Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………..
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………….
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………........
Tổng quan về UBND xã Ngũ Hùng
1
6
7
I. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của UBND xã Ngũ
9
Phần Hùng:
I
1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển xã Ngũ Hùng……...
2. Cơ cấu tổ chức………………………………………………..
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn………………………………
3.1 Lĩnh vực kinh tế UBND xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ….
3.2 Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi
11
12
12
UBND xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ………………………
3.3 Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp UBND xã thực
13
13
hiện chức năng nhiệm vụ…………………………………………
3.4 Lĩnh vực xây dựng, giao thong vận tải UBND xã thực hiện
13
chức năng, nhiệm vụ……………………………………………...
3.5 Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch UBND xã thực hiện
14
nhiệm vụ…………………………………………………………
3.6 Lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và thể dục thể thao UBND xã
14
thực hiện chức năng, nhiệm vụ…………………………………
3.7 Lĩnh vực khoa học công nghệ và tài nguyên và môi trường
15
UBND xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ……………………......
3.8 Lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
15
UBND xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ………………...……...
3.9 Lĩnh vực thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo
16
UBND xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ…………………….….
3.10 Việc thi hành pháp luật, cải thiện hành chính UBND……….
3.11 Việc xây dựng và quản lý địa giới hành chính UBND xã
16
17
thực hiện chức năng nhiệm vụ……………………………………
3.12 Chức năng, nhiệm vụ khác UBND xã thực hiện.....................
Phần
Công tác đăng ký kết hôn và thực trạng tảo hôn
II
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của vấn đề………………………………………
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………..
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
1
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
17
19
21
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu………………………………
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….
5. Bố cục báo cáo………………………………………………....
Chương I
22
22
22
Cơ sở lý luận của công tác đăng ký kết hôn
I. Các văn bản liên quan đến công tác đăng ký kết hôn…………..
II. Một số khái niệm cơ bản ……………………………………...
1. So sánh giữa chế định kết hôn Luật Hôn nhân và Gia đình năm
24
24
25
2000 và Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014…………………...
2. Đăng ký kết hôn………………………………………………
3. Điều kiện để đăng ký kết hôn………………………………….
4. Giấy tờ được yêu cầu trong thủ tục đăng ký kết hôn…………..
5. Thủ tục đăng ký kết hôn………………………………………..
6. Thời gian có giấy chứng nhận kết hôn…………………………
7. Thủ tục kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam
29
29
30
30
30
31
định cư tại nước ngoài…………………………………………….
8. Các thủ tục khi tiến hành đăng ký kết hôn……………………..
9. Trình tự thực hiện………………………………………………
10. Cách thực hiện ………………………………………………..
11. Thành phần hồ sơ……………………………………………..
12. Số lượng hồ sơ……………………………………………........
13. Thời hạn giải quyết……………………………………………
14. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính………………………
15. Cơ quan có thẩm quyền quyết định…………………………...
16. Cơ quan phối hợp……………………………………………..
17. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính………………………...
18. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính…………………………
19. Lệ phí………………………………………………………….
20. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính……………..
21. Việc kết hôn bị cấm…………………………………………..
22. Nơi có thể đăng ký kết hôn…………………………………...
Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Đăng ký việc kết hôn giữa hai công dân Việt Nam cùng tạm
31
31
32
32
32
32
33
33
33
33
33
33
33
33
34
34
trú tại nước ngoài…………………………………………………
1.1 Hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên cần các giấy tờ…………
1.2 Thẩm quyền xác nhận về tình trạng hôn nhân ……………….
2. Đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với công dân
34
34
nước ngoài hoặc giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên
36
hoặc cả hai bên cùng định cư ở nước ngoài………………………
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
2
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
II. Hủy việc kết hôn trái pháp luật……………………………….
1. Người có thẩm quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật...
2. Hủy việc kết hôn trái pháp luật………………………………...
3. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật…………..
