BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
ĐỖ VĂN QUANG
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TƢỚI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỄN GIẢM THUỶ LỢI PHÍ VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành:
Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nƣớc
Mã số:
62 – 62 – 30 - 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TS.NGUYỄN QUANG KIM
2. PGS.TS.PHẠM HÙNG
HÀ NỘI, NĂM 2016
Công trình được hoàn thành tại Trƣờng đại học thủy lợi
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS.NGUYỄN QUANG KIM
2. PGS.TS.PHẠM HÙNG
Phản biện 01: PGS.TS. Nguyễn Văn Tỉnh
Phản biện 02: PGS.TS. Đoàn Thế Lợi
Phản biện 03: PGS.TS. Hà Lƣơng Thuần
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Room 5, Nhà K1,
trường Đại học Thủy Lợi.
Vào lúc 14 giờ 00 ngày 6 tháng 9 năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Thủy Lợi
0
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách thủy lợi phí (TLP) là một trong những chính sách quan
trọng và có ảnh hưởng sâu rộng đến nông nghiệp và an sinh xã hội. Những mặt
tích cực to lớn như giảm gánh nặng cho nông dân, nhằm góp phần nâng cao đời
sống và thu nhập của người nông dân, giảm sự khác biệt giữa nông thôn và
thành thị. Bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, cần
phải có các nghiên cứu khoa học đánh giá một cách trung thực và khách quan
những ảnh hưởng và tác động của chính sách miễn giảm TLP theo Nghị định
67/2012/NĐ-CP đến các đối tượng hưởng lợi, chất lượng dịch vụ tưới, lãng phí
nước, năng suất cây trồng, ngân sách của nhà nước. Từ kết quả đánh giá định
tính, định lượng và đa chiều về tác động của chính sách miễn giảm TLP tiến
hành đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tưới trong điều kiện miễn
giảm TLP vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là hết sức cần thiết và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của chính sách miễn giảm TLP đến CLDV tưới
nông nghiệp, Ý thức sử dụng nước và bảo vệ CTTL của hộ dùng nước và các
đối tượng hưởng lợi qua đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tưới phục
vụ sản xuất nông nghiệp một cách phù hợp trong điều kiện thực tế quản lý khai
thác CTTL của vùng ĐBSH.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách miễn giảm TLP của Việt Nam; Chất lượng dịch vụ tưới;
Các bên liên quan trong hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ CTTL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại vùng ĐBSH cụ thể như sau:
(i) CLDV tưới và SHL của nhà quản lý thuỷ lợi thực hiện tại 11 tỉnh, thành phố
vùng ĐBSH (ii) Nghiên cứu hiệu quả sử dụng nước trước và sau khi miễn giảm
TLP trong thời gian 5 năm được thực hiện tại các tỉnh Bắc Ninh, Nam Định và
thành phố Hà Nội; (iii) Các số liệu phân tích, so sánh về năng suất, tài chính tại
vùng ĐBSH trong 10 năm gần đây; (iv) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
1
quản lý TLP và đánh giá CLDV tưới trực tuyến áp dụng trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng nghiên cứu: Phương pháp kế thừa;
Phương pháp định tính; Phương pháp định lượng; Phương pháp phân tích đa
chiều; Phương pháp tổng kết phân tích thực tế; Phương pháp mô hình toán;
Phương pháp chuyên gia và tham vấn cộng đồng.
Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu được thể hiện ở hình 1.
Nội dung chƣơng 1
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TƢỚI
TRONG ĐIỀU KIỆN MIỄN GIẢM THUỶ LỢI PHÍ VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nội dung chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ÁP DỤNG
Phƣơng pháp nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu định lƣợng
Mô hình SERVQUAL
(Parasuraman)
-
Phương
Phương
Phương
Phương
Phương
Phương
Phương
pháp
pháp
pháp
pháp
pháp
pháp
pháp
kế thừa
định tính
định lượng
phân tích đa chiều
tổng kết phân tích thực tế
mô hình toán
chuyên gia và tham vấn cộng đồng
Mô hình 1
Chất lượng
dịch vụ tưới
nông nghiệp
(CLDV)
Mô hình 2
Sự hài lòng của
nhà quản lý
thủy lợi (SHL)
Nội dung chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tác động đến các bên
liên quan
CLDV=F(THH, SBD, SDC, DDU, STC)
Tác động đến năng suất
cây trồng
Hiệu quả sử dụng nước
Kết quả phân tích định
tính về tác động của chính
sách miễn giảm TLP
Kết quả phân tích
định lượng
SHL=F(TCĐ, THQ, TXĐ)
Tác động đến kinh phí
nhà nước
Nội dung chƣơng 4
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TƢỚI
Đề xuất các biện pháp
hạn chế các tác động
tiêu cực của chính sách
miễn giảm TLP
Đề xuất biện pháp
nâng cao CLDV tưới
nông nghiệp
Đề xuất biện pháp
nâng cao ý thức
của người dân về
sử dụng nước tiết
kiệm, tham gia
quản lý khai thác
và bảo vệ CTTL
Giải pháp phát
triển ứng dụng hệ
thống thông tin
nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý
tưới
Hình 1. Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu
2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Xây dựng thành công các mô hình phân tích định
lượng đo lường CLDV tưới nông nghiệp và SHL của nhà quản lý thuỷ lợi về ý
thức sử dụng nước tiết kiệm, tham gia quản lý và bảo vệ CTTL của các hộ dùng
nước. Đồng thời thiết kế được bộ công cụ giám sát, đánh giá, xếp hạng CLDV,
SHL của nhà quản lý trực tuyến.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể giúp các đơn
vị quản lý nhà nước, công ty QLKT CTTL nâng cao hiệu quả QLKT, CLDV và
ý thức của người dân khi thực thi chính sách miễn giảm TLP.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã xây dựng thành công phương pháp và mô hình định lượng
về CLDV tưới nông nghiệp tại vùng ĐBSH;
- Luận án đã xây dựng thành công phương pháp và mô hình định lượng
SHL của nhà quản lý thủy lợi về ý thức sử dụng nước tiết kiệm, quản lý và bảo
vệ CTTL tại vùng ĐBSH.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và mô hình áp dụng
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tưới
Kết luận và kiến nghị
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan vùng nghiên cứu
Vùng ĐBSH có 10 thành phố trực thuộc tỉnh, 19 quận, 6 thị xã, 93
huyện, 433 phường, 119 thị trấn và 1.906 xã (Tổng cục Thống kê đến
31/12/2014). Vùng ĐBSH có diện tích 21.060 km2, chiếm 6,4% diện tích cả
nước. Dân số là 20,7 triệu người chiếm 22,8% dân số toàn quốc. Đây là vùng có
mật độ dân số cao nhất nước 983 người/km2 cao gấp 3,6 lần mật độ bình quân
cả nước.
Vùng ĐBSH được lựa chọn là vùng nghiên cứu vì một số lý do sau: (i)
Đây là vùng đồng bằng châu thổ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
xã hội của cả nước, dân số chiếm tới 22,8% và 27% tổng giá trị GDP cả nước;
(ii) Hệ thống CTTL được đầu tư tương đối hoàn thiện, thể hiện tính đa dạng và
3
tiêu biểu các công trình TL; (iii) Hệ thống tổ chức QLKT CTTL cơ bản đồng
bộ và hoạt động có hiệu quả.
1.2 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Tổng quan về chính sách thủy lợi phí
Nói đến chính sách TLP hay còn được hiểu là các chính sách, quy định
liên quan đến xác định giá TLP, phí sử dụng nước của các hộ dùng nước. Đây
thực sự là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với các quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là những nước có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào ngành nông nghiệp.
