Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

giao an GDCD khoi 12 HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.86 KB, 64 trang )

Giáo án GDCD 12

Tiết PPCT: 01

BÀI 1 : PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (Tiết 1)
I. Mục tiêu bài học :
1. Về kiến thức:
- Giúp cho học sinh nắm được pháp luật là gì? Và so sánh được giữa pháp luật với đạo đức.
- Giúp cho học sinh nắm được các đặc trưng cơ bản của pháp luật.
2. Về kĩ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực
của pháp luật
3. Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật, tự giác sống và học tập theo quan điểm của pháp luật.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng hợp tác
- Kĩ năng giải quyết vấn đề
- Kĩ năng tư duy phê phán
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Phương pháp thảo luận lớp
- Phương pháp động não
- Phương pháp thảo luận nhóm
IV. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra dụng cụ học tập của HS
3. Bài mới
Theo em một xã hội mà không có pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội thì điều
gì sẽ xảy ra? Vậy pháp luật là gì? pháp luật có vai trò gì đối với đời sống xã hội. Đó là nội


dung nghiên cứu của bài hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm pháp luật 1. Khái niệm pháp luật:
GV đặt vấn đề:
GV đưa ra một số câu hỏi:
a. Pháp luật là gì ?
GV đặt câu hỏi:
1. Em hãy kể tên một số luật mà em biết? Những
luật đó do cơ quan nào ban hành?
2. Việc ban hành luật đó nhằm mục đích gì?
3. Nếu không có pháp luật thì sẽ xa hội sẽ như
1


Giáo án GDCD 12

Hoạt động của thầy và trò
thế nào?
HS: Thảo luận nhóm sau đó đại diện nhóm trình
bày.
GV nhận xét và kết luận:
GV giảng: Pháp luật không phải chỉ là những
điều cấm đoán, mà pháp luật bao gồm các quy
định về: Những việc được làm, những việc phải
làm, những việc không được làm…
GV: Vậy pháp luật là gì?
HS trả lời:
GVKL và ghi bảng:
Hoạt động 2: Tìm hiểu các đặc trưng của

pháp luật
GV: Theo em pháp luật có những đặc trưng gì?
HS: Dựa vào SGK trả lời
GVKL: Pháp luật có 3 đăc trưng
GV: Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp
luật? Lấy ví dụ minh hoạ?
HS trả lời.
GV giảng: Tính quy phạm: những nguyên tắc,
khuôn mẫu, quy tắc xử sự chung.
GV: Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ
biến?
HS trả lời.
GV: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là
những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối
với mọi tổ chức, cá nhân và trong mọi mối quan
hệ xã hội.
GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực, bắt
buộc chung? Lấy ví dụ minh hoạ.
HS trả lời: Chấp hành hiệu lệnh của người điều
khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu,
biển báo hiệu...
GV: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa pháp
luật với đạo đức?
HS trả lời: Pháp luật mang tính bắt buộc, đạo đức
thì không.
GV: Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ yếu
dựa vào tính tự giác của mọi người, ai vi phạm
thì bị dư luận xã hội phê phán.
GV: Vậy tính quyền lực bắt buộc của pháp luật
thể hiện như thế nào?

2

Nội dung kiến thức cơ bản
Pháp luật là những quy tắc xử sự có tính
bắt buộc chung, do nhà nước xây dựng,
ban hành và bảo đảm thực hiện bằng
quyền lực nhà nước.

b. Các đặc trưng của pháp luật

 Tính quy phạm phổ biến:
Pháp luật là những quy tắc xử sự chung,
là khuôn mẫu, được áp dụng nhiều lần, ở
mội nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân,
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

 Tính quyền lực, bắt buộc chung:
- Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo
đảm thực hiện
- Bắt buộc đối với mọi cá nhân, tổ chức
- Bất kì ai vi phạm đều bị xử lí theo quy
định của pháp luật

 Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về
mặt hình thức:


Giáo án GDCD 12

Hoạt động của thầy và trò


Nội dung kiến thức cơ bản

HS trả lời:
GV: tại sao nói pháp luật phải có tính xác định - Hình thức thể hiện của pháp luật là các
chặt chẽ về mặt hình thức? Cho ví dụ
văn bản quy phạm pháp luật
HS trả lời
- Thẩm quyền ban hành pháp luật được
quy định trong Hiến pháp và Luật
GV: Điều 64 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 - Các văn bản quy phạm pháp luật nằm
khẳng định “Cha mẹ không được phân biệt đối trong một hệ thống thống nhất
xử giữa các con”
GVKL và chuyển ý:
4. Củng cố: Giải quyết các bài tập sau:
Bài tập 1: Khoanh tròn đáp án đúng
1. Pháp luật được hình thành trên cơ sở nào?
a. Quan điểm kinh tế
b. Quan niệm, chuẩn mực đạo đức của xã hội
c. Quan hệ kinh tế
d. Quan điểm chính trị của giai cấp cầm quyền
2. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ điều gì?
a. Lợi ích kinh tế của mình
b. Quyền và lợi ích hợp pháp của mình
c. Quyền và nghĩa vụ của mình
d. Các quyền của mình
Bài tập 2: Theo em, nội quy của nhà trường và điều lệ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có phải
là văn bản quy pham pháp luật không? Vì sao?
5. Dặn dò về nhà:
- Về nhà học bài và làm bài tập 1 và 2 SGK trang 14

- Soạn nội dung tiếp theo của bài
- Tìm hiểu nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

3


Giáo án GDCD 12

Tiết PPCT: 02

BÀI 1 : PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (Tiết 2)
I. Mục tiêu bài học :
1. Về kiến thức:
- Giúp cho học sinh nắm được pháp luật là gì? Và so sánh được giữa pháp luật với đạo đức.
- Giúp cho học sinh nắm được các đặc trưng cơ bản của pháp luật.
2. Về kĩ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực
của pháp luật
3. Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật, tự giác sống và học tập theo quan điểm của pháp luật.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng hợp tác
- Kĩ năng giải quyết vấn đề
- Kĩ năng tư duy phê phán
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Phương pháp thảo luận lớp
- Phương pháp động não
- Phương pháp thảo luận nhóm
III. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.

- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Pháp luật là gì? Tại sao nói, pháp luật mang tính quyền lực bắt buộc chung? Cho ví
dụ.
3. Bài mới
Trong đời sống xã hội không thể không có pháp luật. Bởi pháp luật nó điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội. Vậy pháp luật có những bản chất nào và có mối quan hệ như thế nào với
kinh tế và chính trị. Vậy để làm sáng tỏ nội dung này hôm nay thầy và các em cùng đi tìm hiểu
tiếp tiết 2 bài
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu bản chất của pháp 2. Bản chất của pháp luật.
luật
a. Bản chất giai cấp của pháp luật.
GV đặt câu hỏi:
Em đã học về nhà nước và bản chất của nhà
nước (GDCD11). Hãy cho biết, Nhà nước ta
4


Giáo án GDCD 12

mang bản chất của giai cấp nào?
HS trả lời:
GV nhắc lại:
GV hỏi: - PL thể hiện ý chí, nguyện vọng, lợi
ích của giai cấp nào?
Việc ban hành pháp luật nhằm mục đích gì?

HS suy nghĩ và trả lời
GVKL: Nhà nước ban hành các quy định để
định hướng cho xã hội, phù hợp với ý chí của
giai cấp cầm quyền bảo vệ quyền và lợi ích
của nhà nước, giữ gìn trật tự xã hội.
GV: Vậy bản chất giai cấp của pháp luật được
biểu hiện như thế nào?
HS trả lời:
GV: Yêu cầu HS lấy ví dụ về bản chất giai
cấp của pháp luật
HS lấy ví dụ:
GV hỏi: Phân tích bản chất giai cấp của pháp
luật ở mỗi kiểu nhà nước khác nhau?
HS trả lời:
GVKL: Bản chất giai cấp là biểu hiện chung
của bất kì kiểu pháp luật nào. Tuy nhiên mỗi
kiểu pháp luật lại có biểu hiện riêng của nó.
GV: Em hãy so sánh bản chất pháp luật đối
với các kiểu nhà nước khác nhau? Cho ví dụ.
HS trả lời:
Nhà nước
Bản chất pháp luật
Phong kiến
Phục vụ lợi ích
vua, quan lại
Thể hiện ý chí và
Tư bản
phục vụ lợi ích của
g/c tư sản
Mang bản chất g/c

công nhân, phục vụ
XHCN
lợi ích của toàn thể
nhân dân lao động
GV nhận xét và kết luận:
GV: Pháp luật bắt nguồn từ xã hội, do các
thành viên của xã hội thực hiện vì sự phát
triển của xã hội cho nên pháp luật mang bản
chất xã hội.
GV đặt câu hỏi:
1. Thực tiễn đời sống xã hội bao gồm các lĩnh
5

- PL mang bản chất giai cấp sâu sắc vì pháp
luật do Nhà nước ban hành phù hợp với ý
chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là
đại diện.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa mang bản chất
của giai cấp công nhân, mà đại diện là nhà
nước của nhân dân lao động.

b. Bản chất xã hội của pháp luật
Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã
hội, do tực tiễn cuộc sống đòi hỏi.
Pháp luật không chỉ phản ánh ý chí của giai
cấp thống trị, mà còn phản ánh nhu cầu, lợi
ích của các giai cấp khác trong xã hội.
- Các quy phạm pháp luật được thể hiện
trong thực tiễn đời sống xã hội, vì sự phát
triển của xã hội.



Giáo án GDCD 12

vực nào? Cho ví dụ
2. Thực tiễn đời sống xã hội phản ánh yêu cầu
của con người? Cho ví dụ
3. Các quy phạm pháp luật được thực hiện
như thế nào trong đời sống xã hội?
HS trả lời:
GV: Do đâu mà nhà nước phải đề ra pháp
luật? Xem ví dụ SGK trang 8 để chứng minh
câu hỏi.
HS trả lời:
GV: Vậy bản chất xã hội của của pháp luật
được thể hiện như thế nào? Lấy ví dụ chứng
minh?
HS trả lời:
GVKL và chuyển ý:
Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa
pháp luật và đạo đức
Cho HS tìm hiểu nội dung về mối quan hệ
giữa pháp luật với đạo đức.
GV nhắc lại kiến thức năm lớp 10. Sự khác
nhau giữa đạo đức và pháp luật là gì?
- Đạo đức là quy tắc xử sự của con người phù
hợp với lợi ích chung của xã hội, của tập thể
và của một cộng đồng.
- Tuy nhiên, ngoài quan niệm đạo đức của
giai cấp cầm quyền, trong XH còn có quan

niệm về đạo đức của các giai cấp, tầng lớp
khác
GV: có ý kiến cho rằng “pháp luật là đạo đức
tối thiểu, đạo đức là pháp luật tối đa”. Em có
đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao? Cho ví
dụ.
HS trả lời:
GVKL: Pháp luật và đạo đức đều tập trung
vào việc điều chỉnh để hướng tới các giá trị
xã hội giống nhau. Tuy nhiêm phạm vi điều
chỉnh của pháp luật hệp hơn vì thế có thể coi
nó là “đạo đức tối thiểu”...
GV: Theo em, giữa pháp luật và đạo đức có
mối quan hệ với nhau như thế nào?
HS trả lời:
GV kết luận :
+ Được sinh ra trên cơ sở các quan hệ kinh tế
6

3. Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo
đức:

- Trong quá trình xây dựng pháp luật luôn
cố gắng đưa những quy phạm đạo đức có
tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và
tiến bộ xã hội vào trong các quy phạm pháp
luật.
- Pháp luật là một phương tiện đặc thù để
thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức
- Những giá trị cơ bản nhất của pháp luậtcông bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải cũng là

những giá trị đạo đức cao cả mà con người
luôn hướng tới.