III. Cơ sở pháp lý
Chương II. Thực trạng tảo hôn trên địa bàn xã Ngũ Hùng
I. Đặt vấn đề………………………………………………………
II. Giải quyết vấn đề………………………………………………
1. Khái niệm về tảo hôn…………………………………………..
2. Hành vi tảo hôn………………………………………………...
3. Thực trạng tảo hôn tại xã Ngũ Hùng hiện nay…………………
3.1 Tình trạng tảo hôn trên địa bàn xã Ngũ Hùng hiện nay………
3.2 Những khó khăn đặt ra từ nạn tảo hôn………………………..
4. Nguyên nhân từ nạn tảo hôn…………………………………...
4.1 Nguyên nhân khách quan…………………………………….
4.2 Nguyên nhân chủ quan……………………………………….
Tiểu kết
Chương 3. Đánh giá những thành tựu đạt được, khó khăn và một
36
36
38
40
43
44
44
45
45
45
46
47
47
50
số phương hướng nhằm nâng cao chất lượng trong lĩnh vực đăng
ký kết hôn nói riêng và quản lý hộ tịch nói chung, cũng như
52
những nỗ lực xóa bỏ hoàn toàn tình trạng tảo hôn tại xã Ngũ
Hùng trong những năm tiếp theo………………………………….
I. Thành tựu……………………………………………………….
II. Khó khăn gặp phải……………………………………………..
III. Phương hướng nhằm nâng cao chất lượng trong lĩnh vực
52
53
đăng ký kết hôn và xóa bỏ tình trạng tảo hôn…………………….
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,
53
nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân………………………...
2. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan trong quá trình quản lý……
3. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân……….
4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về Hôn nhân và Gia đình nói
56
56
57
chung và những quy định về vấn đề tảo hôn nói riêng…………...
5. Lĩnh vực y tế…………………………………………………..
6. Tuyên truyền để thay đổi hành vi của cộng đồng, của các bậc
58
58
cha mẹ trong việc giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho thế
hệ trẻ………………………………………………………………
7. Giải pháp đồng bộ……………………………………………...
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
3
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
59
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
KẾT LUẬN……………………………………………………….
Tài liệu tham khảo………………………………………………...
LỜI CẢM ƠN
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
4
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
60
61
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy, cô Khoa Nhà
nước và Pháp luật, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo nhiều điều kiện thuận
lợi và truyền đạt kiến thức để tôi hoàn thành khoá học, đặc biệt đã tạo cơ hội để
tôi tiếp cận với môi trường thực tế thông qua đợt thực tập đầy ý nghĩa thiết thực
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể ban lãnh đạo, cán bộ, công chức Uỷ ban
nhân dân xã Ngũ Hùng đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi thực tập.
Tôi đã tiếp thu được những kiến thức bổ ích về thực tế và góp phần to lớn trong
việc từng bước hoàn thiện kỹ năng, kiến thức chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp khi bước vào nghề.
Tôi xin chân thành tập thể cán bộ, công chức phòng Tư pháp xã Ngũ Hùng,
cán bộ trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo trong công việc cũng như hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình chọn đề tài, viết báo cáo. Qua đây tôi cũng chân thành cảm ơn tới
các anh, chị, cán bộ công chức đã hướng dẫn tận tình những kiến thức lý thuyết,
cũng như kỹ năng trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công việc liên quan đến
lĩnh vực hộ tịch, tư pháp.
Trong quá trình viết báo cáo tôi còn nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô và
gia đình. Với thời gian thực tập, cơ hội tiếp xúc thực tế và hoàn thiện bài viết
trong thời gian ngắn, với sự cố gắng của bản thân nhưng cũng không tránh khỏi
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của thầy cô để tôi có thể
trở thành một cán bộ pháp lý tự tin và có trình độ vững vàng trong thời gian tới.
Trân trọng cảm ơn!
LỜI NÓI ĐẦU
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
5
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
Như chúng ta đã biết cùng với quá trình học tập, tiếp thu kiến thức trong nhà
trường, quá trình thực tập tốt nghiệp cũng đóng một vai trò quan trọng, và đây
cũng là một điều kiện bắt buộc trong việc hoàn thành chương trình đào tạo, thử
thách bắt buộc dành cho sinh viên nói chung và đối với bản thân em nói riêng .
