Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Thép Việt Ý VIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

MÔN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CÔNG TY CỔ PHẦN
THÉP VIỆT Ý (VIS)

Giảng viên: Võ Minh Long
Lớp: TC11DB01
Nhóm 6:
Phạm Thị Thanh An 1154030004
Nguyễn Thùy Dương 1154030067
Đỗ Mai Ly
1154030256
Lê Thị Quỳnh Nga
1154030290
Nguyễn Thị Lệ Trinh 1154010677
Trần Hồng Vũ
1154020359


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý (VIS) ............ 3
1. Lịch sử hình thành phát triển ......................................................................... 3
2. Mục tiêu hoạt động của công ty .................................................................... 4
3. Đơn vị trực thuộc và hoạt động sản xuất kinh doanh .................................... 5
3.1


Đơn vị trực thuộc ..................................................................................... 5

3.2

Hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................................... 6

4. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 7
5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty ....................................................... 9
5.1

Thuận lợi ................................................................................................. 9

5.2

Khó khăn ................................................................................................. 9

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THÉP VIỆT Ý (VIS) ............................................................................................ 10
1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán ..................... 10
1.1. Phân tích theo chiều ngang .................................................................... 10
1.2. Phân tích theo chiều dọc ........................................................................ 17
2. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo thu nhập .................. 22
2.1. Phân tích theo chiều ngang .................................................................... 22
2.2. Phân tích theo chiều dọc ........................................................................ 27
3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................................... 30
4. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính ......................... 33
4.1. Phân tích tỷ số thanh toán...................................................................... 33
4.1.1. Tỷ số thanh toán ngắn hạn .............................................................. 34
4.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh ................................................................... 34
4.1.3. Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền ................................................... 36

4.2. Phân tích tỷ số hoạt động ...................................................................... 38
4.2.1

Vòng quay tồn kho và số ngày tồn kho bình quân .......................... 38

4.2.2

Vòng quay các khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân ........ 40
1


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

4.2.3

Vòng quay tài sản cố định ............................................................... 41

4.2.4

Vòng quay tài sản ............................................................................ 43

4.3

Phân tích cơ cấu tài chính ...................................................................... 44

4.3.1

Tỷ số nợ ........................................................................................... 44

4.3.2


Tỷ số tự tài trợ ................................................................................. 46

4.3.3

Tỷ số trang trải lãi vay .................................................................... 47

4.4

Phân tích tỷ số lợi nhuận ....................................................................... 48

4.4.1

Lợi nhuận gộp trên doanh thu ......................................................... 48
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) ....................................... 49

4.4.2
4.4.3

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) ................................ 50

4.4.4

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) ........................... 50

4.5

Phân tích phương trình Dupont ............................................................. 51

4.6


Các tỷ số về chứng khoán...................................................................... 53

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ................................. 56
BẢNG PHỤ LỤC ................................................................................................. 58

2


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP
VIỆT Ý (VIS)
1. Lịch sử hình thành phát triển
Công ty Cổ phần Thép Việt Ý được thành lập năm 2001, lĩnh vực kinh doanh
chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thép xây dựng, xuất nhập khẩu
nguyên liệu, thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành thép, kinh doanh dịch vụ vận tải
hàng hoá.
Ngày 02/01/2002, Tập đoàn Sông Đà đã quyết định đầu tư xây dựng dây
chuyền thiết bị cán thép đồng bộ mới 100% với công suất 250.000 tấn/năm. Đây
là dây chuyền thiết bị cán thép hiện đại với tổng giá trị đầu tư là 276 tỷ đồng do
tập đoàn hàng đầu thế giới về công nghệ sản xuất thép Danieli (Ý) cung cấp. Sau
khoảng 16 tháng khởi công xây dựng, Nhà máy chính thức đi vào hoạt động ngày
14/6/2003.
Theo Quyết định số 1748/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng ngày
26/12/2003 về việc chuyển đổi bộ phận doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ
phần, Nhà máy thép Việt - Ý và phòng Thị trường thuộc Công ty Sông Đà 12
được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Thép Việt - Ý (VIS). Ngày 11/02/2004,
Công ty đã tiến hành đại hội đồng cổ đông lần đầu. Ngày 20/02/2004, Công ty
nhận giấy phép đăng ký kinh doanh và chính thức hoạt động theo mô hình công

ty cổ phần. Tháng 12 năm 2006, mã cố phiếu VIS chính thức được niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), qua kết quả kinh
doanh tăng trưởng và cổ tức tăng cao hằng năm VIS đã trở thành mã chứng
khoán uy tín của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài trên sàn HOSE.
Qua gần một thập kỷ hình thành và phát triển, Công ty CP Thép Việt - Ý đã
và đang lớn mạnh không ngừng và khẳng định được vị thế của nhà sản xuất thép
xây dựng hàng đầu tại Việt Nam. Với việc tiếp thu kỹ thuật hiện đại, chuyển giao
công nghệ từ Danieli-Italy, Châu Âu, cách thức quản lý tiên tiến, phong cách
phục vụ chuyên nghiệp, Công ty CP Thép Việt Ý với tổng số 1.030 cán bộ công
nhân viên chức, trong đó trên 30 cán bộ sau đại học, trên 300 kỹ sư & cử nhân,
700 cao đẳng chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật lành nghề đã tạo thành thế
3


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

mạnh về nguồn nhân lực trẻ, nhiệt huyết, năng động và sáng tạo trong cạnh tranh
giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Sau gần một thập kỷ có mặt trên thị trường, sản phẩm Thép Việt Ý đã có mặt
ở hầu hết các dự án trọng điểm quốc gia, từ các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông trong nước đến các công trình tại nước ngoài, đã và đang tạo
dựng các mối quan hệ sâu rộng với các Nhà thầu, Tư vấn, Chủ đầu tư, Nhà phân
phối, cửa hàng đại lý trong và ngoài nước. Công ty CP Thép Việt Ý ngày càng
khẳng định vị thế của mình trên thị trường thép trong nước và khu vực bằng việc
cung cấp ra thị trường các sản phẩm đa dạng về chủng loại đáp ứng các yêu cầu
về tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhất tại các dự án trọng điểm quốc gia (Thủy điện Sơn
La, TT Hội nghị Quốc Gia, Nhà Quốc Hội, Cầu Thanh Trì...), trở thành một trong
những thương hiệu dẫn đầu trong ngành thép tại Việt Nam. Công ty đã giành
được rất nhiều giải thưởng giá trị như: TOP 10 Sao Vàng Đất Việt, Top 20
Thương hiệu Chứng Khoán uy tín, Cúp vàng thương hiệu uy tín hàng đầu Việt