Giáo án GDCD 12

+ Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị, cầm quyền.
+ Trong hàng loạt các quy phạm pháp luật
luôn thể hiện các quan điểm đạo đức.
4. Củng cố:
Giải quyết các bài tập sau:
Bài tập 1: GV đưa ra một tình huống: Bình là một HS chậm tiến, thường xuyên vi phạm nội
quy của nhà trường như đi học muộn, không làm bài tập, cờ bạc, đánh nhau. Theo em ai có
quyền xử lý những vi phạm của Bình? Căn cứ vào đâu để xử lý các hành vi đó? Trong các
hành vi của Bình hành vi nào là hành vi vi phạm pháp luật?
Bài tập 2: làm bài tập 4 SGK trang 14
5. Dặn dò về nhà:
- Học bài và làm bài tập 5 SGK trang 15
- Soạn phần còn lại của bài học

7


Giáo án GDCD 12

Tiết PPCT: 03

BÀI 1 : PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (Tiết 3)
I. Mục tiêu bài học :

1. Về kiến thức:
- Giúp cho học sinh nắm được vai trò của pháp luật đối với đời sống xã hội
2. Về kĩ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực
của pháp luật
3. Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật, tự giác sống và học tập theo quan điểm của pháp luật.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng hợp tác
- Kĩ năng giải quyết vấn đề
- Kĩ năng tư duy phê phán
III/Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Thảo luận lớp
- Thảo luận nhóm
- Xử lí tình huống
IV. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Pháp luật có những bản chất nào? Em hãy so sánh mối quan hệ giữa pháp
luật với đạo đức?
3. Bài mới
Với mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam thực sự của dân, do dân,
vì dân. Vì vậy không thể không có pháp luật. Vậy pháp luật Việt Nam có những vai trò như
thế nào? Đó là nội dụng tiết 3 bài 1 hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Pháp luật là phương tiện để 4. Vai trò của pháp luật trong đời sống
nhà nước quản lí xã hội

xã hội
GV: Trong đời sống xã hội vai trò của pháp
luật được xem xét từ hai góc độ.
Nhà nước quản lí xã hội, bằng các phương
tiện của mình, tác động lên các quan hệ xã hội a. Pháp luật là phương tiện để nhà nước
nhằm tổ chức, chỉ đạo các hoạt động phù hợp quản lí xã hội
với lợi ích của cá nhân và nhà nước.
GV: Tiến hành thảo luận nhóm
- Chia lớp thành 4 nhóm
8


Giáo án GDCD 12

- Quy định thời gian, địa điểm và giao câu hỏi
Nhóm 1: Để quản lí xã hội, nhà nước đã sử
dụng các phương tiện khác nhau nào? Lấy ví
dụ.
Nhóm 2: Vì sao nói nhà nước quản lí xã hội
bằng pháp luật là phương tiện hữu hiệu nhất?
Cho ví dụ.
Nhóm 3: Tại sao nói nhà nước quản lí xã hội
bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân
chủ và hiệu quả nhất? Cho ví dụ.
Nhóm 4: Nhà nước ta đã quản lí xã hội bằng
pháp luật như thế nào?Cho ví dụ.
HS: Các nhóm thảo luận
HS: Cử đại diện trình bày
GV nhận xét và kết luận:
HS: Chép bài

GV: Cho HS đóng vai và xử lí tình huống
HS: Một HS đóng vai tổ trưởng dân phố, một
HS đóng vai người vi phạm
GV: nhận xét và kết luận
GVKL: Thông qua các quy định trong các
luật và văn bản dưới luật, pháp luật xác lập
quyền của công dân trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Căn cứ vào các quy định này,
công dân thực hiện quyền của mình.
GV chuyển ý:
Hoạt động 2: Pháp luật là phương tiện để
công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình
GV: Ở nước ta các quyền của con người về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội được tôn
trọng, được thể hiện ở các quyền của công
dân, được quy định Hiến pháp và pháp luật
GV: Em hãy kể ra một số quyền của công dân
mà em biết? Cho ví dụ.
HS trả lời:
GVKL: quyền bầu cử, ứng cử; quyền tự do
kinh doanh; quyền được bảo vệ danh dự, nhân
phẩm,...
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu Điều 115 Bộ
luật lao động (sửa đổi, bổ sung năm 2006) và
thảo luận tình huống do GV đưa ra.
9

- Không có pháp luật, xã hội sẽ không có
trật tự, ổn định, không thể tồn tại và phát

triển
- Nhờ có pháp luật nhà nước phát huy
quyền lực của mình, kiểm tra, giám sát các
hoạt động trong phạm vi cả nước.
- Nhà nước ban hành pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật trên phạm vi toàn xã
hội

b. Pháp luật là phương tiện để công dân
thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình


Giáo án GDCD 12

HS: Nghiên cứu điều luật
HS: Xử lí tình huống
Tình huống: Chị B có thai đã dến tháng thứ 8
mà công ty H vẫn buộc chị phải làm thêm
mỗi ngày 2 giờ...Chị B đã làm đơn khiếu nại
Câu hỏi:
1. Căn cứ vào Điều 115 Bộ luật lao động thì
công ty H làm như vậy có vi phạm pháp luật
không?
2. Chị B làm đơn khiếu nại có đúng
không?
HS: Suy nghĩ và trả lời
GV nhận xét và kết luận
GV đặt câu hỏi:
1. Theo em, đối với công dân pháp luật có vai

trò như thế nào?
2. Pháp luật thực hiện và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân bằng cách nào?
Cho ví dụ.
HS trả lời:
GV nhận xét và kết luận:
GV: Em và gia đình đã thực hiện theo đúng - Quyền và nghĩa vụ của công dân được
pháp luật như thế nào?
quy định trong các văn bản quy phạm pháp
HS trả lời:
luật
GVKL: Pháp luật có vai trò rất quan trọng
trong đời sống xã hội, là phương tiện để nhà - Căn cứ vào các quy định của pháp luật,
nước quản lí xã hội và cũng là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của của mình
mình.
4. Củng cố
- Yêu cầu HS nghiên cứu bài đọc thêm: May nhờ có tủ sách pháp luật
- Giải quyết tình huống sau:
5. Dặn dò về nhà:
- Về nhà học bài và làm các bài tập còn lại ở SGK trang 14 và 15.
- Về nhà soạn trước phần còn lại của bài 1

