Phần mở đầu
Xã hội loài ngời đã phát triển trải qua nhiều nấc thang lịch sử do trình
độ sản xuất vật chất quyết định. Bằng lao động sản xuất, con ngời khai thác
thiên nhiên để tạo ra vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, mặc, ở và những nhu
cầu khác. Năng suất lao động ngày càng cao thì của cải ngày càng hiều. Các
nhu cầu sống đợc đáp ứng đầy đủ hơn, ngợc lại, năng suất lao động thấp,
của cải vật chất thu đợc ít con ngời rơi vào đói nghèo, lạc hậuTrong chế
độ xã hội nào, con ngời luôn tìm mọi cách để nâng cao trình độ sản xuất
của mình, chống đỡ với thiên tai, dịch hoạ, rủi ro để tiến tới ấm no, hạnh
phúc.
Trớc thực tiễn của tình hình đất nớc, trớc nhu cầu phát triển chung của
lịch sử loài ngời. Đảng cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo cả dân tộc hoàn
thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, bớc vào thời kỳ
xây dựng kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhiều những thuận lợi, khó
khăn và thách thức. Việc tìm tòi, nghiên cứu và vận dụng lý luận chủ nghĩa
Mác-Lênin vào tình hình thực tiễn xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa đang ngày càng hình thành rõ nét hơn. Với việc đa dạng
hoá các thành phần kinh tế phát huy tối đa sức mạnh của các thành phần kinh
tế cá thể và kinh tế tập thể dới sự điều tiết của thành phần kinh tế Nhà nớc đã
mang lại nhiều thành tựu to lớn. Đồng thời xác định chiến lợc chung củ cả
thời kỳ quá độ xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa là công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Đến nm 2020 cơ bản đa nớc ta từ một nớc nông nghiệp
lạc hậu trở thành một nớc công nghiệp.
Với phạm vi tiểu luận "Mối liên hệ biện chứng giữa kinh tế công
nghiệp và kinh tế nông nghiệp ở nớc ta hiện nay" sinh viên muốn đề cập,
khẳng định tính đúng đắn trong chủ trơng chiến lợc của Đảng và Nhà nớc về
xây dựng nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đồng thời
chứng minh tính tất yếu khách quan về mối quan hệ khăng khít, bền chặt
giữa hai lĩnh vực kinh tế công nghiệp - nông nghiệp và vai trò của nó trong
nền kinh tế nớc ta hiện nay.
I. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục tiêu
- Nhằm làm rõ thực trạng phát triển kinh tế công nghiệp và kinh tế
nông nghiệp ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay và mối quan hệ giữa chúng.
- Chứng minh tính tất yếu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh
tế thị trờng trong thời kỳ quá đọ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Góp phần tuyên truyền chủ trơng, đờng lối chính sách của Đảng, bảo
vệ con đờng đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
2. Nhiệm vụ:
- Khái quát những thành tựu đạt đợc trên lĩnh vực công nghiệp - nông
nghiệp trong vài năm gần đây.
- Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa công nghiệp - nông nghiệp và
khẳng định vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa.
II. Phơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Sử dụng phơng pháp liên ngành: phânt ích, tổng hợp, chứng minh.
III. Kết cấu của đề tài
- Phần thứ nhất: Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế
công nghiệp và kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ quá độ
- Phần thứ hai: Thực trạng phát triển kinh tế công nghiệp và kinh tế
nông nghiệp ở nớc ta hiện nay.
