Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

đáp án thi QLNN tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.97 KB, 70 trang )

TÀI LIỆU THAM KHẢO

ÔN THI NGHIỆP VỤ THUẾ
~~~~***~~~~
A - LÝ THUYẾT
PHẦN I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết nội dung quản lý thuế theo quy định của Luật quản lý
thuế?
Trả Lời: Theo Điều 3 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy
định nội dung quản lý thuế gồm:
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
4. Quản lý thông tin về người nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Câu 2: Anh (chị) hãy cho biết người nộp thuế gồm những đối tượng nào?
Trả Lời: Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 thì người nộp thuế gồm:
a, Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b, Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây
gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;
c, Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
Câu 3: Anh (chị) hãy cho biết cơ quan quản lý thuế gồm những cơ quan nào?
Trả Lời: Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 thì cơ quan quản lý thuế gồm:
a, Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.
b, Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
Câu 4: Anh (chị) hãy cho biết người nộp thuế có các quyền gì?


Trả lời: Theo Điều 6 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy
định quyền của người nộp thuế như sau:
1. Được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ,
quyền lợi về thuế.
2. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan, tổ
chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
6. Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu cầu giải
thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế,
thanh tra thuế.
7. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy
định của pháp luật.

1


8. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
9. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.
Câu 5: Anh (chị) hãy cho biết NNT có quyền được giữ bí mật thông tin không?
Trả lời: Theo khoản 3 Điều 6 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 thì: Người nộp thuế được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Nhưng không được giữ bí mật theo Điều 35 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05
năm 2007 thì cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người
nộp thuế trong các trường hợp sau:
1. Trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, mua bán hoá đơn bất hợp pháp, làm mất hoá đơn, vi phạm
pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp thuế

đúng thời hạn sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ
thuế.
2. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và
nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác.
3. Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật, như: từ
chối không cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan quản lý thuế; không chấp hành quyết định kiểm
tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
4. Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.
5. Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.
Câu 6: Anh (chị) hãy nêu nghĩa vụ của người nộp thuế?
Trả lời: Theo Điều 7 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
quy định Nghĩa vụ của người nộp thuế như sau:
1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
4. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật.
5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ
thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
6. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực
thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
8. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế
theo quy định của pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp
người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục
về thuế sai quy định.

Câu 7: Anh (chị) hãy cho biết cơ quan quản lý thuế có các quyền hạn gì trong việc thực
hiện Luật quản lý thuế?

2


Trả lời: Theo Điều 9 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì
quyền hạn của cơ quan quản lý thuế như sau:
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin
đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà nước theo
quy định của Chính phủ.
Câu 8: Anh (chị) hãy nêu trách nhiệm của Bộ Tài Chính trong quản lý thuế?
Trả lời: Theo Điều 10 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy
định Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thuế
1. Thực hiện quản lý nhà nước về thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo thực hiện quản lý thuế theo quy định của Luật này.
3. Chỉ đạo lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuế.
5. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế

theo thẩm quyền.
Câu 9: Anh (chị) hãy cho biết cách tính thời hạn để thực hiện các thủ tục hành chính
thuế?
Trả lời: Cách tính thời hạn để thực hiện các thủ tục hành chính thuế:
Theo Điều 32 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 cách tính
thời hạn để thực hiện các thủ tục hành chính thuế như sau:
1. Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với
loại thuế khai và nộp theo tháng.
2. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính
đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ
khai thuế tạm tính theo quý;
c) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính
đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
3. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và
nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là thời hạn nộp tờ
khai hải quan:

3


a) Đối với hàng hoá nhập khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu
hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị
làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;
b) Đối với hàng hoá xuất khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp chậm nhất là tám giờ trước khi
phương tiện vận tải xuất cảnh. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;
c) Đối với hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh, thuộc diện chịu thuế xuất khẩu,

nhập khẩu, tờ khai hải quan được nộp ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập hoặc trước
khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
Hành lý gửi trước hoặc sau chuyến đi của người nhập cảnh được thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản này.
5. Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng,
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
Cải cách thủ tục hành chính thuế nhằm làm giảm số ngày dương lịch hoặc số ngày làm việc để
rút ngắn thời hạn làm các thủ tục hành chính thuế, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế
góp phần làm cho sản xuất kinh doanh phát triển.
Câu 10: Anh (chị) hãy nêu trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
trong việc quản lý thuế?
Trả lời: Theo Điều 11 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy
định:
1. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định nhiệm
vụ thu ngân sách hằng năm và giám sát việc thực hiện pháp luật về thuế.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản lý thuế lập dự
toán thu ngân sách nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế;
c) Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế
theo thẩm quyền.
Câu 11: Anh (chị) hãy cho biết ai được quyền ký quyết định thành lập hội đồng tư vấn
thuế xã phường? Nêu nhiệm vụ và các thành phần của hội đồng tư vấn thuế xã, phưòng, thị
trấn?
