Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tăng cường năng lực vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) cho thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 89 trang )

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Tên Dự án: “Tăng cường năng lực vệ sinh an toàn thực phẩm và
kiểm dịch động thực vật (SPS) cho thương mại”

NỘI DUNG TẬP HUẤN VIETGAP

Bộ môn Rau-gia vị

Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2012


BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
NỘI DUNG TẬP HUẤN VIETGAP
-------------o0o------------

THÔNG TIN CHUNG
1. Tên Dự án: “Tăng cường năng lực vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động
thực vật (SPS) cho thương mại”
2. Đơn vị thực hiện: Viện Nghiên cứu Rau quả
3. Đơn vị phối hợp thực hiện:
- Sở Nông nghiệp & PTNT Hưng Yên
Công ty Cp chế biến thực phẩm chất lượng cao Hải Hưng (HAVECO)
- Sở Nông nghiệp & PTNT Lâm Đồng
- HTX Thạnh Nghĩa - huyện Đơn Dương - tỉnh Lâm Đồng
- Sở Nông nghiệp & PTNT Sơn La
- HTX dịch vụ nông nghiệp 19/5- TT Nông trường - Sơn La
4. Địa điểm thực hiện:
- Xã Hiệp Cường - huyện Kim Động - tỉnh Hưng Yên


- HTX Thạnh Nghĩa - huyện Đơn Dương - tỉnh Lâm Đồng
- HTX dịch vụ nông nghiệp 19/5- TT Nông trường - Sơn La
- Bản Tự Nhiên - xã Đông Sang - huyện Mộc Châu - Sơn La.
5. Đơn vị báo cáo: Bộ môn Rau gia vị
TS. Tô Thị Thu Hà
Ths. Dương Kim Thoa
Ths. Nguyễn Xuân Điệp
Ths. Trương Văn Nghiệp

2

-


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, thị trường đang ngày càng xuất hiện nhiều loại rau màu chứa các chất
độc do dùng thuốc BVTV và phân hoá học, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, làm cho
người tiêu dùng hoang mang và làm giảm sức tiêu thụ rau, gây ảnh hưởng không nhỏ
đến thu nhập nhiều hộ nông dân trồng rau. Các thông tin về ngộ độc thực phẩm, trong
đó có ngộ độc cấp tính cũng như mãn tính thuốc bảo vệ thực vật, nitrate, vi sinh vật và
kim loại nặng ở nước ta trong thời gian qua đã gây ra những mối lo ngại cho người
tiêu dùng. Do đó, sản xuất rau an toàn phục vụ người tiêu dùng là vấn đề cần thiết hơn
bao giờ hết.
Vì vậy, sản phẩm muốn tồn tại trên thị trường, ổn định về giá cũng như ổn định
thu nhập từ cây rau, thì sản phẩm rau sạch phải đạt chất lượng và đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm. Tại Việt Nam, việc sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP (tiêu chuẩn
Việt Nam về an toàn chất lượng và truy nguyên được nguồn gốc) hiện đang là xu thế
mới và là hướng đi đúng đắn của nhiều bà con nông dân.
Việc sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP luôn đòi hỏi một sự quản lí
chặt chẽ, đòi hỏi sự ghi chép các chi tiết từ khâu xử lý đất trồng, nguồn nước tưới tiêu,

sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thời gian cách ly với phân thuốc trước khi thu hoạch
đến khâu thu hoạch sơ chế, bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm có vậy mới đủ
tiêu chuẩn qui định cần để đăng kí chứng nhận VietGap. Giá thành sản xuất RAT theo
VietGAP bao giờ cũng cao hơn giá rau sản xuất bằng phương pháp truyền thống, nhờ
đó giá trị thu được trên cùng một diện tích canh tác rau được nâng lên đáng kể góp
phần tăng thu nhập cho bà con nông dân. Nếu rau, quả sản xuất theo phương thức
truyền thống bình quân chỉ bán được với giá 2.000 đến 3.000 đồng/kg, thì rau sản xuất
theo VietGAP sẽ bán được giá cao gấp đôi…
Xác định được tầm quan trọng của việc sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap
để thí điểm triển khai xây dựng vùng sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP,
các hoạt động về tập huấn và xây dựng mô hình nằm trong dự án “Tăng cường năng
lực vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) cho thương mại”
do dự án FAO triển khai trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Sơn La và Lâm Đồng.
Viện Nghiên cứu Rau quả đã phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp & PTNT
tỉnh Hưng Yên, Sơn La và Lâm Đồng và các đơn vị hưởng lợi như Công ty Cổ phần
chế biến thực phẩm chất lượng cao Hải Hưng (HAVECO), HTX Thạnh Nghĩa - huyện
Đơn Dương - tỉnh Lâm Đồng, HTX dịch vụ nông nghiệp 19/5 - TT Nông trường - Sơn
3


La, Bản Tự Nhiên - xã Đông Sang - huyện Mộc Châu - Sơn La triển khai các hoạt
động: đào tạo cán bộ và nông dân; thành lập hệ thống khuyến nông. Và cho đến nay,
sau một thời gian thực hiện, tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của dự án tại
tỉnh Hưng Yên, Sơn La và Lâm Đồng cho kết quả tốt và được đánh giá cao.
Mục tiêu của dự án
Nhằm áp dụng các thực hành sản xuất tốt, thực hành nông nghiệp tốt, thực hành
chế biến tốt và các quy trình thực hành chuẩn tương ứng nhằm tìm ra phương thức phù
hợp để đảm bảo tính khả thi, tính thực tế và khả năng đem lại hiệu quả kinh tế, từ đó
nhân rộng việc áp dụng thực hành sản xuất tốt tại các vùng trồng rau khác của tỉnh.
Mục tiêu cụ thể



Nâng cao năng lực SPS (Thông qua FFS Tập huấn GAPs qua chương trình
IPM)



Cải thiện tiêu chuẩn chất lượng và vệ an toàn sản phẩm đối với 04 loại rau
chính là cải bắp, dưa chuột, su su và cà chua.



Phổ biến kiến thức GAP- Ảnh hưởng tốt đến môi trường.



Giúp cho các chủ cơ sở sản xuất (Giám đốc Công ty/Chủ trang trại vv..), cán bộ
kỹ thuật và những người sản xuất (Nông dân/ công nhân trong nhà sơ chế vv..)
hiểu được:
- Thế nào chất lượng và VSATTP?
- Tại sao phải sản xuất rau quả theo hướng chất lượng và an toàn?,
- Hệ thống quản lý chất lượng và an toàn như thế nào?
- Chính sách của Nhà nước, kế hoạch hành động của người quản lý/chủ cơ sở

sản xuất, người lao động
Các kết quả cần đạt
-

Nhóm kỹ thuật được thành lập


-

Quy trình canh tác được xác định cho các sản phẩm rau đã chọn.

-

Tài liệu tập huấn cho mỗi loại rau được chuẩn bị và in ấn.

-

Cán bộ khuyến nông và nông dân được tập huấn

-

Các quy trình canh tác được triển khai.