10


Giáo án GDCD 12

Tiết PPCT: 04


BÀI 2 : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Tiết 1)
I. Mục tiêu bài học :
1. Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật
2. Về kĩ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3. Về thái độ:
- Tôn trọng pháp luật, ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán
những hành vi làm trái quy định của pháp luật.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng hợp tác
- Kĩ năng giải quyết vấn đề
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Thảo luận lớp
- Thảo luận nhóm
- Xử lí tình huống
IV. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Nhà nước đã quản lí xã hội băng pháp luật như thế nào? Cho ví dụ.
3. Bài mới
Để quản lí xã hội, nhà nước đã ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật. Vậy
thế nào là thực hiện pháp luật? Pháp luật thực hiện thông qua những hình thức nào? Hôm nay
chúng ta cùng nghiên cứu bài 2. Thực hiện pháp luật
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Tìm hiểu thực hiện pháp luật

1. Khái niệm, các hình thức thực hiện
GV: Pháp luật được ban hành để hướng dẫn hành pháp luật.
vi, điều chỉnh cách xử sự của mỗi cá nhân, tổ
chức theo quy tắc, cách thức phù hợp với yêu cầu a. Khái niệm thực hiện pháp luật
của nhà nước. Pháp luật chỉ thực sự đi vào đời
sống nếu mỗi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào
các
quan hệ xã hội cụ thể... phù hợp với các quy định
của pháp luật.
GV: Gọi 1 học sinh đọc ví dụ ở SGK trang 16
HS: Đọc
GV: Đặt câu hỏi
Câu 1: Tình huống nào thực hiện đúng luật giao
11


Giáo án GDCD 12

thông đường bộ?
Câu 2: Việc thực hiện đúng pháp luật có mục
đích, tác dụng gì?
Câu 3: Cảnh sát giao thông đã làm gì để xử lí
hành vi vi phạm pháp luật? Mục đích của việc xử
lí đó là gì?
HS: Cả lớp cùng trao đổi
HS trả lời:
GV nhận xét và kết luận từng câu trả lời của học
sinh:
GV có thể lấy thêm ví dụ để HS hiếu thêm.
GV: Vậy thế nào là thực hiện pháp luật?

GVKL và ghi bảng:
GV: Theo em, người có hành vi hợp pháp là
người thế nào?
HS trả lời:
GVKL:
- Làm những việc mà pháp luật cho phép
- Làm những việc mà pháp luật quy định phải
làm.
- Không làm những việc mà pháp luật cấm
Hoạt động 2: Các hình thức thực hiện pháp
luật
GV: Thực hiện pháp luật là quá trình thường
xuyên trong cuộc sống, với sự tham gia của cá
nhân, tổ chức và Nhà nước.
Có 4 hình thức thực hiện pháp luật
GV: Tiến hành thảo luận nhóm
- Chia lớp thành 4 nhóm
- Quy định thời gian, địa điểm và giao câu hỏi
HS: Các nhóm thảo luận
HS: Cử đại diện trình bày
GV nhận xét và kết luận:
GV: Yêu cầu một HS lên bảng so sánh 4 hình thức
thực hiện pháp luật theo bảng sau:
Sử
Thi
Tuân Áp dụng
dụng hành thủ
pháp luật
pháp pháp pháp
luật

luật
luật




quan
nhân, nhân, nhân, công chức
Chủ tổ
tổ
tổ
nhà nước
thể chức
chức
chức

thẩm
12

Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt
động có mục đích, làm cho những quy
định của pháp luật đi vào đời sống, trở
thành những hành vi hợp pháp của các cá
nhân tổ chức.
b. Các hình thức thực hiện pháp luật

- Sử dụng pháp luật:
Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn
các quyền của mình, làm những gì mà
pháp luật cho phép.


- Thi hành pháp luật:
Các cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ
của mình bằng hành động tích cực, chủ
động làm những gì mà pháp luật quy
định phải làm.

- Tuân thủ pháp luật:
Các cá nhân, tổ chức không làm những


Giáo án GDCD 12

Làm
những
Phạm gì PL
vi
cho
phép

quyền
Căn cứ vào
thẩm
quyền và
quy định
của PL để
ra
quyết
định
Bắt buộc

theo
các
thủ tục,
trình tự
chặt chẽ do
PL
quy
định

Làm
Không
những được
gì PL làm
quy
những
định
gì PL
phải
cấm
làm
Có thể Phải
Không
Yêu làm
làm,
được
cầu hoặc
nếu
làm,
đối không, không nếu
với không sẽ bị

làm sẽ
chủ bị ép
xử lí bị xử
thể
buộc
theo lí theo
PL
PL
GV: Đặt câu hỏi
Câu 1. Theo em các hình thức thực hiện pháp
luật có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Câu 2. Trong 4 hình thức thực hiện pháp luật, thì
hình thức nào khác nhât so với các hình thức còn
lại?
HS trả lời:
GVKL: Các hình thức thực hiện pháp luật có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Hình thức thực
hiện pháp luật là khác nhất, vì đây có sự tham gia
của các cơ quan có thẩm quyền.

gì mà pháp luật cấm

- Áp dụng pháp luật
Cơ quan công chức có thẩm quyền căn
cứ vào các quy định của pháp luật, ban
hành các quyết định làm pháp sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ
cụ thể của cá nhân, tổ chức.
+ Cơ quan, công chức nhà nước có thẩm
quyền ban hành các quyết định trong

quản lí, điều hành
+ Cơ quan nhà nước ra quyết định xử lí
người vi phạm pháp luật hoặc giải quyết
tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức.