Trả lời: Theo Điều 12 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy
định:
1. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế quản lý thuế
tại địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm có:

- Đại diện Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Công an xã, phường, thị trấn;
- Đại diện các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;
- Đại diện Chi cục thuế quản lý địa bàn xã, phường, thị trấn.
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn làm chủ tịch.
3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan thuế về mức thuế
của các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân chủ, công khai,
công bằng, hợp lý. Nội dung tư vấn phải được ghi nhận bằng biên bản cuộc họp của Hội đồng.

4


4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị
trấn.
Nhiệm vụ vủa hội đồng tư vấn thuế được quy định cụ thể tại Điều 4 chương II Quyết định số
68/2007/QĐ-BTC ngày 01 tháng 08 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:
1. Phối hợp với cơ quan thuế để tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh về thuế tới các hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các cơ quan, đoàn thể trên địa bàn phường xã;
2. Thống kê những hộ, gia đình, cá nhân mới phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc những hộ,
gia đình, cá nhân kinh doanh có thay đổi về quy mô, nội dung kinh doanh trên địa bàn để chuyển
cho cơ quan thuế xác định và phân loại quản lý theo pháp lệnh thuế;
3. Đôn đốc, vận động các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ,
kịp thời vào nhân sách nhà nước;
4. Tư vấn cho cơ quan thuế trong việc xét miễn giảm thuế cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn;
5. Tham gia với cơ quan thuế vào việc xác định số thuế phải nộp của các hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn xã, phường cho phù hợp với thực tế
kinh doanh và đảm bảo tính công bằng về thuế;
6. Phối hợp với cơ quan thuế trong việc thực hiện cưỡng chế đối với các hộ, cá nhân kinh
doanh chây ỳ, không nộp thuế;

7. Phản ánh, thông báo với cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác các hành vi sai trái của
công chức thuế.
Câu 12: Anh (chị) hãy nêu trách nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc
quản lý thuế? Trách nhiệm của cơ quan điều tra, viện kiểm soát, toà án trong việc quản lý
thuế? Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế?
Trả lời: Theo Điều 13 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy
định:
1. Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về thuế; phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội phạm vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định của pháp luật và thông báo tiến độ, kết quả xử lý vụ việc cho cơ quan quản lý
thuế.
Theo Điều 16 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khác như sau:
1. Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản
lý thuế.
2. Phối hợp thực hiện các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
3. Tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
4. Yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ phải giao hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá,
dịch vụ đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ.
Câu 13: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có những trách nhiệm gì trong việc tham gia quản lý thuế?
Trả lời: Theo Điều 14 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy
định:

5



1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức động viên nhân
dân, giáo dục hội viên nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về thuế; phê phán các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ
quan quản lý thuế trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế đến các hội viên.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong
việc cung cấp thông tin liên quan đến việc quản lý thuế.
Câu 14: Anh (chị) hãy nêu trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí trong việc quản lý
thuế?
Trả lời: Theo Điều 15 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì
Trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí như sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế.
2. Nêu gương tổ chức, cá nhân thực hiện tốt pháp luật về thuế.
3. Phản ánh và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Câu 15: Anh (chị) hãy nêu trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc hợp tác
quốc tế về thuế?
Trả lời: Theo Điều 17 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc hợp tác quốc tế về thuế như sau:
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo
các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện thoả thuận quốc tế song phương với cơ quan quản lý
thuế các nước;
3. Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với cơ quan quản lý thuế các
nước, các tổ chức quốc tế có liên quan.
Câu 16: Anh (chị) hãy nêu các tiêu chuẩn của công chức quản lý thuế?
Trả lời: Theo Điều 18 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy
định:
Để Xây dựng lực lượng quản lý thuế ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực
và Hiệu quả thì công chức quản lý thuế phải có các tiêu chuẩn sau:

1) Được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
2) Có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực,
liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, tinh thần phục vụ tận tụy, nghiêm chỉnh chấp
hành quyết định điều động và phân công công tác;
3) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp bảo đảm thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.
Nghiêm cấm công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế; thông đồng,
nhận hối lộ, bao che cho người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế; sử dụng trái phép, chiếm dụng,
chiếm đoạt tiền thuế.
Câu 17: Anh (chị) hãy nêu các nội dung và mục đích của việc hiện đại hoá công tác
quản lý thuế?
Trả lời: Theo Khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 quy định hiện đại hoá công tác quản lý thuế:

6


Công tác quản lý thuế được hiện đại hoá về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy
tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu
thông tin chính xác về người nộp thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính
thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời
các vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
Câu 18: Anh (chị) hãy nêu chính sách của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân trong
việc hiện đại hoá quản lý thuế?
Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 quy định:
Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và
phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng phương pháp quản lý thuế hiện đại; khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển
các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng

bước hạn chế các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế. Chính phủ ban hành chính
sách về hiện đại hóa quản lý thuế.