- Phần thứ ba: Mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế công nghiệp và
kinh tế nông nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Nội dung
I. Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế công
nghiệp và kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ quá độ
Con ngời làm ra lịch sử của mình. Song muốn tìm ra lịch sử trớc hết
họ phải sống, muốn sống đợc họ phải có cái ăn, cái mặc và chỗ ở. Muốn vậy
họ phải lao động sản xuất ra của cải vật chất. Do đó, sản xuất ra vật chất là
yêu cầu khách quan, là cơ sở của sự tồn tại, vận động và phát triển của xã
hội. Ph.Angghen viết: "Mác đã tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài ngời: Các sự thật giản đơn đã bị những tầng tầng lớp lớp t tởng phù kín cho đến
ngày nay là con ngời trớc hết cần phải ăn, uống, chỗ ở và mặc rồi mới có thể
làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo"
Là ngời triệt để và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến chiến lợc phát triển
kinh tế và đặc biệt là mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế công nghiệp và
nông nghiệp ngời cho rằng: "Về kinh tế, nông nghiệp và công nghiệp nh hai
chân của một ngời. Nông nghiệp và công nghiệp có khoẻ kế hoạch mới hoàn
thành."
Trong hoàn cảnh đất nớc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ nền
nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển. Ngời luôn chú trọng nhắc
nhở các cán bộ, đảng viên phải đồng thời chú ý đến mối quan hệ khăng khít
giữa công nghiệp - nông nghiệp. Ngời khẳng định: "Tiến lên chủ nghĩa xã
hội phải đi bằng hai chân: công nghiệp và nông nghiệp. Công nghiệp của nớc
ta đã có tiến bộ, nếu nông nghiệp không tiến bộ hoặc cứ cần chừng thì nh
quê. Vì vậy phải cố gắng mà đa nông nghiệp tiến lên".
Quan điểm này của Đảng cộng sản Việt Nam về chiến lợc phát triển
công nông nghiệp hiện đại.
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ ******(4/2001)
khẳng định chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc là: Đất nớc ta cơ bản thoát
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại, coi phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trọng tậm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nớc công nghiệp là
yêu cầu cấp thiết.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn cũng là một
trọng điểm trong chiến lợc phát triển kinh tế ở một nớc đi lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội từ nền tảng kinh tế cơ bản là nông nghiệp. Nông nghiệp có vai
trò cung cấp nhân lực vật lực cho công nghiệp. Và ngợc lại công nghiệp cũng
giữ vai trò hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của nông nghiệp.
Có thể nói, mối quan hệ biện chứng trong chiến lợc phát triển kinh tế
công nghiệp - nông nghiệp đã đợc quan tâm từ rất sớm và có vai trò định hớng, chỉ đạo chiến lợc cho nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
II. Thực trạng phát triển kinh tế công nghiệp và
kinh tế nông nghiệp ở nớc ta hiện nay.
II.1. Nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà
con ngời phải dựa vào quy luật sinh trởng cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản
phẩm nh lơng thực, thực phẩmđể thoả mãn nhu cầu của mình. Còn nông
nghiệp theo nghĩa rộng sẽ bao gồm cả lâm và ng nghiệp.
Với chủ trơng của Đảng: kinh tế nông nghiệp là nền tảng cho chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá và chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản
xuất nông nghiệp vfa kinh tế nông thôn: xây dựng các vùng sản xuất hàng
hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năngchúng ta có một nền nông nghiệp
tăng trởng khá, giá trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp tăng bình quân hàng
năm 5,8%. Trong đó nông nghiệp tăng 5,6%, lâm nghiệp 0,4% và ng nghiệp
là 8,4%.
Cơ cấu mùa vụ đã chuyển dịch theo hớng tăng diện tích lúa đông xuân
và lúa hè thu có năng suất cao, ổn định. Các loại giống lúa mới đã đợc sử
dụng trên 87% diện tích gieo trồng. Sản lợng lơng thực tăng bình quân hàng
năm trên 1,6 triệu tấn. Lơng thực bình quân đầu ngời đạt gần 500kg.
Nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp
chế biến, sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng hơn so với năm 2000
diện tích một số cây trồng tăng nhanh: cà phê tăng 2,7 lần, cao su tăng 46%
mía tăng khoảng 35%, bông tăng 8%, rừng nguyên liệu giấy tăng 66% một
số loại cây công nghiệp có năng suất cao đã đợc đa vào sản xuất đại trà.