4. Củng cố: Yêu cầu học sinh làm một số bài tập trắc nghiệm
Bài tập 1: Anh C điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm, trường hợp này anh C đã:
- Không sử dụng pháp luật
- Không áp dụng pháp luật
- Không tuân thủ pháp luật
- Không thi hành pháp luật
Bài tập 2: Ông H là người có thu nhập cao, hàng năm ông đến cơ quan thuế để noppj thuế thu
nhập cá nhân. Trong trường hợp nay, ông H đã:
- Tuân thủ pháp luật
- Áp dụng pháp luật
- Thi hành pháp luật
- Sử dụng pháp luật
5. Dặn dò về nhà:
- Về nhà học bài và làm các bài tập 1 SGK trang 26.
- Về nhà soạn trước phần còn lại của bài 2
- Sưu tầm tranh ảnh, tình huống vi phạm pháp luật

13


Giáo án GDCD 12

Tiết PPCT: 05

BÀI 2 : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Tiết 2)

I. Mục tiêu bài học :
1. Về kiến thức:
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
2. Về kĩ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3. Về thái độ:
- Tôn trọng pháp luật, ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán
những hành vi làm trái quy định của pháp luật.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng hợp tác
- Kĩ năng giải quyết vấn đề
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Thảo luận lớp
- Thảo luận nhóm
- Xử lí tình huống
IV. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu các hình thức thực hiện pháp luật? Cho ví dụ.
3. Bài mới
Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy
nhiên do điều kiện khách quan và chủ quan mà việc thực hiện pháp luật của công dân có thể
đúng hoặc có thể sai (vi phạm pháp luật). Vậy, Nhà nước với tư cách là chủ thể làm ra pháp
luật và dùng pháp luật làm phương tiện quản lí xã hội sẽ làm gì để bảo đảm quá trình đưa pháp
luật vào đời sống xã hội đạt hiệu quả và xử lí các vi phạm pháp luật nảy sinh như thế nào? Để
hiểu hơn về vấn đề này, hôm nay chúng ta nghiên cứu tiếp bài 2. Thực hiện pháp luật.


Hoạt động của thầy và trò

Nội dung kiến thức cơ bản
14


Giáo án GDCD 12

Hoạt động 1: Tìm hiểu vi phạm pháp luật
GV: Yêu cầu một HS đọc ví dụ SGK trang 19
HS đọc:
GV: Phân tích ví dụ trong sách giáo khoa và
lấy ví dụ khác, để học sinh hiểu rõ ba dấu
hiệu cơ bản của pháp luật.
GV giảng về dấu hiệu thứ nhất: Hành vi trái
pháp luật
GV: cho HS lấy ví dụ về hành vi trái pháp có
hành động và không hành động.
HS lấy ví dụ:
GV: Cho HS tìm hiểu dấu hiệu thứ 2: Do
người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực
hiện. Yêu cầu HS lấy ví dụ.
GV: Em hẫy lấy ví dụ về hành vi trái pháp
luật nhưng chủ thể là người không có lỗi?
HS lấy ví dụ: Tự vệ chính đáng...
GV: Vậy từ phân tích trên em nào có thể cho
cô biết vi phạm pháp luật là gì?
HS trả lời:
GV: Cho HS lấy thêm vài ví dụ và phân tích
theo ba dấu hiệu đã nêu trên về hành vi vi

phạm pháp luật.
HS lấy ví dụ:
GV: Theo các em, nếu thiếu một trong ba dấu
hiệu trên có bị coi là vi phạm pháp luật
không?
HS trình bày:
GVKL: Vi phạm pháp luật nếu thiếu 1 trong 3
dấu hiệu cơ bản trên thì không phải là vi
phạm pháp luật. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm, nhưng
nguyên nhân cơ bản nhất là ý thức thực hiện
pháp luật của cá nhân tổ chức.
Hoạt động 2: Tìm hiểu trách nhiệm pháp lí
GV: Các vi phạm pháp luật gây hậu quả gì,
cho ai? Cần phải làm gì để khắc phục hậu quả
đó và phòng ngừa các vi phạm tương tự?
HS: trả lời
GV: Vậy trách nhiệm pháp lí là gì?
HS: trả lời
GV nhận xét và kết luận:
HS: ghi bài
15

2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lí.

a) Vi phạm pháp luật
 Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp
luật:
- Thừ nhất, hành vi trái pháp luật

- Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm
pháp lí thực hiện
- Thứ ba, người có hành vi trái pháp luật có
lỗi

 Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp
luật, có lỗi do ngừơi có năng lực, trách
nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan
hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

b. Trách nhiệm pháp lí

Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ mà các cá
nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả


Giáo án GDCD 12

GV: Yêu cầu HS lấy ví dụ về trách nhiệm
pháp lí?
HS lấy ví dụ:
GV lấy ví dụ: Trong kháng chiến chống Pháp,
đại tá Trần Dụ Châu giữ chức cục trưởng cục
quân nhu, đã lợi dụng chức quyền bớt xén
phần cơm áo của bộ đội để sống trác táng,
phe phởn, trụy lạc,... Vụ án đã được khởi tố
và Trần Dụ Châu chịu án tử hình...
GV: Vậy trách nhiệm pháp lí được áp dụng
nhằm mục đích gì?
GV: Khi một người thực hiện hành vi vi

phạm pháp luật là họ đã xâm hại đến lợi ích
cá nhân, tổ chức khác, đến trật tự an toàn và
lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội.
Trong những trường hợp đó, pháp luật thể
hiện sức mạnh đặc trưng của mình là quyền
lực buộc các chủ thể vi phạm pháp luật phải
chịu trách nhiệm hành vi của mình.

bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của
mình.

- Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm
dứt hành vi trái pháp luật.
- Giáo dục, răn đe những người khác để họ
tránh, hoặc kiềm chế những việc làm trái
pháp luât.