Câu 19: Anh (chị) hãy nêu quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
thuế?
Trả lời: Theo Điều 20 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy
định:
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
có điều kiện được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện
các thủ tục về thuế theo thoả thuận với người nộp thuế.
2.Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế;
b) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật này và theo hợp đồng
với người nộp thuế.
3.Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Thông báo với cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế về hợp đồng dịch vụ
làm thủ tục thuế;
b) Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế
được giảm, số tiền thuế được hoàn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính
xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền
thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với người nộp thuế theo nội
dung thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế;
đ) Không được thông đồng, móc nối với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế,
gian lận thuế.
Câu 20: Anh (chị) hãy nêu các điều kiện hành nghề của tổ chức muốn kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế? Nêu điều kiện của người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế?
Trả lời: Theo Khoản 4 Điều 20 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm

2006 quy định:
Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:

7


a. Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b. Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế.
Điều kiện của người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế:
Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có bằng cao đẳng
trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có
thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong các lĩnh vực này; có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Bộ Tài chính quy định về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và
quản lý hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
PHẦN II: ĐĂNG KÝ THUẾ
Câu 21: Anh (Chị) hãy cho biết người nộp thuế nhận mẫu tờ khai đăng ký thuế ở đâu?
Trả lời:
Theo điểm 3 mục 1 phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi
hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Người nộp thuế có thể nhận mẫu tờ khai đăng ký thuế tại các cơ quan Thuế gần nhất hoặc
bản sao mẫu kèm Thông tư này hoặc in mẫu tờ khai đăng ký thuế trên trang tin điện tử của Tổng cục
Thuế (địa chỉ: ). Người nộp thuế có nhu cầu có thể đến bất kỳ cơ quan thuế
nào để được cơ quan Thuế hướng dẫn việc kê khai các chỉ tiêu trong hồ sơ đăng ký thuế.
Câu 22: Anh (Chị) hãy cho biết thời hạn Cơ quan Thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký
thuế cho người nộp thuế kể từ khi cơ quan thuế nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thuế là bao
nhiêu ngày làm việc?
Trả lời:
Theo điểm 6.1 mục 6 phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn
thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

Cơ quan Thuế có trách nhiệm cấp chứng nhận đăng ký thuế chậm nhất không quá 5 ngày làm
việc đối với các hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại các Cục thuế và 10 ngày đối với hồ sơ nộp trực
tiếp tại các Chi cục thuế, tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thuế (không tính thời gian
chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ do người nộp thuế kê khai sai sót).
Câu 23: Anh (Chị) hãy cho biết địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế?
Trả lời:
Theo Điều 24 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ
sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ quan thuế
nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.
3. Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.
Câu 24: Anh (Chị) hãy cho biết những trường hợp nào người nộp thuế được Cơ quan
thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thẻ mã số thuế cá nhân?
Trả lời:

8


Theo điểm 6 (6.3) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng
dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân trong các
trường hợp cụ thể sau:
a, Cấp lại cho trường hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Khi mất Giấy chứng nhận
đăng ký thuế, người nộp thuế phải kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để được cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký thuế. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế gồm:
- Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, mã số
thuế, nguyên nhân mất, nơi mất, đề nghị cấp lại và cam đoan chịu trách nhiệm về việc khai báo và
sử dụng mã số thuế.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư, Quyết định thành lập, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động (bản sao có chứng thực).
b, Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong trường hợp chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận
đăng ký thuế thay đổi: khi có nội dung ghi tại các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay
đổi, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Mục III dưới đây để cơ quan Thuế
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế điều chỉnh.
c. Cấp lại cho trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát: trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát, hỏng, người nộp thuế làm thủ tục để được cơ quan Thuế cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế gồm:
- Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát.
d, Cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân: Cá nhân mất Thẻ mã số thuế cá nhân hoặc thẻ bị rách,
nát, hỏng, làm đơn đề nghị cơ quan Thuế cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân. Trong đơn phải ghi rõ: mã
số thuế, họ tên, số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu (nếu là người nước ngoài), nơi đăng ký cấp thẻ
trước đây. Trường hợp đổi thẻ phải nộp lại thẻ cũ cho cơ quan Thuế.
Câu 25: Anh (Chị) hãy cho biết trong trường hợp cơ quan thuế phát hiện một cá nhân
đã làm chủ một doanh nghiệp tư nhân lại đăng ký thêm một doanh nghiệp tư nhân mới thì cơ
quan Thuế có cấp mã số thuế không?
Trả lời:
Trong trường hợp cơ quan thuế phát hiện một cá nhân đã làm chủ một doanh nghiệp tư nhân
lại đăng ký thêm một doanh nghiệp tư nhân mới thì cơ quan Thuế không cấp mã số thuế mới vì theo
điểm 7(7.1) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành
Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Một cá nhân chỉ được làm chủ một doanh nghiệp tư nhân hoặc một hộ kinh doanh duy nhất...
