tin về chứng
khoán và TTCK đã đợc đăng tải trên trang Web của UBCKNN và trên các phơng tiện
thông tin đại chúng.
UBCKNN đã trở thành thành viên của Tổ chức Quốc tế các UBCK (IOSCO) từ năm
2001.Từ đó đến nay, UBCKNN đã tích cực tham gia vào việc xây dung các chính sách,
nghiệp vụ quản lý của Tổ chức này. UBCKNN đã có quan hệ chặt chẽ với các tổ chức
quốc tế nh: WB, ADB trong việc thu hút các nguồn vốn tài trợ phát triển TTCK; đặt
quan hệ hợp tác song phơng với nhiều nớc trong đó đã ký bản ghi nhớ (MOU) với hai
nớc Trung Quốc và Hàn Quốc trong việc hợp tác quản lý TTCK.
Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán đã đợc thành lập từ năm 2004. Với vai trò,
nhiệm vụ của mình, Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán đã tham gia với UBCKNN
trong việc xây dựng khuôn khổ pháp lý, đào tạo tuyên truyền và giám sát hoạt động của
các thành viên.
2. Kết quả.
Về những kết quả đã đạt đợc, nói một cách khái quát là: chúng ta đã tạo dựng đợc
một thể chế TTCK và vận hành nó theo những nguyên tắc cơ bản của thị tr ờng. Từ
khuôn khổ pháp luật đến cách thức tổ chức quản lý thị trờng, đến việc giám sát, cỡng
chế thực thi đã đợc hình thành và từng bớc hoàn thiện. Các nội dung nghiệp vụ nh vấn
đề phát hành chứng khoán ra công chứng, niêm yết và giao dịch chứng khoán, lu ký
thanh toán bù trừ, công bố thông tin, quản trị công ty đã đợc áp dụng theo thông lệ
chung đối với TTCK, song đang ở một trình độ nhất định phù hợp với điều kiện của
Việt Nam. Giờ đây chúng ta bao gồm cả cơ quan quản lý Nhà nớc, cả các thành viên thị
Nguyễn Thị Thu Thảo
5
Lớp: 948
Tiểu luận tài chính
trờng, cả các nhà đầu t đã hiểu đợc TTCK hơn, biết cách quản lý, biết cách kinh doanh
hơn và có thể nói rằng đất nớc Việt Nam chúng ta cần thiết và hoàn toàn có khả năng
phát triển đợc một TTCK.
3. Hạn chế.
Trong bối cảnh hiện nay chúng ta không thể nói rằngVn đã có một TTCK hoàn
chỉnh và phát triển. Chúng ta còn nhiều khó khăn, nhiều tồn tại và phải làm nhiều hơn
nữa mới có đựơc một TTCK theo đúng chức năng của nó là kênh huy động vốn dài hạn
quan trọng cho nền kinh tế; có thể nhận diện những khó khăn và hạn chế đó ở một số
điểm sao đây:
Một là, quy mô thị trờng quá nhỏ bé, với 0,6% GDP thì TTCK cha đóng góp đợc
nhiều cho tăng trởng và phát triển kinh tế. Các sản phẩm niêm yết và giao dịch trên
TTCK còn quá nghèo nàn về chủng loại, ít ỏi về số lợng, và không phải là cổ phiếu của
các công ty lớn đại diện cho nền kinh tế.
Hai là, cơ chế hoạt động của TTCK cha thực sự ổn định, các văn bản pháp quy ở
mức thấp ( Nhgị định của Chính phủ ) vì vậy không bao trim các hoạt động của thị trờng ,đôi khi là cản trở sự phát triển của thị trờng .Cơ quan quản lý nhà nớc còn làm
thay các thành viên thị trờng ,bởi vậy cha tạo ra thể chế linh hoạt theo nguyen lý vốn có
của nó.
Ba là, cơ sở vật chất kỹ thuật đầu t cho TTCK đặc biệt là hệ thồng công nghệ thôn
tin của các TTGDCK, CtyCK, Ngân hàng lu ký còn ở trình độ thấp. Điều này không chỉ
là khó khăn do nguồn kinh phí mà chính là do cơ chế không đồng bộ, tính chậm phát
triển và tính thiếu ổn định của thị trờng cũng ảnh hởng đến việc đầu t mở rộng hệ thống
công nghệ thông tin ngành Chứng khoán.