Việc thiết lập mức thu hay miễn, giảm TLP đối với sản xuất nông nghiệp phải
dựa vào điều kiện thực tiễn của từng quốc gia, đặc biệt là điều kiện kinh tế xã
hội và mức sống của người dân để quyết định.
Chính sách TLP ở nước ta đã trải qua 7 lần thay đổi, lần thay đổi gần đây
nhất là NĐ 67/2012/NĐ-CP ngày 10/09/2012 tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế
và bất cập, do đó cần tiếp tục đánh giá tác động của chính sách miễn giảm TLP
trên nhiều phương diện như định tính, định lượng và đa chiều.
1.2.2 Tổng quan về chất lượng dịch vụ tưới và ý thức hộ dùng nước trong
quản lý khai thác công trình thủy lợi
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến đánh giá
CLDV cung cấp nước, từ đánh giá CLDV cung cấp nước sinh hoạt, xử lý nước
thải, đến đánh giá chất lượng cấp nước tưới. Theo nghiên cứu của Hayretin và
nhóm nghiên cứu, đánh giá tính bền vững của hệ thống quản lý tưới tại hệ
thống tưới Bursa–Karacabey phía tây Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu này đã kết hợp
cả về phương pháp đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật, chỉ tiêu về tài chính. Đánh giá
mức độ hài lòng của người dân mới dừng lại ở mức nghiên cứu định tính về xác
suất cũng như tỷ lệ phần trăm mức độ hài lòng CLDV khi được hỏi.
W.A.S. Lakmali và nnk đã tiến hành nghiên cứu trên ba hệ ở thượng
nguồn lưu vực sông Deduru Oya và so sánh giữa các hệ thống dựa trên một số
chỉ số đánh giá CLDV. Nghiên cứu đã chỉ ra được mối liên hệ giữa CLDV cung
cấp nước tưới với năng suất cây trồng. Một số nghiên cứu áp dụng công nghệ
vào đánh giá CLDV như nghiên cứu đánh giá CLDV tưới dựa vào số liệu viễn
thám của Mali Sander J. Zwart và Lucie M. C. Leclert. Hiệu quả (hay chất
lượng) dịch vụ tưới của hệ thống này là một hệ thống tưới lúa quy mô lớn, được
phân tích trên cơ sở sử dụng công nghệ viễn thám. Các nghiên cứu trên thế giới
hầu hết mới tập trung vào các tiêu chí kỹ thuật để đánh giá hiệu quả của cung
4
cấp nước tưới, chưa thực sự phản ánh được hết ý nghĩa của việc cải thiện
CLDV.
Ở Việt Nam cho đến thời điểm này hiện chưa có nghiên cứu nào về
CLDV tưới trong nông nghiệp đặc biệt là trong điều kiện miễn giảm TLP.
Chính vì vậy, nghiên cứu này đánh giá tác động của chính sách miễn giảm TLP
cần có cách tiếp cận đa chiều, nhiều đối tượng có liên quan và ảnh hưởng của
chính sách. Xem xét CLDV của các công ty thủy nông đối với các hộ dùng
nước, trong chiều ngược lại thì liệu chính sách miễn giảm TLP có tác động đến
ý thức sử dụng tiết kiệm nước, tham gia quản lý và bảo vệ CTTL hay không?
1.3 Kết luận chƣơng 1
Luận án định hướng nghiên cứu nâng cao hiệu quả tưới nông nghiệp
trong điều kiện miễn giảm TLP vùng ĐBSH bằng cách tập trung nghiên cứu
các vấn đề cốt lõi tác động của chính sách miễn giảm TLP đến: (i) Các đối
tượng hưởng lợi từ chính sách; (ii) Hiệu quả sử dụng nước; (iii) Ngân sách nhà
nước cấp bù; (iv) Năng suất cây trồng; (v) CLDV tưới nông nghiệp; (vi) Ý thức
của hộ dùng nước về sử dụng nước tiết kiệm, tham gia và bảo vệ CTTL.
Hiện nay, công tác quản lý khai thác CTTL của Việt Nam chưa đáp ứng
được đầy đủ cơ sở dữ liệu để thực hiện đánh giá đầy đủ về kỹ thuật, kinh tế và
xã hội. Do đó luận án này tập sử dụng phương pháp đánh giá theo mô hình toán
sử dụng cơ sở dữ liệu là các phiếu điều tra trực tiếp.
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ÁP
DỤNG
2.1 Khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.1
Chính sách miễn giảm thủy lợi phí
Từ năm 2008 đến nay, Việt Nam thực hiện chính sách miễn giảm TLP
theo các quy định ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn từ Nghị định số
154/2007/NĐ-CP, Nghị định 115/2008/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định số
67/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Mức TLP được miễn giảm cho các đối tượng
sử dụng nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp căn cứ vào mức thu TLP
quy định tại các Nghị định của Chính phủ.
Những điểm mới về chính sách miễn giảm TLP hiện hành quy định tại
Nghị định số 67 của Chính phủ đã khắc phục được một số tồn tại cơ bản so với
quy định trước đây. Điểm mới đó là: (i) Mở rộng đối tượng miễn TLP cho một
5
số loại diện tích đất nông nghiệp; (ii) Tăng mức miễn giảm TLP (trừ vùng đồng
bằng sông Cửu Long).
2.1.2 Quản lý tưới, hiệu quả tưới, nội dung và phương pháp đánh giá
+ Quản lý tưới: Theo Tiêu chuẩn về hoạt động bảo tồn, Cục bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên, Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ thì Quản lý tưới là quá trình xác
định và kiểm soát lượng nước tưới, chu kỳ tưới, mức tưới nhằm đảm bảo kế
hoạch và hiệu quả. Nội dung Quản lý tưới: Bao gồm quản lý nước, quản lý
công trình, quản lý kinh tế và tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác
các công trình thủy lợi.
+ Hiệu quả tưới: Theo định nghĩa của Viện quản lý nước quốc tế
IWMI (International Water Management Institute) thì: “Hiệu quả tưới (HQT)
của hệ thống tưới là mức độ đạt được của những mục tiêu ban đầu đề ra đối với hệ
thống tưới đó”.
+ Nội dung và phương pháp đánh giá hiệu quả tưới ở Việt Nam
Nội dung đánh giá hiệu quả tưới của hệ thống thủy lợi gồm 6 bước:
Quyết định các mục tiêu; Lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá đạt được các mục
tiêu trên; Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá; Kiểm định; Đánh giá; và giải pháp.
Đánh giá hiệu quả tưới trên thế giới và Việt Nam gồm có các phương
pháp sau: (i) Phương pháp đánh giá nhanh; (ii) Phương pháp đánh giá tiêu
chuẩn hoạt động của hệ thống tưới; (iii) Đánh giá sự tham gia của cộng đồng;
(iv) Sử dụng công nghệ viễn thám; (v) Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm;
(vi) Phương pháp đánh giá theo phiếu điều tra. Trong điều kiện của Việt Nam
các phương pháp đánh giá theo phiếu điều tra, sự tham gia cộng đồng và công
nghệ viễn thám được sử dụng trong luận án vì dễ làm, dễ thực hiện.
2.1.3 Chất lượng dịch vụ
+ Theo TCVN ISO 9000:2000 CLDV là mức độ của một tập hợp các
đặc tính vốn có của dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu, mong đợi của khách
hàng và các bên liên quan.
+ Đánh giá CLDV: Hiện nay, có nhiều cách để đánh giá CLDV thông
qua cảm nhận của khách hàng. Theo Tiêu chuẩn RATER (Tính hữu hình; sự tin
cậy; độ phản hồi; độ bảo đảm; sự cảm thông).