-

Hệ thống khuyến nông được hình thành.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất rau và rau an toàn tại tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Trung
tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hưng Yênnằm cách thủ đô Hà Nội 64 km về
phía đông nam, cách thành phố Hải Dương 50 km về phía tây nam. Phía bắc giáp
tỉnh Bắc Ninh, phía đông giáp tỉnh Hải Dương, phía tây và tây bắc giáp thủ đô Hà Nội,
phía nam giáp tỉnh Thái Bình và phía tây nam giáp tỉnh Hà Nam. Trong quy hoạch xây

dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà Nội.
Với diện tích đất nông nghiệp 63.177 ha, trên 3.900 ha mặt nước ao hồ đầm, dân số
vùng nông thôn trên 0,9 triệu người chiếm khoảng 80% dân số toàn tỉnh, đất nông nghiệp
Hưng Yên ngày càng bị thu hẹp dần do công nghiệp và đô thị hóa phát triển, nhưng sản
xuất nông-ngư nghiệp và kinh tế nông thôn Hưng Yên đã có sự phát triển tích cực trên cơ
sở chú trọng khai thác và phát huy các lợi thế sinh thái nông nghiệp của một địa bàn nằm
ở trung tâm vùng châu thổ sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Sự chuyển dịch trong sản xuất nông nghiệp thời gian qua theo hướng phát triển
sản xuất hàng hóa: diện tích gieo trồng các cây ngắn ngày như cây công nghiệp, rau
đậu thực phẩm và cây hàng hóa khác (hoa, cây cảnh, dược liệu,…), diện tích cây ăn
quả lâu năm, quy mô đàn gia súc-gia cầm, thủy sản đã có sự tăng trưởng đáng kể.
Đất nông nghiệp được sử dụng đúng hướng và hiệu quả hơn: Hệ số sử dụng đất
tăng từ 1,87 lần (năm 1997) lên 2,2 lần (năm 2001) và đến nay lên trên 2,3 lần. Năm
2003 diện tích gieo trồng cây rau đậu thực phẩm tăng 5,5% (thời kỳ 1997-2001 bình
quân tăng 7,75%/năm); cây công nghiệp ngắn ngày và các cây hàng hóa khác như
dược liệu, hoa, cây cảnh, cây giống,... giữ ổn định và tăng dần. Riêng diện tích gieo
trồng cây lương thực đã có xu hướng giảm (bình quân hàng năm giảm khoảng gần 1%,
trong đó cây lương thực có hạt giảm trên 1,1%/năm). Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ
sản tăng bình quân trên 8%/năm. Việc “dồn thửa đổi ruộng” đã cơ bản hoàn thành ở
98% số xã với 93,2% số hộ nông dân, bước đầu đang phát huy tác dụng trong chuyển
đổi cơ cấu sản xuất. Đất đai được khai thác theo hướng mở rộng thâm canh và phát
huy các đặc điểm sinh thái phù hợp với điều kiện sản xuất và với từng loại sản phẩm
thế mạnh của từng tiểu vùng. Giá trị thu nhập mang lại từ 1 ha canh tác đạt 35,2 triệu
đồng/năm (năm 2003), ở nhiều mô hình sản xuất đã đạt từ 50 đến trên 100 triệu
đồng/năm.
Công tác khuyến nông phát triển. Những năm qua nhiều loại sản phẩm mới, nhiều
giống cây trồng, vật nuôi tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao đã
được chuyển giao cho nông dân đưa vào sản xuất có hiệu quả ở diện rộng, tăng nhanh
5



năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản, thúc đẩy nhanh tiến độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Thời gian qua, các ngành chức năng đã tích cực đầu tư xây dựng mô hình trồng rau
an toàn; tập huấn, hướng dẫn nông dân trồng rau. Điển hình như sở Khoa học-công
nghệ phối hợp với Viện nghiên cứu rau quả Trung ương hỗ trợ nông dân trong tỉnh
trồng 23 ha rau an toàn với 27 chủng loại rau mới và rau truyền thống, xây dựng nhà
lưới, vườn ươm nhân giống và vườn trồng rau thương phẩm, cử cán bộ kỹ thuật giám
sát, hướng dẫn các hộ trồng, thu hoạch theo quy trình. Các huyện Mỹ Hào, Kim Động,
Văn Lâm cũng đầu tư, khuyến khích nông dân mở rộng vùng trồng rau an toàn. Hiện
nay, đã hình thành những vùng trồng rau tập trung, trong đó nhiều xã bước đầu xây
dựng, mở rộng diện tích rau an toàn. Tuy nhiên một số mô hình, dự án trồng rau an
toàn không nhân được ra diện rộng, khâu tiêu thụ rau an toàn còn bất cập. Theo kế
hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Hưng Yên, mục tiêu đến
năm 2007, ít nhất 2 khu vực tại thị xã Hưng Yên và Phố Nối có nơi cung cấp và cửa
hàng bán rau sạch. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có cửa hàng kinh
doanh rau an toàn. Việc đăng ký để được cấp chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an
toàn là việc quan trọng để tiêu thụ sản phẩm, tiến tới xây dựng thương hiệu cho rau an
toàn nhưng chưa có HTX, đơn vị nào đăng ký chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ
chế rau, quả an toàn. Một nông dân xã Đồng Thanh (Kim Động) cho biết: tư thương ở
Hà Nội về tận ruộng thu mua rau nhưng họ chỉ mua với giá rẻ vì rau quả của địa
phương chỉ là nguyên liệu thô, chưa qua sơ chế, chưa được chứng nhận đạt tiêu chuẩn
an toàn. Trong khi đó, nhiều hộ chưa tuân thủ chặt chẽ quy trình, sản xuất rau an toàn,
chưa ghi chép đầy đủ quy trình sản xuất nên “làm khó” cho đơn vị ký kết hợp đồng thu
mua nguyên liệu.
Tỉnh Hưng Yên có điều kiện thuận lợi để mở rộng diện tích trồng rau. Sản lượng
rau quả toàn tỉnh mỗi vụ lên đến hàng chục nghìn tấn song lượng rau an toàn vẫn còn
khiêm tốn. Gần đây, dư luận và người tiêu dùng lo lắng, băn khoăn về nhiều loại rau

quả trên thị trường sử dụng chất kích thích tăng trưởng, chất hoá học có hại cho sức
khoẻ thì vấn đề sản xuất rau an toàn càng trở nên bức thiết. Tìm hiểu cho thấy thực
trạng sản xuất rau vẫn còn những điều đáng lo ngại. Đáng nói nhất là việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật và phân bón tuỳ tiện. Hiện nay ở nước ta sử dụng tới 270 loại
thuốc trừ sâu, 216 loại thuốc trừ bệnh, 160 loại thuốc trừ cỏ, 26 loại thuốc kích thích
sinh trưởng với khối lượng ngày càng tăng. Tuy chủng loại nhiều song do thói quen,
sợ rủi ro nên nông dân chỉ sử dụng một số loại thuốc quen thuộc, thậm chí còn sử dụng
những loại thuốc nhập lậu có độc tố cao như Monitor, Wofatox. Thời gian cách ly giữa
6


lần phun thuốc cuối cùng tới thu hoạch không được tuân thủ nghiêm ngặt, nhất là các
loại rau cho thu hoạch liên tục như dưa chuột, cà chua, đậu cove. Theo điều tra,
khoảng 60% số người được hỏi khẳng định sản phẩm rau của họ bán trên thị trường
được thu hoạch với thời gian cách ly phổ biến là 3 ngày. Tại một số vùng rau chuyên
canh ở các huyện Yên Mỹ, Khoái Châu, trong một chu kỳ trồng cải bắp, nông dân
phun từ 7-15 lần với lượng thuốc 4-5 kg/ha. Ngoài ra, bà con còn sử dụng thuốc trừ
sâu để bảo quản hạt giống các loại rau hay bị sâu, mọt. Nhiều nông dân vẫn còn tập
quán bón và tưới phân tươi cho rau, thường bón nhiều phân đạm, không bảo đảm thời
gian cách ly, dẫn đến lượng nitrat trong rau tăng cao.
Nguồn nước tưới ở không ít vùng trồng rau đang bị ô nhiễm bởi hoá chất công
nghiệp, nước thải sinh hoạt. Ngay tại một số vùng trồng rau an toàn, nguồn nước ô
nhiễm cũng đáng lo ngại. Tại vùng rau xanh xã Trung Nghĩa (thị xã Hưng Yên) khâu
gieo trồng, bón phân, tưới nước đến khi thu hoạch đều đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy
trình trồng rau an toàn. Tuy nhiên khi sơ chế, các hộ đem rửa rau tại bể chứa nước tồn
từ lâu, nhiễm vi khuẩn, mất an toàn.
2.2. Tình hình sản xuất rau và rau an toàn tại tỉnh Sơn La
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Sơn La là một tỉnh miền núi, có diện tích tự nhiên 14.174,44km2. Điều kiện thiên
nhiên ưu đãi đã tạo cho Sơn La tiềm năng để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, đa