Trong khi cơ quan cấp đăng ký kinh doanh chưa thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu
các cơ sở này có hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế phải cấp Thông báo mã số thuế 13 số tạm
thời cho các cơ sở này để đưa vào quản lý thu thuế (mã số thuế 13 số lấy theo mã số thuế 10 số của
chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ hộ kinh doanh được cấp khi kê khai đăng ký mã số thuế lần đầu
tiên).
Câu 26: Anh (Chị) hãy cho biết một doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể khi chuyển chủ

sở hữu từ vợ sang chồng, bố mẹ sang con và ngược lại, Cơ quan Thuế có cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuế và cấp mã số thuế mới theo chủ doanh nghiệp mới không?
Trả lời:

9


Theo điểm 7(7.7) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng
dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể khi chuyển từ vợ sang chồng, bố mẹ sang con và ngược lại
phải thông báo với cơ quan thuế để làm thủ tục đóng mã số thuế cũ, cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký thuế và cấp mã số thuế theo chủ doanh nghiệp mới.
Câu 27: Anh (Chị) hãy cho biết Công ty TNHH khi thành lập thêm công ty TNHH một
thành viên, công ty TNHH một thành viên mới có được cấp mã số thuế không?
Trả lời:
Theo điểm 7(7.8) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng
dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Công ty TNHH khi thành lập thêm công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH một thành
viên mới làm thủ tục đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 chữ số.
Câu 28: Anh (Chị) hãy cho biết thủ tục đăng ký thuế cho ĐTNT chuyển địa điểm sang
tỉnh khác?
Trả lời :
Theo điểm 2(2.2b) mục II phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi
hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế: thủ tục đăng ký thuế cho ĐTNT chuyển địa điểm sang
tỉnh khác như sau:
Tại nơi người nộp thuế chuyển đi: Hồ sơ kê khai gồm:
- Thông báo chuyển địa điểm.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai chuyển địa điểm của người nộp
thuế, cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký thuế và phải lập

thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST để gửi 01 bản cho người nộp
thuế và 01 bản cho cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
Tại nơi người nộp thuế chuyển đến: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được cấp đổi Giấy
phép kinh doanh theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải đăng ký thuế tại cơ quan Thuế nơi chuyển
đến. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế (ghi mã số thuế đã được cấp trước đó).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chuyển đến cấp
(bản sao có chứng thực).
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan Thuế
phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế mà người
nộp thuế đã được cấp trước đó.
Câu 29: Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp doanh nghiệp trực thuộc chuyển thành
doanh nghiệp độc lập hoặc ngược lại có phải kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới
không? Nếu có thì thủ tục đăng ký thuế như thế nào?
Trả lời:
Theo điểm 6 mục IV phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn
thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Doanh nghiệp trực thuộc có quyết định chuyển thành doanh nghiệp độc lập hoặc ngược lại
phải thực hiện kê khai đăng ký thuế lại để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế mới. Trước khi

10


chuyển đổi, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế, quyết toán hoá đơn và làm thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế.
Đơn vị trực thuộc chuyển đổi thành doanh nghiệp độc lập phải thực hiện đăng ký mã số thuế
để được cấp mã số thuế 10 số. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới (bản gốc).
- Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp (bản sao).

Một doanh nghiệp độc lập chuyển thành đơn vị trực thuộc của một doanh nghiệp độc lập
khác thì mã số thuế thay đổi thành mã 13 số, trong đó 10 số đầu là mã số thuế của đơn vị chủ quản
mới. Đơn vị trước khi chuyển đổi làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế. Đơn
vị chủ quản mới phải thực hiện bổ sung đăng ký thuế, kê khai thêm đơn vị trực thuộc mới vào bản
kê đơn vị trực thuộc để cơ quan Thuế cấp mã số 13 số. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký
thuế với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Một đơn vị trực thuộc một đơn vị độc lập chuyển sang thành đơn vị trực thuộc của một đơn
vị độc lập khác phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cũ. Đơn vị chủ quản mới phải
bổ sung đăng ký thuế vào bản kê đơn vị trực thuộc để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số cho đơn
vị trực thuộc mới. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan Thuế trực tiếp
quản lý để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Câu 30: Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp nào người nộp thuế được Cơ quan Thuế
cấp Thông báo mã số thuế?
Trả lời:
Theo điểm 6(6.2c) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 8/07/2007 của BTC hướng
dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (đối với đơn vị, tổ chức thiếu
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư, đối với cá nhân hoặc thiếu Giấy chứng
minh thư, hoặc thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được cơ quan Thuế cấp Thông báo mã
số thuế theo mẫu số 11-MST. Nội dung thông báo mã số thuế bao gồm:
- Mã số thuế;
- Tên người nộp thuế;
- Địa chỉ trụ sở;
- Ngày cấp mã số thuế;
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Câu 31: Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cao đến cơ
quan thuế xin cấp mã số thuế để nộp thuế biết rằng cá nhân này đang có cửa hàng kinh doanh
đã được cấp mã số thuế và đang phải nộp thuế, vậy cơ quan thuế giải quyết thế nào?
