BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
---------------------------
TRẦN BỒ ANH THOA
TRẦN BỒ ANH THOA
“ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2020”
“ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2020”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
Mã số ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ THÀNH KHỞI
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2012
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2012
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TIẾN SĨ VÕ THÀNH KHỞI.
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP. HCM ngày … tháng … năm…
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trần Bồ Anh Thoa
Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 22/12/1979
Nơi sinh: Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
MSHV: 1084011035
I- TÊN ĐỀ TÀI:
Đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại TP.HCM đến năm 2022
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Tìm hiểu thực trạng nhu cầu nguồn nhân lực CNTT của thành phố Hồ Chí
Minh trong thời điểm hiện tại, dự kiến đến năm 2015, đánh giá khả năng đào tạo
1. ……………………………………………………………
2. ……………………………………………………………
3. ……………………………………………………………
4. ……………………………………………………………
5. ……………………………………………………………
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
nguồn nhân lực CNTT của thành phố đến năm 2015, phân tích những vấn đề còn
tồn đọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT sau đó định hướng và giải pháp
nâng cao quy mô và chất lượng phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2020.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 27/8/2012
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 15/12/2012
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TIẾN SĨ VÕ THÀNH KHỞI.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Võ Thành
Khởi đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong
suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, hướng dẫn
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
của anh Phạm Công Thành - học viên cao học ngành Khoa Học Máy Tính – Học
viện Kỹ Thuật Quân Sự.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể thầy cô giáo
Khoa Quản trị kinh doanh – Phòng Quản lý khoa học và Đào tạo sau đại học đã
truyền thụ những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông, Hội
Trần Bồ Anh Thoa
tin học thành phố, Công viên Phát triển Công viên phần mềm Quang Trung đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã quan tâm giúp
đỡ và động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua để tôi hoàn thành luận
văn được tốt hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 2012
Học viên cao học
Trần Bồ Anh Thoa
iii
TÓM TẮT
Ngày 22 tháng 9 năm 2010, Chính phủ đã ký quyết định số 1755/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án đưa Việt nam sớm trở thành quốc gia mạnh về CNTT-TT. Với đặc
iv
- Triển khai đào tạo lại nguồn nhân lực CNTT hiện có.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý đối với lao động CNTT để có thể
thu hút được nhân tài.
thù là ngành mang hàm lượng chất xám cao, việc đào tạo nguồn nhân lực cho
Chất lượng đầu vào nguồn nhân lực CNTT cho doanh nghiệp vẫn tiếp tục
CNTT-TT được nhấn mạnh như là giải pháp then chốt của đề án này, với mục tiêu
là một thách thức lớn. Tỷ lệ sinh viên đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng vẫn còn rất
đến năm 2020 Việt Nam có 1.000.000 nhân lực hoạt động trong ngành công nghiệp
thấp vì những lý do như chất lượng chưa đạt, ngành nghề đào tạo ra chưa phù hợp
CNTT-TT, trong đó 80% có đủ kỹ năng làm việc trong môi trường quốc tế. Đó là
hoặc chưa có theo yêu cầu của thị trường. HCA và Sở TTTT cần có những kế
tham vọng lớn, với mục tiêu vừa tăng số lượng người làm trong ngành lên gấp 4 lần
hoạch nghiên cứu điều tra số liệu trong quá trình tuyển dụng nguồn nhân lực tại các
so với năm 2010 (theo thống kê của Bộ TT&TT, ngành CNTT-TT năm 2010 có
doanh nghiệp để đánh giá chính xác hơn chất lượng nguồn nhân lực là lực lượng
250.000 nhân lực), vừa cải thiện hẳn về mặt chất lượng.
sinh viên mới ra trường.
Trong phạm vi của đề tài, khái niệm đào tạo nguồn nhân lực CNTT được
Cũng giống như những ngành công nghệ cao khác, để đào tạo CNTT, vốn
hiểu là quá trình tác động có định hướng của chủ thể vào nguồn nhân lực công
con người là yếu tố quan trọng. Việc phân tích đánh giá được những điểm mạnh,
nghệ thông tin thông qua các chủ trương, quy trình, chính sách, phương pháp tác
điểm yếu, thời cơ cũng như thách thức của việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT
động hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, huy động tối đa nhân lực công
thành phố sẽ giúp xây dựng các giải pháp thích hợp.
nghệ thông tin để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, không chỉ để đáp
Những yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực CNTT thành phố một phần
ứng nhu cầu lao động hiện tại mà còn chuẩn bị một nguồn nhân lực đủ về số lượng
cũng bắt nguồn từ hệ thống đào tạo CNTT vẫn chưa phát triển mạnh. Thêm vào đó,
và mạnh về chất lượng để đáp ứng cho nhu cầu đào tạo của ngành CNTT trong
chế độ sử dụng lao động cũng như đãi ngộ chưa hợp lý. Trước những vấn đề đó,
tương lai của thành phố Hồ Chí Minh, trong đó giáo dục và đào tạo là yếu tố then
việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT thành phố gặp phải những thách thức cần phải
chốt.
vượt qua như sự cạnh tranh của các thị trường lao động trong nước và quốc tế, chi
Qua tìm hiểu kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại một số nước,
bài học kinh nghiệm cho việc đào tạo nhân lực CNTT được rút ra như sau:
- Thực hiện tốt công tác thống kê dự báo sự đào tạo của ngành và nhu cầu
nhân lực phục vụ cho sự đào tạo đó.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các nhóm nghề CNTT từ đó xây
dựng chương trình đào tạo phù hợp nhu cầu thực tế của xã hội.
- Mở rộng quy mô và đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo cho phù
hợp với sự đào tạo của ngành.
- Xây dựng chính sách xã hội hóa đào tạo CNTT, thực hiện liên kết giữa
doanh nghiệp và nhà trường trong đào tạo nhân lực CNTT.
phí đào tạo cao trong khi nguồn vốn thấp, chương trình lạc hậu trong điều kiện
ngành CNTT thông tin thế giới lại phát triển nhanh. Do đó thành phố cần có các
chính sách thích hợp.
Một trong những chính sách quan trọng là tạo ra được sự liên kết giữa nhà
nước, nhà trường và doanh nghiệp để đào tạo nhân lực theo đúng yêu cầu của xã
hội. Đồng thời, cần có những chính sách hỗ trợ cải tiến và phát triển.
Với sự quan tâm của chính quyền thành phố, sự đóng góp ý kiến của các
chuyên gia CNTT cũng như những cải cách trong đào tạo CNTT, trong tương lai,
thành phố có thể trở thành Trung tâm đào tạo CNTT, và là nơi cung cấp nguồn nhân
lực CNTT của khu vực.
v
vi
The entrant quality of IT human resources for companies does remain
ABSTRACT
fiercely challenging. The portion of graduated IT students who are competent to
At 22nd of September 2010, The National Scheme to develop Vietnam as
recruitment conditions still stays fairly low due to reasons as inefficient training
advanced nation in IT was approved byVietnamese Government. As anintellectually
quality, the training program is not appropriate does not satisfy the market demand.
high-valued section in the national economy, the human resource development in
Ho Chi Minh Computer Association and Department of Information and
Information Technology (IT) is highly appreciated as essential solution for this
Communication should plan to collect data from recruitment in enterprises for the
scheme aiming to the objective of training 1,000,000 labors for IT industry, of
purpose of more precise human resource quality assessment of newly graduate
which 80% are competence to work in world-level environment. That is very
people.
extensive ambition focusing on both increasing the number of employees as four
In similarity to other high-tech industries, the capital of human resource is
times as 2010’s (there were 250,000 employees recruited in IT field by the 2010
upholding factor for IT development. The SWOT analysis (Strengths – Weaknesses
Statistics of Ministry of Information and Communication) and improving the
– Opportunities - Threats) of IT human resource of Ho Chi Minh city would be
quality of IT human resources.
useful to determine appropriate solutions.
In the extent of this thesis, the term “Development of IT human resources”
The less developed IT training system can partly reason for inadequate
is defined as an pre-planned motivation onto IT human resource through proper
quality of IT human resource in Ho Chi Minh City. Furthermore, the employment
policies, regulations and solutions in order to not only enhance performance and
system and payment are not eligible. In such circumstance, IT human resource
highly assemble IT human resources for undertaking the present socio-economic
development in Ho Chi Minh city need to surmount challenges like competition
development but also prepare for the future requirement of IT industry in Ho Chi
from both domestic and international labor market, or the challenge of high training
Minh city, of which education and training are the key factors impacting on its
cost and low budget, or trouble of outdatedtraining programs versus rapid
development.
development in IT industry throughout the world. Therefore, the city committee is
According to experiences of IT development in other countries, some
advised to enforce adequate policies.
Oneof most important policies is to implement the cooperation between
essential factors in this mission can be concluded as:
- Implement effectivelythe statistical forecast of IT industry development.
government, the educational bodies and companies to train and develop IT human
- Determine clearlyplay role and responsibilities of IT careers in order to
resource on the demand of society. Also, the Ho Chi Minh City Government must
design the training program scheme adaptive to market demand.
- Develop strategy of socialized training of IT, which focuses on
collaboration between universities and enterprises.
develop supporting policies to improve and develop IT training and educational
system.
Supported by the concern of the local Government as well as professional
- Commence to re-train the current IT human resource
proposals from IT expertise and improvement in IT training, Ho Chi Minh City
- Develop eligible regulation frameworks on sufficient treatment for IT
would be able to become the center of IT training and supply force of IT human
employees to appeal outstandinghigh-skilled people into IT industry.
resource in the southern market in term of near future.