4. Củng cố:
Bài tập : Xử lí tình huống sau:
Công ty A đăng kí kinh doanh tại cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm quyền. Trong
giấy phép đăng kí kinh doanh ghi rõ ngành nghề kinh doanh là buôn bán phân bón, thuốc trừ
sâu. Sau một thời gian hoạt động, công ty A đã tiến hành hoạt động kinh doanh vật liệu xây
dựng (Hoạt động trên không có trong giấy phép kinh doanh của công ty này)
Câu hỏi: 1. Hành vi kinh doanh của công ty A có phải là hành vi trái pháp luật không?
Vì sao?
2. Hành vi trái pháp luật đó là hành động hay không hành động?
5. Dặn dò về nhà
- Học bài và làm bài tập ở sách giáo khoa.
- Xem và soạn phần còn lại bài 2
- Sưu tầm, tìm hiểu các tình huống về các loại vi phạm pháp luật


16


Giáo án GDCD 12

Tiết PPCT: 06

BÀI 2 : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Tiết 3)
I. Mục tiêu bài học :
1. Về kiến thức:
- Biết được các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
2. Về kĩ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3. Về thái độ:
- Tôn trọng pháp luật, ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán
những hành vi làm trái quy định của pháp luật.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng hợp tác
- Kĩ năng giải quyết vấn đề
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Phương pháp thảo luận lớp
- Phương pháp động não
- Phương pháp thảo luận nhóm
IV. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới
Nếu chúng ta tuân thủ đúng các quy định của pháp luật thì sẽ không vi phạm. Nếu vi
phạm pháp luật thì chủ thể sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Vi phạm pháp luật và trách 2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm
nhiệm pháp lí
pháp lí
GV: Trong thực tế các vi phạm pháp luật xảy
ra khá đa dạng. căn cứ vào đối tượng xâm c. Các loại vi phạm pháp luật và trách
hại, mức độ và tính chất nguy hiểm do hành nhiệm pháp lí
vi vi phạm gây ra cho xã hội, vi phạm pháp
luật thường được chia làm 4 loại và tương
ứng với mỗi loại vi phạm pháp luật là một
loại trách nhiệm pháp lí.
GV: Tiến hành thảo luận nhóm
- Chia lớp làm 4 nhóm, quy định thời gian
địa điểm:
Nhóm 1: Phân tích nội dung và lấy ví dụ vi
17


Giáo án GDCD 12

phạm hình sự và trách nhiệm hình sự?
Nhóm 2: Phân tích nội dung và lấy ví dụ vi
phạm hành chính và trách nhiệm pháp lí?
Nhóm 3: phân tích nội dung và lấy ví dụ vi
phạm dân sự và trách nhiệm pháp lí?

Nhóm 4: phân tích nội dung và lấy ví dụ vi
phạm kỉ luật và trách nhiệm pháp lí?
HS: Các nhóm thảo luận
GV: Lập bảng cho HS các nhóm trình bày
HS: Cử đại diện trình bày
GV dựa vào lập bảng nhận xét và bổ sung.
Vi phạm
Vi phạm hành
Vi phạm dân
Vi phạm kỉ luật
hình sự
chính
sự
Chủ thể vi
Cá nhân
Cá nhân, tổ chức
Cá nhân, tổ
Cá nhân, tập thể
phạm
chức
Gây nguy
Xâm phạm các quy Xâm phạm tới Xâm phạm
hiểm cho xã tắc quản lí nhà nước quan hệ tài sản các quy tắc kỉ luật
Hành vi
hội
và quan hệ lao động trong các
nhân thân
cơ quan, trường
học,...
Trách nhiệm

Hình sự
Hành chính
Dân sự
Kỉ luật
pháp lí
Nghiêm khắc Phạt tiền, cảnh cáo,
Bồi thường
Khiển trách, cảnh
nhất
khôi phục hiện trạng thiệt hại, thực cáo, chuyển công
Chế tài trách
ban đầu, thu giữ tang hiện nghĩa vụ
tác khác, cách
nhiệm
vật,
dân sự theo
chức, hạ bậc
phương tiện
đúng thỏa
lương, đuổi việc.
vi phạm
thuận giữa các
bên tham gia
Tòa án
Cơ quan quản lí nhà
Tòa án
Thủ trưởng cơ
Chủ thể áp
nước
quan, đơn vị hoặc

dụng pháp
người đứng đầu
luật
doanh nghiệp
- Giết người - Vượt đèn đỏ
- Mua hàng
- HS vi phạm
- Lây truyền - Đi vào làn đường
không chịu trả đồng phục
HIV
một chiều
tiền
- Công chức tự ý
Ví dụ
- Mượn xe ô tô nghỉ làm không có
không trả đúng lý do nhiều ngày
giờ quy định
liền
4. Củng cố:
Giải quyết các bài tập sau:
Bài tập 1: Hãy nối cột A với cột B sao cho thích hợp
18


Giáo án GDCD 12

A
1. Vi phạm hình sự

B

a. Nhà hàng A đã không làm đủ cỗ cưới theo
đúng hợp đồng cho khách hàng.
2. Vi phạm dân sự
b. Ông T kinh doanh thủy sản trốn thuế 5 triệu
đồng.
3. Vi phạm kỉ luật
c. Lê Văn Luyện giết 3 người và làm bị thương
cháu bé, trong vụ cướp tiệm vàng Ngọc Bích
4. Vi phạm hành chính
d. Người lao động tự ý bỏ việc nhiều ngay liên
tiếp
Bài tập 2: Các hành vi sau đây thuộc loại vi phạm nào? Đánh dấu X vào ô mình lựa chọn.
Hành vi
Vi phạm
Vi phạm
Vi phạm
Vi phạm
Lựa chọn
Hình sự
hành chính
dân sự
kỉ luật
- Không đội mũ bảo hiểm khi đi xe
máy.
- Vay tiền không trả.
- Buôn bán trái phép chất ma túy.
- Nghỉ học không có giấy xin phép
1 tuần.
- Lấn chiếm vỉa hè kinh doanh.
- Một nhóm HS chặn đánh và gây

thương tích cho giám thị

X
X
X
X
X
X

5. Dặn dò về nhà:
- Giải quyết các câu hỏi và bài tập còn lai trong SGK trang 26
- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Đọc trước bài 3. Công dân bình đẳng trước pháp luật