“Thực tập” theo Từ điển tiếng Việt có nghĩa là: tập làm trong thực tế để vận
dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ.
Thực tập tốt nghiệp là hoạt động giáo dục đặc thù nhằm góp phần hình thành,
phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cần thiết của sinh viên theo mục
tiêu đào tạo đã đề ra. “Thực tập” là một học phần không thể thiếu đối với mỗi sinh
viên dù ở bất kỳ ngành học nào bởi những lợi ích mà quá trình thực tập này mang
lại cho sinh viên. Để thu hẹp khoảng cách giữa chương trình đào tạo và thực tiễn
làm việc, đồng thời giúp sinh viên vận dụng các lư thuyết đã học vào thực tiễn.
Đối với sinh viên, hoạt động thực tập tốt nghiệp có vai trò quan trọng không
chỉ với quá trình học tập mà còn với cả sự nghiệp của sinh viên sau này. Kỳ thực
tập này giúp sinh viên được tiếp cận với nghề nghiệp mà các bạn đã lựa chọn khi
bước chân vào trường, với ngành học mình đã chọn. Các hoạt động thực tiễn thêm
một lần nữa giúp sinh viên hiểu được mình sẽ làm công việc như thế nào sau khi
ra trường và có những điều chỉnh kịp thời, cùng với chiến lược rèn luyện phù hợp
hơn.
Quá trình áp dụng các kiến thức học được trong nhà trường vào thực tế công
việc giúp sinh viên nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình và cần trang bị
thêm những kiến thức, kỹ năng gì để đáp ứng nhu cầu công việc. Trong thực tế,
chương trình đào tạo trong các trường đại học đã cung cấp hệ thống lý luận và lý
thuyết hữu dụng về ngành nghề và nhất thiết cần được áp dụng vào thực tiễn sinh
động với đối tượng và môi trường nghề nghiệp cụ thể. Vì thế, các kỳ thực tập
càng trở nên cần thiết đối với sinh viên. Những trải nghiệm ban đầu này giúp sinh
viên tự tin hơn sau khi ra trường và đi tìm việc, giúp các bạn không quá ảo tưởng
dẫn đến thất vọng về thực tế khi thực sự tham gia thị trường lao động. Trong quá
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
6
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
trình thực tập, sinh viên có thể thiết lập được các mối quan hệ trong nghề nghiệp
của mình, điều này rất hữu ích cho sinh viên khi ra trường.
Riêng với Trường đại học Nội vụ Hà Nội, thống nhất với mục tiêu, chiến lược
chung của Nhà trường, mục tiêu của hoạt động thực tập được áp dụng đối với sinh
viên chính quy của trường đại học Nội vụ Hà Nội là nhằm gắn kết chặt chẽ quá
trình giảng dạy và học tập với hoạt động thực tiễn, tạo nên một quy trình đào tạo
có tính thực hành và liên kết cao. Hoạt động thực tập được áp dụng cho sinh viên
bậc cao đẳng vào kỳ 6, quá trình xây dựng kế hoạch thực tập của khoa Nhà nước
và Pháp luật – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đã tổ chức cho sinh viên đi thực
tập.
Với những văn bản quy định của nhà trường; các kế hoạch, văn bản của khoa
Nhà nước và Pháp luật; sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô trong quá trình ôn
tập, thực tập củng cố lại những kiến thức đã học tại trường cũng như sự đồng ý
tiếp nhận sinh viên đến thực tập tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân xã Ngũ
Hùng, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Đã cho tôi cơ hội được tiếp cận với
những kiến thức thực tiễn, củng cố và hoàn thiện thêm trong quá trình đào tạo,
cũng như rèn luyện cho tôi thêm những kỹ năng vận dụng những kiến thức trên
nhà trường vào thực tiễn trong quá trình thực tập tại cơ quan, và trong quá trình
làm việc sau này.