+ Chất lượng dịch vụ tưới nông nghiệp: Chất lượng dịch vụ tưới sẽ đo
lường khả năng các yêu cầu về sự đáp ứng các nhu cầu tưới của các hộ dùng
nước theo phạm trù không gian, thời gian, số lượng và chất lượng.
6
+ Đánh giá chất lượng dịch vụ tưới nông nghiệp: Theo mô hình
SERVQUAL của Parasunaman thì CLDV đo lường thông qua 5 nhân tố (Sự tin
cậy, Tính hữu hình, Sự đồng cảm, Độ đáp ứng và Sự bảo đảm).
2.1.4 Sự hài lòng của nhà quản lý thủy lợi
SHL của nhà quản lý thủy lợi là mức độ trạng thái, cảm giác của nhà
quản lý thuỷ lợi bắt nguồn từ việc so sánh về hiệu quả sử dụng và mức độ đóng
góp vào dịch vụ thuỷ lợi của các hộ dùng nước đối với kỳ vọng của người quản
lý.
2.2 Nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách TLP
+ Đánh giá tác động của chính sách TLP đến các bên liên quan. Điều tra
thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp được tiến hành bằng phương pháp chuyên gia
và tham vấn cộng đồng. Phương pháp đánh giá: (i) Phương pháp phân tích đa
chiều; (ii) Phương pháp định tính; (iii) Phương pháp chuyên gia.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng nước: Thu thập số liệu sử dụng phương
pháp tổng kết thực tế. Phương pháp đánh giá: Phương pháp định tính dùng đánh
giá về tổng lượng nước sử dụng trung bình giữa 2 giai đoạn trước khi miễn
giảm TLP (2004-2008) và sau khi miễn giảm TLP (2009-2013).
+ Đánh giá tác động đến kinh phí nhà nước cấp bù cho TLP: Thu thập số
liệu sử dụng phương pháp tổng kết thực tế; Phương pháp đánh giá: Đánh giá
định tính đến kinh phí cấp bù TLP của các tỉnh thuộc vùng ĐBSH từ năm 2008
đến năm 2012 và giữa các vùng trong cả nước qua các năm 2010 đến 2014.
+ Đánh giá tác động đến năng suất cây trồng: Điều tra số liệu sử dụng
phương pháp tổng kết thực tế và phương pháp chuyên gia; Phương pháp đánh
giá định tính, năng suất lúa bình quân vùng ĐBSH từ năm 2004 đến năm 2014
qua 2 giai đoạn trước và sau khi miễn giảm TLP.
2.3 Mô hình nghiên cứu
Mô hình SERVQUAL được phát triển bởi Parasuraman và các tác giả
khác (1985, 1986, 1988, 1991, 1993, 1994), SERVQUAL là cách tiếp cận được
sử dụng nhiều nhất để đo lường CLDV, so sánh sự mong đợi của khách hàng
trước một dịch vụ và nhận thức của khách hàng về dịch vụ thực sự được chuyển
giao (Parasuraman et al, 1985). SERVQUAL được kết hợp với thang đo likert 5
khoảng cách để đánh giá CLDV tưới của công ty thủy nông và SHL của nhà
quản lý thủy lợi.
2.3.1 Mô hình phân tích định lượng CLDV tưới và SHL
7
Mô hình SERVQUAL được ứng dụng để đánh giá SHL của hộ dùng
nước về CLDV tưới nông nghiệp gồm 39 biến khảo sát (hình 2.3). SHL của các
nhà quản lý thủy lợi về ý thức và sự tham gia QLKT CTTL của hộ dùng nước
được đánh giá thông qua 19 biến khảo sát (hình 2.5). Cả 2 mô hình đều sử dụng
thang đo Likert 5 khoảng cách.
5. Độ đáp ứng (DDU)
1. Nhân viên Công ty cho đơn vị Anh/Chị biết kế
hoạch thực hiện dịch vụ tưới? (DDU1_TGDV)
2. Nhân viên Công ty nhanh chóng thực hiện dịch vụ
cho đơn vị anh/chị? (DDU2_THDV)
3. Công ty thực hiện đúng lịch cấp nước?
(DDU3_CCDL)
4. Công ty thực hiện tối đa khả năng cấp nước?
(DDU4_CNMax)
5. Khối lượng nước cấp đáp ứng tốt nhu cầu theo
từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng?
(DDU5_KLĐủ)
6. Nhân viên Công ty sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của
đơn vị Anh/Chị? (DDU6_NVTL)
7. Chất lượng nước tưới được đảm bảo?
(DDU7_CLĐB)
8. Thời gian khắc phục hư hỏng nhanh chóng?
(DDU8_TGKP)
9. Các khiếu nại của đơn vị Anh/Chị được giải quyết
nhanh chóng và triệt để? (DDU9_LKN)
1. Tính hữu hình (THH)
1. Các hệ thống tưới đảm bảo chuyển nước và phân
phối nước đáp ứng nhu cầu của đơn vị? (THH1_CLT)
2. Công ty có đủ kinh phí cho công tác quản lý, vận
hành và bảo dưỡng hệ thống tưới? (THH2_DKP)
3. Nhân viên Công ty có trang phục bảo hộ lao động
khi làm nhiệm vụ? (THH3_NVDP)
4. Công ty có cung cấp tài liệu hướng dẫn quản lý vận
hành công trình thủy lợi cho đơn vị Anh/Chị?
(THH4_TLHD)
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ được trình bày dễ hiểu?
(THH5_HDDH)
6. Các thiết bị thủy lợi của Công ty có chất lượng tốt?
(THH6_TBTot)
7. Việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống tưới được thực
hiện đều đặn? (THH7_DTBT)
2. Sự bảo đảm (SBD)
1. Cách cư xử của cán bộ Công ty gây niềm tin cho
Anh/Chị? (SBD1_CXNV)
2. Anh/Chị cảm thấy rất an toàn khi giao dịch với nhân
viên Công ty? (SBD2_ATGD)
3. Nhân viên Công ty có đủ hiểu biết để trả lời tất cả
các câu hỏi của Anh/Chị liên quan đến hệ thống tưới?
(SBD3_NVHB)
4. Nhân viên Công ty luôn luôn niềm nở với Anh/Chị?
(SBD4_NVNN)
5. Thời gian phân phối nước tới các thửa ruộng luôn
luôn đủ nước trong mỗi đợt tưới? (SBD5_TGPP)
6. Từ năm 2008 đến nay nhân viên Công ty trả lời
được tất cả các thắc mắc của đơn vị Anh/Chị liên quan
thanh quyết toán cấp bù TLP? (SBD6_TLTM)
Nhân viên Công ty rất nhanh khắc phục khi hệ thống
tưới có sự cố? (SBD7_KPSC)
Chất lƣợng dịch vụ (CLDV)
1. Anh/Chị hài lòng về nhân viên của Công ty?
(HLNV)
2. Anh/Chị hài lòng về chất lượng nước tưới? (HLCL)
3. Anh/Chị hài lòng về sự chăm sóc khách hàng của
Công ty? (HLCSKH)
4. Anh/Chị hài lòng về việc miễn thuỷ lợi phí?
(HLTLP)
5. Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về chất lượng dịch
vụ tưới hiện đang sử dụng? (SHLC)
4. Sự tin cậy (STC)
1. Công ty có giới thiệu đầy đủ nội dung hợp đồng
với đơn vị Anh/Chị về mặt kỹ thuật, cách sử dụng
khi đơn vị Anh/Chị muốn tham gia? (STC1_NDHĐ)
2. Công ty thực hiện đúng dịch vụ tưới như hợp
đồng?(STC2_CCDV)
3. Công ty xử lý sự cố ngay khi công trình hư hỏng,
xuống cấp hoặc có vấn đề phát sinh? (STC3_XLSC)
4. Từ năm 2008 đến nay Công ty không để xảy ra sai
sót khi tính toán mức cấp bù TLP? (STC4_KSSP)
3. Sự đồng cảm (SDC)
1. Nhân viên Công ty luôn làm việc vào những giờ
thuận tiện cho đơn vị Anh/Chị? (SDC1_TGTT)
2. Nhân viên Công ty không quan tâm đến những bức
xúc của đơn vị Anh/Chị về dịch vụ tưới?