dạng.
Sơn La nằm ở trung tâm vùng Tây Bắc Việt Nam, tỉnh lỵ là thành phố Sơn La,
cách thủ đô Hà Nội khoảng 320 km. Toạ độ địa lý:
Từ 20039’đến 220020 độ vĩ bắc;
Từ 1030110 đến 1050020 độ kinh đông.
- Phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu và Yên Bái.
- Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hoá và nước CHDCND Lào.
- Phía Đông giáp tỉnh Hoà Bình và tỉnh Phú Thọ.
- Phía Tây giáp tỉnh Điện Biên.
Tỉnh Sơn La nằm trên trục đường quốc lộ 6 (Hà Nội – Sơn La – Điện Biên),
Đây là tuyến đường huyết mạch, có ý nghĩa kinh tế, chính trị nối vùng Tây bắc với thủ
đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
Khí hậu thời tiết
Sơn La nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có tính chất lục địa, chịu ảnh
hưởng của địa hình.

7


Đặc điểm của khí hậu thời tiết Sơn La là lượng mưa lớn, tổng tích ôn cao, có mùa
đông lạnh vừa phải, là điều kiện thuận lợi để đa dạng các loại cây trồng từ cây nhiệt
đới đến á nhiệt đới. Vùng cao nguyên Mộc Châu mang khí hậu ôn đới mát mẻ thích
hợp cho nhiều loại cây trồng ôn đới ưa lạnh. Vùng dọc sông Đà khí hậu nóng ẩm thích
hợp với các loài cây trồng vùng nhiệt đới… Lợi thế là vào mùa đông lạnh có thể trồng
các loại rau quả thực phẩm ôn đới mà các tỉnh phía nam không thể có.
Địa hình
Địa hình rất phức tạp, bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn. Độ cao trung bình là 600700m so với mực nước biển. Tỉnh có 3 hệ thống núi chính: Hệ thống núi tả ngạn sông
Đà, hệ thống núi hữu ngạn sông Mã và hệ thống núi xen giữa sông Đà và sông Mã.
Hầu hết các dãy núi và sông trong tỉnh đều thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Trên 97% diện tích tự nhiên thuộc lưu vực sông Đà, sông Mã. Xen kẽ giữa những dãy

núi là những thung lũng lòng chảo. Đất canh tác thường nhỏ hẹp, có độ dốc lớn. Tỉnh
có 2 cao nguyên Mộc Châu và Nà Sản - Sơn La tương đối bằng phẳng, thuận tiện cho
việc phát triển cây công nghiệp, rau các loại, cây ăn quả lâu năm và chăn nuôi đại gia
súc.
Tài nguyên nước
Ttài nguyên nước của Sơn La khá phong phú, dồi dào, nhưng do nguồn nước
phân bố không đều, để khai thác sử dụng nguồn nước cần cho xây các công trình thủy
lợi để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống, thì cần phải đầu tư lớn.
Tài nguyên đất
Các huyện Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Phù Yên và Thành phố Sơn La có
đa dạng về các loại hình thổ nhưỡng, tuy nhiên tiềm năng đất có khả năng phát triển
các loại rau tập trung chủ yếu trên các loại đất: Đất phù sa ngòi suối (Py), Đất Đất đen
trên sản phẩm bồi tụ cacbonnat (Rdv), Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv), Đất đỏ nâu trên đá
vôi ( Fv), Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl), và Đất thung lũng dốc tụ (D).
Hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 như sau:
Tổng diện tích tự nhiên: 1.417.444 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 888.412 ha, chiếm 62,68% diện tích tự nhiên, trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 261.439 ha.
+ Đất lâm nghiệp: 624.381 ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 2.452 ha.
+ Đất nông nghiệp khác 140 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 63.600 ha, chiếm 4,49% diện tích tự nhiên.
8


- Đất chưa sử dụng : 465.431 ha, chiếm 32,84% tổng diện tích tự nhiên (trong đó đất
đồi chưa sử dụng còn 420.160 ha).
Bảng 1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất tỉnh Sơn La năm 2010


SỐ TT

CHỈ TIÊU



TỔNG DT TỰ NHIÊN

Tổng diện
tích (ha)
1.417.444


CẤU
(%)
100

1

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

NNP

888.412

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN


261.439

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

226.011

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

37.270

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

COC

1.771

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác


HNK

186.970

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

35.428

1.1.2.1

Đất trồng cây công nghiệp lâu năm

LNC

12.046

1.1.2.2

Đất trồng cây ăn quả lâu năm

LNQ

21.833

1.1.2.3


Đất trồng cây lâu năm khác

LNK

1.549

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

624.381

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

178.920

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

397.345


1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD

48.115

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

2.452

1.4

Đất nông nghiệp khác

NKH

140

2

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

PNN


63.600

4,49

3

ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

CSD

465.431

32,84

3.1

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

-

3.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

420.160


3.3

Núi đá không có rừng cây

NCS

45.271

62,68

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La
Nguồn lực
Những năm gần đây chất lượng lao động ở Sơn La đã được cải thiện một bước,
trình độ văn hoá của lực lượng lao động ngày được nâng cao. Tỷ lệ lao động không
9


biết chữ và chưa tốt nghiệp phổ thông giảm, số lao động tốt nghiệp THCS và THPT
ngày càng tăng.
Số lao động được đào tạo tăng đều qua các năm, đến năm 2010 tỷ lệ lao động
qua đào tạo là 20%. Tuy nhiên hầu hết số lao động đã qua đào tạo nghề tập trung thành
phố và các thị trấn huyện lỵ.
2.2.2. Thực trạng sản xuất rau toàn tỉnh
Theo thống kê, tỷ trọng của nông lâm thuỷ sản trong cơ cấu GDP toàn tỉnh
giảm dần theo các năm, năm 2005 là 50,81%, đến năm 2010 chỉ tiêu này giảm xuống
còn 40,01%. Tương tự như vậy, trong nông nghiệp, tỷ trọng của ngành trồng trọt giảm
dần, năm 2005, tỷ trọng giá trị sản xuất của trồng trọt là 80%, tới năm 2010 giảm còn
70,85%.
Bảng 2. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất rau trong ngành trồng tr t

2005

2010

Giá trị

Cơ cấu

Giá trị

Cơ cấu

(tr đồng)

(%)

(tr đồng)

(%)

(giá HH)

2.447.443,00

100,00

7.191.588,00

100,00


Trong đó trồng trọt

1.957.859,00

80,00

5.095.550,00

70,85

Rau đậu các loại

116.339,80

5,94

463.642,80

9,10

I

Rau các loại

104.167,30

5,32

430.671,60


8,45

1

Rau ăn lá

50.122,00

48,12

146.723,00

15,70

Cải các loại

28.610,00

1,50

86.641,80

1,70

Rau muống

8.125,50

3,00


26.133,10

6,10

Cải bắp

13.386,50

12,90

33.948,10

7,90

13.140,10

12,61

29.410,90

45,80

Su hào

10.030,50

17,80

26.341,00


39,70

Khoai tây

3.109,60

16,00

3.069,90

6,10

Rau ăn quả

5.736,10

5,51

16.656,00

17,70

Cà chua

4.992,10

4,80

9.617,70


2,20

Dưa chuột

744,00

27,50

7.038,30

15,50

TT Hạng mục
GTSX ngành nông nghiệp

2

3

Rau ăn thân, củ

4

Rau gia vị (Hành tỏi)