Nam, Cúp vàng hội nhập kinh tế quốc tế và các huy chương vàng tại các kỳ hội
chợ triển lãm có uy tín tại Việt Nam (Export, Vietbuild, Vinconstruct, v.v…).
Hiện tại, Công ty Cổ phần Thép Việt - Ý đã thiết lập được một mạng lưới
phân phối rộng khắp với Văn Phòng đại diện tại Hà Nội; 3 chi nhánh tại Miền
Bắc, Miền Trung, Miền Nam; 50 Nhà phân phối lớn và hơn 500 cửa hàng đại lý ở
hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của Khách
hàng.

2. Mục tiêu hoạt động của công ty
Công ty CP Thép Việt Ý với mục tiêu trở thành Nhà sản xuất và kinh doanh thép
tầm cỡ Khu vực và Thế giới:
-

Phát triển sản xuất công nghiệp là nòng cốt

-

Duy trì vị trí cạnh tranh của Doanh nghiệp chủ đạo

-

Đẩy mạnh các dự án đầu tư liên ngành

-

Đào tạo nhân lực tiêu chuẩn, chất lượng toàn cầu

-

Khai thác mạnh mẽ thị trường nước ngoài


-

Đảm bảo năng lực cạnh tranh quốc gia và khu vực
4


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

3. Đơn vị trực thuộc và hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1 Đơn vị trực thuộc
Các đơn vị trực thuộc Công ty tại thời điểm 30 tháng 6 năm 2011 bao gồm:
-

Văn phòng đại diện Công ty Cổ phần Thép Việt-Ý tại Hà Nội;

-

Chi nhánh Tây Bắc - Công ty Cổ phần Thép Việt-Ý;

-

Chi nhánh Công ty Cổ phần Thép Việt-Ý tại Đà Nẵng.

Tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty tại ngày 30 tháng 6 năm 2011 là 430
người (tại ngày 31 tháng 12 năm 2010 là 420 người).
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính:
-

Ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất và kinh doanh các loại sản

phẩm thép có thương hiệu

-

Thép Việt-Ý (VIS); sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu,
thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành thép; kinh doanh dịch vụ vận tải hàng
hóa.

-

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất và tiêu thụ các loại
thép cuộn từ φ6 - φ8 và thép thanh từ D10 đến D40.

Những Công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với VIS: 01
- Tên Công ty: Tập đoàn Sông Đà
- Địa chỉ: Tòa nhà Sông Đà - Đường Phạm Hùng, Mỹ Đình, Mễ Trì, Hà Nội
- Số ĐKKD: 000109576
- Tỷ lệ sở hữu tại VIS: 51% vốn điều lệ.
Các công ty do VIS nắm giữ cổ phần chi phối: Không có
Các công ty liên doanh, liên kết của VIS:
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Luyện thép Sông Đà (SDS)
- Địa chỉ: Khu công nghiệp Nam Cầu Kiền, Hoàng Động, Thuỷ Nguyên, Hải
Phòng
- Số ĐKKD: 0203004401

5


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)


- Tỷ lệ sở hữu của VIS: 43% vốn điều lệ
3.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ qua các năm VIS hiện được trang bị một
dây chuyền cán thép vào loại hiện đại nhất do tập đoàn Danieli (Ý) cung cấp. Với
lợi thế như vậy, VIS có khả năng cung cấp ra thị trường hàng năm 250.000 tấn
các sản phẩm thép đa dạng và phong phú về chủng loại. Các sản phẩm thép mà
VIS có thể sản xuất theo thiết kế bao gồm các loại thép cuộn Ø 5,5 đến Ø 12 và
thép thanh từ D10 đến D40 được sử dụng làm bê tông, cốt thép chịu lực chính
cho các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng cơ sở, v.v....
Các sản phẩm của VIS khi cung cấp ra thị trường luôn đáp ứng các tiêu
chuẩn về tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhất của thép xây dựng chất lượng cao như:
TCVN 1651 - 1997 (Việt Nam), JIS G3112 (Nhật Bản), ASTM A615/A615M 00 (Mỹ), BS4449 - 1997 (Anh).
Các sản phẩm thép của VIS đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường
Việt Nam và ngày càng khẳng định vị thế của mình. Điều này được phản ánh rõ
nét thông qua sản lượng tiêu thụ, doanh thu và thị phần của VIS các năm kể từ
2003 đến nay.

6


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

4. Cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản trị
Trần Văn Thạnh

Chủ tịch

Trần Quang Đường


Thành viên

Nguyễn Ngọc Thịnh

Thành viên

Nguyễn Hoàng Ngân

Thành viên

Trần Ngọc Anh

Thành viên

Ban tổng giám đốc
Trần Văn Thạnh

Tổng giám đốc

Trần Ngọc Anh

Phó tổng giám đốc

Ngô Xuân Toàn

Phó tổng giám đốc

Phạm Mạnh Cường

Phó tổng giám đốc


Phạm Quang Vinh

Phó tổng giám đốc

Ban kiểm soát
Nguyễn Văn Phúc

Trưởng ban

Phạm Thái Hà

Thành viên

Nguyễn Minh Phúc

Thành viên

7


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

Sơ đồ cơ cấu tổ chức
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TGĐ

Phòng
tổ chức
Hành
chính

Chi
nhánh
Đà
Nẵng

Phòng
Công
nghệ và
nghiên
cứu phát
triển

Chi
nhánh
Tây Bắc

PHÓ TGĐ

PHÓ TGĐ

Phòng

Tài
chính
Kế toán

Phòng
hợp tác
Quốc tế

Văn
phòng
đại
diện Hà
Nội

Ban
quản lí
Dự án
sản
8
xuất
phôi

Xưởng
cán

PHÓ TGĐ

Phòng
Kinh
doanh


Phòng
Kế
hoạch
Đầu tư

Xưởng
cơ điện

Xưởng
sản
xuất
phụ


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
5.1 Thuận lợi
Yếu tố khách quan
Năm 2011 một loạt các dự án lớn có quy mô quốc gia đã được triển khai: Đường
trên cao vành đai 3, Đường cao tốc Hà nội –Hải Phòng, đường cáo tốc Hà nội –
Thái Nguyên, đường cao tốc Hà nội –Lào cai. Do đặc thù là ngành không chịu
ảnh hưởng như mảng Xây dựng dân dụng, các dự án giao thông đều có tốc độ
triển khai nhanh, nhu cầu sử dụng thép lớn và đều đặn đây cũng là thị trường hấp
dẫn và mong muốn của nhiều Doanh nghiệp thép
Yếu tố chủ quan
Bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp đã chủ động đề ra các biện pháp hạn chế rủi
ro biến động của nguyên vật liệu đầu vào (đặc biệt là phôi thép) svà các biện
pháp quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất để giảm thiểu chi phí phát sinh.