19


Giáo án GDCD 12

Tiết PPCT: 07

Bài 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
(1 tiết)
I. Mục tiêu bài học :
1. Về kiến thức:
- Hiểu được thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý.
- Nêu được trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân
trước pháp luật.
2. Về kĩ năng:
- Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh

vực hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh.
3. Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trong cuộc sống hằng ngày
- Phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng hợp tác
- Kĩ năng tư duy phê phán
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Thảo luận lớp
- Thảo luận nhóm
- Xử lí tình huống
IV. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là vi phạm pháp luật? Phân tích các dấu hiệu vi phạm pháp luật?
Nêu ví dụ
3. Bài mới
Con người sinh ra đều mong muốn được sống trong một xã hội bình đẳng nhân đạo, có
kỉ cương. Mong muốn đó có thể thực hiện được trong xã hội duy trì chế độ người bóc lột
người hay không ? nhà nước ta với bản chất là nhà nước của dân do dân, vì dân đã đem lại
quyền bình đẳng cho công dân. Vậy, ở nước ta hiện nay, quyền bình đẳng của công dân được
thực hiện trên cơ sở nào và làm thế nào để quyền bình đẳng của công dân được bảo vệ? Hôm
nay chúng ta học bài 3. Công dân bình đẳng trước pháp luật.

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung kiến thức cơ bản

20


Giáo án GDCD 12

Hoạt động 1: Công dân bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ
GV : Bình đẳng trước pháp luật là một
trong những quyền cơ bản của công dân
được quy định tại điều 52 hiến pháp năm 1992
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
“mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”
GV : Em hiểu thế nào là quyền bình đẳng của
công dân trong lời tuyên bố của chủ tịch Hồ
Chí Minh ?
Lời tuyên bố của chủ tịch Hồ Chinh
Minh đề cập tới quyền bầu cử và ứng cử của
công dân. Quyền bầu cử và ứng cử của công
dân không bị phân biệt bởi nam, nữ, giàu,
nghèo, thành phần dân tộc, tôn giáo, địa vị xã
hội.mọi công dân đều bình đẳng trong việc ứng
cử và bầu cử.
HS ghi bài:
GV: Vậy theo em thế nào là quyền và thế nào
là nghĩa vụ?
HS trả lời:
GV kết luận:
Cho ví dụ trong thực tế đời sống liên quan đến
quyền và nghĩa vụ ?
Quyền

Nghĩa vụ
- Bầu cử, ứng cử
- Bảo vệ tổ quốc
- Lao động, tự do - Nộp thuế cho nhà
kinh doanh.
nước
- Sở hữu tài sản.
- Lao động công ích
- Học tập.
- Tôn trọng và bảo vệ
- Tự do tín
tài sản Nhà Nước
ngưỡng.
- Tuân theo hiến
- Khiếu nại, tố cáo pháp, pháp luật.
- Trung thành với tổ
quốc
GV: thế nào là công dân được bình đặng về
quyền và nghĩa vụ?
HS trả lời:
GVKL và ghi bảng:
GV: Đọc những tình huống trong sgk tr 28.
theo em trong những trường hợp đó có mâu
thuẩn với quyền bình đẳng không?vì sao?
- Không mâu thuẫn về quyền bình đẳng của
21

1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ .


- Quyền là khả năng công dân tự do lựa
chọn hành động của mình và nhà nước bảo
đảm cho khả năng ấy.
- Nghĩa vụ là trách nhiệm của công dân phải
thực hiện hành động cụ thể. Nhà nước trong
điều kiện cần thiết buộc công dân phải làm
việc vì lợi ích chung.

Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ


Giáo án GDCD 12

công dân vì : mọi công dân đều được hưởng
quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị
phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu
nghèo, thành phần xã hội.
- GV chuyển ý: Công dân dù ở địa vị nào làm
nghề gì khi vi phạm pháp luật đều phải chịu
trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp
luật.
Hoạt động 2: Công dân bình đẳng về trách
nhiệm pháp lí
GV: L ấy ví dụ về việc tòa án xét xử một số vụ
án ở nước ta hiện nay không bị phụ thuộc vào
người bị xét xử là ai, giữ chức vụ quan trọng
như thế nào trong bộ máy nhà nước ?
GV: Nhận xét, kết luận :
- Vụ án Trương Văn Cam có dính líu cán bộ

nhà nước có hành vi bảo kê tiếp tay cho Văn
Cam và đồng bọn như : Bùi Quốc Huy, Phạm
Sĩ Chiến, Trần Mai Hạnh, ….Bộ chính trị ban
bí thư đã chỉ đạo Đảng ủy công an, ban cán sự
Đảng các cấp, các ngành nhanh chống xử lí
nghiêm túc, triệt để những cán bộ Đảng viên
sai phạm.
- Ngày 18/3/2008 tòa án nhân dân TPHCM xét
xử vụ án phúc thẩm Lương Cao Khải nguyên
vụ phó vụ 2 thanh tra chính phủ và đồng phạm
liên quan đến 4 dự án của tổng công ty dầu khí
Việt Nam, tòa tuyên án 17 năm tù đối với
Lương Cao Khải.
- Ngày 25/ 5 / 2008 tòa án nhân dân tỉnh Bắc
Giang tuyên phạt 15 năm tù giam đối với bị
cáo Ngô Văn Dược nguyên là Uỷ viên ban
chấp hành đảng bộ xã bắc lí phạm tội “tham ô
tài chính”, “lợi dụng chức quyền chiếm đoạt tài
sản”
-GV: Trách nhiệm pháp lí là do cơ quan có
thẩm quyền áp dụng với các chủ thể vi phạm
pháp luật. bất kì công dân nào vi phạm pháp
luật đều bị xử lí bằng chế tài theo quy định của
pháp luật.
HS chép bài
GVKL và chuyển ý:
22

có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và
làm nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội theo

quy định của pháp luật. quyền của công dân
không tách rời nghĩa vụ của công dân.