Bốn là, năng lực trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ hoạch định chính sách, các
nhân viên hành nghề còn ở trình độ thấp, cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển của thị trờng trong tơng lai. Việc đào tạo ,phổ cập kiến thức chứng khoán, TTCK ra công chúng
đã làm nhiều nhng cha đủ, nhiều ngời còn cha biết đến TTCK với những nghiệp vụ hay
khái niệm đơn giản nhất.
III. Các biện pháp để phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.
1. Tổ chức khắc phục, củng cố các hạn chế.
Nguyễn Thị Thu Thảo
6
Lớp: 948
Tiểu luận tài chính
Một là, tạo ra một khuân khổ pháp lý đồng bộ, chặt chẽ về thị tr ờng vốn, TTCK.
Khuân khổ pháp lý về TTCK cần quán triệt nguyên tắc quản lý thị trờng mà IOSCO đã
khuyến nghị, đồng thời phải phù hợp với đặc điểm tình hình của Việt Nam theo xu hớng phát triển và hội nhập.
Hai là, thực hiện việc sắp xếp lại hệ thống tài chính bao gồm tài chính công, trong
đó có vấn đề phát hành các công cụ nợ Chính phủ,tài chính doanh nghệp, trong đó
chuyển đổi các DNNN, doanh nghệp có vốn đầu t nớc ngoài thành công ty cổ phần là
then chốt; Sắp xếp lại các định chế tài chính trung gian theo hớng xoá bỏ bao cấp của
nhà nớc và tạo điều kiện cho các đối tọng này thực hiện vai trò trung gian giữa ngời có
vốn và ngời cần tiền.
Ba là, tạo ra môi trờng kinh doanh minh bạch, theo đó là áp dụng chế độ công khai
hoá thông tin và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty theo thông lệ tốt nhất. Các chuẩn
mực và các quy định này không chỉ áp dụng cho các tổ chức tham gia TTCK mà là quy
định bắt buộc chung đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ở Việt Nam .
Bốn là, hoàn thiện thể chế quản lý, vận hành TTCK đảm bảo các ngyên tắc hoạt
động của thị trờng ,đồng thời phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam .Việc xác định
vị thế, vai trò của cơ quan quản lý nhà nớc, nầng cao tính độc lập của
SGDCK/TTGDCK, đề cao vai trò tự quản của Hiêpk hội Kinh doanh Chứng khoán
trong quá trình này là hết sức quan trọng.Theo đó, Nhà nớc, các tổ chức tham gia thị trờng cần mở rộng đầu t,đổi mới công nghệ, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cho TTCK.
Năm là, đào tạo phổ cập kiến thức cho công chúng dới các hình thức khác nhau, làm
cho công chúng đầu t, các doing nghiệp hiểu đợc các nội dung của TTCK, các nghiệp
vụ liên quan, them chí cần trang bị các kiến thức về đầu t, về rủi ro và biện pháp phòng
ngừa cũng nh khả năng phân tích dự báo tình hinh biến động của TTCK. Đây là giải
pháp lâu dài mang tín chất sống còn đối với sự phát triển của TTCK trong tơng lai.
2. Đổi mới để phát triển .
Để có thể đổi mới và phát triển thị trờng chứng khoán một cách vững chắc, lâu dài
cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau.
Nguyễn Thị Thu Thảo
7
Lớp: 948
Tiểu luận tài chính
Mở rộng quy mô của TTCK tập trung, phấn đấu đa tổng giá trị thị trờng đến năm
2010 đạt mức 10 - 15% GDP: Tập trung phát triển thị trờng trái phiếu, trớn hết là trái
phiếu chính phủ để huy động vốn cho ngân sách nhà nớc và cho đầu t phát triển. Tăng
số lợng các loại cổ phiếu niêm yết trên TTCK tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho
các doing nghiệp và nâng cao hiệu qủ sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết.