Trả lời:
Theo mục 3.3a phần I Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành

Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt
động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế được dùng để kê khai nộp thuế
cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh
nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Riêng mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh
hoặc một cá nhân không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp đã ngừng
hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại.

11


Câu 32: Anh (Chị) hãy cho biết đối với Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty
mẹ công ty con, công ty mẹ đã được cấp mã số 10 chữ vậy cơ quan thuế cấp mã 10 chữ số hay
13 chữ số cho công ty con?
Trả lời:
Theo điểm 7(7.9) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng
dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Đối với Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con, cấp mã số 10 chữ số
cho công ty mẹ và 10 chữ số cho công ty con.
Câu 33: Anh (Chị) hãy cho biết người nộp thuế là tổ chức nộp thuế sau khi đã làm thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khi hoạt động trở lại thì có được dùng mã số thuế đã được
cấp hay phải làm hồ sơ đăng ký thuế mới và được cấp mã số thuế mới?
Trả lời:
Theo điểm 2 mục III phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn
thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế : Thì tổ chức nộp thuế sau khi đã làm thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế, khi hoạt động trở lại phải làm hồ sơ đăng ký thuế mới và được cấp mã số
thuế mới.
Câu 34: Anh (Chị) hãy cho biết người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế
sau khi đã làm thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế, cá nhân này có được cấp mã số

thuế mới hay không? Hay sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây?
Trả lời:
Theo điểm 2 mục 3 phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi
hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế: thì Cá nhân khi phát sinh nghĩa vụ thuế sau khi đã làm
thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không được cấp mã số thuế mới mà phải thực hiện thủ
tục đăng ký thuế mới với cơ quan Thuế để được sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây.
Câu 35: Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp doanh nghiệp bị chia có phải làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế khi có Quyết định chia doanh nghiệp hay
không? Hồ sơ kê khai?
Trả lời:
Theo điểm 2 mục IV phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn
thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Doanh nghiệp bị chia phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế khi có
Quyết định chia doanh nghiệp. Các doanh nghiệp mới được chia phải thực hiện kê khai đăng ký thuế
với cơ quan Thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.1. Đối với doanh nghiệp bị chia: hồ sơ kê khai gồm:
- Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Quyết định chia doanh nghiệp (đóng dấu sao y bản chính).
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc)
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Thuế phải thực hiện thông báo
doanh nghiệp đã ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
2.2. Đối với doanh nghiệp mới được chia: hồ sơ đăng ký mã số thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế.

12


- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực)
Cơ quan Thuế cấp mã số thuế mới và Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các doanh nghiệp
mới chia như doanh nghiệp mới thành lập khác.

Câu 37: Anh (Chị) hãy cho biết doanh nghiệp được tách có phải thực hiện đăng ký
thuế để được cấp mã số thuế mới hay không? Nếu phải đăng ký thuế thì được cấp mã số thuế
10 hay 13 số khi có Quyết định tách doanh nghiệp?
Trả lời:
Theo điểm 3.2 mục IV phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn
thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế
Doanh nghiệp được tách phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới. hồ sơ
đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế của doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực).
Cơ quan Thuế cấp mã số thuế 10 số và Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các doanh nghiệp
được tách như các doanh nghiệp mới thành lập khác.
Câu 38: Anh (Chị) hãy cho biết chi nhánh khi mở thêm đơn vị trực thuộc thì Chi nhánh
làm thủ tục kê khai đăng ký hay đơn vị chủ quản của Chi nhánh làm thủ tục kê khai đăng ký
thuế?
Trả lời:
Theo điểm 7(7.6) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng
dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Chi nhánh khi mở thêm đơn vị trực thuộc thì đơn vị chủ quản của Chi nhánh làm thủ tục kê
khai đăng ký bổ sung danh sách đơn vị trực thuộc. Đơn vị trực thuộc mới được cấp mã số thuế 13
chữ số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản.
Câu 39: Đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp không có chức năng kinh doanh nhưng
có phát sinh các hoạt động cần làm thủ tục Hải quan để nhận các hàng viện trợ của nước
ngoài có phải làm thủ tục đăng ký thuế không?
Trả lời:
Theo điểm 7(7.4) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng
dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp không có chức năng kinh doanh nhưng có phát sinh
các hoạt động cần làm thủ tục Hải quan để nhận các hàng viện trợ của nước ngoài như: Ban quản lý
dự án thuộc cơ quan nhà nước, bệnh viện, trường học và các đơn vị tương tự, trước khi làm thủ tục

hải quan phải tiến hành đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi quản lý địa bàn có trụ sở làm việc chính
của đơn vị

Câu 40: Cục thuế Q nhận được công văn Tổng công ty A về việc đề nghị hướng dẫn
thủ tục đăng ký thuế khi trụ sở Tổng Công ty A trước đây có trụ sở tại Tỉnh Q đã được Cục
Thuế Q Cấp mã 10 số, nay có quyết định chuyển trụ sở về Thành phố H. Vậy Cục thuế tỉnh Q
hướng dẫn Tổng công ty A làm thủ tục như thế nào?