(SDC2_QTBX)
3. Lịch phân phối nước thuận tiện theo giờ sản xuất
của đơn vị Anh/Chị? (SDC3_LPP)
4. Những thắc mắc về dịch vụ tưới của đơn vị Anh/
Chị luôn được Công ty quan tâm và giải quyết?
(SDC4_TMDV)
5. Công ty điều chỉnh lịch tưới phù hợp với sự thay
đổi của thời tiết? (SDC5_DCLT)
6. Nhân viên của Công ty luôn hiểu rõ những nhu cầu
của đơn vị Anh/Chị? (SDC6_HNC)
7.Công ty luôn lấy lợi ích của đơn vị Anh/Chị là mục
tiêu phát triển bền vững? (SDC7_PTBV)
Hình 2.3. Sơ đồ tổng quát đánh giá CLDV
8
Hộ dùng nước có tích cực chủ động trong việc cung cấp thông tin về
các loại cây trồng, diện tích tưới, loại hình tưới cho Công ty vào
đầu mùa vụ phục vụ cho việc lên kế hoạch của Công ty? (C1_CĐĐM)
Hộ dùng nước có tích cực chủ động trong việc cung cấp thông tin về
các loại cây trồng, diện tích tưới, loại hình tưới cho Công ty vào
cuối mùa vụ phục vụ cho việc quyết toán hàng năm của Công ty?
(C2_CĐCM)
Hộ dùng nước có tích cực tham gia các hoạt động tập huấn quản lý
thủy lợi nội đồng, các hội nghị khách hàng hàng năm do Công ty tổ
chức? (C3_TGHĐ)
Hộ dùng nước có vận động các hộ dùng nước khác tham gia quản lý
khai thác công trình thủy lợi? (C4_VĐHK)
Hộ dùng nước có tham gia đóng góp, nêu ý kiến khi tham gia các
khóa tập huấn, hội thảo, hội nghị về dịch vụ tưới thủy lợi?
(C5_TGTH)
Tính chủ
động tham
gia của hộ
dùng nước
trong công
tác quản lý
thủy lợi
(TCĐ)
Hộ dùng nước có tham gia bầu ra chủ nhiệm HTX về quản lý nước
tưới dịch vụ thủy lợi tại địa phương? (C6_TGBC)
Hộ dùng nước có tham gia vận động, tổ chức các hoạt động tại địa
phương giải quyết các vấn đề thủy lợi? (C7_VĐGQ)
Hộ dùng nước có đóng góp công sức trong việc duy tu, sửa chữa, xây
dựng kênh mương thủy lợi nội đồng? (C8_ĐGSC)
Hộ dùng nước có đóng góp vật liệu, thiết bị, máy móc trong việc duy
tu, sửa chữa, xây dựng kênh mương thủy lợi nội đồng? (C9_ĐGVL)
Sự hài lòng của nhà quản
lý thủy lợi (SHL)
Hộ dùng nước có đóng góp, hỗ trợ tiền trong việc sửa chữa và xây
dựng kênh mương thủy lợi nội đồng? (C10_DGTM)
Sự tham gia của hộ dùng nước có góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
khai thác công trình thủy lợi? (C11_NCHQ)
Mức độ nhiệt tình của hộ dùng nước khi tham gia các hoạt động quản
lý thủy lợi? (C12_NTHĐ)
Sự tham gia của hộ dùng nước vào việc quản lý thủy lợi có giúp lãnh
đạo công ty đưa ra các quyết định hiệu quả? (C13_LĐQĐ)
Sự tham gia quản lý thủy lợi của hộ dùng nước có nâng cao ý thức sử
dụng tích kiệm nước? (C14_YTTK)
Sự tham gia quản lý thủy lợi của hộ dùng nước có làm tăng tuổi thọ
công trình của hệ thống kênh mương? (C15_GTXC)
Đánh giá
tính hiệu
quả sự
tham gia
quản lý
thủy lợi của
hộ dùng
nước
(THQ)
Sự tham gia quản lý thủy lợi của hộ dùng nước có giúp giảm thiểu
các khoản trợ cấp của chính phủ? (C16_GTTC)
Mâu thuẫn giữa các hộ dùng nước ở đầu kênh và cuối kênh ở mức độ
nào (về mặt lượng nước, độ đáp ứng, các khoản đóng góp )?
(C17_MTDN)
Đánh giá
tính xung
đột của các
hộ dùng
nước
(TXĐ)
Hình 2.5. Sơ đồ tổng quát đánh giá SHL nhà quản lý thủy lợi
9
Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu mô hình 1- CLDV: Các giả thuyết là H1, H2,
H3, H4, H5 tương ứng với các nhân tố THH, SBD, SDC, DDU, STC với nội
dung giả thuyết như sau: Tất cả 5 nhân tố có mối quan hệ tỷ lệ thuận với
CLDV, mức độ quan trọng của trọng số giảm dần từ THH, SBD, SDC, DDU,
STC.
Giả thuyết nghiên cứu mô hình 2- SHL: Các giả thuyết là H6, H7, H8
tương ứng với các nhân tố TCĐ, THQ, TXĐ với nội dung giả thuyết như sau:
Tất cả 3 nhân tố có mối quan hệ tỷ lệ thuận với SHL, mức độ quan trọng của
trọng số giảm dần từ TCĐ, THQ, TXĐ.
2.3.3 Quy trình nghiên cứu phân tích định lượng
1. Các bước thực hiện nghiên cứu định lượng
Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu điều tra sơ bộ: Từ mô hình lý thuyết
(SERVQUAL - Parasuraman) về đánh giá SHL, kết hợp kinh nghiệm thực tế và
sự tham vấn các chuyên gia xây dựng bảng hỏi ban đầu.
Bước 2: Điều chỉnh mẫu phiếu điều tra
Bước 3: Xác định kích thước mẫu và phương pháp lấy mẫu
Bước 4: Phân tích xử lý số liệu: (i) Xử lý làm sạch ở dạng thô; (ii) Phân
tích và kiểm định số liệu:
- Kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng chỉ số Cronbach's Alpha;
- Kiểm định nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis);
Mô hình 1: Mô hình đánh giá CLDV có 5 nhân tố (STC, THH, SDC,
DDU, SBD) với 34 biến khảo sát và 1 nhân tố đại diện cho đánh giá CLDV
thông qua SHL của hộ dùng nước với 5 biến khảo sát.
Mô hình 2: Mô hình đánh giá SHL của nhà quản lý thủy lợi thông qua ý
thức của hộ dùng nước về sử dụng nước tiết kiệm, tham gia quản lý và bảo vệ
CTTL với 3 nhân tố (TCĐ, THQ, TXĐ) với 17 biến khảo sát và 1 nhân tố thể
hiện SHL của nhà quản lý có 2 biến khảo sát.
- Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.
- Mô hình 1: CLDV =
DDU + SBD + SDC + THH
+ STC + ε
(2.4)
Trong đó: CLDV: Biến phụ thuộc;
THH, SBD, SDC, DDU, STC: Là những biến độc lập hay biến giải
thích;
2.3.2
10
: Các hệ số tương quan trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến;
ε: Thể hiện sai số của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến;
- Mô hình 2: SHL =
+ THQ +
+ γ (2.6)
Trong đó: SHL: Biến phụ thuộc;
TCĐ, THQ, TXĐ: Là những biến độc lập hay biến giải thích;
: Các hệ số tương quan trong mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến;
γ: Thể hiện sai số của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
Bước 5: Tổng hợp và phân tích kết quả: Sau khi có kết quả phân tích và
xử lý số liệu, tiến hành tổng hợp và viết báo cáo đánh giá.