vii
viii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................xii
1.6 Kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực CNTT của một số nước: ............... 16
1.6.1 Đào tạo nguồn nhân lực CNTT của Mỹ ...................................................... 16
1.6.2 Đào tạo nguồn nhân lực CNTT của Hàn Quốc ............................................ 17
1.6.3 Đào tạo nguồn nhân lực CNTT của Ấn Độ ................................................. 18
1.6.4 Đào tạo nguồn nhân lực CNTT của Malaysia.............................................. 20
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ .............................................................xiii
1.7 Kết luận: ...................................................................................................... 21
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CNTT TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................... 23
Nội dung
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... xi
Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
a. Mục tiêu:.......................................................................................................... 2
b. Phạm vi: ........................................................................................................... 5
c. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CNTT . 8
1.1 Khái niệm về đào tạo: ................................................................................... 8
1.2 Giới thiệu chung về ngành CNTT: ............................................................... 8
1.3 Ngành công nghệ yêu cầu lượng chất xám cao: ........................................... 9
1.3.1 Tốc độ phát triển nhanh .............................................................................. 10
1.3.2 Vòng đời sản phẩm ngắn ............................................................................ 10
1.3.3 Chi phí nghiên cứu và phát triển cao ........................................................... 10
1.3.4 Khả năng tích hợp cao ................................................................................ 11
1.3.5 Thị trường CNTT toàn cầu: ........................................................................ 11
1.4 Khái niệm về nguồn nhân lực CNTT ......................................................... 11
1.4.1 Nguồn nhân lực có trình độ cao .................................................................. 13
1.4.2 Nguồn nhân lực năng động, sáng tạo, say mê học tập và nghiên cứu........... 13
1.4.3 Nguồn nhân lực có năng suất lao động cao ................................................. 13
1.4.4 Nguồn nhân lực có trình độ ngoại ngữ (Anh ngữ) cao ................................. 13
1.5 Nội dung đào tạo nguồn nhân lực CNTT ................................................... 14
1.5.1 Kế hoạch hoá nguồn nhân lực công nghệ thông tin: ................................. 14
1.5.2 Tuyển chọn nhân lực công nghệ thông tin: ................................................. 15
1.5.3 Sử dụng nhân lực công nghệ thông tin:....................................................... 15
1.5.4 Đánh giá nhân lực công nghệ thông tin: ..................................................... 15
1.5.5 Đào tạo, bồi dưỡng: .................................................................................... 15
1.5.6 Thực hiện chính sách đãi ngộ: .................................................................... 15
1.5.7 Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý ................................ 15
1.5.8 Tăng lợi thế cạnh tranh của quốc gia .......................................................... 15
2.1 Vị trí của ngành CNTT đối với kinh tế xã hội thành phố ......................... 23
2.1.1 Vai trò của ngành CNTT đối với kinh tế, xã hội thành phố...................... 24
2.1.1.1 Phát triển kinh tế ................................................................................. 24
2.1.1.2 Tạo việc làm cho người lao động ......................................................... 25
2.1.1.3 Phát triển giáo dục ............................................................................... 26
2.1.1.4 Phát triển cộng đồng ............................................................................ 27
2.1.2 Một số thành tựu của ngành CNTT thành phố giai đoạn 2008-2012 ....... 28
2.1.2.1 Tin học hóa quản lý nhà nước ............................................................. 28
2.1.2.2 Phát triển công nghiệp CNTT ............................................................. 30
2.1.2.3 Đào tạo nhân lực CNTT ...................................................................... 31
2.1.2.4 Phát triển hạ tầng viễn thông và internet ........................................... 32
2.2 Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT thành phố ......... 33
2.2.1 Đánh giá về nguồn nhân lực CNTT thành phố........................................ 33
2.2.1.1 Quy mô, cơ cấu và sự phân bố ................................................................. 33
Trong quản lý nhà nước ................................ 33
Trong khối công nghiệp CNTT ........................... 33
Trong ứng dụng và đào tạo CNTT ......................... 35
2.2.1.2 Điểm mạnh của nhân lực CNTT thành phố .............................................. 36
Nguồn nhân lực trẻ ................................... 36
Nguồn nhân lực có trình độ học vấn ........................ 37
Nguồn nhân lực dồi dào ................................ 37
2.2.1.3 Điểm yếu của nguồn nhân lực CNTT thành phố ....................................... 39
Chưa nắm vững kiến thức ngành .......................... 40
Thiếu ngoại ngữ ..................................... 40
Thiếu tính sáng tạo.................................... 40
Kỹ năng làm việc nhóm kém ............................. 41
Thiếu kỹ năng giao tiếp ................................ 41
2.2.2 Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực CNTT thành phố .......................... 42
2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng ..................................................................................... 42
2.2.2.2 Cơ chế đãi ngộ ......................................................................................... 43
2.2.2.3 Đào tạo nâng cao kỹ năng ........................................................................ 43
2.2.3 Thực trạng hệ thống giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực CNTT TP .... 44
ix
x
2.2.3.1 Hệ thống Trung học phổ thông và phổ thông cơ sở .................................. 44
2.2.3.2 Hệ thống các trường đào tạo chuyên ngành CNTT ................................... 44
2.2.3.3 Hệ thống đào tạo nhân lực CNTT trong quản lý nhà nước ........................ 46
2.2.4 Đánh giá khả năng đào tạo nhân lực CNTT TP ...................................... 46
2.2.4.1 Điểm mạnh .............................................................................................. 46
Hệ thống giáo dục và đào tạo CNTT phát triển mạnh về chiều rộng .... 46
Đào tạo và ứng dụng CNTT là ưu tiên hàng đầu của thành phố ....... 47
Tinh thần say mê CNTT của lớp trẻ......................... 48
2.2.4.2 Điểm yếu ............................................................................................... 49
Chương trình đào tạo CNTT thiếu tập trung và lạc hậu ............ 49
Chưa hình thành mối liên kết giữa đào tạo và thị trường lao động ..... 50
Chưa có chế độ đãi ngộ phù hợp ........................... 51
2.2.4.3 Cơ hội phát triển công nghiệp CNTT ....................................................... 51
Giá trị công nghiệp CNTT ............................... 51
Thị trường lao động CNTT mở rộng trên phạm vi toàn thế giới ...... 51
Thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực đào tạo CNTT .............. 52
2.2.4.4 Thách thức ............................................................................................... 52
Sự cạnh tranh từ những thị trường CNTT trong nước và quốc tế ...... 52
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin thế giới ......... 53
Chi phí đầu tư cho đào tạo ngành CNTT cao ................... 53
3.4.2.4 Thực hiện đầy đủ công tác thông kê, dự báo............................................. 62
3.4.2.5 Thu hút đầu tư vào ngành CNTT .............................................................. 62
2.3 Kết luận ....................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 ....................................... 55
3.1 Quan điểm ................................................................................................... 55
3.2 Mục tiêu ....................................................................................................... 56
3.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 56
3.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 56
3.3 Nhu cầu nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đào tạo nhân lực
CNTT đến năm 2020 ........................................................................................... 56
3.3.1 Nhu cầu nhân lực CNTT đến năm 2015 ...................................................... 56
3.3.2 Định hướng đào tạo nhân lực CNTT đến năm 2020: ................................... 58
3.4 Các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực CNTT ........................................... 58
3.4.1 Nhóm giải pháp đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong ngắn hạn ........... 58
3.4.1.1 Có chính sách thu hút lao động hợp lý...................................................... 58
3.4.1.2 Cập nhật kiến thức mới ............................................................................ 59
3.4.1.3 Hỗ trợ cho các chương trình đào tạo ngắn hạn.......................................... 59
3.4.1.4 Thực hiện liên kết nhà nước, nhà doanh nghiệp và nhà trường ................. 60
3.4.2 Nhóm giải pháp dài hạn............................................................................ 60
3.4.2.1 Đổi mới phương pháp và nội dung đào tạo ............................................... 60
3.4.2.2 Tăng cường thu hút đầu tư, thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo ............ 61
3.4.2.3 Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo. ............................................... 62
3.5 Các chương trình đào tạo nguồn nhân lực CNTT ..................................... 64
3.5.1 Chương trình phục vụ phát triển chính phủ điện tử ..................................... 64
3.5.2 Chương trình đào tạo nhân lực CNTT phục vụ công nghiệp CNTT............. 65
3.5.3 Chương trình phục vụ ứng dụng và đào tạo CNTT ...................................... 66
3.5.4 Chương trình đào tạo Giám đốc CNTT (CIO) ............................................. 67
3.6 Chi phí đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại các doanh nghiệp CNTT trên
địa bàn thành phố ................................................................................................ 68
3.7 Khuyến nghị ................................................................................................ 68
3.7.1 Chính quyền thành phố ............................................................................... 69
3.7.2 Hiệp hội ...................................................................................................... 69
3.7.3 Các đơn vị đào tạo CNTT ........................................................................... 70
3.7.4 Các doanh nghiệp ....................................................................................... 70
Kết luận ................................................................................................................ 71
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 74
xi
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
1. FDI: Foreign direct investment
2. UN: United Nations
3. BGD&ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
4. BTT&TT: Bộ Thông tin và Truyền thông
5. CNTT: Công nghệ thông tin
6. CNTT-TT: Công nghệ thông tin – truyền thông
7. STTTT TPHCM: Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh
8. TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
9. ĐHQG-HCM: Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
10. CVPM Quang Trung: Công viên phần mềm Quang Trung
11. CMKT: Chuyên môn kỹ thuật
12. HCA: Hội tin học thành phố Hồ Chí Minh
13. CSO: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 1.1. Thị trường CNTT toàn cầu phân theo 4 nhóm........................................ 11
Bảng 2.1. Trình độ lao động ngành CNTT ............................................................. 25
Bảng 2.2. Số lượng DN hoạt động tại CVPM Quang Trung................................... 26
Bảng 2.3. Tổng số các đơn vị sản xuất - kinh doanh CNTT ................................... 30
Bảng 2.4. Thống kê trình độ nhân lực CNTT ......................................................... 34
Bảng 2.5. Thống kê độ tuổi làm việc trong ngành CNTT ..................................... 36
Bảng 2.6. Tỷ lệ tăng nhân lực CNTT ..................................................................... 38
Bảng 2.7. Tổng nhân lực công nghệ thông tin qua các năm 2010,2011,2012 ......... 38
Bảng 2.8. Số lượng học viên CNTT tốt nghiệp ...................................................... 44
Bảng 2.9. Tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm ..................................................... 45
Bảng 2.10. Số lượng trường đào tạo CNTT ........................................................... 46
Bảng 3.1. Đánh giá của doanh nghiệp về trình độ nhân lực hiện tại ....................... 57
Bảng 3.2. Thống kê lãnh đạo về CNTT trong các DN CNTT................................. 67
Bảng 3.3. Chi phí đào tạo bổ sung tại doanh nghiệp CNTT ................................... 68
Bảng 3.4. Chi phí đào tạo bổ sung tại doanh nghiệp ứng dụng CNTT .................... 68
xiii
1
PHẦN MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Đặt vấn đề
Nhằm phát triển ngành CNTT của đất nước, Ngày 1 tháng 06 năm 2009
Biểu đồ 1.1 Biểu đồ phát triển CNTT của Việt Nam ............................................... 3
Biểu đồ 2.1: Số trường đào tạo ngành CNTT tại Việt Nam .................................... 37
Biểu đồ 3.1. Giải pháp phát triển đào tạo nguồn nhân lực CNTT thành phố........... 63
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 về
việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020 trong đó nêu rõ 4 quan điểm phát triển:
1. Phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết
định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT. Phát triển nguồn nhân lực CNTT
phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chú trọng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có
trình độ cao.
2. Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi
mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học. Đổi mới cơ bản và
toàn diện đào tạo nhân lực CNTT theo hướng hội nhập và đạt trình độ khu vực và
quốc tế, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát
triển CNTT của đất nước, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế, phát huy mọi nguồn lực trong
nước và thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài cho phát triển nguồn nhân lực CNTT.
4. Xác định rõ quy mô, cơ cấu, chương trình đào tạo, công tác biên soạn,
cung cấp giáo trình, tài liệu phục vụ đào tạo ở các cấp học, trình độ đào tạo, tuyển
sinh đáp ứng theo nhu cầu của xã hội và của thị trường trong nước và ngoài nước.
Lấy năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của người học khi tốt nghiệp, làm
việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm căn cứ đánh giá kết quả, chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
(Trích Điều 1, Quyết định số 698/QĐ-TTg , 2009)
Bên cạnh đó, phát triển và ứng dụng CNTT là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu
trong Chương trình phát triển CNTT-TT giai đoạn 2011 - 2015 tại TP.HCM. Quyết
định 27/2012/QĐ-UBND ngày 28-6-2012 của Ủy ban nhân dân TP.HCM đã nêu rõ
3 quan điểm phát triển:
2
3
1. Phát triển và ứng dụng CNTT là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình
Chính vì thế, hơn bao giờ hết, nguồn nhân lực CNTT đang là mối quan tâm
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong từng ngành, từng lĩnh vực. Phát triển mạnh
hàng đầu của các Doanh Nghiệp, nhà đầu tư và toàn ngành CNTT Việt Nam. Dự án
công nghiệp CNTT, thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm phát triển nhanh, bền
có, nguồn vốn có, đường hướng thuận lợi, nhưng nguồn lực lại yếu hoặc thiếu thì
vững.
tương lai của CNTT cũng khó có thể phát triển. Đặc biệt, nguồn nhân lực CNTT
2. Phát triển hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
của Việt Nam nói chung và của TP.HCM nói riêng làm việc trong các dự án, công
hóa thành phố; CNTT là 01 trong 9 ngành dịch vụ và là 01 trong 4 ngành công
ty nước ngoài đang là bộ mặt, là bài toán cần lời giải trước nhất cho công cuộc đào
nghiệp trọng điểm được tập trung phát triển.
tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao rất quan trọng này của đất nước.
3. Huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm lợi ích hợp lý để
Theo kết quả báo cáo của GfK Temax Vietnam, công ty nghiên cứu thị
thu hút các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển hạ tầng thông
trường thuộc tập đoàn GfK toàn cầu thì tổng giá trị giao dịch hàng điện tử gia dụng,
tin.
CNTT, máy ảnh, thiết bị viễn thông trong quý II/2010 đạt 22,6 nghìn tỷ đồng
(Trích Mục I, Quyết định 27/2012/QĐ-UBND, 2012)
Như vậy, định hướng của thành phố nói riêng và cả nước nói chung, nguồn
nhân lực CNTT được xem là một trong những trọng tâm hàng đầu, vì vậy tôi đã
chọn đề tài “Đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020” làm đề tài tốt nghiệp cao học ngành Kinh tế phát triển.
a. Mục tiêu:
TP.HCM là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế,
văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. TP.HCM giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam, trong năm 2011 tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn
thành phố ước đạt 514.635 tỷ đồng, tăng 10,3%, ước tính gấp hơn 1,7 lần so với
Biểu đồ 1.1 Biểu đồ phát triển CNTT của Việt Nam (Tháng 6 năm 2010)
mức tăng trưởng bình quân chung của cả nước. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi,
Ngày 22 tháng 9 năm 2010, Chính phủ đã ký quyết định số 1755/QĐ-TTg
Tp.HCM trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam
phê duyệt Đề án đưa Việt nam sớm trở thành quốc gia mạnh về CNTT-TT. Với đặc
Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không.
thù là ngành mang hàm lượng chất xám cao, việc phát triển nguồn nhân lực cho
Nhằm giữ vững mục tiêu đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
CNTT-TT được nhấn mạnh như là giải pháp then chốt của đề án này, với mục tiêu
hóa và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020,
đến năm 2020 Việt Nam có 1.000.000 nhân lực hoạt động trong ngành công nghiệp
Tp.HCM đã sớm có nhiều nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
CNTT-TT, trong đó 80% có đủ kỹ năng làm việc trong môi trường quốc tế. Đó là
đại, bền vững, tăng hàm lượng tri thức, gia tăng giá trị, hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi
tham vọng lớn, với mục tiêu vừa tăng số lượng người làm trong ngành lên gấp 4 lần
trường. Một trong các ngành được thành phố ưu tiên lựa chọn để thực hiện mục tiêu
so với năm 2010 (theo thống kê của Bộ TT&TT, ngành CNTT-TT năm 2010 có
chuyển dịch cơ cấu kinh tế là CNTT.
250.000 nhân lực), vừa cải thiện hẳn về mặt chất lượng.
4
5
Vài năm gần đây, tốc độ tăng trưởng chỉ tiêu tuyển sinh ngành CNTT và
điện tử - viễn thông tăng khoảng 6-8% mỗi năm. Nếu tốc độ tăng trưởng chỉ tiêu
Thứ ba, phân tích những vấn đề còn tồn đọng trong việc đào tạo nguồn
nhân lực CNTT.
tuyển sinh này được duy trì, các chuyên gia cho rằng mục tiêu đạt 1.000.000 nhân
lực cho ngành CNTT-TT đến năm 2020 hoàn toàn có thể thành hiện thực.
Thứ tư, định hướng và giải pháp nâng cao quy mô và chất lượng nguồn
nhân lực CNTT đến năm 2020.
TP.HCM được xem là thị trường thuận lợi cho ngành CNTT (CNTT) phát
b. Phạm vi:
triển nhờ vào nhiều yếu tố, từ hạ tầng kỹ thuật, năng lực ứng dụng, đội ngũ doanh
Để đạt được các mục tiêu trên cần giải quyết các vấn đề sau:
nghiệp mạnh cho đến nguồn nhân lực.
- Số lượng nhân lực CNTT đang hoạt động tại các doanh nghiệp là bao
Hướng đi của TP.HCM trong giai đoạn tới là tiếp tục triển khai mạnh mô
nhiêu?
hình chính phủ điện tử, tăng cường số lượng dịch vụ đồng thời nâng cao chất lượng
- Mặt bằng trình độ nhân lực CNTT đang hoạt động có phù hợp không?
dịch vụ công hướng đến doanh nghiệp và người dân. Mặt khác, để thúc đẩy ngành
- Tác động của quản lý nhà nước như thế nào?
công nghiệp CNTT, TP.HCM sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu
- Chương trình đào tạo tại các trường, cơ sở đào tạo CNTT có phù hợp
công nghiệp CNTT tập trung hiện đang là thế mạnh của thành phố so với cả nước.
không?
Trong đó, gia công phần mềm là mảng hoạt động có lợi thế lớn của
- Lượng nhân lực đào tạo ra có đáp ứng được nhu cầu thực tiễn không?
TP.HCM sẽ được chú trọng để có những bước đi phù hợp. TP.HCM xếp thứ 4 trong
“top 50” thành phố mới nổi hấp dẫn nhất về gia công phần mềm quốc tế do Global
Services bình chọn năm 2009. Trong khi đó, dưới góc độ đánh giá về các thành phố
là nơi an toàn khi gia công phần mềm dịch vụ thì TP.HCM xếp thứ 34/50 do
Brown-Wilon Group xếp hạng. Những dữ liệu này cho thấy TP.HCM là thị trường
tiềm năng cho việc phát triển ngành công nghiệp CNTT theo chiều sâu và có giá trị
- Giải pháp để có nguồn nhân lực đủ để đáp ứng nhu cầu đến năm 2020 là
gì?
Để trả lời được các câu hỏi đó, nội dung nghiên cứu mà đề tài cần thực hiện
bao gồm:
1. Khảo sát và đánh giá các đơn vị có sử dụng nguồn nhân lực CNTT trên
địa bàn TP.HCM:
gia tăng cao trong tương lai, nếu có những lộ trình phát triển hợp lý.
Đề tài mong muốn cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất về việc phát triển
a. Thu thập tài liệu về nguồn nhân lực CNTT hiện có tại các doanh
nghiệp, đơn vị có sử dụng nguồn nhân lực CNTT.
và đào tạo CNTT tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, đề tài cũng tìm hiểu và xác định một số chính sách để thành phố
b. Thu thập thông tin về phát triển hạ tầng viễn thông và Internet trên
địa bàn TP.HCM.
có kế hoạch hỗ trợ nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực CNTT có chất lượng
c. Đánh giá về nguồn nhân lực CNTT của TP.HCM
phục vụ phát triển ngành CNTT cho TP.HCM nói riêng và cho Việt Nam nói chung.
d. Tìm hiểu thực trạng và các cơ chế đãi ngộ trong việc sử dụng
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung tại Tp.HCM vào các vấn đề sau:
Thứ nhất, tìm hiểu thực trạng nhu cầu nguồn nhân lực CNTT của thành phố
nguồn nhân lực CNTT tại TP.HCM
2. Khảo sát các đơn vị đào tạo CNTT trên địa bàn TP.HCM:
Hồ Chí Minh trong thời điểm hiện tại, dự kiến đến năm 2015.
Thứ hai, đánh giá khả năng đào tạo nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015.
a. Thu thập tài liệu về trình độ nhân lực CNTT trên địa bàn
TP.HCM.
6
7
• Phương pháp hệ thống.
b. Thu thập tài liệu về các cơ sở đào tạo CNTT trên địa bàn
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các bài phát biểu của các chuyên gia
TP.HCM.
c. Tìm hiểu thực trạng về hệ thống giáo dục của TP.HCM.
đầu ngành trong lĩnh vực CNTT và các đơn đặt hàng điều tra tình hình nguồn nhân
d. Đánh giá khả năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
lực và chất lượng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn TP.HCM.
Phương thức điều tra:
TP.HCM.
3. Quản lý của nhà nước đối với ngành CNTT của TP.HCM.
a. Thu thập các tài liệu, nghị quyết, quyết định của Chính phủ, của
- Điều tra theo mẫu được thiết kế để lấy được thông tin theo nhu cầu quản
lý.
Uỷ Ban Nhân Dân TP.HCM về việc đầu tư, đẩy mạnh việc phát triển nguồn nhân
lực ở TP.HCM.
b. Tìm hiểu việc sử dụng kinh phí của nhà nước trong việc đầu tư
- Gửi phiếu điều tra đến các doanh nghiệp CNTT, các doanh nghiệp ứng
dụng CNTT, các đơn vị đào tạo CNTT trên địa bàn thành phố với số lượng mẫu
điều tra đủ tính đại diện.
phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM.
4. Đưa ra giải pháp để xây dựng được nguồn nhân lực đáp ứng đủ nhu cầu
a. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
b. Kiến nghị với chính quyền thành phố, hiệp hội, các đơn vị đào
tạo, các doanh nghiệp.
c. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở phát triển nguồn nhân lực và các quan
điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước Việt Nam về đào tạo nguồn nhân lực CNTT
trong quá trình CNH, HĐH cùng các lý thuyết kinh tế liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp để phân tích số liệu
thống kê miêu tả.
- Phương pháp cụ thể :
• Xử lý phân tích - tổng hợp tài liệu, số liệu và các dữ kiện. (Số liệu
thứ cấp được lấy từ các sở ngành có liên quan trên địa bàn thành phố như Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở kế hoạch và đầu tư, Cục thống kê và các cơ sở đào
tạo CNTT)
• Phương pháp thống kê-so sánh.
- Thu nhận phản hồi từ doanh nghiệp - Phỏng vấn mẫu theo danh sách lựa
chọn.
- Xử lý số liệu thô – Tổng hợp số liệu phân tích.
8
1.1
9
CHƯƠNG 1:
"Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là CNTT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
(Information Technology - IT)". Các lĩnh vực chính của CNTT bao gồm quá trình
Khái niệm về đào tạo:
tiếp thu, xử lý, lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số
bởi các vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài lĩnh
Đào tạo là quá trình rèn luyện, học tập nhằm nâng cao khả năng thực hiện
vực hiện đại và nổi bật của CNTT như: các tiêu chuẩn Web thế hệ tiếp theo, sinh
công việc hiện tại của người lao động, giúp cho người lao động làm việc có hiệu
tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều
quả hơn (H.John Bernardin, 2007) [19].
lĩnh vực khác. Các nghiên cứu phát triển chủ yếu trong ngành khoa học máy tính.
Đào tạo là các hoạt động truyền tải thông tin và dữ liệu từ người này (huấn
Theo Hiệp hội CNTT Mỹ (ITAA- Information Technology Association of
luyện viên hoặc giảng viên) sang người khác (học viên). Kết qủa là có sự thay đổi
America), CNTT là việc nghiên cứu, thiết kết, phát triển, triển khai, hỗ trợ và quản
về kiến thức, kĩ năng và thái độ của học viên từ mức độ từ thấp đến mức độ cao.
Một chương trình đào tạo tốt phải luôn luôn chú trọng rằng mình hướng vào
lý hệ thống thông tin dựa trên máy tính, đặt biệt là việc ứng dụng phần mềm và
phần cứng máy tính (Computing Research Association,1999.