Qua thời gian thực tập 2 tháng tại cơ quan(02/03/2015 – 24/4/2015), tôi đã
tiếp cận một số công việc tại bộ phận một cửa, lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch, tiếp
thu, học hỏi thêm những kiến thức, kĩ năng cho quá trình học tập và làm việc;
dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của anh Ông Vũ Thanh Tăng – Cán bộ Tư pháp – Hộ
tịch xã cùng với toàn thể các cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân xã Ngũ
Hùng, tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Báo cáo gồm các phần sau:
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ NGŨ HÙNG
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
7
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
I.
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND xã Ngũ
Hùng
1.Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển xã Ngũ Hùng
Căn cứ bản đồ hành chính của tỉnh Hải Dương đang sử dụng thì địa giới xã Ngũ
Hùng, huyện Thanh Miện nằm ở phía Tây của tỉnh Hải Dương, nằm ở phía Đông
Nam của huyện Thamh Miện. Địa giới xã Ngũ Hùng:
- Phía Bắc giáp xã Lê Bình, xã Hùng Sơn
- Phía Đông giáp xã Hoàng Hanh, xã Đông Hưng, xã Tân Quang
- Phía Nam giáp xã Văn Hội, xã Thanh Giang
- Phía Tây giáp xã Chi Lăng Nam, Xã Tứ Cường
Có lợi thế về giao thông: quốc lộ 192 nằm ở phía Đông và chạy dọc xã là quốc
lộ 20B. Đây là con đường giao thông chính chạy từ Hà Nội, qua Bình Giang về
Thanh Miện.
Ngũ Hùng có diện tích khoảng trên dưới 82km 2, với trên 700 hộ, trên 8000
khẩu, gần 800 suất đinh, trên dưới 20 dòng họ. Nhân dân trong xã đa phần là dân
tộc Kinh, phần lớn theo Phật giáo, số người theo Đạo giáo không nhiều.
Trải qua nhiều thời kỳ lịch sử, đặc biệt sau cách mạng tháng 8 năm 1945 tới
nay, trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam bên cạnh những thay đổi về chính trị, quân
sự, kinh tế, xã hội thì những thay đổi về địa giới hành chính cũng rất phức tạp. Địa
giới các cấp xã, huyện, phủ, tỉnh, nhiều lần có sự chia tách, sáp nhận hoặc điều
chỉnh thêm bớt, kèm theo đó là sự thay đổi địa danh.
Trong cuốn địa danh và tài liệu lưu trữ về làng xã Bắc Kỳ có ghi rõ tỉnh Hải
Dương đầu thế kỷ XX có 13 huyện, phủ gồm:
1.
Huyện Cẩm Giàng
2.
Phủ Bình Giang
3.
Huyện Gia Lộc
4.
Huyện Thanh Hà
5.
Huyện Thanh Lâm
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
8
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
6.
Phủ Kinh Môn
7.
Huyện Kim Thành
8.
Phủ Bình Giang
9.
Huyện Tứ Kỳ
10.
Huyện Thanh Miện
11.
Huyện Vĩnh Bảo
12.
Huyện Đông Triều
13.
Huyện Chí Linh
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
Cũng trong cuốn sách này đã ghi huyện Thanh Miện lúc đó có 9 đơn vị hành chính
dưới huyện gồm:
1.
Phú Mễ
2.
Thọ Trương
3.
Phí Xá
4.
Văn Xá
5.
Phù Nội
6.
La Ngoại
7.
Từ Ô
8.
My Động
9.
Đoàn Lâm
Huyện Thanh Miện gồm 2 khu: khu Ba Tổng có: Tổng La Ngoại, Tổng Phú
Mễ và Tổng My Động. Khu Sáu Tổng có: các tổng thuộc Bắc Thanh Miện.
Cũng trong cuốn sách này, tổng La Ngoại gồm 6 đơn vị làng xã gồm:
1.
La Ngoại (gồm Thượng thôn và Tiền thôn)
2.
Cụ Trì (gồm Cụ Ngụ, Châm Nhị, Ngọc Tháp, Dương Cốc và Thượng
Nguyên)
3.
Tiêu Ổ
4.
Nại Trì
5.
My Trì
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
9
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
6.