16.625,00

15,96

66.778,70


0,70

5

Rau khác

18.544,10

17,80

171.103,00

36,90

II

Đậu các loại

12.172,50

0,12

32.971,20

0,65

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La
10



Năm 2010, giá trị sản xuất rau đậu các loại trên địa bàn toàn tỉnh đạt 463,642 tỷ
đồng (theo giá thực tế), chiếm 9,1% trong tổng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt;
trong khi đó tỷ trọng này ở năm 2005 là 5,9%.
Biều đồ 2: Cơ cấu GTSX rau, đậu trong
ngành trồng trọt năm 2010

Biểu đồ 1: Cơ cấu GTSX rau, đậu trong
ngành trồng trọt năm 2005
0.12%

5.32%

0.65%

8.45%

90.90%

94.56%

Cây khác

rau

Cây khác

đậu

đậu


rau

Biểu đồ 1: Cơ cấu GTSX rau đậu giai đoạn 2005-2010
Trong giai đoạn 2005-2010; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt
là 8,85%/năm, trong khi đó giá trị sản xuất rau các loại tăng trưởng 10,58 %/năm,
trong đó nhóm rau gia vị (hành tỏi) có tốc độ tăng trưởng cao nhật đạt 14,2%/năm;
đậu các loại tăng trưởng 2,88%/năm.
Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng GTSX rau các loại giai đoạn 2005-2010 (Theo giá cố
định 1994)
2005

2010

Tốc độ tăng

Hạng mục

(tr đồng)

(tr đồng)

trưởng (%/năm)

GTSX ngành nông nghiệp

1.346.301,00 2.209.500,00 10,42

Trong đó trồng trọt


1.118.824,00 1.709.661,00 8,85

I

Rau các loại

42.722,40

70.635,80

10,58

1

Rau ăn lá

20.550,30

23.316,30

2,56

Cải các loại

8.440,00

10.432,40

4,33


Rau muống

5.417,00

4.892,00

-2,02

Cải bắp

6.693,30

7.991,90

3,61

8.982,20

6.449,80

-6,41

Su hào

5.602,20

4.952,30

-2,44


Khoai tây

3.380,00

1.497,50

-15,03

STT

2

Rau ăn thân, củ

11


3

Rau ăn quả

3.636,80

4.764,30

5,55

Cà chua

2.892,80


2.224,30

-5,12

Dưa chuột

744,00

2.540,00

27,84

4

Rau gia vị (Hành tỏi)

4.156,30

8.088,50

14,24

5

Rau khác

5.397,00

28.017,00


39,01

II

Đậu các loại

7.079,40

8.158,50

2,88

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La
Sản xuất rau đậu các loại không chỉ cung cấp rau, giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho nông dân, mà còn góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế ở ngành
trồng trọt.
Thực trạng sản xuất rau
Giai đoạn 2005-2010 diện tích rau đậu các loại tăng 1404 ha, đạt tốc độ tăng
trưởng 7%/năm; Năm 2010 diện rau các loại toàn tỉnh là 4918 ha; trong đó tập trung ở
Mộc Châu (1079 ha), Mường La (600 ha),Mai Sơn (594ha), Thành phố Sơn La (569
ha),......
Bảng 4. Diện tích, năng suất, sản lượng rau các loại
Đơn vị: DT: ha; NS: tạ/ha; SL: tấn
TT

Các huyện, thành phố

1


Năm 2005

Năm 2010

DT

NS

SL

DT

NS

SL

TP Sơn La

313

144

4.500

569

120

6.830


2

Phù Yên

511

85

4.324

475

140

6.659

3

Mộc Châu

373

147

5.463

1.034

184


19.057

4

Yên Châu

290

175

5.071

453

178

8.045

5

Mai Sơn

569

116

6.587

594


80

4.757

1

Quỳnh Nhai

252

20

491

261

27

697

2

Thuận Châu

330

207

6.830


397

188

7.452

3

Mường La

357

132

4.724

600

166

9.936

4

Bắc Yên

193

83


1.596

231

102

2.356

5

Sông Mã

227

63

1.422

215

71

1.535

6

Sốp Cộp

99


60

598

89

61

545

Toàn tỉnh

3.514

118,4 41.606

4.918

138,0 67.869

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La
Năng suất rau trung bình toàn tỉnh năm 2010 đạt 138 tạ/ha, một số huyện có
năng suất khá như Mộc Châu (184,3 tạ/ha), Thuận Châu (187,7 tạ/ha), Yên Châu
12


(177,6 ha), Mường La (165,6 tạ/ha),…; Nếu so với năm 2005, năng suất rau toàn tỉnh
tăng với tốc độ tăng đạt 3,3%/năm. Nguyên nhân năng suất rau trung bình tăng trong
giai đoạn 2005 – 2010 chủ yếu do thâm canh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ
thuật canh tác,... cộng với kinh nghiệm của nông dân đã được tích luỹ những kiến thức

trong sản xuất.
Sản lượng rau toàn tỉnh năm 2010 đạt trên 67,8 nghìn tấn, tăng 26,2 nghìn tấn
so với năm 2005, đạt tốc độ tăng trưởng 10,3%/năm. Bình quân sản lượng rau đầu
người tăng; năm 2005 là 40 kg/người/năm, đến năm 2010 đã đạt 62kg/người/năm. Như
vậy sản lượng rau bình quân đầu người ở Sơn La thấp so bình quân của cả nước (Bình
quân cả nước 130kg/người/năm).

25000

200
180

20000

160
140

15000

10000

120

DT

100

SL

80


NS

60
5000

40
20

0

0
TP Sơn Quỳnh Thuận Mường
La
Nhai
Châu
La

Bắc
Yên

Mộc
Châu

Phù
Yên

Yên
Châu


Mai
Sơn

Sông


Sốp
Cộp

Biểu đồ 2: Diện tích, năng suất sản lượng rau tỉnh Sơn la năm 2010
Thực trạng sản xuất rau các huyện vùng dự án
Bảng 5. Quy mô diện tích rau các loại phân theo huyện
(giai đoạn 2005-2010 )
Đơn vị tính: Ha
TT

Hạng Mục

Năm
2005

Năm 2010

Tốc

2.056

3.125

8,7


1

TP Sơn La

313

569

12,7

2

Huyện Mai Sơn

569

594

0,9

3

Huyện Yên Châu

290

453

9,3


4

Huyện Mộc Châu

373

1034

22,6

5

Huyện Phù Yên

511

475

-1,5

13

tăng

trưởng (%/năm)

Tổng diện tích

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La


độ


- Diện tích gieo trồng rau các loại năm 2010 những huyện vùng dự án đạt 3.125
ha, chiếm 64% diện tích rau toàn tỉnh và đạt tốc độ tăng trưởng 8,7%/năm, cao hơn so
với bình quân trung của tỉnh. Huyện có diện tích rau lớn nhất là Mộc Châu (1.079 ha),
Mai Sơn (594 ha), Thành phố Sơn La (569 ha).
Bảng 6. Năng suất rau các loại phân theo huyện (giai đoạn 2005-2010 )
Đơn vị tính: Tạ/ha
TT

Tăng BQ

Hạng Mục

2005

2010

Năng suất bình quân

126,2

145,1

2,8

1


TP Sơn La

143,8

120,0

-3,5

2

Huyện Mai Sơn

115,8

80,1

-7,1

3

Huyện Yên Châu

174,9

177,6

0,3

4


Huyện Mộc Châu

146,5

184,3

4,7

5

Huyện Phù Yên

84,6

140,2

10,6

(%)