đối tượng nào, họ đã có kiến thức gì trước đây và huấn luyện viên và giảng viên sẽ
Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết
giúp như thế nào trong giai đoạn phân tích chương trình đào tạo, phải xác định xem
49/CP, ngày 04/08/1993 của Thủ tướng chính phủ về phát triển CNTT của chính
học viên sẽ tiếp thu kiến thức mới như thế nào, vì việc đào tạo thường được sử dụng
phủ Việt Nam, như sau: "CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương
cho một mục đích cụ thể, không phải cho kiến thức chung hoặc vì sự ham học.
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những
tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
1.2
Giới thiệu chung về ngành CNTT:
Các nhà kinh tế học từ lâu đã nhận thức rằng CNTT và sự phát triển kinh tế
tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm
tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội."
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, chúng tôi định nghĩa CNTT là việc sử
dụng chủ yếu là dựa trên hệ thống máy tính, internet và viễn thông để khai thác
thông tin một sao cho hiệu quả nhất.
1.3
Ngành công nghệ yêu cầu lượng chất xám cao:
là hai yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ. Nhà kinh tế người Mỹ Thomas Friedman
CNTT đòi hỏi rất cao về năng lực và tâm tính bởi lẽ sản phẩm của nó có
trong tác phẩm “Thế giới là phẳng” đã khẳng định “CNTT là một trong những yếu
hàm lượng chất xám rất cao. Ngoài những đặc điểm của các sản phẩm công nghệ
tố then chốt tạo nên làn sóng toàn cầu hóa thứ ba và làm cho thế giới trở nên
truyền thống nó còn có những đặc điểm khác là từ một sản phẩm có thể nhân bản,
phẳng”. Vậy CNTT là gì?
CNTT là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy
sử dụng cùng một lúc nhiều nơi trên thế giới, không bị hao mòn và hư hỏng trong
quá trình sử dụng, nó chỉ trở nên lạc hậu và được thay thế bởi một phiên bản khác
tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. Thuật
cao cấp hơn. Khi vận hành các máy móc thông thường, con người có thể sử dụng
ngữ "CNTT" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí
các giác quan của mình để tri giác, c ̣n trong CNTT con người không thể sử dụng tri
Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận:
10
11
giác trực tiếp mà phải dùng đến trí tưởng tượng kết hợp với khả năng tư duy logic
1.3.4
để phán đoán và xử lý trong khi vận hành.
Ngày nay CNTT đã thâm nhập và tích hợp vào sâu trong các ngành khác
Khả năng tích hợp cao
1.3.1 Tốc độ phát triển nhanh
như cơ khí, sản xuất ô tô, năng lượng, giao thông, dệt, luyện kim, điện tử làm cho
CNTT bắt đầu xuất hiện từ thập niên 1970, tuy nhiên đến thập niên 1990
các ngành này nhanh chóng phát triển và có sự quản lý tốt hơn. Mạng viễn thông,
ngành CNTT mới thật sự phát triển và phát triển tốc độ rất cao. Những tiến bộ về
mạng truyền hình và mạng máy tính đã dần tích hợp vào nhau, chia sẻ thông tin, tài
công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin diễn tiến liên tục, có thể tính từng
nguyên và giúp cho các nước trên thế giới xích lại gần nhau hơn
giây.
1.3.5
Thị trường CNTT toàn cầu:
Thế giới ghi nhận từ thập niên 1990 đến 2003, tốc độ phát triển trung bình
Hiện tại, CNTT thế giới chia làm bốn khu vực là Mỹ, Nhật, Châu Á và Tây
hàng năm của ngành duy trì từ 8%-10% và cao gấp 1,5 lần sự phát triển kinh tế của
Âu. Ảnh hưởng của khủng hỏang kinh tế thế giới trong năm 2008-2009 đã làm thị
thế giới (Research Report of Shanghai Research Center, 2004) [26].
Hiện nay, CNTT tiếp tục duy trì vị thế là ngành công nghiệp có tốc độ tăng
trường CNTT toàn cầu sụt giảm ít nhiều trong năm 2009. Thị trường CNTT dần hồi
phục và tăng trưởng lại từ 2010.
trưởng nhanh trên thế giới trong những năm 2011 và 2012, 6.6% gấp 1,7 lần tăng
trưởng GDP toàn cầu [Gartner]. Mặc dù chỉ đóng góp 6% GDP toàn cầu, các mặt
Bảng 1.1. Thị trường CNTT toàn cầu phân theo 4 nhóm
hàng và dịch vụ ICT chiếm tỷ trọng cao, chiếm 14% giao thương hàng hóa và 10%
giao thương dịch vụ toàn cầu [WorldBank]. Tuy nhiên trong bối cảnh khủng hoảng
kinh tế, dịch vụ outsourcing ICT bị ảnh hưởng, nghiêm trọng nhất là tại Ấn Độ nơi
có truyền thống là nguồn cung dịch vụ outsourcing ICT lớn của thế giới.
1.3.2
Vòng đời sản phẩm ngắn
Bắt nguồn từ sự phát triển với tốc độ cao, sản phẩm CNTT thường có vòng
đời rất ngắn. Theo Hiệp hội Nghiên cứu Máy tính của Mỹ (Computing Research
Association – CRA, 1999)[25], vòng đời của sản phẩm công nghệ thông tin thường
chỉ có 2 năm và tối đa là 4 năm thì các sản phẩm CNTT đã bị xem là lạc hậu.
1.3.3
Chi phí nghiên cứu và phát triển cao
1.4 Khái niệm về nguồn nhân lực CNTT
Phát minh và cải tiến thường xuyên là một trong những đặc điểm quan
Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng Chính
trọng của ngành. Tuy nhiên chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển của ngành lại
phủ cho rằng Nhân lực CNTT được hiểu là nhân lực làm công tác đào tạo về
rất cao. Theo số liệu báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu Thượng Hải, chi phí
CNTT, điện tử, viễn thông; nhân lực chuyên nghiệp về CNTT, điện tử, viễn thông
nghiên cứu và phát triển có thể chiếm đến 15%-20% doanh thu hàng năm (Trung
làm trong các doanh nghiệp và công nghiệp; nhân lực cho ứng dụng CNTT của
tâm Nghiên cứu Thượng Hải, 2004) [26].
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; cán bộ, viên chức và mọi người dân sử dụng,
ứng dụng CNTT.
12
Phát triển mạnh nguồn nhân lực CNTT là nhằm đảm bảo đủ nhân lực
CNTT phục vụ nhu cầu phát triển và ứng dụng CNTT điện tử, viễn thông, phục vụ
13
sáng tạo, ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất
nước.
công cuộc xây dựng kinh tế tri thức và xã hội thông tin, sự nghiệp công nghiệp
1.4.1 Nguồn nhân lực có trình độ cao
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đặc điểm của ngành CNTT là ngành thường xuyên cải tiến và thay đổi
Theo Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26/10/2007 của Bộ Thông
công nghệ do đó đội ngũ lao động trong ngành này đòi hỏi phải có trình độ cao và
tin và Truyền thông thì Nguồn nhân lực CNTT bao gồm nhân lực làm việc trong
luôn luôn được đào tạo cập nhật theo kịp sự phát triển của ngành. Ở Việt Nam, theo
các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp CNTT; nhân lực cho ứng
thống kê của BTT&TT, trên 80% lao động trong ngành công nghiệp phần mềm và
dụng CNTT; nhân lực cho đào tạo CNTT, điện tử, viễn thông và người dân sử
nội dung số có trình độ CNTT từ cao đẳng trở lên (BGD&ĐT và BTT&TT, 2008).
dụng các ứng dụng CNTT.
Vậy ta có khái niệm nhân lực CNTT bao gồm những người đáp ứng
được các điều kiện sau đây:
1.4.2 Nguồn nhân lực năng động, sáng tạo, say mê học tập và nghiên
cứu
CNTT là ngành có tính tích hợp cao, bản thân ngành CNTT đã thâm nhập
- Đã tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng về một chuyên ngành CNTT.
vào hầu hết các ngành công nghiệp khác vì vậy lao động CNTT cũng không có biên
- Tuy chưa đạt được điều kiện nêu trên, nhưng làm việc trong một lĩnh vực
giới. Các lao động CNTT hầu như có mặt ở hầu hết các lĩnh vực từ nông nghiệp, du
CNTT đòi hỏi phải có trình độ tương đương.
Năm thành phần thuộc về nhân lực CNTT:
lịch, văn hóa, dịch vụ, đến công nghiệp.
Ngoài ra, với sự thay đổi liên tục của công nghệ, các công nghệ gần như
- Cán bộ nghiên cứu trong các viện nghiên cứu, các trường Đại học.
cập nhật từng ngày đòi hỏi các lao động muốn tồn tại trong ngành CNTT phải có sự
- Cán bộ kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ sư, …) làm việc trong các
say mê với nghề nghiệp để nghiên cứu, sáng tạo và học tập không ngừng.
doanh nghiệp.
- Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội yêu thích khoa học kỹ thuật, có
sáng kiến cải tiến, ứng dụng CNTT vào sản xuất và đời sống.
1.4.3 Nguồn nhân lực có năng suất lao động cao
Lao động CNTT có năng suất cao, tuy nhiên năng suất này lại rất khác nhau
giữa những lao động có tay nghề khác nhau, đặt biệt là những lao động trong lĩnh
- Cán bộ quản lý các cấp (kể cả quản lý doanh nghiệp) tham gia hoặc chỉ
vực phần mềm. Trong công nghiệp phần mềm, một lập trình viên giỏi có thể cho
đạo công việc nghiên cứu phục vụ hoạch định các quyết sách, quyết định quan trọng
năng suất cao gấp nhiều lần một lập trình viên bình thường. Vì vậy, các doanh
trong thẩm quyền của mình.
nghiệp phần mềm thường chạy đua trong việc tuyển chọn những lập trình viên giỏi
- Trí thức người Việt Nam ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài tại
Việt Nam.
và nhiều kinh nghiệm
1.4.4 Nguồn nhân lực có trình độ ngoại ngữ (Anh ngữ) cao
Trên cơ sở tổng hợp những khái niệm về nhân lực CNTT nêu trên, có thể
Do CNTT phát triển mạnh tại Mỹ và các nước phương Tây, nên để có thể
hiểu: Nhân lực CNTT là toàn bộ tiềm năng lao động có thể tham gia làm việc trong
học tập, sử dụng và làm việc với CNTT đòi hỏi người lao động phải có trình độ Anh
lĩnh vực CNTT mà trực tiếp nhất là những người tham gia nghiên cứu khoa học,
văn tối thiểu. Hiện nay, có một số nước phát triển CNTT mạnh như Nhật, Hàn
14
15
Quốc, Ấn Độ tuy nhiên, hầu hết các công nghệ mới đều được hướng dẫn bằng tiếng
1.5.2 Tuyển chọn nhân lực công nghệ thông tin:
Anh.
Lựa chọn các ứng viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
1.5
Nội dung đào tạo nguồn nhân lực CNTT
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin luôn luôn là nguồn lực to lớn của sự
phát triển kinh tế - xã hội, là yếu tố vật chất quan trọng nhất, quyết định nhất của
lực lượng sản xuất, của nền kinh tế, của xã hội. Đó là lực lượng nghiên cứu,
sáng tạo, trực tiếp sử dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới vào quá
của từng ngành, từng lĩnh vực, từng vị trí công việc trong tổ chức.