Từ đó, công ty có thể nâng cao được tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả sinh lời.
5.2 Khó khăn
Yếu tố khách quan
Do nền kinh tế thế giới cũng như trong nước đang khủng hoảng nặng nề, các dự
án lớn phải thi công rất chậm, thậm chí dừng thi công nên lượng tiêu thụ thép bị
giảm rõ rệt.
Một số Nhà máy mới đi vào hoạt động tạo áp lực về nguồn cung trên thị trường
trong khi sức cầu hạn chế làm tăng tính cạnh tranh của thị trường thép. Trong
thời gian gần đây có rất nhiều nhà thầu từ phía Nam ra Bắc thi công như:
Cotexcons, Cofico, Hòa Bình, Tung Feng... Họ đang có sự so sánh giữa giá thép
miền Bắc và giá thép miền Nam. Đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với các
nhà máy thép miền Bắc bởi ngoài thì trường miền bắc đã có thêm 03 nhà máy
mới Shengli, VGS, Dây chuyền 2 của Hòa phát đã đi vào hoạt động ổn định sẽ
tạo ra cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà máy thép.
Sự mất giá của đồng VND so với USD trong thời gian vừa qua cũng làm tăng chi
phí nhập khẩu phôi thép, từ đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của VIS.
9


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

Yếu tố chủ quan
Hiện nguyên vật liệu đầu vào là phôi thép của Công ty phụ thuộc một phần vào
nguồn nhập khẩu từ nước ngoài, chịu ảnh hưởng kép của biến động giá phôi thép
thế giới và biến động tỷ giá, gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của VIS. Tuy nhiên, việc sáp nhập công ty luyện thép Sông Đà sẽ giúp
doanh nghiệp chủ động được nguồn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý (VIS)

1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
1.1. Phân tích theo chiều ngang
 Năm 2011
Tổng tài sản/nguồn vốn của công ty trong năm 2011 đã giảm 20.47% so với năm
2010 ứng với mức giảm 339,401,715,023 đồng. Cụ thể:
-

Phần tài sản

Tiền và các khoản tương đương tiền tăng đáng kể 76.44% tương đương với
173,347,500,199 đồng cho thấy khả năng thanh toán tức thời và lượng tiền mặt
có sẵn để chi trả và thanh toán của công ty tốt và các khoản phải thu ngắn hạn
tăng 210.12% tương ứng 191,401,628,749 đồng. Nhưng việc giảm mạnh các
khoản sau đây đã khiến Tài sản ngắn hạn giảm 17.83% tương ứng
238,158,790,185 đồng:
 Hàng tồn kho giảm 59.15% tương ứng 509,380,204,250 đồng. Nguyên
nhân của việc giảm mạnh này không xuất phát từ dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (số dư đầu kì và cuối kì đều bằng 0) mà chủ yếu là từ việc giảm mạnh lượng
nguyên vật liệu trong kho từ 627,687,554,244 đồng còn 96,002,468,494 đồng.
Theo báo cáo thường niên, việc cắt giảm đầu tư công và kiểm soát chặt thị trường
bất động sản đã làm ảnh hưởng xấu đến ngành xây dựng khiến nhu cầu thép trong
nước thấp. Mặt khác, khi nguồn cung vượt quá như cầu trong nước, công ty đã nỗ
lực tìm kiếm cơ hội xuất khẩu nên xuất khẩu thép xây dựng năm 2011 tăng gần
47% so với 2010. Điều đó cho thấy công ty đã đẩy mạnh gia tăng sản xuất trong
10


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

năm 2011, đồng thời lí giải vì sao nguyên vật liệu tồn kho cuối năm 2011 đã

giảm rất mạnh như vậy.
 Tài sản ngắn hạn khác giảm 61.08% tương ứng giảm 61,361,388,287
đồng, chủ yếu là do công ty giảm 41,902,191,862 đồng từ các khoản cầm cố, ký
quỹ, ký cược ngắn hạn.
Tài sản dài hạn giảm 31.40% tương ứng 101,242,924,838 đồng. Cụ thể:
 Tài sản cố định giảm 13.80% tương ứng 16,752,067,660 đồng. Tài sản
cố định hữu hình tăng không đáng kể. Đặc biệt trong năm 2011, công ty đã đầu tư
7,504,069,767 đồng cho tài sản cố định vô hình cụ thể là mua quyền sử dụng đất
tại Khu Công nghiệp Phố Nối A cho mục đích di dời xưởng luyện cán thép và
dây chuyền sản xuất. Nhưng do giá trị khấu hao tăng 16.29% tương ứng
35,678,413,735 đồng lớn hơn khoản đầu tư cho tài sản cố định vô hình nên đã
làm giảm Tài sản cố định nói chung.
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm 55.43% tương ứng
111,085,160,796 đồng. Thực tế khoản đầu tư vào Công ty Cổ phần Luyện thép
Sông Đà với 43,17% phần sở hữu và khoản đầu tư dài hạn 1 tỷ đồng vào Công ty
Cổ phần Bất động sản Dầu khí vẫn giữ nguyên không đổi. Nhưng do thị trường
tài chính đầy biến động trong năm 2011, công ty đã quyết định trích lập
111,085,160,796 đồng cho khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn.
 Tài sản dài hạn khác tăng đến 4673.40% tương ứng 26,594,303,618
đồng chủ yếu là do chi phí trả trước dài hạn tăng, cụ thể là chi phí thuê văn phòng
tại Tòa nhà HH4 Mỹ Đình.
-