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
Tiêu Lâm
Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, thực hiện Nghị quyết chỉ đạo của
cấp trên về việc thành lập liên xã, xác lập các đơn vị hành chính nhằm phục vụ
yêu cầu công cuộc cách mạng của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà mới được
thành lập, căn cứ địa lý hành chính cũ, căn cứ dân số, đất đai và phong tục tập
quán của địa phương đầu năm 1946, các xã My Trì, Nại Trì, Cụ Trì, La Ngoại,
Tiêu Lâm sáp nhập thành xã Ngũ Hùng.
2. Cơ cấu tổ chức
Căn cứ theo địa hình dân cư và tình hình hành chính, trụ sở UBND xã được đặt
tại trung tâm xã.
Tổng số cán bộ, công chức trong xã là 22 đồng chí (trình độ đại học có 8 đồng
chí, Cao đẳng trung cấp có là 14đồng chí, trung cấp lý luận là 19 đồng chí), toàn
xã có 12 chi bộ với 413 Đảng viên, các tổ chức Đảng, Đoàn thể trong xã luôn
đứng trong tốp đầu của Huyện.
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
10
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
Văn phòng
Ban TC_KT
Ban địa chính
Chủ
Phó
tịch
Chủ
UBND
tịch
xã
UBND
Ban Tư pháp
Ban Văn hoá xã hội
Ban Công an
xã
Ban Chỉ huy Quân sự
Ban Dân số Gia đình và trẻ em
Ban Khuyến nông
Sơ đồ bộ máy tổ chức các phòng ban của UBND xã Ngũ Hùng
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
3.1. Lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân
sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
11
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân
dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3.2. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai,
Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp trên thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ
chức thực hiện các chương trình đó;
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông
nghiệp, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình,
giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các hộ gia đình trong phạm
vi địa bàn quản lý;
Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
3.3. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
Tham gia với Uỷ ban nhân dân huyện trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở
địa phương;
Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất
sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm,
thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
huyện.
3.4. Lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
12
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng
xã, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây
dựng đã được duyệt;
Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở
theo sự phân cấp;
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và
quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân huyện
3.5. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân xã thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc
chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch
trên địa bàn xã;
Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
3.6. Lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo
dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các
trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
13
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi
cử;
Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào về
văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa
phương quản lý;
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y
tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh;
bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo
vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y,
dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện,
nhân đạo.
3.7. Lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban
nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, bão lụt;
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất
lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn xã; ngăn
chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
3.8. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân
dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc
phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
14
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công
tác huấn luyện dân quân tự vệ;
Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao
quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm
theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
lực lượng công an nhân dân xã vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.
3.9. Việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân
dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công
dân ở địa phương;
Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo
hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và
chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3.10. Việc thi hành pháp luật, cải cách hành chính Uỷ ban nhân dân xã
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp
hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
15
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân
phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra; tổ chức tiếp dân, giải quyết
kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác
hoà giải ở xã, thị trấn.
3.11. Việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban
nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật;
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp
trên;
Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân cấp trên;
Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của xã;
Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở
địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem
xét, quyết định.
3.12. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác
Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã về việc bảo đảm
thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xã, xây
dựng nếp sống văn minh;
Phòng chống các tại nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp lãng, xóm, trật
tự công cộng, quản lý dân cư trên địa bàn;
Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã theo quy
định của pháp luật;
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
16
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn; ngăn chặn và sử lý
những hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp
luật;
Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã ; lập biên
bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có giấy phép,
trái quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước xem xét và quyết định.