2. Xác định trọng số của các biến khảo sát đến nhân tố ảnh hưởng
Các nhân tố trong hàm hồi quy tuyến tính được xác định như sau:
Fi= Wi1 X1 + Wi2 X2 + … + Wik Xk
Trong đó: i: Quan sát thứ i (phiếu điều tra thứ i)
F: Là các nhân tố:
Mô hình 1: DDU, SBD, SDC, THH, STC và CLDV;
Mô hình 2: TCĐ, THQ, TXĐ và SHL.
k: Số biến khảo sát trong nhân tố F (k là số câu hỏi trong nhân tố F)
Wik: Trọng số của nhân tố thứ i trong biến quan sát k
Xk: Biến quan sát thứ k trong nhân tố F
2.3.4
Xác định tỷ lệ chọn mẫu và kích thước mẫu khảo sát
1. Kích thước mẫu điều tra xác định theo công thức sau:
(2.8)
Trong đó: n : Là số phiếu điều tra;
N : Là quy mô tổng thể;
p(1-p) : Là phương sai lấy lớn nhất [0,5 x (1 – 0,5)] = 0,25;
Z = 1,96: Tương ứng với xác suất tin cậy 0,95;
e= 0,05: Là phạm vi sai số chọn mẫu;
Mô hình 1: N = 4.235 tổng số hộ dùng nước (HTX, ban quản lý và loại
hình khác), n = 352 hộ. Thực tế đã điều tra và tính toán là 496 hộ. Mô hình 2: N
11
= 260 (xí nghiệp thủy nông, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi) của vùng
ĐBSH, n=155 đơn vị và thực tế đã điều tra 372 (có đơn vị có nhiều phiếu)
2. Tỷ lệ chọn mẫu: Tỷ lệ chọn mẫu và lấy mẫu của cả hai mô hình phải
đảm bảo nguyên tắc sau: (i) Tính đại diện theo đơn vị hành chính, tính toán và
phân bổ số phiếu điều tra theo từng tỉnh, thành phố được thực hiện theo phương
pháp lấy mẫu hệ thống; (ii) Đảm bảo tính đại diện cho hệ thống thủy nông; (iii)
Đảm bảo tính đại diện cho đối tượng trực tiếp và gián tiếp tham gia quản lý
khai thác; (iv) Đảm bảo tính đại diện theo vùng miền; (v) Đảm bảo đại diện
theo biện pháp công trình; (vi) Đảm bảo theo loại hình tưới.
2.4 Kết luận chƣơng 2
Từ những cơ sở lý luận và khái niệm trên đã đưa ra được phương pháp
nghiên cứu được xây dựng cho từng nội dung đánh giá cụ thể trong luận án:
(1) Phương pháp định tính: (i) Đánh giá tác động của chính sách TLP
đến các bên liên quan; (ii) Đánh giá hiệu quả sử dụng nước; (iii) Đánh giá tác
động đến kinh phí nhà nước; (iv) Đánh giá tác động đến năng suất cây trồng.
(2) Phương pháp định lượng: Luận án đã xây dựng được hai mô hình
phân tích định lượng (CLDV tưới nông nghiệp và SHL của nhà quản lý thủy
lợi) được vận dụng từ mô hình lý thuyết SERVQUAL (Parasuraman).
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả nghiên cứu tác động của chính sách TLP
3.1.1 Tác động đến các bên liên quan
Luận án đã đánh giá được các tác động của chính sách miễn giảm TLP như sau:
+ Đánh giá ưu nhược điểm của chính sách TLP hiện hành: Nghị định
số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ vẫn còn những mặt tồn tại như sau: (i) TLP
chưa tính đến diện tích tiêu cho diện tích phi nông nghiệp như khu vực dân
sinh; (ii) Ý thức trách nhiệm tham gia quản lý và bảo vệ CTTL của hộ dùng
nước chưa tốt.
+ Tác động của chính sách TLP đến hộ dùng nước: Những tác động
tích cực đến hộ dùng nước: Giảm chi phí sản xuất bình quân từ 3-10%, tăng thu
nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn.
Kết quả điều tra cho thấy sau khi có chính sách miễn giảm TLP tiêu chí
cung cấp nước kịp thời tăng 46,93% và cung cấp nước đầy đủ tăng 49,92% so
với trước khi miễn giảm TLP. Về ý thức của hộ dùng nước qua điều tra có tới
12
25% số hộ dùng nước có ý thức tham gia quản lý và bảo vệ công trình kém và
rất kém và có tới 26% các hộ dùng nước có ý thức kém và rất kém trong việc sử
dụng nước.
+ Tác động của chính sách miễn giảm TLP đến Công ty KTCTTL:
Những mặt tích cực: (i) Lương của cán bộ công nhân viên được bảo đảm, yên
tâm công tác. (ii) Công ty có điều kiện thu hút được nguồn nhân lực chất lượng
tốt; Những mặt tiêu cực: (i) Chưa phản ánh đúng quy luật thị trường và hội
nhập quốc tế; (ii) Mối liên kết giữa công ty thủy nông và hộ dùng nước trở lên
lỏng lẻo; (iii) Dễ phát sinh tiêu cực trong tuyển dụng cán bộ. (iv) Mối liên hệ
giữa Công ty thủy nông và các hộ dùng nước là kém thể hiện qua việc giải
quyết khiếu nại chưa nhanh chóng và triệt để 43,74% hộ dùng nước đánh giá về
giải quyết thắc mắc của công ty là kém.
+ Tác động của chính sách miễn giảm TLP đến các cơ quan quản lý
nhà nước: (i) Tăng nguồn thu ngân sách địa phương; (ii) Đối với các cơ quan
quản lý nhà nước về lĩnh vực thuỷ lợi: Ngành tài chính và NN&PTNT tăng
khối lượng công việc chuyên môn.
3.1.2 Tác động đến hiệu quả sử dụng nước
Kết quả tính toán chênh lệch lượng nước bơm tưới trung bình/1ha
(trước khi miễn giảm TLP từ 2004 đến 2008 so với sau khi miễn giảm TLP từ
2009 đến 2013) Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống vụ chiêm xuân
tăng 5,72%, vụ mùa tăng 18,8%; của Xí nghiệp Phú Xuyên vụ chiêm xuân tăng
25,88%, vụ mùa tăng 39,43%. Như vậy, có sự lãng phí nước khi thực thi chính
sách miễn giảm TLP chủ yếu là do ý thức sử dụng nước lãng phí của hộ dùng
nước.
3.1.3 Tác động đến kinh phí nhà nước
TLP cấp bù hàng năm trung bình (2008-2014) tăng từ 426.000 đ/ha lên
901.000 đ/ha. Trung bình hàng năng ngân sách chi khoảng 4846,4 tỷ cho việc
miễn giảm TLP.
3.1.4 Tác động đến năng suất cây trồng
Năng suất trung bình sau khi miễn giảm TLP (2009-2014) tăng 12,7%
so với thời kỳ trước khi miễn giảm TLP (2004-2008) chủ yếu do yếu tố về cung
cấp nước đầy đủ và kịp thời.