Phần nguồn vốn

Nợ phải trả năm 2011 giảm 26.16% tương ứng với 281,615,167,656 đồng.
Trong đó:
 Nợ ngắn hạn giảm 25.90% tương ứng 277,384,978,098 đồng, chủ yếu:
 Phải trả người bán giảm mạnh 88.71% tương ứng 412,648,595,263
đồng. Trong năm 2011, lạm phát cao khiến chi phí đầu vào tăng liên tục, cùng

với việc tồn nguyên vật liệu cuối năm 2010 khá cao nên có thể công ty đã tận
dụng lợi nhuận để trả nợ nhà cung cấp nhằm giảm chi phí mua chịu về sau và
đồng thời hạn chế nhập nguyên vật liệu.
11


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

 Người mua trả tiền trước giảm 89.32% tương ứng 10,145,816,238 đồng
có thể do chính sách thắt chặt việc bán chịu của công ty trong tình hình kinh tế có
nhiều biến động.
 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm 95.43% tương ứng
28,631,404,949 đồng
 Nợ dài hạn giảm 80.05% tương ứng 4,230,189,558 đồng chủ yếu là do
4,496,208,000 đồng khoản vay và nợ dài hạn đã chuyển thành vay và nợ ngắn
hạn, phần còn lại đã được công ty trả hết.
Vốn chủ sở hữu giảm 9.94% tương ứng 57,786,547,367 đồng. Vì vốn điều lệ
và thặng dư vốn giữ nguyên, nên khoản giảm này chủ yếu là do lợi nhuận chưa
phân phối giảm 58.75% tương ứng 83,201,941,730 đồng. Tiền từ lợi nhuận có
thể đã được dùng để trả bớt nợ cho nhà cung cấp, trích lập vào quỹ đầu tư phát
triển và quỹ dự phòng tài chính và chia cổ tức (Ngày 8 tháng 4 năm 2011, công ty
đã có quyết định chia cổ với tức tỷ lệ 20%).
 Nhận xét
Nhìn chung với tình hình kinh tế khó khăn và việc lãi suất cho vay cao năm
2011, quy mô tài sản của công ty có phần giảm nhẹ chủ yếu do công ty đã đẩy
mạnh sản xuất, xuất khẩu để giảm bớt chi phí lưu kho cho nguyên vật liệu đồng
thời trả các khoản nợ (đặc biệt là nợ dài hạn).
 Năm 2012
Tổng Tài sản/Nguồn vốn của VIS trong năm 2012 tăng 113,4% tương ứng với
1,495,172,781,033 đồng so với năm 2011. Cụ thể:

-

Phần tài sản

Tài sản ngắn hạn tăng 53.72% tương ứng 589,500,802,441 đồng. Nguyên
nhân của khoản tăng này là do:
 Phải thu khách hàng tăng 46,62% ứng với 128,861,616,764 đồng và đặc
biệt là các khoản phải thu khác tăng 680,2% tương ứng 27,651,411,300 đồng. Lý
do có thể là vì trong năm 2012, tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng
mạnh đến Bất động sản nên công ty phải tăng cường bán chịu cho khách hàng để
tăng doanh thu. Cụ thể VIS đã bán chịu cho các công ty: Công ty Cổ phần

12


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

Thương mại Thái Hưng (hơn 230 tỉ đồng), Công ty Cổ phần Thép Đất Việt, Công
ty Cổ phần Thép và Vật tư Xây dựng (Senco),...
 Hàng tồn kho tăng 108.19% ứng với 380,564,198,030 đồng. Cùng với
ảnh hưởng của thị trường bất động sản đóng băng và khó tiêu thụ, nhiều dự án
bất động sản mới vẫn nằm trên bản vẽ góp phần làm tăng tồn kho của doanh
nghiệp. Tồn kho của VIS chủ yếu bao gồm: Hàng mua đang đi trên đường (trên
120 tỉ đồng), nguyên vật liệu (trên 285 tỉ đồng), thành phẩm (trên 220 tỉ đồng).
 Tài sản ngắn hạn khác giảm 48.37% tương ứng 18,917,008,997 đồng,
trong đó chủ yếu là do Thuế GTGT được khấu trừ (giảm 83.68% ứng với
10,483,354,913 đồng) và Thuế và các khoản phải thu (giảm 65.2% tương ứng
17,113,585,034 đồng). Điều này có thể lý giải là do công ty trong năm 2012 đã
hạn chế việc mua nguyên vật liệu sản xuất do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế.
-


Tài sản dài hạn tăng mạnh 409.54% tương ứng 905,671,978,592 đồng. Cụ thể:
 Tài sản cố định tăng mạnh 805.83% ứng với 843,352,415,231 đồng,
trong đó khoản tăng mạnh nhất là tài sản cố định hữu hình (tăng 931.58% tương
ứng 811,589,344,290 đồng) và Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (tăng
22,839,308,014 đồng). Lý do là việc trong năm công ty đã sáp nhập với Công ty
Cổ phần Luyện thép Sông Đà dẫn đến việc gia tăng tài sản cố định và đầu tư
thêm nhà cửa và vật kiến trúc, máy móc thiết bị (báo cáo thuyết minh) để bổ sung
thêm ngành nghề kinh doanh là sản xuất là kinh doanh các sản phẩm phôi thép.
Tài sản cố định tăng còn do chuyển từ xây dựng cơ bản dở dang từ hai công trình
thi công đang hoàn thành (công trình tuyến đường vào nhà máy chi nhánh Hải
Phòng và Công trình nhà ở cán bộ nhân viên ở chi nhánh Hải Phòng).
 Đồng thời trong năm 2012, công ty đẩy mạnh đầu tư vào tài chính ngắn
hạn hơn là dài hạn: đầu tư tài chính ngắn hạn tăng đáng kể 63.2% tương ứng
15,062,886,452 đồng và dài hạn giảm 99.7% tương ứng 89,054,839,204 đồng. Từ
đó cho thấy công ty đang tìm kiếm nguồn doanh thu trong ngắn hạn để bù đắp
cho việc sản xuất kinh doanh khó khăn.
-

Phần nguồn vốn

Nợ phải trả tăng 171.20% tương ứng 1,360,746,073,397 đồng. Bao gồm:

13


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

 Nợ ngắn hạn tăng 131.43% tương ứng 1,043,284,572,782 đồng chủ yếu
do tăng khoản vay và nợ ngắn hạn 138.22% tương ứng 973,367,162,054 đồng.