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
17
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
PHẦN HAI
CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ THỰC TRẠNG TẢO HÔN
MỞ ĐẦU
Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng của thế giới lai. Một xã hội tốt đẹp hơn
khi có những gia đình tốt đẹp, nhưng để có một gia đình hoàn mỹ đó thì cần rất
nhiều yếu tố mà yếu tố đầu tiên phải kể đến chính là “hạt giống” nảy mầm hạnh
phúc đó chính là “hôn nhân”. Từ xa xưa đến nay, chuyện dựng vợ gả chồng là
chuyện vô cùng quan trọng của một đời người, dường như đây là mốc đầu cho sự
trưởng thành, lập nghiệp và có một cái gì đó gọi là báo hiếu cha mẹ. Ông cha ta có
câu “Tậu trâu, lấy vợ, dựng nhà”, việc lập gia thất là việc lớn mà mỗi con người
sinh ra phải hoàn thành. Nếu xưa kia các cụ nói là dựng vợ gả chồng thì ở ngôn
ngữ khoa học hành vi trai lớn lấy vợ, gái lớn lấy chồng được gọi ngắn gọn hai
tiếng “hôn nhân”. Tạo hoá sinh ra phái mạnh và phái đẹp trên thế gian để tạo
thành hai tiếng “hôn nhân” thiêng liêng ấy. Hôn nhân theo đúng nghĩa là sự kết
hợp của tình yêu và là sự kiện mở đầu cuộc sống hạnh phúc mới. Có lẽ chính vì
thế mà trên thế giới nước nào cũng có những quy phạm pháp luật điều chỉnh về
vấn đề hôn nhân của con người. Xung quanh vấn đề hôn nhân có rất nhiều điều
cần nói, mà ở nước ta là một ví dụ điển hình. Chính vì sự quan trọng, thiêng liêng,
lớn lao của hai tiếng “hôn nhân” cũng như giá trị thực tiễn của nó và những điều
bất cập, nên tôi đã chọn lĩnh vực hôn nhân để tìm hiểu thêm. Tuy nhiên, lĩnh vực
này khá rộng, hơn nữa để bài báo cáo được chi tiết, tôi xin tìm hiểu và nghiên cứu
một khía cạnh của nó, đồng thời gắn liền với khía cạnh đó thực trạng diễn ra, đó là
“ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đăng ký kết hôn và tình trạng tảo hôn”.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình hiện nay xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh
mẽ trên mọi lĩnh vực và nước ta đang trong quá trình tiến hành xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì nhân dân, một
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
18
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
“xã hội công dân” đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng
bộ, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, xây dựng một xã hội trong
đó mọi người đều có ý thức tôn trọng pháp luật, tự nguyện tuân thủ và nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần bảo vệ pháp luật, sống và làm việc theo
pháp luật.
Một trong những đặc điểm cơ bản của học thuyết về Nhà nước pháp quyền
nói chung là yếu tố thượng tôn pháp luật. Đối với Việt Nam, pháp luật cũng giữ
một vị thế vô cùng quan trọng trong việc duy trì trật tự kỷ cương và thúc đẩy nhà
nước phát triển lớn mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa: dân giàu, nước mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng và văn minh.
Nhằm phục vụ mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta đã nhấn
mạnh nhiệm vụ: "Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng
cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền giáo dục toàn dân,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật". Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa yêu
cầu pháp luật có vị trí tối thượng trong đời sống xã hội. Đó là một hệ thống pháp
luật dân chủ được ban hành bởi cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, phải được
tuân thủ bởi chính nhà nước và mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Vì vậy, đồng
thời với quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, Nhà nước ta tích cực
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân.
Nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao đời sống
cho người dân, pháp luật đã dần ăn sâu vào đời sống sinh hoạt của người dân.
Cũng chính mục đích cao cả của pháp luật là phục vụ nhân dân, pháp luật đã đi
sâu vào từng mảng của đời sống xã hội, hôn nhân là một trong những mảng mà
được pháp luật có những ưu ái đặc biệt. Hệ thống pháp luật được xây dựng khá kỹ
lưỡng và tỉ mỷ.
Xây dựng hạnh phúc gia đình là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi chúng ta khi
sinh ra. Hai tiếng hôn nhân không chỉ có ý nghĩa với mỗi cá nhân và gia đình họ
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
19
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội: duy trì nòi giống, sự văn minh phát triển
của loài người,… Chính sự quan trọng đó mà nhà nước và xã hội luôn có những
quan tâm đặc biệt cho lĩnh vực này.