Trả lời:

13


Theo điểm 2(2.2) mục II Phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng
dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Nếu trường hợp Công ty A chuyển địa điểm về Thành phố H thuộc tỉnh Q thì
hồ sơ kê
khai là: Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-ĐK-TCT, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về
địa điểm kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế do Cục thuế quản lý thì hồ sơ được gửi đến Cục thuế để thực hiện
điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế thuộc Chi cục thuế quản lý thì hồ sơ được lập thành 2 bộ để gửi
đến Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đến. Chi
cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đi phải lập thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn
của người nộp thuế theo mẫu số 09-MST cho Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đến và Cục
thuế trong thời hạn 8 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.
Trường hợp Công ty A chuyển địa điểm về Thành phố H không thuộc tỉnh Q thì:
Tại nơi Công ty A chuyển đi: Hồ sơ kê khai gồm:
- Thông báo chuyển địa điểm.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai chuyển địa điểm của người nộp

thuế, cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký thuế và phải lập
thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST để gửi 01 bản cho người nộp
thuế và 01 bản cho cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
Tại nơi Công ty A chuyển đến: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép
kinh doanh theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải đăng ký thuế tại cơ quan Thuế nơi chuyển đến.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế (ghi mã số thuế đã được cấp trước đó).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chuyển đến cấp
(bản sao có chứng thực).
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan Thuế phải cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế mà người nộp thuế
đã được cấp trước đó.

Phần III : KHAI THUẾ - TÍNH THUẾ
Câu 41: Anh (Chị) hãy cho biết việc khai thuế và tính thuế dựa vào nguyên tắc nào?
Trả lời:
Theo Điều 30 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định
Nguyên tắc khai thuế và tính thuế như sau:
1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế với cơ quan quản lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý
thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.

14


Câu 42: Anh (Chị) hãy cho biết Hồ sơ khai thuế theo tháng, theo năm và theo từng lần phát
sinh được quy định như thế nào?
Trả lời:

Theo Điều 31 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định
thì Hồ sơ khai thuế gồm:
1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:
a) Tờ khai thuế tháng;
b) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
c) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
d) Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số
thuế phải nộp;
b) Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan
đến xác định số thuế tạm tính;
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài
chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
3. Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ
thuế bao gồm:
a) Tờ khai thuế;
b) Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp
luật.
Câu 43: Anh (Chị) hãy cho biết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (không bao gồm khai thuế đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu)?
Trả lời:
Theo Điểm 3 - mục I - Phần B – Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007
hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
3.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo
tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
3.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý
phát sinh nghĩa vụ thuế.
3.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên
của năm dương lịch hoặc năm tài chính.

3.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày
thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
3.5. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
3.6. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt
hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là
ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.
3.7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa
liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa
liên thông đó.

15


Câu 44: Anh (Chị) hãy cho biết Người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trong
trường hợp nào? Thời gian, thủ tục quy định gia hạn nộp hồ sơ khai thuế?
Trả lời:
Theo Điều 33 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 qui định
người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai
thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với
việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia
hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ
sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay

không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Câu 45: Anh (Chị) hãy cho biết khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót, người nộp
thuế có được khai bổ sung không? Xử lý trong trường hợp số thuế khai bổ sung tăng, giảm so với số
thuế phải nộp như thế nào?
Trả lời:
Theo Điểm 5 - mục I - Phần B – Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007
hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
5.1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn
gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung
được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
5.2. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế
tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt
theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc
xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và
thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.
5.3. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế
được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ
sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.
Câu 46: Anh (Chị) hãy cho biết quy định về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế?
Trả lời:
Theo Điều 35 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy
định về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế như sau:

16


1. Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận

và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp trực tiếp tại cơ
quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đăng ký hồ sơ khai thuế; nếu không
chấp nhận đăng ký hồ sơ, công chức hải quan thông báo ngay lý do cho người nộp thuế.
2. Trường hợp hồ sơ khai thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi
ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm
tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử.
4. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế để hoàn
chỉnh hồ sơ.

PHẦN IV. ẤN ĐỊNH THUẾ
Câu 47: Anh (Chị) hãy cho biết khi nào người nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ bị ấn định số
thuế phải nộp? Các căn cứ để ấn định thuế?
Trả lời:
Theo Điều 37 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy định
thì:
1. Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường
hợp sau đây:
a) Không đăng ký thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai
thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
d) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế
toán để xác định nghĩa vụ thuế;
đ) Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc
xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

e) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch
thông thường trên thị trường;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
2. Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
b) So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
Câu 48: Anh (Chị) hãy cho biết việc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán trong các trường hợp nào?