3.2
Kết quả và thảo luận phân tích định lƣợng
3.2.1 Mô hình phân tích đánh giá CLDV tưới của các công ty thủy nông
13
+ Thực hiện kiểm định chất lượng thang đo
Kết quả kiểm định chất lượng thang mô hình (STC, SBD, DDU, THH,
SDC, và CLDV) đảm bảo chất lượng với 39 biến đặc trưng thể hiện trị số
Cronbach’s Alpha của các thang đo đều lớn hơn 0,6 có 6 biến đặc trưng sẽ bị
loại ra khỏi mô hình do hệ số tải nhân tố < 0,5. Sau khi thực hiện phân tích EFA
và loại các biến ra khỏi mô hình thì các nhóm biến được sắp xếp và định nghĩa
lại cho phù hợp với dữ liệu phân tích: DDU (8 biến khảo sát); SBD (8 biến
khảo sát); SDC (5 biến khảo sát); THH (5 biến khảo sát); STC (2 biến khảo
sát); CLDV (5 biến khảo sát).
+ Xác định trọng số ảnh hưởng của các biến khảo sát đến nhân tố
Thể hiện mối tương quan giữa nhân tố (DDU; SBD; SDC; THH; STC)
và các biến khảo sát:
Nhân tố 1: Độ đáp ứng - DDU
DDUi = 0,064*SBD7_KPSCi+ 0,136*DDU1_TGDVi
+0,124*DDU2_THDVi + 0,141*DDU3_CCDLi + 0,169*DDU4_CNMaxi +
0,144*DDU5_KLĐủi + 0,089*DDU6_NVTLi +0,133*DDU7_CLĐBi
Nhân tố 2: Sự bảo đảm – SBD
SBDi=0,098*STC1_NDHĐi+0,149*STC2_CCDVi+0,130*STC4_KSSPi+
0,153*SBD1_CXNVi+0,155*SBD2_ATGDi+0,098*SBD3_NVHBi +
0,142*SBD4_NVNNi+0,076*SBD6_TLTMi
Nhân tố 3: Sự đồng cảm – SDC
SDCi=0,184*SDC3_LPPi+0,185*SDC4_TMDVi +
0,229*SDC5_DCLTi+0,203*SDC6_HNCi+0,200*SDC7_ PTBVi
Nhân tố 4: Tính hữu hình-THH
THHi=0,253*STC3_XLSCi+0,198*THH1_CLTi+0,195* THH2_DKPi
+0,173*THH5_HDDHi+0,182*THH6_TBToti
Nhân tố 5: Sự tin cậy - STC
STCi=0,408*THH3_NVDPi+0,592* SDC2_QTBXi
+ Thực hiện phân tích hồi quy đa biến
Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến biểu diễn sự tương quan của
CLDV với 5 nhân tố chính (DDU; SBD; SDC; THH; STC):
CLDV=0,369*DDU+0,344*SBD+0,541*SDC+0,325*THH+0,140*STC
(3.1)
14
Chuyển đổi về cùng thang đo likert 5 khoảng cách.
CLDV’=0,2147*DDU+0,2001*SBD+0,3147*SDC+0,1891*THH+0,0814*STC
(3.2)
+ Kiểm định giả thuyết mô hình CLDV: Các nhân tố (DDU; SBD;
SDC; THH; STC) đều có tương quan tỷ lệ thuận với CLDV và thể hiện các
trọng số theo thứ tự giảm dần như sau: SDC; DDU; SBD; THH; STC.
+ Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá và xếp hạng CLDV tưới: Áp dụng kết
quả của phương trình hồi quy và xem xét đánh giá CLDV’trung bình cho từng công
ty thủy nông, theo phạm vi hành chính và hệ thống, từ đó có thể đề xuất các
tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng CLDV.
CLDV’trung bình =
∑
Trong đó: CLDV’trung bình là CLDV trung bình của công ty, tỉnh, hệ thống;
n: tổng số phiếu đánh giá theo công ty, tỉnh, hệ thống;
CLDVi’ là CLDV do hộ thứ i đánh giá (phiếu đánh giá thứ i);
CLDVi’=0,2147*DDUi+0,2001*SBDi+0,3147*SDCi+0,1891*THHi+0,0814*S
TCi
Kết quả CLDV trung bình cho toàn bộ vùng ĐBSH đạt mức 3,76/5 và của
từng hộ dùng nước đạt từ mức 1,18 đến 5 được thể hiện ở hình 3.5
Hình 3.5. Biểu đồ CLDV’ của từng hộ dùng nước và bình quân vùng ĐBSH
Giá trị CLDV’Trung bình= 3,76/5 thể hiện hộ dùng nước đánh giá CLDV
của công ty thủy nông ở mức tốt trong điều kiện miễn giảm TLP.
+ Xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng CLDV
15
Hạng
CLDV
(Y)
Tần số n
Bảng 3.24. Phân chia thứ hạng CLDV
L5
L4
L3
L2
1,18 < Y ≤
2,14< Y 2,91< Y ≤
3,76< Y ≤
2,14
≤ 2,91
3,76
4,43
3
23
193
218
L1
4,43< Y
≤5
59
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện tần số n và thứ hạng CLDV
+ Xếp hạng CLDV
Từ kết quả của mô hình luận án định lượng CLDV của các Công ty
TNHH MTV KTCTTL các tỉnh trong vùng (gọi tắt là công ty thủy nông) kết
quả CLDV cụ thể như sau: Công ty thủy nông Hà Nam CLDV=3,820 xếp hạng
L2; Công ty thủy nông Hải Dương (4,216; L2); Hưng Yên (3,526; L3); Ninh
Bình (3,970; L2); Hà Nội (3,611; L3). CLDV theo hệ thống Nam Đuống
(3,317; L3); Sông Nhuệ (3,731; L2); Bắc Thái Bình (3,504; L3); Nam Thái
Bình (3,592; L3).
3.2.2
Mô hình phân tích định lượng đánh giá ý thức sử dụng nước tiết
kiệm, tham gia quản lý và bảo vệ CTTL
+ Thực hiện kiểm định chất lượng thang đo
Kết quả kiểm định chất lượng thang mô hình (CĐTG, TXĐ, THQ và
SHL) đều đảm bảo chất lượng với 19 biến đặc trưng thể hiện trị số Cronbach’s
Alpha của các thang đo đều lớn hơn 0,6 có 2 biến đặc trưng sẽ bị loại ra khỏi
mô hình do hệ số tải nhân tố < 0,5. Sau khi thực hiện phân tích EFA và loại các
16
biến ra khỏ mô hình thì các nhóm biến được sắp xếp và định nghĩa lại cho phù
hợp với dữ liệu phân tích trong đó nhân tố TXĐ ban đầu bị loại bỏ do loại bỏ
biến khảo sát và hình thành nhân tố mới đặt là STG: CĐTG (5 biến khảo sát);
STG (5 biến khảo sát); THQ (5 biến khảo sát); và SHL (2 biến khảo sát).
+ Thể hiện tương quan giữa các biến khảo sát và nhân tố (THQ, STG,
CĐTG).
Nhân tố 1: Chủ động tham gia – CĐTG
CĐTGi=0,295*C1_CĐĐMi+0,279*C2_CĐCMi+0,188*C3_TGHĐi+0,117*C4_VĐ
HKi+0,122*C5_TGTHi
Nhân tố 2: Sự tham gia – STG
STGI=0,137*C7_VĐGQi+0,213*C8_ĐGSCi+0,247*C9_ĐGVLi+0,248*C10_
DGTMi+0,155*C12_NTHĐi
Nhân tố 3: Tính hiệu quả - THQ
THQi=0,151*C11_NCHQi+0,192*C13_LĐQĐi+0,215*C14_YTTKi+0,231*
C15_GTXCi+0,211*C16_GTTCi
+ Thực hiện phân tích hồi quy đa biến
Kết quả phân tích kết quả hồi quy đa biến giữa SHL và 3 biến CĐTG, STG và
THQ
SHL =0,397*CĐTG+0,495*STG+0,225*THQ (3.4)
Quy đổi SHL của nhà quản lý về thang đo Likers (từ 1 đến 5 theo bảng
điều tra) ta được phương trình như sau:
SHL'=0,355*CĐTG+0,443*STG+0,201*THQ (3.5)
+ Kiểm định giả thuyết của mô hình SHL: Theo kết quả từ phương
trình hồi quy thì nhân tố CĐTG và THQ tỷ lệ thuận với SHL của nhà quản lý và
tương quan như sau CĐTG (trọng số cao nhất), THQ (trọng số cao thứ 3). Nhân
tố TXĐ bị loại bỏ khỏi mô hình nên không cần kiểm định giả thuyết. Nhân tố
mới được hình thành là Sự tham gia (STG).