1.5.3 Sử dụng nhân lực công nghệ thông tin:
Thực hiện các chính sách nhằm huy động nhân lực công nghệ thông tin vào
hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, phát minh, sáng chế…
1.5.4 Đánh giá nhân lực công nghệ thông tin:
trình sản xuất cũng như các hoạt động xã hội khác. Trong đó, con người và phát
Từ những tiêu chuẩn, tiêu chí được xây dựng từ trước, tiến hành kiểm định
huy nguồn lực con người giữ vai trò quyết định. Do đó, vấn đề phát triển nhân lực
lại kết quả làm việc, cống hiến của đội ngũ lao động công nghệ thông tin, đưa ra
công nghệ thông tin là một trong những vấn đề mấu chốt đảm bảo thực hiện thành
những đánh giá cụ thể về những thành tựu, đóng góp cho đơn vị và xã hội cũng
công công cuộc CNH, HĐH đất nước.
như những hạn chế, khuyết điểm để có biện pháp khắc phục.
Từ sự đa dạng của khái niệm nhân lực công nghệ thông tin dẫn đến cách
hiểu về phát triển nhân lực công nghệ thông tin có sự khác nhau tuỳ thuộc vào
phương pháp tiếp cận.
Trong phạm vi của đề tài, khái niệm đào tạo nguồn nhân lực CNTT được
hiểu là quá trình tác động có định hướng của chủ thể vào nguồn nhân lực công
1.5.5 Đào tạo, bồi dưỡng:
Từ kết quả đánh giá, chủ thể thấy được những con người cụ thể, những
lĩnh vực nào cần đầu tư đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, cập nhật, bổ sung kiến
thức nhằm đáp ứng nhiệm vụ trong hiện tại và tương lai.
1.5.6 Thực hiện chính sách đãi ngộ:
nghệ thông tin thông qua các chủ trương, quy trình, chính sách, phương pháp tác
Đối với nhân lực công nghệ thông tin bao cần có những chính sách đãi ngộ
động hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, huy động tối đa nhân lực công
vật chất và chăm lo đời sống tinh thần để người lao động an tâm làm việc và phục
nghệ thông tin để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, không chỉ để đáp
vụ hết mình cho công việc.
ứng nhu cầu lao động hiện tại mà còn chuẩn bị một nguồn nhân lực đủ về số lượng
1.5.7 Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý
và mạnh về chất lượng để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của ngành CNTT trong
CNTT là ngành công nghệ cao và sự phát triển công nghệ là liên tục. Vì vậy
tương lai của thành phố Hồ Chí Minh, trong đó giáo dục và đào tạo là yếu tố then
đào tạo và phát triển không chỉ giúp cho nguồn nhân lực CNTT duy trì khả năng
chốt quyết định sự phát triển của nguồn nhân lực này.
thích ứng với sự thay đổi của công nghệ mà còn giúp cho họ nhanh chóng tiếp cận
Với quan điểm trên, hoạt động phát triển nhân lực công nghệ thông tin bao
gồm các nội dung:
1.5.1 Kế hoạch hoá nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
Xác lập các loại kế hoạch liên quan đến lực lượng lao động CNTT để có
cái nhìn tổng quát về nguồn nhân lực CNTT của một địa phương hay quốc gia.
và đón đầu các công nghệ mới.
1.5.8 Tăng lợi thế cạnh tranh của quốc gia
Ngày nay, thế giới đang từng bước bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế tri
thức, trong đó CNTT đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, giáo dục và đào tạo để
tạo ra một đội ngũ nhân lực CNTT có trình độ cao và chuyên nghiệp là một yếu tố
nâng cao khả năng cạnh tranh cho các quốc gia.
16
17
1.6 Kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực CNTT của một số nước:
nhưng vẫn còn trống rất nhiều vị trí cần tuyển. Jesse Harriott, một quản trị của
1.6.1 Đào tạo nguồn nhân lực CNTT của Mỹ
trang tuyển dụng trực tuyến Monster.com, cho rằng làn sóng tuyển dụng hiện nay
Mỹ được xem là một nước có ngành CNTT phát triển nhất thế giới. Cục
có thể sẽ kích thích toàn nền kinh tế Mỹ (Nguồn: itgate)
Thống kê Lao động của Mỹ dự đoán từ năm 1996-2006, Mỹ cần 1,3 triệu lao động
1.6.2 Đào tạo nguồn nhân lực CNTT của Hàn Quốc
CNTT (Maxwell, Terrence A., 1998) [27]. Để giải quyết cho bài toán này, chính
phủ Mỹ đã có các đối sách sau:
Từ năm 1998, Mỹ đã xác định 20 chuyên ngành CNTT để đào tạo chính
thức (Phụ lục 1: Hệ thống chuyên ngành đào tạo CNTT tại Mỹ và Việt Nam).
Vào những năm 1990, CNTT-TT của Hàn Quốc bắt đầu phát triển, đặt biệt
là từ năm 1996-1999, CNTT-TT đã đóng góp cho nền kinh tế Hàn Quốc từ 8.1%
đến 9.9% GDP. Doanh thu của ngành CNTT-TT hàng năm tăng 14%. Ngành công
nghiệp phần mềm phát triển với tốc độ là 30% mỗi năm (UN, 2001) [28].
Việc xác định được các chuyên ngành CNTT đã tạo điều kiện thuận lợi cho cả
Với tốc độ phát triển của CNTT-TT, dự báo nhu cầu cho nhân lực CNTT
người học và cả nhà tuyển dụng. Thêm vào đó, Mỹ còn xác định được các chuẩn
cho quốc gia được xác định vào khoảng 1 triệu lao động CNTT vào năm 1998,
chương trình đào tạo CNTT. Ưu điểm của các chương trình chuẩn này cho phép
năm 2003 khoảng 1,4 triệu lao động CNTT và đến năm 2010 khoảng gần 2 triệu
cập nhật những công nghệ mới và nhanh nhất.
lao động lao động CNTT.
Hệ thống đào tạo CNTT của Mỹ chia làm hai bộ phận. Hệ thống đào tạo
Bên cạnh đó, Hàn Quốc đã dự báo khủng hoảng nhân lực CNTT trình độ
chính quy gồm các trường cao đẳng, đại học và viện khoa học, đào tạo những kỹ
kỹ sư hoặc cao hơn sẽ xảy ra vào giai đoạn 2000-2004, giai đoạn này, riêng ngành
sư CNTT. Hệ thống đào tạo phi chính quy gồm các khóa học ngắn hạn, chuyên
công nghiệp phần mềm cần hơn 20.000 lao động có trình độ kỹ sư và hơn 3000
ngành được cung cấp bởi các trường học, trung tâm, và hiệp hội.
lao động có trình độ tiến sĩ (UN, 2001) [28].
Bên cạnh phát triển hệ thống đào tạo, Mỹ còn thu hút lao động CNTT qua
Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực
chính sách nhập khẩu lao động. Theo số liệu của Trung tâm thông tin khoa học và
Hàn Quốc Kim Shin il cho biết vào những năm 70, nền giáo dục Hàn Quốc cũng
công nghệ quốc gia năm 2007 thì mỗi năm gần 60.000 lao động CNTT của Ấn Độ
gặp những khó khăn về nhân lực. Họ đã khắc phục bằng cách tổ chức những bài
đến Mỹ làm việc.
giảng do các giáo sư giỏi nhất giảng dạy rồi phát trên radio; năm 80 cải cách và
Hiện nay, Nhân lực CNTT tại Mỹ đang trở thành một thứ “hàng hiếm”, vì
ngành công nghiệp CNTT đang trải qua đợt tuyển dụng lớn nhất trong hơn một
phát triển hình thức giảng dạy từ xa để những người ở vùng núi vùng sâu, những
người bận đi làm có thể học tập...
thập kỷ qua. Google, Facebook và Microsoft đang hăng hái mời các sinh viên sắp
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng đội ngũ này, theo ông il, bên cạnh việc
tốt nghiệp, với hy vọng sẽ chiêu mộ được họ sau khi tốt nghiệp. Bùng nổ tuyển
cử đi du học, cũng phải có điều luật, quy chế (được Quốc hội thông qua) để ràng
dụng trong ngành công nghệ đang được nhiều nhà kinh tế đánh giá cao, giúp giảm
buộc trách nhiệm của giáo viên. Mặt khác, ngoài đánh giá từng cá thể như hiệu
tỷ lệ thất nghiệp 8,8% của Mỹ.
“Dự đoán, trong năm 2012 sẽ có gần 150.000 nhân viên công nghệ được
trưởng, giáo viên, học sinh, việc xếp loại các trường đại học cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến việc cải thiện chất lượng giáo dục.
Để giải quyết bài toán nhân lực CNTT, Hàn Quốc đã có các chính sách
tuyển thêm” - Sophia Koropeckyj - một nhà kinh tế, nói. Vào tháng Hai, có
khoảng 6,1 triệu nhân viên công nghệ tại Mỹ, tăng 2,4% so với cách đây một năm,
sau:
18
- Mở rộng hệ thống đào tạo công nghệ thông tin ở bậc đại học và tiến sĩ,
chính quyền Hàn Quốc đã hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT, mở rộng
19
quản trị dữ liệu. Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm phần mềm không chiếm tỉ trọng
cao trong xuất khẩu phần mềm bằng xuất khẩu dịch vụ phần mềm.
quy mô cho các trường đào tạo CNTT.
- Để nâng cao chất lượng đào tạo CNTT, chính quyền Hàn Quốc còn hỗ
Trí tuệ của người ấn Độ từng được lịch sử biết đến qua số lượng khá lớn
những người ưu tú trong các ngành khoa học, chế tạo và y khoa. Trong lĩnh vực
trợ xây dựng các chương trình đào tạo CNTT tiên tiến, đẩy mạnh nghiên cứu, phát
CNTT, trình độ đào tạo của ấn Độ khá cao. Các học viện công nghệ của ấn Độ
triển về CNTT, và đào tạo giáo viên CNTT cho hệ thống giáo dục đại học.
vượt trội cách biệt so với tình trạng giáo dục và đào tạo chung của nước này và
- Chính quyền hỗ trợ cho việc đào tạo lại lao động CNTT hiện có để tăng
năng suất và hiệu quả làm việc của họ.
- Tuyên truyền về CNTT, hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT trong cộng
đồng để chuẩn bị các kiến thức CNTT cho cộng đồng nhằm phát triển nguồn nhân
không thua kém những cơ sở đào tạo hàng đầu ở các nước công nghiệp phát triển.
Đội ngũ chuyên gia CNTT chất lượng cao của ấn Độ là sản phẩm của hệ thống
đào tạo có bề dày lịch sử được khởi đầu từ việc Thủ tướng Jawaharlal Nehru
thành lập Học viện công nghệ đầu tiên vào năm 1957.
Kể từ thập niên 1990, Ấn Độ đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung
lực CNTT lâu dài.
- Xây dựng các chương trình phát triển nhân lực CNTT, bố trí ngân sách
cấp nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao cho thế giới. Để có nguồn nhân lực
dồi dào cho việc đào tạo nhân lực CNTT và giao trách nhiệm cho Bộ Thông tin và
CNTT chất lượng cao, Ấn Độ đã thành lập Hội Doanh nghiệp Dịch vụ và Phần
Truyền thông thực hiện.
Với đội ngũ nhân lực mạnh mẽ, Hàn Quốc đã phát triển mạnh ngành
mềm (The Association of Software and Services companies – NASSCOM) có
nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển ngành CNTT quốc gia.
Ngoài giỏi về chuyên môn, nhân lực CNTT của ấn Độ còn giỏi tiếng Anh
CNTT và trở thành một quốc gia phát triển như hiện nay.