Trả lời:

17


Theo Điểm 1 - mục XI - Phần B - Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007
hướng dẫn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là hộ
nộp thuế khoán) trong các trường hợp sau:
1.1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng
ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông
báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký
thuế.
1.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.
1.3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định.
1.4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ
quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn,
chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế
không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với
thực tế kinh doanh.
1.5. Hộ gia đình, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường
xuyên.

Câu 49: Anh (Chị) hãy cho biết Cơ quan thuế có trách nhiệm như thế nào trong việc ấn định
thuế?
Trả lời:
Theo Điều 40 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy định
thì trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế như sau:
1. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế,
căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
2. Trường hợp số thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì cơ quan
quản lý thuế phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết
khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.
Câu 50: Anh (Chị) hãy cho biết thời hạn nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của Cơ quan
thuế như thế nào?
Trả lời:
Theo Điểm 3 - mục I - Phần C - Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007
hướng dẫn:
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên
thông báo của cơ quan thuế.
PHẦN V- NỘP THUẾ
Câu 51: Anh (Chị) hãy cho biết Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà
nước tại địa điểm nào?
Trả lời:
Theo Điều 44 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy
định:

18


1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:
a, Tại Kho bạc Nhà nước;
b, Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

c, Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế;
d, Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định
của pháp luật.
Câu 52: Anh (Chị) hãy cho biết Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải quyết
số tiền thuế đã nộp thừa bằng cách nào?
Trả lời:
Theo Điều 47 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì xử lý
số tiền thuế nộp thừa như sau:
1. Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp đối với từng loại thuế
thì được trừ vào tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được trả lại số tiền thuế nộp thừa.
2. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu trả lại số tiền thuế nộp thừa thì cơ quan quản lý
thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế nộp thừa trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu.
Câu 53: Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế
truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thứ tự
thanh toán như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 45 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
thì thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt như sau :
Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh,
tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo trình tự sau đây:
Tiền thuế nợ;
Tiền thuế truy thu;
Tiền thuế phát sinh;
Tiền phạt.
Câu 54: Anh (Chị) hãy cho biết thời điểm nào được xác định là người nộp thuế đã thực hiện
nộp tiền thuế, tiền phạt vào NSNN?
Trả lời:
Theo Điều 46 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì:
Ngày đã nộp thuế được xác định là ngày:

1. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch vụ xác
nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản;
2. Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ
nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế đối với trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt.
Câu 55: Anh (Chị) hãy cho biết Người nộp thuế có quyền lợi và nghĩa vụ gì trong thời gian
giải quyết khiếu nại, khởi kiện?
Trả lời:

19


Theo Điều 48 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy
định:
1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ
quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định
ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.
2. Trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế được xác định theo quyết định giải
quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án thì người nộp thuế
được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trả tiền lãi tính trên số tiền thuế nộp thừa.
Câu 56: Anh (Chị) hãy cho biết Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế trong các trường hợp
nào và thời gian được gia hạn nộp thuế là bao lâu?
Trả lời:
Theo điểm 1 và 3 - mục VI - Phần C - Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm
2007 hướng dẫn trường hợp được gia hạn nộp thuế và thời gian được gia hạn nộp thuế như
sau :
1. Trường hợp được gia hạn nộp thuế:
Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu
không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:
1.1. Bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp

thuế đúng hạn;
1.2. Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà
phải ngừng hoạt động hoặc giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản xuất, kinh
doanh mới;
1.3. Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh của người nộp thuế.
1.4. Gặp khó khăn đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế:
3.1. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá hai năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
đối với trường hợp theo quy định tại điểm 1.1 mục này.
- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại đến 50% thì gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương
ứng với tỷ lệ thiệt hại trong thời hạn một năm.
- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 50% đến 70% thì gia hạn nộp toàn bộ số tiền
thuế, tiền phạt trong thời hạn một năm.
- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 70% thì gia hạn nộp thuế toàn bộ số tiền thuế,
tiền phạt phải nộp trong thời hạn hai năm.
3.2. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
đối với trường hợp theo quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3 và điểm 1.4 mục này.

PHẦN VI: TRÁCH NHIỆM
HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ

20


Câu 57: Anh (Chị) hãy cho biết những đối tượng nào phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
trước khi xuất cảnh?
Trả lời:
Theo Điều 53 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy định

việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh như sau:
Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân trong trường hợp chưa hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Câu 58: Anh (Chị) hãy cho biết hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 54 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy
định:
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện
theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện
theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật phá sản.
3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ
còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp.
4. Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
Câu 59: Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp thì nghĩa vụ nộp thuế
được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 55 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì nghĩa
vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp được thực hiện như sau:
1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện
chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các
doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì
doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh

nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi
chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh
nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị
tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không
nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

21


Câu 60: Anh (Chị) hãy cho biết hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết thì quy
định như thế nào?