+ Định lượng SHL của nhà quản lý thủy lợi ở vùng ĐBSH
17
Kết quả SHL
trung bình
cho toàn bộ vùng ĐBSH đạt mức 3,18/5 thể hiện
theo hình 3.7.
Hình 3.7. Biểu đồ SHL’của từng nhà quản lý thủy lợi và bình quân vùng ĐBSH
Kết quả định lượng SHL nhà quản lý thủy lợi theo hệ thống, địa giới
hành chính, theo đối tượng cụ thể như sau:
(1) Hệ thống Bắc Hưng Hải SHL= 3,316; Bắc Nam Hà (3,472); Bắc Thái
Bình (3,097); Nam Thái Bình (3,238); Nam Đuống (3,317); Sông Đáy
(3,066); Sông Nhuệ (3,316); Sông Tích (3,294).
(2) Theo tỉnh, thành phố: Hà Nam SHL=3,521; Nam Định (3,675); Thái
Bình (3,503); Vĩnh Phúc (3,064); Quảng Ninh (3,600); Hà Nội (3,164)
(3) Theo đối tượng quản lý trực tiếp là các công ty thủy nông SHL=3,148;
quản lý gián tiếp (đơn vị quản lý nhà nước về thủy lợi (3,377)
3.3
Kết luận chƣơng 3
(1) Kết quả phân tích tác động định tính của chính sách TLP đến: (i)
Hiệu quả sử dụng nước tại các công ty hầu hết là lãng phí nước; (ii) Kinh phí
nhà nước trung bình trả thay cho người dân là 4.846,4 tỷ đồng; (iii) Năng suất
cây trồng; (iv) Đối với các bên liên quan.
(2) Kết quả phân tích định lượng của chính sách TLP đến: (i) CLDV
tưới nông nghiệp bình quân vùng ĐBSH là 3,76/5 đạt mức độ tốt. Mô hình định
lượng cũng đã phân loại CLDV cho từng hệ thống đạt từ 3,317 đến 3,731 đạt
mức trung bình đến tốt. Qua đánh giá CLDV các công ty thủy nông trong vùng
ĐBSH thì CLDV đạt từ 3,526 đến 4,216 đạt mức tốt và trên cơ sở sự khác nhau
về CLDV giữa các công ty, một bộ tiêu chuẩn để xếp hạng CLDV các công ty
thủy nông đã được đề xuất và giúp phân loại, xếp hạng các công ty thủy nông
18
dựa trên đánh giá CLDV. (ii) Ý thức của hộ dùng nước về sử dụng tiết kiệm
nước, tham gia quản lý và bảo vệ CTTL thông qua SHL của nhà quản lý thủy
lợi có kết quả định lượng trung bình cho toàn vùng ĐBSH đạt 3,18/5 đạt trên
mức trung bình. Kết quả định lượng cho từng tỉnh có sự chênh lệch về SHL của
nhà quản lý đạt từ 3,064 - 3,675; theo nhóm đối tượng quản lý khai thác đạt
3,148; riêng nhóm đối tượng quản lý nhà nước đạt 3,377.
CHƢƠNG 4 ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TƢỚI
4.1
Đề xuất các biện pháp hạn chế các tác động tiêu cực của chính sách
miễn giảm TLP
4.1.1 Các biện pháp giảm lãng phí nước tưới
Tập trung vào các biện pháp sau: (i) Biện pháp phi công trình: xây
dựng định mức nội bộ tiêu thụ điện năng, xây dựng quy trình vận hành trạm
bơm bổ sung thêm kịch bản vận hành trong điều kiện thời tiết khác nhau, xây
dựng kỹ thuật tưới và tăng cường thông tin liên lạc; (ii) Biện pháp công trình:
đề xuất giải pháp quản lý tưới bằng đường ống nhựa và thẻ vi mạch tích hợp IC
(Integrated Circuit); thay thế kênh nội đồng bằng ống nhựa PVC.
Bộ NN&PTNT (TCTL)
Giám sát
Sở NN&PTNT
Các nguồn tài chính
Các cơ chế quản lý
Giám sát
Chi cục Thủy lợi
Xác định hạn
mức của thôn
Theo dõi - Giám sát
Cung cấp dịch
vụ tưới và
O&M
Xác định giá
nước và hạn
mức cho hộ
dùng nước
Thanh toán thủy
lợi phí bằng hệ
thống thẻ IC
Ngân hàng
Thanh toán thủy lợi phí
bằng hệ thống thẻ IC
Công ty KTCTTL
Xí nghiệp KTCTTL (hoặc
HTX) làm dịch vụ
Hộ dùng
nước
Bơm và
tưới
Nguồn nước mặt, ngầm
Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống quản lý tưới bằng hệ thống đường ống và thẻ IC
19
4.1.2
Các biện pháp đảm bảo tăng năng suất nhờ tưới
Các biện pháp được đề xuất như: (i) Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây
trồng; (ii) Nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật áp dụng cho nông nghiệp;
(iii) Thay đổi kỹ thuật canh tác và kỹ thuật tưới; (iv) Lựa chọn giống tốt.
4.1.3
Các biện pháp quản lý tốt nguồn kinh phí cấp bù cho TLP
Các biện pháp được đề xuất như: (i) Hạn chế tiêu cực chính sách cấp
bù thủy lợi phí; (ii) Cần phải phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý thủy
lợi, công ty và hộ dùng nước; (iii) Ứng dụng tin học trong quản lý TLP.
4.1.4
Các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực đến các đối tượng liên
quan
+ Đến các hộ sử dụng nước: (i) Tạo cơ chế chính sách khen thưởng và
kỷ luật với hộ dùng nước; (ii) Tăng cường trao đổi tiếp xúc giữa hộ dùng nước
và công ty; (iii) Khuyến khích sự đóng góp của hộ dùng nước; (iv) Xây dựng
hình ảnh tiêu biểu của hộ dùng nước; (v) Chuyển giao kỹ thuật tưới tiết kiệm.
+ Đến các Công ty thủy nông: Thường xuyên duy tu bảo dưỡng hệ thống
CTTL, trích lập và ban hành quy chế quản lý sử dụng quỹ đầu tư phát triển;
đánh giá mức độ hoàn thành công việc cho cán bộ công nhân viên hàng năm
thông qua SHL của hộ dùng nước.
+ Đến các cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi: Phối hợp các khâu
tham gia, điểu chỉnh bổ sung hoàn thiện chính sách, phối hợp đồng bộ kịp thời
giữa các Bộ, chính quyền ngành tài chính, ngành NN&PTNT, tránh xảy ra các
tiêu cực, và khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia tiết kiệm và bảo vệ
công trình thủy lợi.
4.2
4.2.1
Đề xuất biện pháp nâng cao CLDV tƣới nông nghiệp
Nhân tố Sự đồng cảm (SDC)
20
SDC là nhân tố quan trọng nhất trong 5 nhân tố ảnh hưởng (31,47%).