1.6.3 Đào tạo nguồn nhân lực CNTT của Ấn Độ
và có mối quan hệ gắn bó với bên ngoài. Hàng chục nghìn sinh viên từng theo học
Ngay từ những thập niên 90 của thế kỉ trước, cùng với chủ trương tự do
ở Mỹ là một kênh quan hệ. Kênh khác quan trọng hơn là những chuyên gia ấn Độ
hóa và mở cửa kinh tế, chính phủ Ấn Độ đã có những đầu tư chiến lược để đạt
từng làm việc tại các công ty Mỹ trong thời kỳ phát triển bong bóng các công ty
được mục tiêu đưa Ấn Độ trở thành một siêu cường về IT của thế giới. Và với
kinh doanh trên mạng đã trở về ấn Độ sau khi các công ty này bị tan vỡ. Trong bối
phương châm quyết tâm đưa “công nghệ phần mềm Ấn Độ lên thành kiểu mẫu
cảnh toàn cầu hoá, mối quan hệ là một thế mạnh không kém phẩm chất chuyên
của sức mạnh và thành công”, Chính phủ Ấn Độ đã thành công trong việc đưa
môn.
CNTT lên làm ngành kinh tế mũi nhọn, tập trung nhanh, mạnh vào lĩnh vực phần
mềm, và nhanh chóng có được thành công vượt trội từ những bước đi đầu tiên.
Từ những năm 1980, gia công phần mềm ở Ấn Độ bắt đầu phát triển,
Ấn Độ đã xác định con đường đi lên của đất nước là phát triển công nghệ
cao, đặc biệt là CNTT. Không giống với Trung Quốc, phát triển CNTT hướng chủ
yếu vào phục vụ thị trường trong nước rộng lớn, ấn Độ coi trọng ngành công
đƣợc đánh dấu bằng việc công ty đa quốc gia Texas Instruments bắt đầu đặc biệt
nghiệp phần mềm phục vụ xuất khẩu. Sự cố Y2K mở ra có hội phát triển “làm
quan tâm tới Ấn Độ như một trung tâm sản xuất phần mềm của thế giới. Và từ đó
thuê bên ngoài” (outsourcing) có ý nghĩa giúp định dạng rõ mục tiêu mà ấn Độ
đến nay, hoạt động xuất khẩu sản phẩm phần mềm vẫn tiếp tục được duy trì. Hoạt
tìm kiếm.
động này bao gồm hệ thống các doanh nghiệp, phần mềm thiết kế và các công cụ
Bên cạnh đó, chính phủ Ấn Độ còn phân rõ trách nhiệm của các cơ quan
20
chức năng trong việc phát triển nguồn nhân lực:
- Bộ Phát triển nguồn nhân lực có trách nhiệm liên kết các bộ phận có liên
21
doanh nghiệp, các chương trình ứng dụng công nghệ tại cộng đồng đặc biệt tại các
vùng nông thôn.
quan trong hệ thống giáo dục để đào tạo CNTT.
- Bộ CNTT có trách nhiệm liên kết các doanh nghiệp với nhà trường
trong việc đào tạo CNTT.
- Hội đồng Giáo dục công nghệ có trách nhiệm làm việc với các ban
ngành để xây dựng chương trình đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo CNTT.
Lĩnh vực công nghệ thông tin (ICT) đã đóng góp đáng kể vào sự tăng
trưởng kinh tế Malaysia thời gian qua. Năm 2009, ngành ICT đã đóng góp 9,8%
GDP, tổng giá trị thị trường thương mại điện tử năm 2010 đạt 36,3 tỉ
USD. Malaysia đã xếp thứ 52 trong tổng số 158 nước về chỉ số công nghệ thông
tin.
- Các trường có trách nhiệm quản lý chương trình đào tạo CNTT tại
trường theo đúng định hướng của chính phủ.
Hệ thống giáo dục và đào tạo CNTT của Ấn Độ được mở rộng đã thật sự
phát huy có hiệu quả trong việc đào tạo và phát triển nhân lực CNTT Ấn Độ.
Malaysia đã và đang dành rất nhiều sự quan tâm đến việc ứng dụng các kết
quả nghiên cứu vào cuộc sống và quảng bá các kết quả này tới đông đảo các đối
tượng trong xã hội. Ngoài một đơn vị chuyên trách về lĩnh vực truyền thông và PR
(Public Relations – quan hệ công chúng), tại hầu hết các đơn vị trực thuộc MOSTI
Để tránh tình trạng chảy máu chất xám, chính phủ Ấn Độ còn thực hiện
đều có một bộ phận làm công tác truyền thông. Hàng tuần, hàng tháng đều có
chính sách di cư theo từng ngành, từng giai đoạn khác nhau để giữ được người
chương trình truyền hình thông tin về những thành tựu nghiên cứu khoa học và
giỏi. Bên cạnh đó, chính phủ Ấn Độ còn khuyến khích phát triển các trung tâm
các chương trình dành cho thiếu nhi, đặc biệt là thiếu nhi ở nông thôn nhằm tạo sự
CNTT của người nước ngoài tại Ấn Độ.
đam mê, yêu thích khoa học ngay từ nhỏ của trẻ em. Bên cạnh đó, MOSTI cũng
Chính vì những chính sách thông thoáng, tạo điều kiện cho nhà đầu tư
nước ngoài vào Ấn Độ, cũng như chính sách phát triển công nghiệp phần mềm đã
giao cho Trung tâm khoa học quốc gia thực hiện nhiều chương trình triển lãm tại
các vùng nông thôn để trưng bày và giới thiệu với người dân.
tạo điều kiện cho thị trường CNTT Ấn Độ phát triển mạnh. Kết quả, Ấn Độ không
Trung tâm khoa học quốc gia phối hợp rất chặt chẽ với các trường đại học
chỉ giữ được người giỏi tại quốc gia mà còn tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với các
và có các phòng thí nghiệm để học sinh, sinh viên được thực nghiệm nhằm trang
nước trong việc đào tạo và phát triển nhân lực CNTT.
1.6.4 Đào tạo nguồn nhân lực CNTT của Malaysia
Trong giai đoạn 2001– 2010, Malaysia đã thực hiện tốt các chính sách
bị kiến thức thực tế, cụ thể hóa các chương trình học ở trường cho học sinh, sinh
viên.
1.7 Kết luận:
KH&CN quốc gia đã đề ra. Trong đó, chú trọng vào tăng đầu tư cho nghiên cứu
Như vậy trong chương một chúng ta đã thấy được CNTT ngày nay đã
và phát triển khoa học; đẩy nhanh thương mại hóa kết quả nghiên cứu; nâng cao
thâm nhập vào hầu hết mọi hoạt động kinh tế, xã hội. Do đó, việc phát triển CNTT
năng lực trong các lĩnh vực công nghệ chủ chốt như công nghệ sinh học, công
sẽ là mục tiêu hàng đầu cho việc phát triển kinh tế xã hội và tiến tới xây dựng nền
nghệ thông tin, các ngành sản xuất kỹ thuật cao, vật liệu cao cấp, công nghệ vũ trụ
kinh tế tri thức. Tuy nhiên, cũng giống như mọi lĩnh vực khác, con người luôn là
và công nghệ nano. Cơ quan sáng chế của Malaysia đã được thành lập từ năm
yếu tố quan trọng và mang tính quyết định trong việc phát triển CNTT.
2003 và hỗ trợ rất tích cực cho hoạt động KH&CN (viết tắt là MOSTI) . MOSTI
Qua tìm hiểu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực CNTT tại một số
đã thực hiện nhiều chương trình cộng đồng như các dự án trách nhiệm xã hội của
nước, bài học kinh nghiệm cho việc phát triển nhân lực CNTT được rút ra như sau:
22
23
- Thực hiện tốt công tác thống kê dự báo sự phát triển của ngành và nhu
cầu nhân lực phục vụ cho sự phát triển đó.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các nhóm nghề CNTT từ đó xây
dựng chương trình đào tạo phù hợp nhu cầu thực tế của xã hội.
- Mở rộng quy mô và đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo cho phù
hợp với sự phát triển của ngành.
- Xây dựng chính sách xã hội hóa đào tạo CNTT, thực hiện liên kết giữa
doanh nghiệp và nhà trường trong đào tạo nhân lực CNTT.
- Triển khai đào tạo lại nguồn nhân lực CNTT hiện có.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý đối với lao động CNTT để có thể
thu hút được nhân tài.
Trong chương hai, chúng ta đã nghiên cứu thực trạng đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực CNTT thành phố, đối chiếu với các bài học kinh nghiệm của các
nước để thấy được các vần đề còn tồn đọng trong việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực này.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CNTT TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
2.1
Vị trí của ngành CNTT đối với kinh tế xã hội thành phố
Thời gian gần đây, kinh phí cho việc đầu tư CNTT đang ngày càng chuyển
biến chậm, cả trong doanh nghiệp công lẫn tư. Bên cạnh đó, việc ra đời nghị quyết
11 cũng đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc chi kinh phí cho CNTT. Đây là vấn đề
bức xúc được các doanh nghiệp CNTT đề cập rất nhiều trong buổi gặp gỡ đầu
năm của giới CNTT–TT diễn ra ngày 24/2/2012, tại TP.HCM.
Ông Nguyễn Minh Hồng, Thứ trưởng Bộ TTTT cũng cho biết, năm 2011,
nhiều dự án CNTT bị chững lại, gây thiệt hại rất nhiều không chỉ cho các đơn vị
triển khai mà còn làm chậm tiến độ ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
Năm nay, khả năng là chúng ta vẫn tiếp tục khó khăn.
Tuy nhiên, một số địa phương, bộ, ngành cũng đã ủng hộ phát triển CNTT
quyết liệt. Mới đây, Bộ TTTT vừa ký thông tư về quản lý tài chính đổi với việc
thực hiện chương trình, thông tư này sẽ có hiệu lực hiệu lực từ ngày 1/4/2012 sẽ
tháo gỡ nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, các dự án ứng dụng CNTT.
Ngày 17/2/2012, Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Phó Thủ
tướng Nguyễn Thiện Nhân về việc chuẩn bị chuyển đổi, kiện toàn mô hình Ban
chỉ đạo Quốc gia về CNTT-TT theo hướng thành lập Ủy ban Quốc gia về CNTTTT do Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch.
Riêng đối với TP.HCM , ông Lê Mạnh Hà, Phó chủ tịch UBND TP.HCM
cho biết UBND TP.HCM vừa có quyết định năm nay sẽ tiếp tục chi tiêu cho
CNTT. Để doanh nghiệp có kinh phí đầu tư cho CNTT, ông Lê Mạnh Hà sẽ thúc
đẩy các doanh nghiệp xây dựng quỹ phát triển KHCN.
Cụ thể, đối với khối doanh nghiệp nhà nước sẽ phải ứng dụng CNTT trong
hoạt động của mình, việc ứng dụng này sẽ được đưa vào chấm điểm để xếp hạng
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào thấp điểm thì sẽ bị xuống hạng. Khi xuống
hạng thì sẽ ảnh hưởng đến mức lương. Do vậy, doanh nghiệp sẽ phải bỏ nguồn
24
25
kinh phí ra để phát triển CNTT. Chính vì thế, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xây
điểm tựa cho sự đột phá về tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh -
dựng cho mình quỹ phát triển KHCN (trích lợi nhuận trước thuế được tính 10%).
quốc phòng của nước ta.