 Nợ dài hạn tăng 30115.52% tương ứng 317,461,500,615 đồng. Sở dĩ có
chênh lệch rất lớn như vậy là do khoản vay dài hạn của Công ty Cổ phần Luyện
thép Sông Đà đã sáp nhập vào giúp công ty có điều kiện mở rộng đầu tư cho sản
xuất kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tăng 25.67% tương ứng 134,426,707,636 đồng chủ yếu do
công ty tăng vốn điều lệ từ 300,000,000,000 đồng lên 492,202,620,000 đồng mặc
dù lợi nhuận chưa phân phối giảm đến 128.38% tương ứng 74,989,364,997 đồng.
 Nhận xét
Nhìn chung, xét về sự tăng trưởng tài sản, trong năm 2012, quy mô của công
ty được mở rộng do việc sáp nhập với Công ty Cổ phần Luyện thép Sông Đà làm
tổng tài sản tăng nhằm mục đích ban đầu là mở rộng thị phần. Tuy nhiên, việc
sáp nhập này cũng khiến Tổng nợ vay ngắn hạn và dài hạn tăng lên gần 3000 tỷ
đồng (gấp 6 lần so với Vốn điều lệ). Vay nợ lớn trong thời kỳ khủng hoảng và lãi
suất cao khiến VIS khó có khả năng phục hồi.
 Năm 2013
Tổng Tài sản/Nguồn vốn của VIS trong năm 2013 giảm 8.70% tương ứng với
244,848,119,291 đồng so với năm 2012. Trong đó:
-

Phần tài sản:

Tài sản ngắn hạn giảm nhẹ 6.27% tương ứng 105,750,090,584 đồng. Nguyên
nhân làm giảm chủ yếu là do:
 Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 24.14% tương ứng
110,493,663,016 đồng. Mặc dù lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tăng đến
25,006,337,639 đồng, nhưng các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn giảm đến
135,500,000,646 đồng.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 100% tương ứng
38,896,559,856 đồng
 Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 25.63% tương ứng 112,162,047,887

đồng. Trong đó phải thu khách hàng giảm 26.07% ứng với 105,661,671,764 đồng

14


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

do công ty thắt chặt chính sách bán chịu đồng thời tăng thu từ khách hàng. Năm
2013 do ảnh hưởng của nền kinh tế suy thoái, buộc công ty phải trích lập thêm dự
phòng phải thu ngắn hạn khó đòi, cụ thể tăng thêm 6,945,819,243 đồng.
 Hàng tồn kho tăng 21.76% tương ứng 159,365,656,231 đồng, chủ yếu
là tăng do nguyên vật liệu và thành phẩm còn tồn vì kinh tế khó khăn, cung sản
phẩm vượt xa so với cầu (sản lượng sản xuất đạt 95% so với kế hoạch) cũng như
thành phẩm tiêu thụ chậm.
Tài sản dài hạn giảm 12.34% tương ứng 139,098,028,707 đồng. Trong đó:
 Tài sản cố định giảm 13.09% tương ứng 124,134,598,131 đồng một
phần do công ty thu hẹp quy mô hoạt động, thanh lý nhượng bán máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng và việc tăng trích hao mòn lũy kế của
tài sản cố định trong năm (tăng 24.65% ứng với 120,220,839,907 đồng).
Tài sản dài hạn khác giảm 8.79% tương ứng 15,693,430,576 đồng
-

Phần nguồn vốn:

Nợ phải trả giảm 10.13% tương ứng 218,264,762,491 đồng. Cụ thể trong đó:
 Nợ ngắn hạn giảm 5.53% tương ứng 101,577,349,319 đồng. Có thể
thấy đây là kết quả của sự cố gắng của công ty trong quá trình thực hiện việc
giảm áp lực trả nợ. Cho dù tình hình sản xuất kinh doanh vẫn tiếp tục gặp khó,
sản phẩm tiêu thụ chậm nhưng công ty đã có những chính sách hợp lý để dùng
một phần doanh thu từ việc sản xuất kinh doanh cũng như thanh lý tài sản cố định

để trả nợ nhằm giảm bớt gánh nặng nợ ngắn hạn đã tới hạn.
 Nợ dài hạn của công ty giảm 36.63% tương ứng 116,687,413,172 đồng
chủ yếu là chuyển sang nợ ngắn hạn và tất cả đều được vay từ Ngân hàng TMCP
Công thường Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương. Có thể thấy trong năm công ty
hầu như không vay thêm, đồng nghĩa với việc công ty không mở rộng đầu tư dài
hạn trong năm, chủ yếu là tập trung vào việc hoàn thành Dự án Xây dựng Nhà
máy sản xuất phôi thép ở Hải Phòng.
Vốn chủ sở hữu giảm 4.04% tương ứng 26,583,356,800 đồng chính bằng
khoản giảm của lợi nhuận chưa phân phối. Điều này có thể lý giải là do năm
2013 tiếp tục là một năm khó khăn đối với Thép Việt - Ý với doanh thu chỉ đạt

15


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

được 94% so với kế hoạch đề ra (3,461 tỷ đồng) nên dẫn đến lợi nhuận tiếp tục
âm và giảm so với năm 2012.
 Nhận xét
Nhìn chung trong năm 2013, công ty vẫn đang trong giai đoạn khó khăn và
chưa ổn định lại sau khi sáp nhập vào năm 2012. Do áp lực từ nợ ngắn và dài
hạn, nên trong năm nay công ty đã thanh lý một lượng tài sản cố định hữu hình
để phục vụ cho việc chi trả nợ và lãi suất. Các khoản nợ trong năm giảm cung
cho thấy công ty không mở rộng thêm đầu tư nào do vẫn tập trung vào củng cố
và ổn định lại công ty sau khi sáp nhập, cũng như đang cố gắng giữ ở mức an
toàn trong nền kinh tế nói chung và ngành thép nói riêng đang gặp rất nhiều khó
khăn.
 Nhận xét tình hình chung

Biểu đồ cho thấy quá trinh tăng trưởng tài sản và nguồn vốn của công ty từ

năm 2010 đến 2013. Có thể thấy quy mô tài sản và nguồn vốn có sự tăng trưởng
khá cao đặc biệt là từ năm 2012 đến từ việc sáp nhập Công ty Cổ phần Luyện
thép Sông Đà tuy nhiên sang năm 2013 có dấu hiệu giảm nhẹ do tình hình khó
khăn kinh tế nói chung và ngành thép nói riêng.