Trong nhân tố SDC các yếu tố ảnh hưởng là: Lịch tưới phù hợp với sự thay đổi
của thời tiết (0,229); Nhân viên công ty phải hiểu rõ được các nhu cầu thắc mắc
của hộ dùng nước để từ đó có những giải pháp kịp thời (0,203); Công ty cần
phải lấy lợi ích của hộ dùng nước làm mục tiêu định hướng phát triển bền vững
của công ty (0,200); Lịch phân phối nước phải thuận tiện (0,184) và những thắc
mắc về dịch vụ tưới cần phải được giải đáp kịp thời nhanh chóng (0.185).
4.2.2
Nhân tố Độ đáp ứng (DDU)
DDU (21,47%) được thể hiện qua mức độ đáp ứng tối đa khả năng cấp
nước (0,169); Cung cấp khối lượng nước đáp ứng tốt nhu cầu theo từng giai
đoạn sinh trưởng của cây trồng (lúa) (0,144); Thực hiện đúng lịch cấp nước
theo như hợp đồng đã thể hiện (0,141); Nhân viên của công ty cần phải năm
được kế hoạch thực hiện dịch vụ tưới (0,136); Chất lượng nước tưới phải đảm
bảo (0,133); Nhân viên thực hiện nhanh chóng các dịch vụ (0,124), sẵn sàng
đáp ứng các yêu cầu của hộ dùng nước (0.089) và nhanh chóng khắc phục sự cố
khi hệ thống có sự cố (0,064).
4.2.3
Nhân tố Sự bảo đảm (SBD)
SBD (20,01%) công ty cần quan tâm các yếu tố: Về con người cần tập
trung vào cải thiện cảm giác an toàn khi giao dịch giữa nhân viên công ty và hộ
dùng nước (0,155), cư xử niềm nở với các hộ sử dụng nước (0,142), tạo dựng
niềm tin cho hộ dùng nước (0,153), thực hiện công việc tránh những sai sót liên
quan đến tính toán cấp bù TLP (0,130) cũng như trả lời được các thắc mắc của
hộ dùng nước liên quan đến thanh quyết toán cấp bù TLP (0,076), và có đủ hiểu
biết để trả lời các câu hỏi khác của các hộ dùng nước (0,098); Về hợp đồng với
các hộ dùng nước phải có nội dung đầy đủ và hướng dẫn các sử dụng (0,098) và
thực hiện đúng dịch vụ đã ký với hộ dùng nước (0,149).
4.2.4
Nhân tố Tính hữu hình (THH)
Để cải thiện THH (18,91%) công ty cần phải tập trung quan tâm đến
các yếu tố: Khắc phục sự cố và xử lý sự cố công trình khi xuống cấp hoặc có
21
vấn đề phát sinh (0,253); Hệ thống tưới đảm bảo phân phối nước đáp ứng nhu
cầu (0,198); Đảm đầy đủ kinh phí sửa chữa bảo dưỡng (0,195) và luôn vận
hành các thiết bị thủy lợi trong điều kiện tốt (0,182).
4.2.5
Nhân tố Sự tin cậy (STC)
Cuối cùng là STC (8,14%), nhân tố Sự tin cậy phụ thuộc vào hai biến
khảo sát đó là nhân viên công ty mặc đồng phục trong thời gian làm việc
(0,408) và sự quan tâm của nhân viên công ty đến các bức xúc của hộ dùng
nước (0.592).
4.3
Đề xuất biện pháp nâng cao ý thức của hộ dùng nƣớc về sử dụng
nƣớc tiết kiệm, tham gia QLKT và bảo vệ CTTL
4.3.1
Nhân tố Sự tham gia (STG)
Đối với nhân tố STG (44,3%) phụ thuộc ảnh hưởng nhiều bởi các biến
khảo sát liên quan đến sự đóng góp vật liệu (0,247), đóng góp tiền mặt (0,248),
đóng góp công sức lao động (0,213). Ngoài các yếu tố về sự tham gia đóng góp
bằng sức và hiện vật trên, thì STG còn thể hiện phụ thuộc vào các yếu tố như:
tham gia vận động giải quyết vấn đề thủy lợi (0,137) và mức độ nhiệt tình tham
gia vào quản lý thủy lợi (0,155).
4.3.2
Nhân tố Chủ động tham gia (CĐTG)
Trong nhân tố CĐTG (35,5%) phụ thuộc nhiều vào các yếu tố sau: Sự
chủ động tham gia cung cấp các thông tin liên quan đến lịch tưới (0,295); Tính
tích cực và chủ động cung cấp thông tin về loại cây trồng, diện tích tưới, và loại
hình tưới (0,279) của các hộ dùng nước; Tích cực tham gia hoạt động tập huấn
về quản lý thủy lợi nội đồng và hội nghị khách hàng (0,188); cuối cùng đối với
yếu tố có liên quan đến vận động các hộ khác tham gia QLTL (0,117), đóng
góp các ý kiến trong hội thảo và hộ nghị về dịch vụ tưới của các công ty thủy
nông (0,122).
4.3.3
Nhân tố Tính hiệu quả (THQ)
THQ (20,1%) thể hiện: Tuổi thọ công trình cao (0,231); Khả năng giảm
được trợ cấp của nhà nước (0,211) và nâng cao được ý thức sử dụng tiết kiệm
nước của hộ dùng nước (0,215) ngoài ra còn phụ thuộc vào sự hiệu quả quản lý
22
khi có sự tham gia của các hộ dùng nước (0,192) và khả năng nâng cao hiệu
quả CTTL (0,151).
4.4
Giải pháp phát triển ứng dụng hệ thống thông tin nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tƣới
Phần mềm quản lý CLDV và TLP gồm 3 chức năng chính: (1) Chức
năng quản lý TLP; (2) Chức năng đánh giá CLDV tưới trực tuyến; (3) Chức
năng quản lý cơ sở dữ liệu trên ảnh vệ tinh. Phần mềm được áp dụng trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
4.5
Kiến nghị các bên liên quan nhằm nâng cao hiệu quả tƣới
+ Đối với Chính phủ điều chỉnh hình thức cấp bù TLP cấp thẳng cho
Công ty thủy nông sang hình thức “người sử dụng nước là người chi trả phí”
kiểm soát thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Bộ NN&PTNT hướng dẫn tiêu
chuẩn về đánh giá CLDV theo hệ thống, vùng miền, công ty thủy nông làm cơ
sở để đánh giá, xếp hạng cho các công ty hàng năm và định kỳ;
+ Đối với các Công ty thủy nông hiện đại hóa từ kênh cấp 2 đến mặt
ruộng thay thế bằng hệ thống ống nhựa PVC, vận hành đáp ứng nhu cầu của
HTX, người dân và đảm bảo kiểm soát được tưới tiêu theo phần cứng là ha,
phần mềm là khối lượng.
+ Cần có sự phối hợp đồng bộ quản lý tốt nguồn kinh phí Nhà nước hỗ
trợ cho dân đảm bảo tiết kiệm, công bằng, đúng đối tượng.
+ Đối với các hộ dùng nước: Cần phải chủ động, tự giác tiết kiệm nước,
tích cực tham gia cả về mặt ý thức và vật chất nâng cao hiệu quả của công trình.
4.6
Kết luận chƣơng 4
Một số đề xuất và kiến nghị với các bên liên quan được đề xuất cụ thể
là: (i) Các biện pháp công trình và phi công trình; (ii) Các biện pháp nâng cao
CLDV tưới cho nông nghiệp (iii) Các biện pháp nhằm nâng cao ý thức của hộ
dùng nước về sử dụng nước tiết kiệm, tham gia QLKT và bảo vệ CTTL ở vùng
ĐBSH, đặc biệt ứng dụng tin học trong đánh giá CLDV, SHL nhà quản lý thủy
lợi, quản lý diện tích, đơn giá cấp bù TLP.
23