Ngoài ra, các doanh nghiệp KHCN cũng nên thành lập các quỹ, quỹ đó sẽ dùng
TP.HCM là địa phương dẫn đầu trong cả nước về mức đóng góp trong
cho hoạt động nghiên cứu sáng tạo KHCN để nghiên cứu ra những sản phẩm công
tổng doanh thu ngành CNTT Việt Nam góp phần đưa ngành phát triển mạnh mẽ,
nghệ mới phục vụ cho đất nước.
tạo dấu ấn trên bản đồ công nghệ khu vực và thế giới. Theo Sở Thông tin và
Ngoài nguồn kinh phí ra, để phát triển CNTT–TT mạnh, doanh
Truyền thông TP.HCM, trong năm 2010, doanh thu từ công nghiệp CNTT ước đạt
nghiệp phải xác định mở rộng thị trường, không chỉ đi sâu vào doanh nghiệp mà
57.200 tỷ đồng, tăng 44,6% so với năm 2009. Trong đó, doanh thu từ công nghiệp
còn đi sâu vào phát triển những sản phẩm công nghệ cho người dân, bởi lẽ, doanh
phần mềm năm 2010 ước đạt 9.000 tỷ, tăng 73% so với năm 2009. Doanh thu từ
nghiệp chính là người dân, còn nếu chỉ quẩn quanh doanh nghiệp nhà nước thì sẽ
công nghiệp phần cứng năm 2010 ước đạt 48.200 tỷ, tăng 40,28% so năm 2009.
khó phát triển. Các hoạt động của doanh nghiệp nên được tin học hóa và phải kết
nối với hội, sở - ban- ngành. Toàn bộ dữ liệu sẽ kết nối trực tuyến với nhau. Để
khi, UBND TP.HCM muốn lấy số liệu, dữ liệu về doanh nghiệp thì có thể lấy một
cách tự động, các số liệu báo cáo sẽ không còn báo cáo bằng giấy.
Đề tài sẽ nghiên cứu những đóng góp của ngành CNTT đến sự phát triển
2.1.1.2 Tạo việc làm cho người lao động
Nhân lực trong ngành TTTT tại TP.HCM đến năm 2009 khoảng 53.018
người chiếm 2,69% trong tổng số nhân lực nhóm ngành dịch vụ.
Bảng 2.1. Trình độ lao động ngành CNTT(Tính đến 31 tháng 12 năm 2009)
Số lượng
Tỷ lệ 1 (%) Tỷ lệ 2 (%)
Tổng số lao động đang làm việc
53.018
100,00
1. Lao động chưa qua đào tạo CMKT
14.043
26,49
2. Tổng số lao động qua đào tạo
38.975
73,51
2.1. Hệ đào tạo nghề
5.453
10,29
13,99
- Sơ cấp nghề
2.010
3,79
5,16
của kinh tế và xã hội thành phố.
2.1.1 Vai trò của ngành CNTT đối với kinh tế, xã hội thành phố
2.1.1.1 Phát triển kinh tế
Trong 10 năm qua, nước ta có bước tiến rất ấn tượng về sự phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin. Ngành CNTT nói chung và ngành công nghiệp
phần mềm nói riêng, có mức tăng trưởng hàng năm gấp từ ba đến bốn lần mức
tăng trưởng GDP.
Việc ứng dụng CNTT trong xã hội phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Đã có hơn một phần tư dân số Việt Nam sử dụng Internet, gần một phần hai
số hộ gia đình có điện thoại cố định, trung bình mỗi người dân có hơn một điện
thoại di động, phần lớn cán bộ, công chức cấp trung ương và cán bộ, công chức
cấp tỉnh có máy tính, và phần lớn có kết nối Internet. Nhiều dịch vụ công đã được
thực hiện trực tuyến. Thực tế phát triển cho thấy CNTT là lĩnh vực mà nước ta có
khả năng bắt kịp với các nước tiên tiến trong thời gian ngắn, và cũng là lĩnh vực
thúc đẩy sự phát triển các ngành khác mạnh nhất. CNTT trên thực tế đã trở thành
100,00
- Trung cấp nghề
2.637
4,97
6,77
- Cao đẳng nghề
806
1,52
2,07
2.2. Hệ giáo dục đào tạo
33.522
63,23
86,01
- Trung cấp chuyên nghiệp
3.448
6,50
8,85
- Cao đẳng
3.448
6,50
8,85
- Đại học
25.476
48,05
65,36
- Thạc sỹ
1.044
1,97
2,68
- Tiến sỹ
106
0,20
0,27
Tỷ lệ 1: % so với tổng lao động của ngành
Tỷ lệ 2: % so với tổng lao động qua đào tạo của ngành
* Nguồn: Cục Thống kê TP Hồ Chí Minh và tính toán của đơn vị nghiên cứu
26
27
Riêng tại Công viên phần mềm Quang Trung tổng số doanh nghiệp CNTT
đẩy phải đổi mới giáo dục. Sách giáo khoa điện tử sẽ ngày càng phát triển mạnh.
đang hoạt động tính đến tháng 6/2012 là 103 doanh nghiệp, trong đó có 45 doanh
Nếu có người thầy giỏi cộng với sự hỗ trợ của CNTT, thì hiệu quả trong giảng dạy
nghiệp nước ngoài và 58 doanh nghiệp trong nước. Số người tham gia học tập và
sẽ đạt rất cao. Mục tiêu đặt ra cho tương lai của CNTT trong giáo dục là phải phát
làm việc tại CVPM Quang Trung là 25.228 người, trong đó: tổng số kỹ sư và
triển cơ sở hạ tầng một cách mạnh mẽ, đưa CNTT trong giáo dục một cách cụ thể,
chuyên viên CNTT là 6.121 người (tăng 414 người so với cuối năm 2011) và
thiết thực vào các trường học.
19.107 học viên.
Dạy và học trực tuyến giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mọi lúc, mọi nơi,
Bảng 2.2. Số lượng DN hoạt động tại CVPM Quang Trung (tháng 6/2012)
Doanh nghiệp hoạt động tại
Cuối năm
6 tháng đầu năm 2012
đồng thời phát huy tính độc lập, tự giác của học sinh. Với CNTT, học sinh có thể
dễ dàng tiếp cận và học được kiến thức không chỉ trên phạm vi toàn quốc mà còn
trên phạm vi toàn cầu.
Hệ thống sách giáo khoa điện tử giúp tiết kiệm chi phí in sách giáo khoa
CVPM Quang Trung
2011
Tăng
Giảm
Doanh nghiệp nước ngoài
43
5
3
giấy hàng năm rất tốn kém và ảnh hưởng môi trường; sách giáo khoa điện tử cho
Doanh nghiệp trong nước
58
9
8
phép cập nhật điều chỉnh nội dung nhanh chóng, thuận tiện.
Tổng cộng
101
14
11
Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông Tp.HCM
Doanh thu ước tính hết tháng 6 năm 2012 của các doanh nghiệp CNTT
đang hoạt động trong khu CVPM Quang Trung như sau: doanh thu trong nước đạt
562,78 tỷ đồng; doanh thu xuất khẩu đạt 25,99 triệu USD.
Việt Nam cần 1 triệu lao động công nghệ thông tin cho đến năm 2020, gấp
ba lần lượng lao động hiện tại. Trong đó, tính riêng TP.HCM đến năm 2015 cần
100.000 lao động ngành này, phục vụ cho trên 10.000 doanh nghiệp vào thời điểm
đó.
2.1.1.3 Phát triển giáo dục
Công nghệ thông tin thành phố Hồ Chí Minh đã thật sự thâm nhập và góp
phần quan trọng cho sự phát triển ngành giáo dục thành phố Hồ Chí Minh. Các
trường phổ thông cơ sở và trung học thành phố đã đưa chương trình tin học thành
môn học bắt buộc. Tại một số trường điểm như Nguyễn Du, Ngô Thời Nhiệm đã
thử nghiệm dạy học bằng phương pháp sử dụng các công cụ CNTT như bảng viết,
đèn chiếu vào chương trình đào tạo.
Với xu thế phát triển của công nghệ internet hiện nay, CNTT chính là thúc
Hơn thế nữa, các giảng viên và sinh viên tại các trường cao đẳng, đại học
cũng đã sử dụng internet phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Thông tin từ
mạng internet đã thật sự đóng góp phần quan trọng cho công tác nghiên cứu và
học tập của học sinh, sinh viên và giảng viên thành phố.
2.1.1.4 Phát triển cộng đồng
Theo số liệu từ Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh,
đến tháng 6/2012 đã triển khai đã triển khai hệ thống quản lý văn cho 64 sở - ban ngành, quận - huyện (16 Sở; 21 ban - ngành; 24 quận - huyện) và đã liên thông kết
nối các đơn vị triển khai với nhau.
Đến nay đã có 24 quận - huyện và 7 sở - ban - ngành tham gia cung cấp
tình trạng hồ sơ hành chính cho người dân qua hệ thống “một cửa điện tử” trong 7
lĩnh vực, đã tạo được tác động tích cực đến cải cách hành chính của thành phố.
Đồng thời, việc triển khai hệ thống “Một cửa điện tử” trên điện thoại di động trên
cơ sở ứng dụng mạng 3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả tạo thuận lợi để
người dân có thể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc mọi nơi.
Thiết lập hệ thống tại CVPM Quang Trung trang thông tin bản đồ (GIS)
chuẩn bị khai trương nhằm cung cấp dịch vụ công (tra cứu địa điểm, thông tin quy
28
29
hoạch) phục vụ người dân và doanh nghiệp trên hệ thống Trang thông tin điện tử
chỉnh mô hình giao dịch điện tử tích hợp môi trường dịch vụ công trực tuyến tích
của thành phố.
hợp hệ thống Ứng dụng CNTT đã triển khai và đảm bảo an toàn an ninh thông tin
Đến tháng 6/2012 tổng số thuê bao điện thoại toàn thành phố (không tính
của hệ thống mạng thành phố. Hiện nay đã nâng cấp 65/71 đơn vị, số trang hiện
đến số thuê bao di động trả trước) ước tính đến hết tháng 6/2012 đạt khoảng 2,9
đang nâng cấp 6 trang. Đang hoàn chỉnh hệ thống thông tin điện tử của thành phố
triệu thuê bao. Mật độ thuê bao (tính chung cả di động trả sau và cố định) tính trên
theo Nghị định số 43/NĐ-CP của Chính phủ.
tổng số 9,5 triệu dân của thành phố ước đạt 30,54 thuê bao/100 dân. Trong đó:
- Thuê bao điện thoại di động trả sau: ước đạt khoảng 1,286 triệu thuê
bao, chiếm khoảng 44% tổng số thuê bao điện thoại trên toàn thành phố.
Các trang web này cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế, văn hóa và
xã hội của thành phố, bên cạnh đó còn giới thiệu về các quy trình quản lý nhà nước
như đóng thuế, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, chứng nhận sử dụng đất, sử
- Thuê bao điện thoại cố định (hữu tuyến và vô tuyến): ước đạt khoảng
dụng nhà ở, quản lý hộ tịch, thủ tục hải quan và giải quyết các khiếu nại, tố cáo.
Đến tháng 6/2012 đã triển khai hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ cho 64
1,616 triệu thuê bao.
- Hệ thống trạm thu phát sóng BTS có 6.275 trạm.
sở - ban - ngành, quận - huyện (16 Sở; 21 ban - ngành; 24 quận - huyện) và đã liên
Thuê bao Internet ADSL đạt 957.342 thuê bao. Truy cập Internet gián tiếp
thông kết nối các đơn vị triển khai với nhau.
qua các thuê bao vô tuyến cố định, di động CDMA, GSM, 3G đạt 2.263.396 thuê
bao; Truy cập Internet qua hệ thống cáp đồng truyền hình (CATV) có
Đến năm 2012 đã có 24 quận - huyện và 7 sở - ban - ngành tham gia cung
118.752
cấp tình trạng hồ sơ hành chính cho người dân qua hệ thống “một cửa điện tử” trong
thuê bao; truy cập Internet qua hệ thống cáp quang đến tận nhà thuê bao (FTTH) có
7 lĩnh vực, đã tạo được tác động tích cực đến cải cách hành chính của thành phố.