Giá trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị đất nông nghiệp tăng từ
13,5 triệu đồng/ha lên 1,8 triệu đồng/ha năm 2003. Chăn nuôi cũng không
ngừng phát triển, sản lợng thịt lợn hơi năm 2000 đạt trên 1,4 triệu tấn. Đặc
biệt, trong nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản chúng ta đã đạt đợc những thành
tựu to lớn. Năm 2003, sản lợng thuỷ sản đạt gần 3 triệu tấn, đóng góp quan
trọng vào tỷ trọng xuất khẩu.
Công tác trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ hơn trớc,
mặc dù phải đối phó với thời tiết khô hạn dẫn đến cháy rừng diện rộng, song
về cơ bản chúng ta bảo vệ 8,8 triệu ha rừng hiện có và mở rộng đợc diện tích
trồng rừng lên khoảng 33%.
Xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản năm 2003 đạt trên 5,1 tỷ USD, bình
quân hàng năm chiếm khoảng 30% kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Đặc
biệt trong nông nghiệp, ta đã tạo ra đợc 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo,
cà phê, và hàng thủy sản.
Có thể nói, thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp những năm gần
đây cho thấy chủ trơng, chính sách của Đảng đã tạo đà, kích thích và đẩy
mạnh nền nông nghiệp vốn nhiều tiềm năng. Với thực trạng phát triển này
không thể không nói đến vai trò tác động, hỗ trợ của kinh tế công nghiệp,
đặc biệt là chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
II.2. Nền công nghiệp đang trên đà khởi sắc.
Nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm là
13,5%. Trong đó công nghiệp quốc doanh tăng 9,5%, công nghiệp ngoài
quốc doanh tăng 11,5% khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng 21,8%.
Một số ngành công nghiệp đang tiến hành tổ chức , sắp xếp lại sản
xuất, lựa chọn các loại sản phẩm có thế mạnh, có nhu cầu của thị trờng để
đầu t vào chiều sâu, đổi mới công nghệ, đạt chất lợng cao hơn, đáp ứng nhu
cầu trong nớc và nhu cầu xuất khẩu.
Năng lực sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá cao:
năm 2003 so với 1998 công suất điện gấp 1,5 lần; xi măng gấp 2,1 lần; phân
bón gấp trên 3,0 lần; thép gấp 1,7 lần; mía đờng gấp hơn 5 lần.
Sản lợng một số sản phẩm quan trọng tăng nhanh. Năm 2003 so với
năm 1995 sản lợng dầu thô gấp 2,1 lần; điện gấp 1,8 lần; than sạch vợt ngỡng 10 triệu tấn. Trong đó xuất khẩu đạt trên 3 triệu tấn. Thép cán gấp hơn 3
lần; xi măng gấp hơn 2 lần; vải các loại gấp 1,5 lần; giấy các loại gấp 1,7 lần.
Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp (kể cả tiểu thủ công nghiệp) tăng
nhanh. Năm 2003 đạt trên 10 tỷ USD gấp hơn 3,5 lần so với năm 1998 chiếm
khoảng 70% Tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc
Cơ cấu các ngành công nghiệp đã có chuyển dịch đáng kể hình thành
một số sản phẩm mũi nhọn, một số khu vực công nghiệp, khu chế xuất lớn
nh Biên Hoà, Đồng Namvới nhiều cơ sở sản xuất có công nghệ hiện đại.
Đến năm 2010 công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên và dịch vụ khai
thác dầu khí dự tính đạt 17% tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp
sản xuất thực phẩm và đồ uống chiếm khoảng 20%, công nghiệp sản xuất và
phân phối điện, khí đốt, hơn nớc chiếm khoảng 5,4%.