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La
- Năng suất rau trung bình của 5 huyện vùng dự án năm 2010 đạt 145 tạ/ha , cao
hơn năng suất bình quân chung của tỉnh 7 tạ/ha (năm 2010 năng suất toàn tỉnh đạt 138
tạ/ha). Huyện có năng suất khá như Mộc Châu (184,3 tạ/ha), Yên Châu (177,6 ha).
Nguyên nhân năng suất rau trung bình tăng trong giai đoạn 2005 – 2010 chủ yếu do
thâm canh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác,... cộng với kinh
nghiệm của nông dân đã được tích luỹ những kiến thức trong sản xuất.
- Sản lượng rau các loại năm 2005 là 25,9 nghìn tấn; năm 2010 là 45,3 nghìn
tấn, đạt tốc độ tăng trưởng 11,8%/năm trong giai đoạn 2005 – 2010.
Sản xuất rau vùng dự án ở Sơn La đã từng bước hình thành một số vùng sản

xuất rau chuyên canh có quy mô tương đối lớn gần các đô thị, thành phố, thị trấn, khu
công nghiệp tập trung như ở Chiềng Cơi, Chiềng An, Chiềng Sinh,….(TP Sơn La),
Chiềng Pằn, Chiềng Đông (Huyện Yên Châu), Thị trấn Nông Trường Mộc Châu, xã
Mường Sang, Đông Sang, Chiềng Hắc, Phiềng Luông, Vân Hồ.....
Các vùng chuyên canh này sản xuất rau hàng hoá cung cấp cho thị trường trong
tỉnh nhưng chủ yếu cung cấp cho TP Sơn La, các thị trấn huyện lỵ lân cận. Việc sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn theo cơ chế thị trường. Do cơ cấu, chủng loại rau và
mùa vụ chưa hợp lý, nên vẫn xảy ra hiện tượng thiếu rau trong thời kỳ giáp vụ.
14


Bảng 7. Sản lượng rau các loại phân theo huyện (giai đoạn 2005-2010 )
Đơn vị tính: Tấn
TT

Tăng BQ

Hạng Mục

2005

2010

Tổng

25.945

45.348

11,8


1

TP Sơn La

4500

6830

8,7

2

Huyện Mai Sơn

6587

4757

-6,3

3

Huyện Yên Châu

5071

8045

9,7


4

Huyện Mộc Châu

5463

19057

28,4

5

Huyện Phù Yên

4.324

6.659

9,0

(%)

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La
Ngoài việc cung cấp rau cho thị trường trong tỉnh, sản xuất rau ở vùng này còn
cung cấp một phần cho các tỉnh lân cận (Lai Châu, Điện Biên, Hà Nội). Các vùng này
có nhiều điều kiện thuận lợi để đầu tư quy hoạch thành các vùng sản xuất rau an toàn,
có chất lượng cao. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất rau đã
được thực hiện ở một số doanh nghiệp ở Mộc Châu với công nghệ mới, với quy mô
nhỏ, như: dàn che, tưới phun, bón phân bằng dung dịch ..... đã bước đầu đem lại hiệu

quả cao.
Cơ cấu thời vụ các loại loại rau đậu
- Cơ cấu thời vụ: trong giai đoạn 2005 – 2010; diện tích gieo trồng rau vụ Đông Xuân
cao hơn vụ Mùa.
Rau đậu chủ yếu được trồng ở vụ Đông Xuân do có:
+ Thời tiết khí hậu phù hợp nhiều loại rau có nguồn gốc ôn đới, có giá trị kinh tế cao,
quỹ đất rồi rào, thị trường tiêu thụ thuận lợi
+ Cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, nhiều giống rau mới có năng suất, chất
lượng, thích nghi với nền nhiệt độ cao đã được nhập nội và thử nghiệm thành công
Việt Nam như cải bắp chịu nhiệt, dưa chuột, cà chua chịu nhiệt ... vì vậy cơ cấu mùa
vụ đang có sự thay đổi. Nhiều loại cây như bắp cải trước kia chỉ trồng được ở vụ Đông
Xuân, thì nay đã có thể trồng được ở vụ Mùa. Vì vậy tỷ lệ diện tích rau trồng vụ Mùa
đang được tăng lên.
Bảng 8. Cơ cấu thời vụ các loại rau đậu
Đơn vị: %
STT

Hạng mục

Vụ Đông Xuân
2005

Vụ Mùa
2010
15

2005

2010



1

TP Sơn La

63,4

68,5

36,6

31,5

2

Mộc Châu

80,7

79,4

19,3

20,6

3

Mai Sơn

40,4


33,2

59,6

66,8

4

Yên Châu

81,2

76,9

18,8

23,1

5

Phù Yên

84,0

83,5

16,0

16,5


Tổng cộng

58,2

59,6

41,8

40,4

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La

Cơ cấu mùa vụ năm 2005

58,2

Cơ cấu mùa vụ năm 2010

41,8

Vụ đông xuân

40,4
59,6

Vụ mùa

Vụ đông xuân


Vụ mùa

Biểu đồ 3: Cơ cấu thời vụ rau các loại giai đoạn 2005-2010
Về chủng loại rau chính
Trong giai đoạn 2005 - 2010, một số loại rau biến động mạnh về cơ cấu diện
tích gieo trồng do thị trường tiêu thụ và nhu cầu tiêu dùng, diện tích trồng rau tăng từ
59,9% (năm 2005) lên 67,5% (năm 2010). Dưa chuột từ 2,2% năm 2005 lên 3,03%
năm 2010; cà chua từ 1,5% năm 2005 lên 1,62% năm.
- Chuyển dịch cơ cấu diện tích một số loại rau chủ yếu: một số loại rau có cơ cấu giảm
như Khoai tây từ 1,3% năm 2005 giảm xuống còn 0,8% năm 2010, cải bắp từ 11%
giảm xuống còn 9,2%, cà chua giảm từ 4,8% xuống còn 3,5%. Dưa chuột tăng từ 1,1%
năm 2005 lên 2,9% năm 2010; rau các loại tăng từ 20,9% năm 2005 lên 44,2% năm
2010.
Các loại rau trên địa bàn tỉnh được trồng rất phong phú nhưng những loại rau có
diện tích lớn ở Sơn La hầu hết có nguồn gốc ôn đới, nên chủ yếu được trồng ở vụ
Đông Xuân. Cải bắp, su hào, cà chua, hành tỏi, khoai tây, rau thơm các loại,... chủ yếu
được trồng ở vụ Đông Xuân (70-99%). Có thể thấy, rất nhiều loại rau có thể trồng vào
vụ Mùa nhưng số lượng còn ít, trong tương lai, tỷ lệ rau trồng ở vụ Mùa cần được
nâng cao hơn nữa.
16