37.441 thuê bao.Truy cập Internet bằng kênh thuê riêng (Leased-line, quy đổi ra 64
Đồng thời, việc triển khai hệ thống “Một cửa điện tử” trên điện thoại di động trên
Kbps) đạt 37.616 thuê bao.
cơ sở ứng dụng mạng 3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả tạo thuận lợi để
Tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ Internet công cộng có 3.230 cơ sở. Các
người dân có thể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc mọi nơi.
chương trình tin tức thời sự văn hóa và giải trí cũng được trình chiếu online. Như
vậy, người dân có điều kiện cập nhật thông tin thường xuyên và nâng cao dân trí.
2.1.2
Một số thành tựu của ngành CNTT thành phố giai đoạn 2008-
Năm 2012, thiết lập hệ thống trang thông tin bản đồ (GIS) tại CVPM
Quang Trung nhằm cung cấp dịch vụ công (tra cứu địa điểm, thông tin quy hoạch)
phục vụ người dân và doanh nghiệp trên hệ thống Trang thông tin điện tử của thành
phố.
2012
2.1.2.1 Tin học hóa quản lý nhà nước
Trung tâm điều hành hệ thống mạng băng thông rộng thành phố (NOC)
Tiếp tục phát triển hệ thống chính phủ điện tử:
đang được vận hành và giám sát tại Công ty TNHH MTV phát triển CVPM Quang
Nâng cấp Trang thông tin điện tử TP. HCM và các Trang thành viên nhằm
Trung. Hiện tại, hệ thống hoạt động giám sát hạ tầng tốt, phát hiện được các sự cố
đảm bảo việc tích hợp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị và các yêu
mất kết nối và giải quyết kịp thời. Hiện đang triển khai hệ thống Một cửa điện tử,
cầu kỹ thuật, nội dung Trang thông tin điện tử cũng như các yêu cầu về đảm bảo an
Hệ thống quản lý cán bộ công chức, Hệ thống thư điện tử thành phố, Hệ thống định
toàn an ninh thông tin, cập nhật hoàn chỉnh lại các trang thông tin thành phần theo
danh (AD) và Cổng thông tin điện tử thành phố (CityWeb) dựa trên hạ tầng quản lý
kiến trúc chung của Trang thông tin điện tử của thành phố tiến tới xây dựng hoàn
của hệ thống NOC.
30
31
Hệ thống thư điện tử thành phố đang hoạt động ổn định, tạo điều kiện
Loại hình dịch vụ cung cấp (tt)
Số lượng (tt)
thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức trong công tác. Hệ thống đã cấp tổng số
10.699 hộp thư điện tử, tỉ lệ thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công
Sản xuất và cung cấp sản phẩm/dịch vụ nội dung số
17
việc là 64,26%.
Buôn bán các sản phẩm CNTT
871
Cung cấp dịch vụ CNTT khác
268
Hiện nay, hệ thống mạng đô thị băng thông rộng TP (MetroNet) đã được
triển khai tổng cộng 508 điểm kết nối các sở - ban - ngành, quận - huyện và phường
Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP Hồ Chí Minh
- xã, phục vụ hiệu quả việc vận hành, liên thông hệ thống thông tin chỉ đạo điều
hành các cấp.
Trong 1 cuộc khảo sát khác với tiêu chí doanh nghiệp CNTT có số nhân sự
Với những ứng dụng CNTT rộng rãi thành phố thật sự trở thành một địa
làm việc trên 50 người và có doanh thu trên 1 tỷ đồng. Có 256 doanh nghiệp được
phương đi đầu trong lĩnh vực CNTT tạo điều kiện cho thành phố thực hiện chuyển
khảo sát ước chiếm 85% tổng doanh số và 75% nhân lực công nghệ thông tin của
đổi cơ cấu kinh tế. Năm 2011, doanh thu ngành CNTT thành phố ước chiếm 18,7%
thành phố (nguồn: CVPM Quang Trung) trong đó:
GDP của thành phố, chiếm 33,6% tổng doanh thu cả nước.Tốc độ tăng doanh thu
- 8 đơn vị kinh doanh đa ngành, chiếm 3%
bằng ¼ tốc độ tăng của cả nước (do các DN SX phần cứng FDI Tập trung tại các
- 104 đơn vị SX kinh doanh phần cứng, chiếm 41%
tỉnh khác) [33]. Doanh thu ước tính hết tháng 6 năm 2012 chỉ riêng các doanh
- 108 đơn vị phát triển phần mềm và dịch vụ chiếm 42%
nghiệp CNTT đang hoạt động trong khu CVPM Quang Trung như sau: doanh thu
- 20 đơn vị kinh doanh Internet và DV CNTT-TT, chiếm 8%
trong nước đạt 562,78 tỷ đồng; doanh thu xuất khẩu đạt 25,99 triệu USD [18].
- 13 đơn vị tích hợp hệ thống, chiếm 5%
Ứng dụng CNTT còn giúp thành phố thực hiện cải cách hành chính như
giải quyết cấp phép qua mạng, doanh nghiệp có thể đối thoại trực tiếp với chính
quyền qua cổng đối thoại doanh nghiệp và người dân có thể biết được tình trạng
giải quyết hồ sơ của họ thông qua truy cập trang web của địa phương.
2.1.2.2
- 6 đơn vị kinh doanh nội dung số, chiếm 2%
- 11 đơn vị đào tạo, chiếm 4%
Qua 2 phần trên ta thấy phần lớn công nghiệp CNTT tại TP.HCM tập trung
vào 2 lĩnh vực là kinh doanh phần cứng và phát triển phần mềm (chủ yếu là gia
Phát triển công nghiệp CNTT
công phần mềm) và dịch vụ là chủ yếu.
Số lượng các doanh nghiệp CNTT thành phố tính đến hết tháng 6/2012 1.933
đơn vị
2.1.2.3 Đào tạo nhân lực CNTT
Theo Sở Thông tin Truyền thông TP.HCM, trong năm 2010, doanh thu từ
Bảng 2.3. Tổng số các đơn vị sản xuất - kinh doanh CNTT trên địa bàn TP.HCM
công nghiệp CNTT ước đạt 57.200 tỷ đồng, tăng 44,6% so với năm 2009. Trong đó,
doanh thu từ công nghiệp phần mềm năm 2010 ước đạt 9.000 tỷ, tăng 73% so với
Loại hình dịch vụ cung cấp
Số lượng
Sản xuất, gia công, cung cấp sản phẩm/dịch vụ phần mềm
766
Sản xuất, lắp ráp, cung cấp sản phẩm/dịch vụ phần cứng-điện tử
11
năm 2009. Doanh thu từ công nghiệp phần cứng năm 2010 ước đạt 48.200 tỷ, tăng
40,28% so với năm 2009.
Theo thống kê nhu cầu tuyển dụng ngành CNTT trên địa bàn TPHCM của
Falmi thì nhu cầu trong năm 2011 tăng (21,21% ) so với năm 2010; cần nhiều trình
32
33
độ trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên ngành như lập trình viên, kỹ sư hệ thống
2.2 Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT thành phố
mạng, kỹ sư phần cứng, tester, nhân viên phát triển phần mềm, thiết kế lập trình
Qua phần trên, đề tài đã cho thấy được tầm quan trọng của ngành CNTT
đối với phát triển thành phố. Do đó, mục tiêu phát triển CNTT thành phố vẫn đang
web.
Cùng với sự phát triển mạnh của ngành CNTT, thành phố cũng đã đầu tư
được duy trì và tiếp tục thực hiện. Một trong những điều kiện để ngành CNTT phát
cho việc đào tạo nhân lực CNTT. Thành phố hiện có khoảng 100 cơ sở đào tạo
triển đó là phải phát triển nhân lực CNTT. Trong phần này chúng ta xem xét việc
chính quy (đại học, cao đẳng, trung cấp) và hơn 100 cơ sở đào tạo phi chính quy về
đào tạo và phát triển nhân lực của thành phố trong thời gian qua.
CNTT, hàng năm ước tính cung ứng 40.000 lao động CNTT (từ trình độ kỹ thuật
2.2.1 Đánh giá về nguồn nhân lực CNTT thành phố
viên trở lên).
2.2.1.1 Quy mô, cơ cấu và sự phân bố
2.1.2.4 Phát triển hạ tầng viễn thông và internet
Trong quản lý nhà nước
Thuê bao Internet băng thông rộng tăng gần 11% so với năm 2010, ước đạt
Số lượng cán bộ quản lý nhà nước tính đến cuối năm 2011 là trên 10.600
975.559 thuê bao. Trong đó:
người. Để triển khai thành công việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, kế
- Thuê bao Internet băng thông rộng ADSL là 828.867 thuê bao.
hoạch đến năm 2015 tất cả cán bộ công chức, viên chức các cấp có thể sử dụng các
- Thuê bao Internet băng rộng truyền hình cáp là 110.880 thuê bao.
ứng dụng CNTT (Quyết định 05/ QĐ-BTTTT ngày 26/10/2007) [5].
- Thuê bao Internet băng rộng cáp quang là 35.812 thuê bao.
Năm 2011 là năm có sự phát triển bùng nổ của thuê bao internet di động
Thống kê trình độ CNTT trong quản lý nhà nước: hiện tại tất cả các cán bộ
khi thi tuyển công chức đầu vào đều có môn Tin học là môn bắt buộc đối với những
băng rộng thông qua kết nối 3G (thuê bao di động băng rộng 3G). Ước đến cuối
cán bộ không học chuyên ngành CNTT. Như vậy, nhìn chung, đội ngũ các bộ công
năm 2011, TP. HCM có gần 2 triệu thuê bao, chiếm khoảng 21% so với số lượng
chức thành phố đã có trình độ công nghệ thông tin tối thiểu, có thể thực hiện công
thuê bao di động băng rộng (3G) của cả nước (8,5 triệu thuê bao).
việc cũng như nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc nhờ vào CNTT.
Tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ Internet công cộng có 3.239 điểm, giảm
21,5% so với năm 2010.[12]
Thành phố cũng đã triển khai và vận hành hệ thống mạng Metronet nhằm
Về đội ngũ cán bộ phụ trách CNTT, với trình độ hiện tại, thành phố chỉ cần
tập trung nâng cao một số kỹ năng nghiệp vụ như quản trị mạng, bảo mật, và cơ sở
dữ liệu để vận hành tốt hệ thống thông tin đơn vị.
phục vụ chính phủ điện tử. Hiện nay, hệ thống mạng Metronet đã được triển khai
Trong khối công nghiệp CNTT
tổng cộng 489 điểm kết nối các sở - ban - ngành, quận - huyện và phường - xã phục
Doanh nghiệp CNTT: năm 2011 có 1.576 doanh nghiệp CNTT trong nước
vụ hiệu quả việc vận hành, liên thông hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành các cấp.
đăng ký mới với tổng vốn đăng ký khoảng 4.821 tỷ đồng. Nâng tổng số doanh
Như vậy, xét về mặt hạ tầng viễn thông và internet, thành phố đã xây dựng
nghiệp trong nước lên 11.236 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký trên 42.040 tỷ đồng
xong hạ tầng viễn thông và internet phục vụ cho việc kết nối hệ thống chỉ đạo điều
(hoạt động chuyên ngành trong lĩnh vực CNTT là 1.720 doanh nghiệp, tổng vốn
hành từ UBND thành phố đến các quận, huyện, sở, ban, ngành và phục vụ nhu cầu
đăng ký trên 1.876 tỷ đồng ). Số doanh nghiệp nước ngoài năm 2011 đăng ký mới là
tra cứu, tìm kiếm thông tin của người dân.
18 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký khoảng 1,6 triệu USD. Nâng tổng số là 124