Ngành xây dựng đã tiếp nhận công nghệ xây dựng mới, trang bị thêm
nhiều thiết bị hiện đại, đáp ứng đợc nhu cầu phát triển trong lĩnh vực xây
dựng dân dụng và công nghiệp, đã đảm đơng một số công trình thi công lớn
hiện đại tầm cỡ khu vực về công nghệ, năng lực đấu thầu các công trình xây
dựng trong và ngoài nớc tăng lên rõ rệt.
Đáp ứng đủ nhu cầu xi măng, tấm lợp, cơ bản đáp ứng đợc nhu cầu về
thép xây dựng thông thờng. Một số loại vật liệu xây dựng chất lợng cao
(gạch lát nền, gạch ốp lát) sản xuất trong nớc đạt tiêu chuẩn Châu Âu và khu
vực.
III. Mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế công nghiệp
và kinh tế nông nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Trong sự phát triển của xã hội loài ngời, có thể thiếu nhiều loại sản
phẩm nhng không thể thiếu lơng thực thực phẩm. Với vai trò cung cấp lơng
thực, thực phẩm cho xã hội, đáp ứng nhu cầu hàng đầu của con ngời là sinh
tồn và phát triển . Nông nghiệp có một vai trò hết sức quan trọng trong chiến
lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Ngoài việc đáp ứng nhu cầu về lơng thực, thực phẩm chế biến hoa quả,
công nghiệp dệt, giấy, đờng,phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu là
nông nghiệp. Quy mô, tốc độ tăng trởng của các nguồn nguyên liệu là nhân
tố quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trởng của các ngành công
nghiệp liên quan. Năm 2002, sản lợng các sản phẩm công nghiệp tăng 17%,
đồng thời với nó là sự ra đời, tăng trởng của các ngành công nghiệp chế biến
lên 12%.
Nếu không có thế mạnh về nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chúng ta sẽ
không có các ngành công nghiệp chế biến thuỷ hải sản. Một trong những
ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu của
nền kinh tế đất nớc và ngợc lại, nếu không có chủ trơng của Đảng về đẩy
mạnh công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng và đầu t ngân sách, mua dây
chuyền công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại, thì ngành nuôi trồng thuỷ hải
sản cũng không có điều kiện phát triển nh hiện nay.
Nông nghiệp còn đồng thời góp quan trọng một phần trong ngân sách
Nhà nớc. Phục vụ cho chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Để công nghiệp
hoá thành công, đất nớc phải giải quyết nhiều vấn đề và phải có vốn. Là nớc
nông nghiệp thông qua việc xuất khẩu nông sản phẩm, nông nghiệp nông
thôn có thể góp phần giải quyết nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Ngoài việc
cung cấp nguyên liệu, hỗ trợ vốn, nông nghiệp nông thôn vòn là thị trờng
quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ với những nớc lạc hậu,
nông nghiệp nông thôn tập trung phần lớn lao động và dân c. Do đó đây là
thị trờng quan trọng của công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp, nông thôn
càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá, t liệu sản xuất nh: thiết bị nông
nghiệp, điện năng, phân bón, thuốc trừ sâucàng tăng, đồng thời các nhu
cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp nh vốn thông tin, giao thông vận
tải, thơng mạicùng ngày càng tăng. Mặt khác, sự phát triển của nông
nghiệp, nông thôn làm cho mức sống, mức thu nhập của dân c nông thôn
tăng lên và nhu cầu của họn về các loại sản phẩm công nghiệp nh: Tivi, tủ
lạnh, xe máy, du lịch, thể thaocũng ngày càng tăng.
Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu vực
kinh tế nông nghiệp, nông thôn góp phần đáng kể mở rộng thị trờng của c và
dịch vụ. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghiệp và dịch
vụ.
Đồng thời với những tác động to lớn cảu kinh tế nông nghiệp đến nền
kinh tế nói chung à kinh tế công nghiệp nói riêng. Kinh tế công nghiệp cũng
có vai trò tác động trở lại đối với kinh tế nông nghiệp. Nói một cách khác,
kinh tế công nghiệp và kinh tế nông nghiệp luôn có mối quan hệ biện chứng
tác động qua lại lẫn nhau trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa của nớc ta hiện nay.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi phải trang bị kỹ thuật
cho các ngành của nền kinh tế theo định hớng hiện đại và phát triển nông
nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp đợc thể hiện rất rõ nét.