Trên địa bàn vùng dự án, ở một số vùng chuyên canh đã hình thành nhiều mô
hình sản xuất rau, hoặc luân canh rau với cây trồng khác mang lại thu nhập rất cao.
Nhiều mô hình đã được ứng dụng sản xuất trong nhiều năm, đã khẳng định được tính
bền vững và đã phát triển trên quy mô tương đối lớn. Có thể kể ra một vài mô hình sản
xuất có hiệu quả kinh tế cao, có thể nhân rộng là:
(1). Trên đất chuyên rau, màu:
- Công thức chuyên rau su su – cải mèo ở Vân Hồ – Mộc Châu, tỏi ở Chiềng
Đông – Yên Châu có tổng thu trên 90 - 110 triệu đồng/ha, trừ chi phí còn thu

nhập thuần đạt trên 60 - 70 triệu đồng/ha/năm
- Công thức Bí xanh - Bí đỏ - Rau cải - súp lơ (bắp cải, su hào…): công thức
này được trồng phổ biến ở các huyện Phù Yên; có tổng thu trung bình 100 triệu
đồng/ha/năm; trừ đi chi phí còn thu nhập thuần trên 70-80 triệu đồng/ha/năm.
- Công thức cải xanh - cà chua - đậu đũa – cải mèo được trồng ở các huyện Mộc
Châu, Yên Châu. có tổng thu trên 120 triệu đồng/ha, trừ chi phí còn thu nhập
thuần đạt trên 80-100 triệu đồng/ha/năm
(2). Trồng rau trên đất lúa
- Mô hình : lúa Mùa - cà chua – Bí xanh.
- Mô hình: cà chua - lúa Mùa – dưa chuột.
- Mô hình: lúa Xuân – Bí đỏ (bí xanh) - 2 vụ rau cải
- Mô hình: Tỏi - lúa Mùa - dưa chuột - bắp cải
- Mô hình: Tỏi – Ngô hè thu – rau đông
- Mô hình: Rau (vụ Xuân) - lúa Mùa - rau các loại (vụ Đông) .... mô hình này là
mô hình phổ biến trên địa bàn Sơn La. Vụ Đông được trồng các loại rau tuỳ
theo tập quán, thị hiếu thị trường. Số lứa rau tuỳ loại cây và tuỳ thuộc vào trình
độ thâm canh của từng vùng, từng hộ gia đình.
Công tác bảo quản, chế biến rau
Công tác bảo quản sau thu hoạch chưa phát triển. Hầu hết rau của Sơn La sau khi thu
hoạch được mang thẳng ra thị trường tiêu thụ. Sau khi thu hoạch rau không được xử
lý, không được bảo quản nên nhanh bị hư hỏng, dập nát. Vì vậy giá trị thu được không
cao, thậm chí phải huỷ bỏ nếu không được tiêu thụ kịp thời.
Theo Bộ NN và PTNT, ở Việt Nam sản phẩm rau qua chế biến chỉ đạt khoảng
10%. Còn lại 90% không qua chế biến, tiêu thụ sản phẩm tươi. Sơn La chưa có thống
kê đầy đủ, nhưng theo kết quả điều tra sơ bộ thì hầu hết rau được tiêu thụ tươi, không
qua chế biến.

17



2.2.3.Thực trạng sản xuất rau an toàn vùng dự án
Trong thời gian qua, sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của tỉnh đã từng bước
được quan tâm phát triển thông qua các đề tài, mô hình, dự án. Hàng năm trên địa bàn
tỉnh các đều mở lớp tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất rau an toàn. Tuy nhiên
đến năm đến diện tích rau được cấp chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn theo
tiêu chuẩn ViệtGAP chưa có nhiều, bước đầu mới chỉ thực hiện ở một số vùng theo
dạng mô hình với qui mô nhỏ và phát triển chủ yếu ở trên địa bàn Mộc Châu, Mai Sơn
cụ thể như sau:
+ Huyện Mộc Châu: So với các huyện dọc đường quốc lộ 6 thì Mộc Châu có
điều kiện rất thuận lợi về điều kiện khí hậu thời tiết, đất đai cho việc trồng rau quanh
năm. Nhiều hộ sản xuất rau an trên địa bàn đã được tập huấn sản xuất theo quy trình
rau an toàn, chủ yếu ở các xã Đông Sang, Mường Sang, Chiềng Hắc, Chiềng Luông,
Vân Hồ và thị trấn Nông Trường. Rau sản xuất trên địa bàn huyện Mộc Châu chủ lực
là su su (năm 2010 diện tích su su chiếm 51,48% diện tích rau các loại; năm 2011
chiếm 47,43%), ngoài ra còn một số sản phẩm khác như bí đỏ, cà chua, cải Mèo, su
hào, bắp cải, dưa chuột, cải các loại... Nhưng đến nay diện tích rau an toàn được cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP mới chỉ có 6 ha trồng Su Su của HTX
Hoàng Tuấn ở xã Vân Hồ.
Trên địa huyện Mộc Châu đã xây dựng 1 khu nông nghiệp công nghệ cao với diện tích
20 ha, hoạt động chủ yếu sản xuất hoa chất lượng cao, còn sản xuất rau cao cấp ứng
dụng công nghệ cao theo dạng mô hình như: dưa hấu, bắp cải, cải cuốn, cà chua...
bằng phủ màng nông nghiệp với quy mô khoảng 3 ha cho năng suất cao gấp 2 lần so
với sản xuất rau thông thường.
Thực hiện biện pháp áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn
- Về các quy trình sản xuất rau an toàn
Cho đến nay; Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ban hành 7 quy trình sản xuất RAT
đối với cải bắp, dưa chuột, đậu cô-ve, cà chua, đậu đũa, ngô rau; 01 Quy trình quản lý
dịch hại tổng hợp trong sản xuất rau họ hoa thập tự an toàn và 01 Tiêu chuẩn về sản
xuất Nông nghiêp hữu cơ và chế biến. VietGAP “Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt”
cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam đã được ban hành theo Quyết định số 379/QĐBNN-KNCN ngày 28/1/2008.

- Thực hiện áp dụng quy trình sản xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh
- Quy trình sản xuất truyền thống, chưa có nhiều hộ gia đình sử dụng phương pháp
phòng trừ tổng hợp IPM trong sản xuất.

18


+ Phân bón không đảm bảo an toàn : Nhiều hộ gia đình vẫn sử dụng phân
chuồng tươi, chưa qua ủ hoai mục; bón không cân đối và bón nhiều các loại phân hoá
học, nhất là phân Ure …
+ Còn lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, chưa đủ thời gian cách ly.
- Người sản xuất còn chưa quan tâm nhiều đến việc giữ gìn đảm bảo chất lượng nguồn
nước. Qua khảo sát ở một số vùng người dân đổ bừa bãi rác, chất thải xung quanh hồ
chứa nước, đồng thời dùng ngay nước trong hồ chứa làm nước rửa rau,… dẫn đến chất
lượng nước bị ảnh hưởng.
- Việc thu gom các vỏ bao bì đựng thuốc BVTV cũng chưa được người dân thực hiện
nghiêm túc, ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh.
Để chuyển sang sản xuất rau an toàn nông dân cần phải thực hiện đầu đủ quy trình sản
xuất rau an toàn. Từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng để hỗ trợ cho quy trình sản xuất và
tiến tới sản xuất theo công nghệ tiên tiến hiện đại nhằm cung cấp cho xã hội sản phẩm
rau an toàn, hạ giá thành, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng cả
về chất lượng và thị hiếu.
Các hình thức tổ chức sản xuất.
a. Kinh tế hộ: sản xuất rau hiện nay chủ yếu là hộ gia đình, quy mô diện tích thường
nhỏ từ 200 đến 500 m2, cũng có một số hộ có quy mô lớn từ 1000-3000m2. Với quy
mô diện tích đất đai bình quân hộ trong sản xuất nhỏ, nêm khó khăn trong tổ chức sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
b. Kinh tế trang trại: tính đến năm 31 tháng 12 năm 2010 có 114 trang trại, trong đó 5
trang trại sản xuất cây hàng năm: hiện có 1 trang trại với quy mô 9 ha tại Mộc Châu,
đã có 3 ha nhà lưới nhà kính trồng các loại hoa, rau củ quả.