16


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

1.2. Phân tích theo chiều dọc
 Năm 2011
-

Phần tài sản

Tài sản ngắn hạn chiếm 83.23% so với tổng tài sản. Trong đó tiền và các
khoản tương đương tiền chiếm 30.35%, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm
21.43% và hàng tồn kho chiếm 26.68%. Nhìn chung các khoản tài sản ngắn hạn
của công ty được phân bổ khá đồng đều và hợp lý. Lượng tiền và tương đương
như phân tích theo chiều ngang là đủ để công ty chi trả các khoản chi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đồng thời công ty đã quản trị tốt lượng hàng tồn kho ở
một mức độ nhất định phù hợp để cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Tài sản dài hạn chiếm 16.77% so với tổng tài sản. Trong đó tài sản cố định
hữu hình chiếm 6.61% và các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm 6.77% cho
thấy trong năm công ty không tập trung vào đầu tư mở rộng tài sản dài hạn mà
chủ yếu là duy trì và trích lập dự phòng các tài sản cố định hữu hình như đầu tư
nhà xưởng để di dời dây chuyền cán thép, duy trì quyền kiểm soát với vốn đầu tư
dài hạn ở Công ty Cổ phần Sông Đà.
-


Phần nguồn vốn:

Nợ phải trả chiếm 60.29% so với tổng nguồn vốn. Nợ ngắn hạn chiếm
60.21% trong đó vay nợ chiếm đến 53.41% và còn lại chủ yếu là chiếm dụng vốn
của nhà cung cấp (chiếm 3.98%). So với năm 2010 công ty đã vay nợ tăng lên rất
nhiều (vay nợ năm 2010 của công ty chỉ chiếm 31.98%) cho thấy công ty đã tăng
cường việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên điều đó cũng sẽ gây áp lực đến
việc trả nợ và trả lãi vay vào những năm sau. Đồng thời công ty cũng đã hạn chế
việc chiếm dụng vốn (tỉ trọng phải trả người bán trong năm là 3.98% so với
28.06% của năm 2010) nhằm làm tăng uy tín của công ty trên thị trường thép.
 Nợ dài hạn chỉ chiếm 0.08% với toàn bộ là dự phòng trợ cấp mất việc
làm cho thấy trong năm công ty không vay nợ dài hạn để đầu tư.
Vốn chủ sỡ hữu chiếm 39.71% so với tổng nguồn vốn trong đó vốn điều lệ
chiếm 22.75%. Với mức tỉ lệ nợ và vốn chủ sở hữu và 60% - 40% cho thấy công
ty đang có tỉ lệ nguồn vốn khá rủi ro. Tuy nhiên nếu nhìn nhận vào tình hình kinh
tế trong năm mặc dù có nhiều khó khăn như thị trường bất động sản đóng băng,
17


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

lãi suất cho vay cao, lạm phát kiến giá nguyên vật liệu đầu vào cao… nhưng bên
cạnh đó cũng đã mở ra những thời cơ mới cho công ty trong việc tìm kiếm cơ hội
xuất khẩu thì việc áp dụng tỉ lệ nguồn vốn như vậy có thể chấp nhận được vì sẽ
giúp công ty tận dụng triệt để đòn bẩy tài chính cũng như khuếch đại lợi nhuận.
 Lợi nhuận chưa phân phối chiếm 4.43%. Tuy có giảm gần một nửa so
với năm 2010 (chiếm 8.54%) nhưng đó cũng đã là thành công của công ty trong
việc tận dụng cơ hội sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận trong bối cảnh trong
năm nhiều doanh nghiệp chỉ sản xuất cầm chừng hoặc đóng cửa và tăng trưởng

của toàn ngành thép đạt mức âm 4%.

 Nhận xét
Cơ cầu tài sản và nguồn vốn của công ty thì tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi
nợ ngắn hạn (60.19%) và một phần của vốn chủ sỡ hữu (22.81%), tài sản dài hạn
được tài trợ hoàn toàn bởi vốn chủ sở hữu (16.77%) cho thấy công ty đã có chính
sách tài trợ đúng đắn và hợp lý. Có chăng là việc công ty áp dụng tỉ lệ tài sản
chênh lệch khá cao (83.23% tài sản ngắn hạn và 16.77% tài sản dài hạn) sẽ gây
khó khăn trong việc đầu tư và phát triển mở rộng trong tương lai. Vậy nên công
ty nên xem xét tỉ lệ tài sản trong những năm sau để có chính sách đầu tư phù hợp
hơn.

18


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

 Năm 2012
-

Phần tài sản

Cơ cấu tài sản ngắn hạn trong năm 2012 đã giảm so với năm 2011 và chiếm
59.95% so với tổng tài sản. Trong đó hàng tồn kho chiếm chiếm tỉ lệ cao nhất với
26.03% cơ cấu tài sản. Điều này có thể lý giải bằng việc trong năm 2012 kinh tế
tiếp tục khó khăn, ngành bất động sản đóng băng gây ảnh hưởng, ngành thép rơi
vào tình trạng dư thừa công suất và chỉ sản xuất cầm chừng nên tất yếu dẫn đến
việc tồn kho vẫn ở mức cao. Ngoài ra khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền đã giảm so với năm 2011 nhưng nhìn chung vẫn đảm bảo khả năng thanh
toán cho doanh nghiệp (chiếm 16.27% so với tổng tài sản). Bên cạnh đó vì gặp

khó khăn trong sản xuất kinh doanh nên công ty tiếp tục chính sách bán chịu để
tăng doanh thu nên các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 15.56%.
Tài sản dài hạn chiếm 40.05% so với tổng tài sản và đã tăng lên rất nhiều so
với năm 2011 (chỉ chiếm 16.77%). Trong đó tài sản cố định chiếm tỉ lệ cao với
33.69% do việc sáp nhập với Công ty Cổ phần Luyện thép Sông Đà. Đầu tư tài
chính dài hạn không được công ty chú trọng khi chỉ chiếm 0.01% (đầu tư vào Cổ
phiếu Công ty Cổ phần Bất động sản Dầu khí) và khoản mục tài sản dài hạn khác
chiếm 6.35% với chủ yếu là chi phí trả trước dài hạn bao gồm chi phí trả trước
cho việc thuê văn phòng và lợi thế thương mại từ việc sáp nhập.
-