Cơ giới hoá, các hoạt động sản xuất ở nông thôn chủ yếu dựa vào lao
động thủ công, kỹ thuật lạc hậu, do đó năng suất lao động thấp, chất lợng sản
phẩm thấp. Việc cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp đã giảm nhẹ lao
động của con ngời đồng thời nâng cao năng suất và hiệu quả.
Thuỷ lợi hoá cũng là một tác động quan trọng của lĩnh vực kinh tế
công nghiệp đối với kinh tế nông nghiệp, nếu trớc đây, sản xuất nông nghiệp
chủ yếu dựa vào tự nhiên: ma, nắng, hạn hán, lũ lụt,cho đến nay chúng ta
đã phần nào hạn chế những tác động tiêu cực của thiên nhiên. Việc xây dựng
hệt hống thủy lợi chủ động tới tiêu, chống lụt, úngcó ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Điện khí hoá trong kinh tế nông nghiệp vừa nâng cao khả năng của
con ngời trong việc chế ngự thiên nhiên, vừa nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp và tạo điều kiện cho nông nghiệp,
nông thôn tiếp cận nhanh với các thành tựu văn minh khác.
Công khai sinh học là một bớc đột phá trong việc ứng dụng khoa học
công nghệ vào nông nghiệp, nông thôn và cũng khẳng định rõ nét tác động
nhiều chiều của hai lĩnh vực kinh tế then chốt công - nông nghiệp.
Có thể nói, kinh tế công nghiệp và kinh tế nông nghiệp là hai lĩnh vực
chủ yếu của nền kinh tế. Nông nghiệp có bền vững thì công nghiệp mới phát
triển và ngợc lại công nghiệp có bền vững hì nông nghiệp mới có khả năng
đáp ứng đợc nhu cầu của con ngời trong xã hội đó.
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định "nông thôn gia tăng sản
xuất, thực hành tiết kiệm thì ngày càng giàu có. Nông hôn giàu có sẽ mua
nhiều hàng hoá của công nghiệp sản xuất ra. Đồng thời, sẽ cung cấp đủ lơng
thực nguyên liệu cho công nghiệp phát triển. Công nghiệp phát triển lại thúc
đẩy nông nghiệp phát triển mạnh hơn nữa. Công nghiệp, nông nghiệp phát
triển thì dân giàu, nớc mạnh"
Nếu chỉ u tiên phát triển nông nghiệp, không quan tâm đến công
nghiệp thì sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức của ngời lao động, đồng
thời tăng năng suất cũng nh chất lợng của sản phẩm không đủ đáp ứng cho
ngời tiêu dùng. Và nh vậy nền kinh tế không có điều kiện phát triển, khoa
học kỹ thuật lạc hậu kéo theo các lĩnh vực khác nh văn hoá, xã hội, chính trị
cũng tụt hậu theo. Ngợc lại nếu chỉ u tiên phát triển công nghiệp, không
quan tâm đến nông nghiệp thì con ngời không có ăn, không có đủ lơng thực,
thực phẩm, không có nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp và công nghiệp
luôn phải đi đôi, hỗ trợ, tác động qua lại lẫn nhau. Nông nghiệp làm tiền đề
cho phát triển công nghiệp và ngợc lại công nghiệp có vai trò, động lực thúc
đẩy nông nghiệp phát triển cao hơn nữa.
Khi công - nông nghiệp phát triển, sẽ kéo theo dịch vụ phát triển và đa
nền kinh tế thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển. Để đảm bảo mối
quan hệ biện chứng này Đảng và Nhà nớc cần phải có chính sách đầu t hợp
lý. Có trọng điểm, nhằm phát huy thế mạnh của nền kinh tế nông nghiệp nớc
nhà, đông thời tạo đà thuận lợi cho công nghiệp phát triển, tăng khả năng
cạnh tranh với các nớc trong khu vực và chuẩn bị hội nhập nền kinh tế quốc
tế. Với phơng châm tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đang tiến những bớc vững chắc
và trở thành nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc đổi mới.