c. Kinh tế hợp tác xã: hiện nay trên địa bàn tỉnh Sơn La có 83 hợp tác xã nông nghiệp,
trong đó có 3 hợp tác xã tham gia sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ( Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp19/5; Hợp tác xã Hoàng Tuấn và công ty cổ phần Hoa Nhiệt đới đều đóng
trên địa bàn huyện Mộc Châu
Các hình thức tổ chức tiêu thụ rau, rau an toàn
- Hình thức nông hộ
Tổ chức tiêu thụ rau trên địa bàn tỉnh Sơn La chủ yếu là phương thức người dân
tự sản xuất, tự tiêu thụ sản phẩm.
Sản xuất rau trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện nay còn mang nặng tính tự phát, hình thức
kinh doanh giản đơn, chất lượng khó quản lý. Người nông dân tiêu thụ sản phẩm rau
theo các hình thức sau:

19


+ Người sản xuất tự mang đi bán: Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ tại các chợ, bán
buôn, bán lẻ trong thành phố, thị trấn (chiếm khoảng 70-80% tổng sản lượng rau các
loại).
+ Bán tại ruộng: người sản xuất thu hoạch sản phẩm và bán ngay tại ruộng, không phải
vận chuyển đi tiêu thụ khoảng 10%.
+ Bán buôn: một số chủ đại lý trong vùng đứng ra thu gom sản phẩm đi tiêu thụ ở các
tỉnh lân cận như Hà Nội, Hòa Bình, Lai Châu… khoảng 10-15%.
Giá bán các sản phẩm rau thường không ổn định: kết quả điều tra cho thấy giá thường
cao vào đầu và cuối vụ sản xuất (cao gấp 1,5 - 2 lần so với giá bán giữa vụ). Giá bán
giữa rau an toàn và rau truyền thống cũng chưa có sự khác biệt nhiều.
- Hình thức hợp tác xã, doanh nghiệp
Về cơ bản việc sản xuất vẫn do hộ nông dân thực hiện, song việc tiêu thụ do hợp tác
xã ký hợp đồng với phía thu mua và với tư cách đại diện hộ sản xuất thoả thuận về
chất lượng, giá cả và thời gian giao nộp sản phẩm. Các loại rau sau khi thu hoạch
thường được xử lý sơ chế ở mức độ cao hơn so với quy mô hộ. Hiện nay ở Mộc Châu

có một số doanh nghiệp hợp đồng mua rau (đặc biệt rau trái vụ), về tiêu thụ ở các cửa
hàng rau sạch ở Hà Nội, như hệ thống cửa hàng của F-Mart của Công ty Cổ phần công
nghệ FDC tại 5 siêu thị: Linh Đàm, Định Công, Trung Hòa – Nhân Chính, Mỹ Đình.
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn vì giữa người sản xuất với HTX đã liên kết với
nhau thông qua hình thức hợp đồng sản xuất.

HTX, Doanh
nghiệp

Người
sản
xuất

Siêu thị

Bán buôn tại
chợ đầu mối

Người
thu gom

Người
bán lẻ

Người bán
buôn

Sơ đồ 1: Các kênh tiêu thụ rau
20


Người
bán lẻ

Người
tiêu
dùng


Công tác khuyến nông xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn
- Năm 2006 Trung tâm khuyến nông tỉnh đã bắt đầu xây dựng mô hình sản xuất
rau theo hướng RAT, tuy nhiên diện tích nhỏ khoảng 1 – 2 ha ở Yên Châu, Mộc Châu,
TP Sơn La, Mai Sơn.
- Trên địa bàn 5 huyện vùng dự án đều có các mô hình sản xuất của Trung tâm
Khuyến nông tỉnh. Tại những nơi xây dựng mô hình đều tổ chức các lớp tập huấn cho
người nông dân tham gia.
- Hiện tại Trung tâm đã tổ chức các lớp tập huấn như sau:
+ Tập huấn theo mô hình
+ Tập huấn theo nhu cầu
+ Tập huấn theo nhịp cầu nhà nông.
+ Tập huấn hiện trường.
- Kinh phí tập huấn hàng năm trung bình khoảng 200 triệu lấy từ ngân sách
khuyến nông Quốc gia và nguồn sự nghiệp của tỉnh. Khuyến nông cấp xã tập huấn cho
300 lượt người/năm.
- Năm 2011 đã xây dựng một số mô hình trồng cà chua với quy mô 2ha tại Mai
Sơn và 4 ha súp lơ tại TP Sơn La.
- Năm 2012 dự kiến kinh phí khoảng 500 triệu để xây dựng vùng RAT theo
VIETGAP: Năm 2012 dự kiến xây dựng mô hình rau tập trung tại Lóng Luông - Mộc
Châu diện tích khoảng 10 ha với cây trồng chủ yếu là su su và cải mèo...
* ĐÁNH GIÁ CHUNG
- Tuy diện tích, sản lượng rau của tỉnh thời gian qua có tăng nhưng năng suất,

chất lượng rau còn thấp, diện tích manh mún, tự phát, chủng loại không ổn định.
Những giống rau thực phẩm có năng suất chất lượng cao chưa nhiều, quy trình canh
tác chưa hợp lí, năng suất thấp, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm chưa cao.
Công tác phát triển rau thực phẩm mới quan tâm chủ yếu đến năng suất và sản lượng,
chưa có nhiều thông tin về các yêu cầu của thị trường tiêu thụ và vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Trong bảo quản chế biến, tiêu thụ sản phẩm
Trên địa bàn chưa có 1 cơ sở chế biến rau quả tại Mộc Châu. Việc hình thành mạng
lưới tiêu thụ rau quả thực phẩm tươi trong tỉnh còn mang tính tự phát, chưa có quy
hoạch, hệ thống vận chuyển xử lí, phân loại, đóng gói, tiêu thụ và tiếp thị mở rộng thị
trường còn lúng túng.
21


Việc kiểm tra, kiểm định chất lượng vệ sinh an toàn rau quả chưa hình thành hệ
thống, còn thiếu thể chế và cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị hiện đại về giám định
chất lượng và cán bộ có chuyên môn có trình độ.
Công nghệ bảo quản, an toàn như sử dụng ôzôn, các chế phẩm sinh học, bảo quản
trong kho lạnh chưa được phổ biến rộng, chưa hình thành hệ thống từ khâu thu hái đến
các điểm bán lẻ.
- Về cơ chế chính sách và tổ chức điều hành
Việc thực hiện Quyết định 80/CP về khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp
đồng còn nhiều bất cập. Liên kết 4 nhà trong ngành rau quả còn lỏng lẻo, chưa có sự
ràng buộc một cách thích hợp lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp và nông dân.
Sự phối hợp giữa Trung ương và địa phương, giữa địa phương với doanh nghiệp chưa
nhịp nhàng trong qui hoạch phát triển nguyên liệu rau và chế biến.
Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng còn thiếu. Ngân sách của tỉnh còn hạn chế không đủ hỗ trợ
cho doanh nghiệp và nông dân.
- Những khó khăn, tồn tại trong việc phát triển rau an toàn
+ Chưa có quy hoạch bố trí quỹ đất thành các vùng chuyên canh có quy mô đủ lớn và

đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất RAT (hệ thống tưới, nhà lưới, hệ thống điện,
giao thông,...).
+ Sản xuất rau RAT của tỉnh trong những năm qua còn mang tính tự phát, quy mô nhỏ,
hơn nữa nông dân chưa thay đổi kịp đối với những yêu cầu trong sản xuất RAT.
+ Chưa có hệ thống sản xuất, thu gom, bảo quản tiêu thụ để đảm bảo an toàn cho
người sản xuất và độ tin cậy cho người tiêu dùng.
+ Thị trường tiêu thụ không ổn định, còn thiếu hệ thống cửa hàng bán rau an toàn trên
địa bàn tỉnh, chưa có giấy chứng nhận của cơ quan quản lý, chưa xây dựng được
thương hiệu Rau an toàn của tỉnh.
2.3. Tình hình sản xuất rau và rau an toàn tại tỉnh Lâm Đồng
Sản xuất nông nghiệp ở Lâm Đồng đã hình thành những vùng chuyên canh tập
trung trên cơ sở các tiểu vùng sinh thái khác nhau và phát huy lợi thế so sánh về cây
công nghiệp, rau và hoa với quy mô lớn và chất lượng cây trồng ngày càng được nâng
lên, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và thị trường. Cơ cấu giá
trị sản xuất ngành nông nghiệp chiếm khoảng 50% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; giá trị
sản xuất trên một đơn vị diện tích năm 2010 đạt bình quân trên 70 triệu đồng/ha.
Bảng 9: Số liệu sản xuất và xuất khẩu rau của tỉnh Lâm Đồng
Hạng mục

Năm

Năm

Năm
22

Năm

Năm


Năm


2005
1.