Tuy nhiên, trong một số người dân đang có những sai lầm lệch lạc trong mảng
lĩnh vực hôn nhân, họ còn coi đó là chuyện riêng của mình và tự quyết định cũng
như không tuân theo những quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi cho
chính họ. Những sai phạm trong đăng ký kết hôn đang diễn ra trong đời sống dân
sinh. Để cải thiện tình hình trên Đảng và Nhà nước đã tích cực tuyên truyền pháp
luật về Hôn nhân và Gia đình tới đời sống người dân, đặc biệt luôn luôn hoàn
thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ những nhận thức lý luận cơ bản
về khái niệm, đặc điểm, quy định, những thủ tục cần thiết trong đăng ký kết hôn
và những hệ luỵ kéo theo trong mảng này trên phạm vi xã Ngũ Hùng, huyện
Thanh miện, tỉnh Hải Dương. Thực tiễn quá trình thực hiện trên địa bàn trong thời
gian (2011-2014), những kết quả đã đạt được và những khó khăn cần khắc phục.
Triển khai thực hiện một cách có hiệu quả các văn bản pháp luật : Hiến pháp, Luật
Dân sự, Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Khiếu nại, Tố cáo, Luật phổ
biến, ... và các văn bản hướng dẫn thi hành trên toàn địa bàn xã Ngũ Hùng.
Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng quản lý hộ tịch, hộ khẩu cho cán bộ,
công chức và người dân trong xã. Tạo cho người dân ý thức tuân thủ nghiêm minh
quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Để thực hiện mục đích trên, trong quá trình nghiên cứu cần phải giải quyết
một số nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về đăng ký kết hôn.
- Nghiên cứu cơ sở pháp lý, quá trình áp dụng thực tiễn trên địa bàn, những kết
quả và khó khăn.
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
20
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn nghiên cứu về lý luận, thực tiễn công
tác đăng ký kết hôn trên địa bàn xã Ngũ Hùng, huyện Thanh Miện trong giai đoạn
hiện nay.
Nghiên cứu về các hoạt động liên quan đến công tác quản lý hộ tịch của Ủy
ban nhân dân xã Ngũ Hùng, các phòng ban, cán bộ công chức, và nhân dân trên
địa bàn.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Một số vấn đề về công tác đăng ký kết hôn.
+ Một số vấn đề về tình hình, đặc điểm của xã Ngũ Hùng.
+Tình hình thực tiễn áp dụng, triển khai trên địa bàn xã: kết quả và những
khó khăn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu về đề tài này phương pháp mà tôi lựa chọn gồm: Phương pháp
logic, phương pháp so sánh, phương pháp xác minh, phương pháp tổng hợp,
phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá.
Dựa vào các nguồn tư liệu đã thu thập được, đặc biệt là tài liệu có liên quan
đến phạm vi của đề tài và việc áp dụng bài bản những phương pháp nghiên cứu nêu
trên, nên công việc mà tôi thực hiện đề tài này không phải là cách lắp ghép một
cách máy móc, sao chép các nguồn tư liệu có sẵn mà là sự suy ngẫm khái quát hóa
phát hiện và tìm hiểu thêm những nét riêng, đặc biệt nó biến thành sản phẩm của
riêng mình. Những nguồn tài liệu cùng những phương pháp nghiên cứu nêu trên đó
chính là cơ sở để tôi nghiên cứu vấn đề này.
5. Bố cục báo cáo
Bố cục bài báo cáo thực tập của tôi gồm:
Lời cảm ơn.
Lời mở đầu.
Phần 1. Tổng quan về xã Ngũ Hùng, UBND xã Ngũ Hùng.
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
21
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
Phần 2. Công tác đăng ký kết hôn diễn ra trên địa bàn xã Ngũ Hùng. Thực
trạng tình trạng tảo hôn và giải pháp.
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác đăng ký kết hôn
Chương 2: Thực trạng tảo hôn trên địa bàn xã Ngũ Hùng(2011-2014).
Chương 3: Đánh giá thành tựu đạt được, khó khăn và một số phương hướng
nhằm nâng cao chất lượng trong lĩnh vực đăng ký kết hôn nói riêng và quản lý hộ
tịch nói chung, cũng như những nỗ lực xoá bỏ hoàn toàn tình trạng tảo hôn tại xã
Ngũ Hùng trong những năm tiếp theo.