Trả lời:
Theo điểm 1 - mục IV - Phần Đ - Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007
hướng dẫn:
Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người
hưởng thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản chưa được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại
được người quản lý di sản thực hiện.
Trong trường hợp di sản đã được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để
lại được những người thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình
được nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực
hiện việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối
nhận di sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực hiện theo quy
định của pháp luật dân sự.


Câu 61: Anh (Chị) hãy cho biết hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc người mất tích quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo điểm 2 - mục IV - Phần Đ - Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007
hướng dẫn:
Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự do người được Toà án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích,
người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản lý.
PHẦN VII. THỦ TỤC HOÀN THUẾ
Câu 62: Anh (Chị) hãy cho biết Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với trường hợp
nào?
Trả lời: Căn cứ Điều 57 Chương VII Luật Quản Lý Thuế.
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế
giá trị gia tăng;
2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
3. Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân;
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

22


5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước
lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
Câu 63: Anh (Chị) hãy cho biết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong 3
tháng liên tục có hồ sơ thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đối với trường hợp đang
trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế gia trị gia tăng đầu ra?

Trả lời: Căn cứ Điều 58 Chương VII Luật Quản Lý Thuế. Hồ sơ hoàn thuế:
1. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Chứng từ nộp thuế;
c) Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có
thẩm quyền hoàn thuế.
Câu 64: Anh (Chị) hãy cho biết hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với trường hợp người nộp
thuế sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động?
Trả lời: Căn cứ vào điểm 9 khoản I phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế. Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, chia tách, giải thể,
phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế, phí theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;
- Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể,
phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.

Câu 65: Anh (Chị) hãy cho biết các trường hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế trước khi hoàn
thuế?
Trả lời: Căn cứ điểm 2 Điều 30 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ
sơ trước khi hoàn thuế:
1) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
2) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu;
3) Người nộp thuế đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời
điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước;

4) Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định;
5) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở
hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
6) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải
trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;
7) Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.

23


Câu 66: Anh (Chị) hãy cho biết trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc giải quyết hồ sơ
hoàn thuế quá thời hạn quy định?
Trả lời: Căn cứ vào tiết 2.1 điểm 2 mục II phần B Thông tư 60 /2007/TT-BTC ngày 14
tháng 6 năm 2007 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn
thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan thuế thì ngoài số tiền thuế
được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính cho thời gian chậm giải quyết
hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy
định có hiệu lực tại thời điểm ra quyết định trả tiền lãi. Số ngày tính tiền lãi kể từ ngày tiếp theo
ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định đến ngày ra quyết định hoàn
thuế, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết).
Số tiền lãi được ghi trong quyết định hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi
cùng với số tiền hoàn thuế.
PHẦN VIII. THỦ TỤC MIỄN, GIẢM THUẾ
Câu 67: Anh (Chị) hãy cho biết hồ sơ miễn, giảm thuế được quy định như thế nào ?
Trả lời: Điều 62 Luật Quản Lý thuế được quy định như sau:
1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm
có:
a) Tờ khai thuế;

b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế gồm có:
a) Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do
miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
3. Chính phủ quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế,
giảm thuế; trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Câu 68: Anh (Chị) hãy cho biết việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế được thực hiện
như thế nào đối với trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm
thuế?
Trả lời: Căn cứ điểm 1 Điều 63 Luật quản lý thuế.
Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm thì
việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp
nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Chương III của Luật này.
Câu 69: Anh (Chị) hãy cho biết việc nộp hồ sơ miễn, giảm thuế được quy định như thế nào đối
với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế?
Trả lời: Căn cứ vào điểm 2 điều 63 Luật quản lý thuế.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp
luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết;

24


b) Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Câu 70: Anh (Chị) hãy nêu các hình thức tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế? Việc tiếp
nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như thế nào?
Trả lời: Căn cứ điểm 3 Điều 63 Luật quản lý thuế. Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm

thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số
lượng tài liệu trong hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức quản
lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế;
c) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp
nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
d) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để
hoàn chỉnh hồ sơ.
Câu 71: Anh (Chị) hãy cho biết đối với các trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy
đủ theo quy định, thì cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ
sơ trong thời hạn bao nhiêu ngày (kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ)?
Trả lời: Căn cứ tiết d điểm 3 điều 63 Luật quản lý thuế.
Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để
hoàn chỉnh hồ sơ.
Câu 72: Anh (Chị) hãy cho biết thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường
hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, được giảm là bao lâu?
Trả lời: Căn cứ điều 64 Luật quản lý thuế. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với
trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, được giảm là
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết định
miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế,
giảm thuế.
- Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định
miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

PHẦN IX - THỦ TỤC XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT

Câu 73: Anh (Chị) hãy cho biết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm những gì?
Trả lời: Theo Điều 66 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gồm có:
1. Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp
người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×