Diện

tích 29.378

2006

2007

2008

2009

2010

35.197

35.055

39.789

43.202

43.598


trồng (ha)
Sản lượng (tấn)
2.

748.111 911.124 933.895 1.128.365 1.243.918 1.296.424

Kim

ngạchxuất khẩu
Sản lượng (tấn)

13.764

15.240

10.696

9.030

13.562

13.500

Giá trị (1000 12.588

10.375

12.303

10.515


14.406

12.500

USD)
Nguồn: Niên giám thống kê Lâm Đồng 2006-2010 và ước thực hiện kế hoạch 2010
của Ngành NN&PTNT.
Lâm Đồng là một tỉnh có những vùng chuyên canh rau rất đặc thù so với cả
nước. Diện tích rau ở Lâm Đồng ngày càng được mở rộng, đặc biệt ở các huyện phụ
cận thành phố Đà Lạt (Bảng 2, bẳng 3). Hiện nay có hơn 20 chủng loại rau cao cấp
khác nhau được trồng ở Lâm Đồng mà hầu hết được nhập nội từ: Mỹ, Nhật, Pháp. Sự
đa dạng, chuyên canh hoá cây trồng cùng với việc sử dụng thuốc hoá học với lượng
cao làm cho thành phần dịch hại rau cũng đa dạng hơn, hàng năm thường phát sinh
gây thiệt hại lớn cho nông dân.
Do có đất đai và khí hậu thích hợp nên quanh năm có thể trồng nhiều chủng loại
rau cao cấp phục vụ cho thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Thị trường trong
nước tiêu thụ rau của Lâm Đồng chủ yếu là Tp Hồ Chí Minh chiếm khoảng 60-70%,
các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ chiếm 30-40%. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là
các nước: Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc và Đài Loan,…hàng năm đạt 8.042 –
15.240 tấn.
Bảng 10: Diện tích rau các loại phân theo huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Lâm
Đồng qua các năm
Địa danh

2000

2005

2006


2007

2008

18.879

29.378

35.197

35.055

39.789

1. Thành phố Đà Lạt

6.232

7.466

9.271

8.257

8.377

2. Thị xã Bảo Lộc

37


42

42

45

49

3. Huyện Đam Rông

-

104

110

141

142

4. Huyện Lạc Dương

321

863

2.103

2.084


2.502

5. Huyện Lâm Hà

506

651

741

831

943

6. Huyện Đơn Dương

7.676

11.490

12.550

12.925

16.283

7. Huyện Đức Trọng

3.666


7.865

9.403

9.849

10.224

Tổng số

23


8. Huyện Di Linh

60

130

135

137

168

9. Huyện Bảo Lâm

54


151

148

132

169

10. Huyện Đạ Huoai

76

49

114

118

141

11. Huyện Đạ Tẻh

129

302

304

302


459

12. Huyện Cát Tiên

122

265

276

234

332

Nguồn: Cục thống kê Lâm Đồng
Bảng 11: Sản lượng rau các loại phân theo huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Lâm
Đồng qua các năm
Địa danh

2000

2005

2006

2007

2008

432.364


748.111

911.124

933.895

1.128.365

1. Thành phố Đà Lạt

158.649

191.695

234.277

203.439

211.336

2. Thị xã Bảo Lộc

246

253

249

264


288

3. Huyện Đam Rông

-

925

1.013

1.342

1.396

4. Huyện Lạc Dương

3.873

17.154

44.599

45.217

60.724

5. Huyện Lâm Hà

5.863


7.277

8.901

10.380

11.746

6. Huyện Đơn Dương

171.488

298.404

355.750

368.928

508.167

7. Huyện Đức Trọng

88.005

220.601

253.619

290.774


313.803

8. Huyện Di Linh

547

1.130

1.174

1.176

1.462

9. Huyện Bảo Lâm

537

940

881

1.104

1.439

10. Huyện Đạ Huoai

664


691

2.248

2.124

2.818

11. Huyện Đạ Tẻh

1.618

6.889

6.398

7.242

11.610

12. Huyện Cát Tiên

874

2.152

2.015

1.905


3.576

Tổng số

Nguồn: Cục thống kê Lâm Đồng
Các loại rau như cà chua, cải bắp và xà lách được trồng rất phổ biến tại Lâm
Đồng và cho sản lượng lớn (Bảng 4). Các vùng sản xuất cà chua tập trung tại Đức
Trọng, Đơn Dương (trung bình 300 ha), đồng thời Đơn Dương cũng là vùng có diện
tích và sản lượng rau lớn nhất cả tỉnh. Trong khi rau ăn lá như cải bắp, xà lách được
trồng ở Thành phố Đà Lạt.
Bảng 12: Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua, cải bắp, xà lách năm 2010
tại Lâm Đồng
Cây trồng

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

Rau toàn tỉnh

43.598

28,8

1.296.424

1


Cà chua

5.000

70

350.000

2

Cải bắp

6.400

80

512.000

TT

24


3

Xà lách

1.800


50

90.000

Nguồn: Cục Thống kê Lâm Đồng, 2010.
Lâm Đồng là một trong những vùng sản xuất rau lớn ở trong nước. Với khí hậu
ôn hoà, mát mẻ rau ở Lâm Đồng được trồng quanh năm, đặc biệt là những loại rau ôn
đới và cận nhiệt. Diện tích, năng suất và sản lượng rau không ngừng tăng trong những
năm gần đây. Chính vì đây là nơi sản xuất chuyên canh tập trung nên nông dân thường
có trình độ thâm canh cao. Do hệ số sử dụng ruộng đất cao, thời vụ rải đều nên trên
đồng ruộng hầu như có cây trồng quanh năm đã tạo ra nguồn thức ăn liên tục cho các
loại sâu và tạo ra sự di chuyển của bướm ngày càng mạnh mẽ từ ruộng sắp thu hoạch
tới ruộng mới trồng, do vậy khó tránh khỏi việc sử dụng thuốc thường xuyên . Trung
bình một chu kỳ trồng cải bắp ở Đà Lạt người nông dân phải phun từ 12-15 lần với
lượng thuốc từ 4-5 kg/ha trong một vụ 75-90 ngày ( Phạm Xuân Tùng, 2005). Ngoài
ra, nhiều nông dân còn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật độ độc cao để xử lý hạt giống,
sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, sử dụng liên tục một loại thuốc… Bên cạnh tồn dư
hóa chất bảo vệ thực vật, dư lượng nitrat (NO3) vượt ngưỡng cho phép trong sản
phẩm rau xanh là 2 nhân tố chủ yếu làm cho rau mất an toàn, gây hại cho sức khỏe
người sử dụng. Việc bón phân không cân đối, quá liều lượng, lạm dụng các loại phân
hóa học là nguyên nhân chính làm tăng hàm lượng nitrat, kim loại năng trong sản
phẩm ảnh hưởng đến chất lượng rau, sức khoẻ người dân và ô nhiễm môi trường.

25


×