Phần 3. Kết luận.
Phần 4. Tài liệu tham khảo.
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
22
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
I.
Các văn bản liên quan đến công tác đăng ký kết hôn
1.
Luật
1.1
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
1.2
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2.
Nghị Định, Nghị quyết
2.1
Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09-06-2000 Về việc thi hành Luật hôn nhân
và gia đình
2.2
Nghị định 77/2001/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký kết hôn theo NQ
35/2000/QH10 thi hành Luật Hôn nhân và GĐ
2.3
Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
3.
Thông tư
3.1
Thông tư 01/2008/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng
ký và quản lý hộ tịch
3.2
Thông tư 05/2012/TT-BTP sửa đổi Thông tư 08.a/2010/TT-BTP hướng dẫn
việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch
II.
Một số khái niệm cơ bản
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp
luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn;
Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn
nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định;
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc hai bên chưa đủ tuổi kết
hôn theo quy định của pháp luật;
Hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi kết hôn;
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
23
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
1. So sánh giữa chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và Gia đình năm 2000 với
Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014
Tiêu chí
Luật Hôn nhân và gia đình
Luật hôn nhân và gia đình năm
Điều kiện kết hôn :
năm 2000
Điều 9
2014
Điều 8
Cơ sở pháp lý
Nam từ hai mươi tuổi trở
Nam từ đủ hai mưoi tuổi trở lên
lên
Nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên
Nữ từ mười tám tuổi trở
Việc kết hôn do nam và nữ tự
lên
nguyện quyết định;
Việc kết hôn do nam và
Không bị mất năng lực hành vi
nữ tự nguyện quyết định,
dân sự;
- Độ tuổi kết hôn
- Điều kiện khác
Kết hôn cùng giới
không bên nào được ép
Việc kết hôn không thuộc một
buộc, lừa dối bên nào;
trong các trường hợp cấm kết
không ai được cưỡng ép
hôn theo quy định tại các điểm
hoặc cản trở;
a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của
Việc kết hôn không thuộc
Luật này.
một trong các trường hợp
Nhà nước không thừa nhận hôn
cấm kết hôn quy định tại
nhân giữa những người cùng
Điều 10 của Luật này
giới tính.
Thuộc Những trường hợp
Đăng ký kết hôn
cấm kết hôn
Điều 11
Điều 9
Cơ sở pháp lý :
1. Việc kết hôn phải được
1. Việc kết hôn phải được đăng
Điều kiện
đăng ký và do cơ quan nhà
ký và do cơ quan nhà nước có
nước có thẩm quyền (sau
thẩm quyền thực hiện theo quy
đây gọi là cơ quan đăng ký
định của Luật này và pháp luật
kết hôn) thực hiện theo
về hộ tịch.
nghi thức quy định tại
Việc kết hôn không được đăng
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
24
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3
Báo cáo thực tập
Chuyên ngành Dịch vụ Pháp lý
Điều 14 của Luật này.
ký theo quy định tại khoản này
Mọi nghi thức kết hôn
thì không có giá trị pháp lý.
không theo quy định tại
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn
Điều 14 của Luật này đều
xác lập lại quan hệ vợ chồng thì
không có giá trị pháp lý.
phải đăng ký kết hôn.
Nam, nữ không đăng ký
kết hôn mà chung sống với
nhau như vợ chồng thì
không được pháp luật
công nhận là vợ chồng.
Vợ chồng đã ly hôn muốn
kết hôn lại với nhau cũng
phải đăng ký kết hôn.
2. Chính phủ quy định
việc đăng ký kết hôn ở
Thẩm quyền đăng
vùng sâu, vùng xa.
Điều 12. Thẩm quyền
ký kết hôn
đăng ký kết hôn
Không quy định cụ thể
Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi cư trú
của một trong hai bên kết
hôn là cơ quan đăng ký kết
hôn.
Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự Việt
Nam ở nước ngoài là cơ
quan đăng ký kết hôn giữa
công dân Việt Nam với
Họ và tên: Nguyễn Thị Bông Lơ
25
Lớp Dịch vụ Pháp lý K3