Phần kết luận
Thế kỷ XIX, là thế kỷ của tốc độ phát triển kinh tế quốc tế. Việt Nam
đang đứng trớc những thuận lợi và thách thức vô cùng lớn của xu thế hội
nhập nền kinh tế khu vực cũng nh nền kinh tế thế giới.
Nhận thức vấn đề này, Đảng cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác Lê nin và t tởng Hồ Chí Minh là nền tảng t tởng, kim chỉ nam cho hành
động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Đảng không ngừng nghiên cứu, tìm
tòi, vận dụng một cách sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ
Chí Minh, đặc biệt trên lĩnh vực phát triển kinh tế. Công nghiệp hoá - hiện
đại hoá - xây dựng nền kinh tế công - nông nghiệp hiện đại gắn liên với tiến
bộ và công bằng xã hội. Đợc coi là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá
độ đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong đó nhiệm vụ phát triển nền nông
nghiệp truyền thống gắn với công nghiệp hiện đại đợc coi là nhiệm vụ then
chốt.
Bằng sức mạnh tổng hợp của đất nớc, kết hợp với các nguồn lực trong
và ngoài nớc, tập trung sức phát triển kinh tế để xây dựng đồng bộ nền tảng
cho một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Cả dân tộc đang ra sức xây
dựng tiềm lực kinh tế và cả cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá - hiện đại hoá bao gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nền công
nghiệp trong đó có công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất quan trọng, công
nghiệp công nghệ cao; công nghiệp quốc phòng; nền nông nghiệp hàng hoá
lớn: các dịch vụ cơ bảnchú trọng điện khí hoá, cơ giới hoá ở nông thôn.
Phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, cơ khí phục
vụ nông nghiệp, công nghiệp gia công và dịch vụ: liên kết nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ trên từng địa bàn trong cả nớc. Kinh tế công nghiệp và kinh
tế nông nghiệp luôn song hành gắn bó, hỗ trợ cho nhau làm cơ sở cho dịch
vụ tăng trởng mạnh.
Tăng đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nông thôn. Quy
hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ đất, nguồn nớc, vốn
rừng gắn với bảo vệ môi trờng. Quy hoạch các khu dân c phát triển các thị
trấn, thị tứ, các điểm văn hoá làng xã: nâng cao đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần, xây dựng cuộc sống dân chủ, công bằng, văn minh ở nông thôn.
Với chủ trơng chiến lợc phát triển công - nông nghiệp hiện đại, gắn bó chặt
chẽ mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế công nghiệp và kinh tế nông nghiệp
đã đem lại những thắng lợi to lớn cho nhiệm vụ xây dựng kinh tế trong thời
kỳ quá độ. Đồng thời khẳng định rõ nét nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa của Đảng, Nhà nớc và toàn thể dân tộc là hoàn toàn đúng đắn,
phù hợp với tình hình thực tiễn đất nớc.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin (Dùng cho các khối ngành
không chuyên kinh tế - quản trị kinh doanh trong các trờng Đại học - Cao
đẳng) - NXB. Chính trị Quốc gia.
2. Vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở nớc ta trong thời
kỳ quá độ. Nguyễn Thị Hằng - NXB. Chính trị quốc gia.
3. Công nghiệp hoá - hiệ đại hoá trong nền kinh tế thị trờng
4. Một số vấn đề nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
GS.TS. Nguyễn Duy Gia. NXB. Chính trị quốc gia
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX - NXB. Chính trị
quốc gia.
6. Những xu hớng kinh tế trong thế kỷ XIX. Tác giả Lê Ngọc - NXB.
Khoa học kỹ thuật.