2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm
pháp lí

Bình đẳng trước pháp lí là bất kì công dân
nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách
nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải
bị xử lí theo quy định của pháp luật.


Giáo án GDCD 12

Hoạt động 3: Trách nhiệm của nhà nước 3. Trách nhiệm của nhà nước trong việc
trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của bảo đảm quyền bình đẳng của công dân
công dân trước pháp luật
trước pháp luật.
GV: Công dân thực hiện quyền bình đẳng trên
cơ sở nào? Lấy ví dụ?
HS trả lời:
GV: Vì sao nhà nước phải quy định các quyền
và nghĩa vụ của công dân vào hiến pháp, pháp - Công dân được thực hiện quyền bình đẳng
luật? Ví dụ?
trước pháp luật được quy định trong hiến
HS trả lời:
pháp pháp luật.
GV nhận xét và kết luận:
Ví dụ : công dân thực hiện luật giao thông do
nhà nước quy định và nhà nước có quyền xử

phạt hành chính những hành vi vi phạm pháp - Nhà nước ta không những đảm bảo cho
luật.
công dân thực hiện được quyền và nghĩa vụ
GV: Vì sao nhà nước không ngừng đổi mới và của mình mà còn xử lí nghiêm minh những
hoàn thiện hệ thống pháp luật?
hành vi vi phạm quyền và lợi ích của công
HS trả lời:
dân, của xã hội.
GV: Cho ví dụ cụ thể về bản thân em được
hưởng quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật ?
- Nhà nước không ngừng đổi mới và hoàn
HS tự kể ra một số quyền và nghĩa vụ của thiện hệ thống tư pháp, cho phù hợp với
mình.
từng thời kì nhất định làm cơ sở pháp lí cho
- Quyền và nghĩa vụ học tập.
việc xử lí hành vi xâm hại quyền và nghĩa
- Quyền và nghĩa vụ bầu cử.
vụ của công dân, nhà nước và xã hội .
- Quyền và nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc.
- Quyền và nghĩa vụ tuân theo hiến pháp và
pháp luật.
- GV kết luận : nhà nước ta vẫn quy định ưu
tiên một số đối tượng công dân, nhưng không
ảnh hưởng đến nguyên tắc bình đẳng của công
dân trước pháp luật.
- Ví dụ : ưu tiên cho học sinh dân tộc thiểu số,
con thương binh con liệt sĩ trong kì tuyển sinh
….
* Cho các hộ nghèo vay vốn.

* Chính sách ưu tiên cho cán bộ lão thành
mạng, gia đình có công với cách mạng
4. Củng cố:
Câu 1: Công dân bình đẳng trước pháp luật được hiểu là:
a. Mọi công dân được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
23


Giáo án GDCD 12

b. Mọi công dân vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của
pháp luật.
c. Mọi công dân có quyền và và trách nhiệm pháp lí giống nhau.
d. Mọi công dân đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền,thực hiện nghĩa vụ
và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.
Đáp án: d
Câu 2: Công dân bình đẳng vầ quyền và nghĩa vụ được hiểu là :
a. Mọi công dân đều được hưởng quyền như nhau theo quy định của pháp luật.
b. Mọi công dân đều phải có nghĩa vụ như nhau theo quy định của pháp luật.
c. Mọi công dân đều được bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước nhà nước và
xã hội theo quy định của pháp luật.
d. Mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau.
Đáp án: c
5. Dặn dò về nhà
- Các em về nhà học bài và làm các bài tập trong sách giáo khoa trang 31
- Chuẩn bị bài 4 tiết 1

24



Giáo án GDCD 12

Tiết PPCT: 8

KIỂM TRA 1 TIẾT
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Nhằm kiểm tra kiến thức và kĩ năng mà HS đạt được trong quá trình học 7 tiết trước; học
sinh biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình và có sự điều chỉnh
phương pháp học tập phù hợp
- giúp GV nắm được tình hình học tập của lớp mình, trên cơ sở đó đánh giá đúng quá trình dạy
học , từ đó có kế hoach điều chỉnh phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp để
không ngừng nâng cao hiệu quả.
1. Về kiến thức:
- Hiểu được vi phạm hành chính và vi phạm kỉ luật và phân biệt sự khác nhau giữa 2 loại vi
phạm pháp luật này
- Nêu được khái niệm pháp luật, vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội
- Biết các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
2. Về kĩ năng:
- Nhận xét, đánh giá được một số hành vi vi phạm pháp luật trong đời sống
3. Về thái độ:
- Có ý thức chấp hành pháp luật, lên án các hành vi vi phạm pháp luật
II. HÌNH THỨC : Tự luận
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Cấp độ
Nhận biết
Thông
Vận dụng
Cộng
Tên nhận thức
hiểu

Cấp độ
Cấp độ
thấp
cao
1. Thực hiện
- Hiểu
Hiểu các
Liệt kê sự
pháp luật
được khái dấu hiệu vi
khác nhau
niệm vi
phạm pháp
giữa vi
phạm pháp luật và
phạm hành
luật và các phân biệt
chính và vi
loại vi
hành vi vi
phạm kỉ
phạm pháp phạm pháp
luật
luật
luật
Số câu:2
Số câu:1
Số câu:2
Số câu:1
Số câu:2

Số điểm: 7
Số điểm:2 Số
Số
Sốđiểm:7
Tỉ lệ %:70
Tỉ lệ: 20% điểm:2.5
điểm:2.5
Tỉ lệ:.70%
Tỉ lệ: 25%
Tỉ lệ: 25%
2. Pháp luật và Nêu được Hiểu được Thấy rõ
đời sống
khái niệm vai trò của tầm quan
pháp luật
pháp luật
trọng của
pháp luật
trong đời
sống xã
hội
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×