Phần nguồn vốn

Nợ phải trả chiếm 76.61% so với tổng nguồn vốn. Nếu so sánh với năm 2011
thì Nợ ngắn hạn vẫn được duy trì ở tỉ lệ cao (60.21% năm 2011 và 65.29% năm
2012), trong đó vay nợ ngắn hạn chiếm đến 59.62%. Ngoài ra thì trong năm nợ
dài hạn đã tăng lên so với năm 2011 và chiếm 11.32% cơ cấu nợ phải trả (khoản
tăng này là do phần nợ dài hạn của công ty sáp nhập)
Vốn chủ sở hữu chiếm 23.39% so với tổng nguồn vốn. Trong đó chủ yếu vẫn
là vốn điều lệ (chiếm 17.49%) và còn lại là các quỹ. Tuy nhiên với việc khó khăn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh khiến lợi nhuận chưa phân phối là số âm và
chiếm -0.59% cũng ảnh hưởng đến cơ cấu của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn.

19


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

 Nhận xét

Nhìn chung năm 2012, trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty thì tài
sản ngắn hạn được tài trợ bởi nợ ngắn hạn (59.95%), tài sản dài hạn được tài trợ
một phần bởi nợ ngắn hạn (5.34%), nợ dài hạn (11.32%) và vốn chủ sở hữu
(23.39%). So với năm 2011 thì công ty đã có tỉ lệ giữa tài sản ngắn hạn và dài
hạn cân đối hơn (khoảng 60% và 40%). Tuy nhiên về nguồn tài trợ thì công ty có
một phần rủi ro khi có 5.34% cơ cấu nợ ngắn hạn được dùng để tài trợ cho tài sản
dài hạn. Đồng thời với tỉ lệ nợ khá cao (hơn 76%) trong cơ cầu nguồn vốn cũng
đã góp phần làm giảm lợi nhuận trước thuế khiến lợi nhuận chưa phân phối đạt
âm. Điều này chứng tỏ công ty đã không quản trị và sử dụng tốt đòn bẩy tài chính
cũng như về rủi ro khi tỉ lệ nợ cao có thể đem lại như đã phân tích trong năm
2011.
 Năm 2013
-

Phần tài sản

Cơ cấu tài sản ngắn hạn chiếm 61.55% so với tổng tài sản. Trong đó tiền và
các khoản tương đương tiền đã giảm nhẹ so với năm 2012 và chiếm 13.52%.
Hàng tồn kho tiếp tục tăng và chiếm tỉ lệ cao trong năm 2013 khi chiếm 34.71%
do nền kinh tế tiếp tục suy thoái làm ảnh hưởng đến cầu sản phẩm về thép. Tài
sản dài hạn cũng giảm so với năm 2012 và chiếm 38.45% chủ yếu là tài sản cố
định hữu hình (chiếm 32.07%). Nhìn chung tỉ lệ cơ cấu tài sản của công ty trong
năm 2013 không có nhiều thay đổi so với năm 2012. Tuy nhiên do tiếp tục là

20


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

năm kinh tế gặp khó khăn, đặc biệt là về bất động sản nên công ty đã thu hẹp hầu

hết quy mô các khoản mục tài sản.
-

Phần nguồn vốn:

Tương tự với việc giảm quy mô tài sản thì nguồn vốn cũng đã giảm để cân
bằng với tài sản. Cụ thể, nợ phải trả chiếm 75.42% so với tổng nguồn vốn trong
đó nợ ngắn hạn chiếm 67.56% và nợ dài hạn chiếm 7.86%. Nhìn chung cơ cấu nợ
phải trả tuy đã giảm so với năm 2012 nhưng vẫn còn chiếm tỉ lệ rất cao trong cơ
cấu nguồn vốn. Điều này sẽ gây áp lực trả nợ của công ty.
Vốn chủ sở hữu chiếm 24.58% so với tổng nguồn vốn. Trong đó lợi nhuận
chưa phân phối chiếm âm 1.68% làm ảnh hưởng đến tỉ lệ vốn chủ sở hữu trong
cơ cấu nguồn vốn.

 Nhận xét
Nhìn chung trong năm 2013 cơ cấu nguồn vốn và tài sản không có nhiều
thay đổi so với năm 2012. Trong đó tài sản ngắn hạn được tài trợ hoàn toàn bằng
nợ ngắn hạn (61.55%), tài sản dài hạn được tài trợ bởi 3 nguồn: một phần nợ
ngắn hạn (6.01%), toàn bộ nợ dài hạn (7.86%) và vốn chủ sở hữu (24.58%). Đây
vẫn là một cơ cấu rủi ro khi có một phần nợ ngắn hạn được dùng để tài trợ tài sản
dài hạn. Đồng thời tỉ lệ nợ vẫn chiếm tỉ lệ cao dù đã giảm so với năm 2012 (75%)
đã làm tăng chi phí lãi vay khiến lợi nhuận chưa phân phối âm nhiều hơn.

21


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

 Nhận xét tình hình chung:


Cơ cấu tài sản
2010 - 2013
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

Cơ cấu nguồn vốn
2010 - 2013
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

Năm Năm Năm Năm
2010 2011 2012 2013

(tỷ)
(tỷ)
(tỷ)
(tỷ)

Tài sản ngắn
1335 1097 1687 1581
hạn

Năm
2010
(tỷ)

Năm
2011
(tỷ)

Năm
2012
(tỷ)

Năm
2013
(tỷ)

Nợ phải trả 1076

795

2156


1937

Tài sản dài
hạn

Vốn chủ sở
hữu

524

658

631

322

221

1127

988

581

Hai biểu đồ cho thấy rõ sự dịch chuyển trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn
của công ty từ năm 2010 đến 2013. Trong giai đoạn này cơ cấu tài sản của công
ty có sự cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, giúp công ty ổn định
hơn trong việc duy trì đầu tư và sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, trong cơ cấu
nguồn vốn có sự dịch chuyển giảm vốn chủ sỡ hữu và nợ phải trả chiếm tỉ lệ

ngày càng cao. Điều này sẽ dẫn đến rủi ro về việc sử dụng đòn bẩy tài chính,
cũng như áp lực về trả lãi vay và nợ gốc.

2. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo thu nhập
2.1. Phân tích theo chiều ngang
 Năm 2011
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 27.25% tương ứng
846,063,375,680 đồng so với năm 2010. Tuy nhiên các khoản giảm trừ doanh thu
cũng tăng 77.42% tương ứng 15,594,099,497 đồng so với năm 2010 chủ yếu là
do doanh nghiệp đẩy mạnh xây dựng chính sách bán hàng như tăng chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng bán , ngoài ra giá vốn hàng bán tăng 28.24% tương
ứng 805,156,411,531 đồng so với năm 2010 do công ty tiến hành nâng cấp kho
chứa nhằm phục vụ SXKD đạt hiệu quả cao.
22


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 26.93% tương ứng
830,469,276,183 đồng so với năm 2010 nhưng do giá vốn hàng bán tăng nên
khiến lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ tăng 10.88% tương ứng
25,312,864,652 đồng so với năm 2010.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng 27.91% tương ứng 4,409,234,715 đồng
so với năm 2010 chủ yếu là do công ty nhận được cổ tức, lợi nhuận từ việc đầu tư
vào các đơn vị khác.
Chi phí tài chính tăng 228.70% tương ứng 127,743,164,413 đồng so với năm
2010. Năm 2011, công ty tăng trả lãi vay với chi phí lãi vay tăng 104.86% tương
ứng 35,177,912,569 đồng so với năm 2010 đồng thời tiến hành dự phòng giảm
giá các khoản đầu tư dài hạn với số tiền 111,085,160,796 đồng. Đây là một trong
những nguyên nhân khiến chi phí tài chính của công ty tăng lên đáng kể.

Chi phí bán hàng tăng 50.78% tương ứng 13,624,091,220 đồng so với năm
2010 do công ty tăng cường công tác quảng cáo, cải tiến các ấn phẩm của công ty
nhờ vậy doanh thu của công ty năm 2011 tăng lên.
Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 10.81% tương ứng với -2,451,924,220
đồng so với năm 2010 cho thấy công ty có chính sách quản lý doanh nghiệp hiệu
quả, tiết kiệm.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 76.31% tương ứng 109,193,232,146 đồng so với năm 2010 do các chi phí tăng mạnh.
Tổng hợp từ các số liệu trên có thể thấy lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp giảm 75.35% tương ứng -83,201,941,730 đồng so với năm 2010. Nguyên
nhân là do chi phí và giá vốn hàng bán tăng.
 Nhận xét
Năm 2011 là một năm khó khăn đối với ngành thép nói chung và công ty nói
riêng khi phải đối mặt với nhiều khó khăn từ lạm phát cao khiến chi phí đầu vào
tăng, lãi suất vay quá cao khiến doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn, đồng Việt Nam mất giá, thị trường bất động sản bị đóng băng, toàn ngành
thép tăng trưởng âm. Tuy nhiên riêng ngành thép xây dựng có tăng trưởng chút ít,
đảm bảo cung cấp và cạnh tranh với thép ngoại nhập, xuất khẩu tăng so với năm
2010, nhờ vậy công ty vẫn có lợi nhuận năm 2011.
23


Th.S Võ Minh Long PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (VIS)

 Năm 2012
Doanh thu bán hàng năm 2012 giảm 0.64% tương ứng 25,191,019,394 đồng,
tuy nhiên vẫn vượt chỉ tiêu đề ra của năm 2012 (3.475 tỷ đồng), đạt 101% kế
hoạch. Nguyên nhân chính khiến cho doanh thu sụt giảm là do chịu sự tác động
toàn xã hội khi tăng trường kinh tế giảm sút, khiến cho sức mua bị hạn chế. Tuy
nhiên so với tình hình chung của toàn ngành thép khi mà rất nhiều doanh nghiệp
thép trong năm 2012 đã bị chết lâm sàn thì VIS vẫn đang trụ tốt với mức doanh

thu chỉ giảm nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái.
Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2012 tăng 44.44% tương ứng
15,881,727,749 đồng. Theo báo cáo thuyết minh phần giảm trừ doanh thu là do
giảm giá hàng bán tăng cao 547.12%, chiết khấu thương mại tăng 39%, và hàng
bán bị trả lại lại cũng tăng ở mức khá cao là 100%. Như vậy, do hạn chế sức mua
trên toàn ngành Thép, nên hàng tồn kho bị ứ đọng nên công ty phải tăng giảm giá
hàng bán và chiết khấu thương mại để bán hết hàng trong kho nhằm giảm bớt chi
phí lưu kho. Tuy nhiên hàng bị khách hàng trả lại khá nhiều, điều này cho
thấy công ty cần phải xem xét lại chất lượng hàng hóa để giảm thiểu các khoàn
giảm trừ doanh thu cũng như giữ uy tín về sau.
Giá vốn hàng bán năm 2012 giảm 0.98% tương ứng 35,927,598,219 đồng.
So với tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần thì như vậy là hợp lý.
Doanh thu hoạt động tài chính 2012 giảm 67.79% tương ứng 13,700,644,355
đồng là do trong kỳ, công ty đã giảm đáng kể phần đầu tư dài hạn xuống 99.70%.
Đầu tư dài hạn tăng nhẹ không đáng kể. Vì vậy nên lãi tiền gửi, lại tiền cho vay
giảm.
Chi phí tài chính tăng 8.39% tương ứng 15,405,578,010 đồng trong đó chi
phí lãi vay tăng 112.49% tương ứng 77,310,805,769 đồng do trong năm 2012 vay
ngắn và dài hạn của VIS tăng khá nhiều (cụ thể là tăng 1,360,746,073,397 đồng)
phần lớn do nhập nợ từ công ty Cổ phần Luyện thép Sông Đà thông qua việc sáp
nhập và đồng thời tiếp tục trả lãi vay cho các khoản nợ trước đó là
146,036,237,558 đồng cũng là lý do khiến chi phí tài chính tăng cao. Lãi suất
ngân hàng cho vay khoảng 20-22% là khá cao trong kỳ vừa qua.
24


×