Xây dựng và phát triển các TTGDCK, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lu ký
chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch ,đăng ký, lu ký và thanh toán chứng
khoán theo hớng hiện đại hóa: Xây dựng TTGDCK
Tp. HCM thành SGDCK với
hệ thống giao dịch ,hệ thống giám sát và công bố thông tin thị trờng tự động hoá hoàn
toàn, kết nối với TTCK khu vực. Chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị
trờng Giao dịch Chứng khoán phi tập trung (OTC). Thành lập Trung tâm Lu ký độc lập
cung cấp các dịch vụ đăng ký chứng khoán ,lu ký và thanh toán cho hoạt động giao
dịch chứng khoán của SGDCK và TTGDCK; mở rộng phạm vi lu ký các loại chứng
khoán cha niêm yết.
Phát triển các chế tài chính trung gian cho TTCK Việt Nam :Tăng quy mô và phạm
vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các công ty chứng khoán. Khuyến
khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện
thành lập các công ty chứng khoán .khuyến khích các công ty chứng khoán thành lập
các chi nhánh, phòng giao dịch ,đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, các khu vực
đông dân c trong cả nớc. Phát triển các CtyQLQ ĐTCK cả về quy mô và chất lợng hoạt
động. Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại
chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam .
Phát triển các nhà đầu t có tổ chức và các nhà đầu t cá nhân: Thiết lập hệ thống các
nhà đầu t có tổ chức bao gồm các ngân hàng thơng mại, các công ty chứng khoán .các
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm, quỹ đầu t tạo điều kiện cho
các tổ chức này tham gia thị trờng với vai trì là các nhà đầu t chứng khoán chuyên
nghiệp và thực hiện chức nang của nhà tạo lập thị trờng. Mở rộng và phát triển các loại
hình quỹ đầu t chứng khoán; tạo điều kiện cho các nhà đầu t nhỏ, các nhà đầu t cá nhân
tham gia vào TTCK thông qua góp vốn vào các quỹ đầu t.
Nguyễn Thị Thu Thảo
8
Lớp: 948
Tiểu luận tài chính
Kết luận
Thị trờng chứng khoán Việt Nam tuy mới thành lập đợc 5 năm nhng đã có những
tác động tích cực nhất định đối với việc huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài n ớc
dành cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Mặc dù vậy, trong quá
trình hoạt động TTCK Việt Nam cũng bộc lộ nhiều bất cập trong công tác quản lý, xây
dựng và phát triển thị trờng. Do đó, việc đặt ra những biện pháp để thị trờng chứng
khoán có thể phát triển và trở thành một kênh thu hút vốn có hiệu quả đang là một yêu
cầu cấp thiết. Trong đó, việc điều chỉnh chính sách, khuyến khích sự tham gia của các
nhà đâu t, công ty niêm yết chứng khoán là nhiệm vụ quan trọng nhất. Hy vọng, với
nhận thức về các mặt còn hạn chế và những biện pháp hiệu quả, kịp thời của các cấp
quản lý, TTCK Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo Nguyễn Bích Thủy và
các thầy cô giáo trong khoa đã giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận.
Nguyễn Thị Thu Thảo
9
Lớp: 948
Tiểu luận tài chính
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình thị trờng chứng khoán trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2. Giáo trình tài chính trờng Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội
3. Báo tài chính Xuân giáp thân
4. Sách : Thị trờng chứng khoán (NXB Thống kê)
5. Báo chứng khoán Việt Nam
6. Thời báo kinh tế
7. Tạp chí ngân quỹ quốc gia
8. Các tạp chí khác có liên quan
Nguyễn Thị Thu Thảo
10
Lớp: 948
Tiểu luận tài chính
Mục lục
Lời mở đầu....................................................................................1
Nội dung.........................................................................................2
I. Thị trờng chứng khoán .................................................................................2
1. Khái niệm...............................................................................................................2
2. Nguyên tắc hoạt động............................................................................................2
3.Vai trò, chức năng và tác dụng của thị trờng chứng khoán ................................3
II. Thị trờng chứng khoán ở Việt Nam............................................................4
1. Hiện trạng..............................................................................................................4
2. Kết quả...................................................................................................................5
3. Hạn chế...................................................................................................................6
III. Các biện pháp để phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam...........7
1. Tổ chức khắc phục, củng cố các hạn chế..............................................................7
2. Đổi mới để phát triển ............................................................................................8
Kết luận.........................................................................................10
Danh mục tài liệu tham khảo.................................................11
Nguyễn Thị Thu Thảo
11
Lớp: 948