BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHẠM THẾ DỰ
MÃ SINH VIÊN: 1101104
ĐIỀU TRA MỘT SỐ
NGUỒN TÀI NGUYÊN TINH DẦU
Ở XÃ TÙNG VÀI - HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2016
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHẠM THẾ DỰ
MÃ SINH VIÊN: 1101104
ĐIỀU TRA MỘT SỐ
NGUỒN TÀI NGUYÊN TINH DẦU
Ở XÃ TÙNG VÀI - HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. ThS. Nghiêm Đức Trọng
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn thực vật
2. Xã Tùng Vài - huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang
HÀ NỘI - 2016
Lời cảm ơn
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
ThS. Nghiêm Đức Trọng, người đã theo sát giúp đỡ tôi suốt khoảng thời
gian tại Bộ môn Thực vật, truyền cho tôi nhiệt huyết và hướng dẫn tôi thực hiện
khóa luận này.
PGS.TS. Trần Văn Ơn, người thầy đã cho tôi tình yêu với Thực vật
ngay từ những ngày đầu tiếp xúc, luôn động viên, tạo điều kiện giúp tôi hoàn
thành khóa luận.
Các thầy cô, cùng các chị kỹ thuật viên, các bạn cùng thực hiện khóa luận
tại bộ môn đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận này.
Các cá nhân và tập thể Bộ môn Dược liệu – Trường Đại học Dược Hà Nội
đã giúp đỡ tôi trong phương diện kỹ thuật để thực hiện hoàn thành khóa luận.
Cảm ơn người dân xã Tùng Vài đã nhiệt tình giúp đỡ tôi.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình của tôi, chỗ dựa vững chắc
để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phạm Thế Dự
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1.
Tinh dầu ........................................................................................... 3
1.1.1.
Định nghĩa tinh dầu .................................................................... 3
1.1.2.
Thành phần cấu tạo..................................................................... 3
1.1.3.
Tính chất lý hóa........................................................................... 4
1.1.4.
Trạng thái thiên nhiên và vai trò của tinh dầu đối với cây ........ 5
1.2.
Tài nguyên tinh dầu trên thế giới và tình hình sử dụng .............. 6
1.2.1.
Tài nguyên tinh dầu trên thế giới ................................................ 6
1.2.2.
Tình hình sử dụng tinh dầu trên thế giới .................................... 7
1.3.
Tài nguyên tinh dầu ở Việt Nam .................................................... 7
1.3.1.
Số loài cây chứa tinh dầu ở Việt Nam ........................................ 7
1.3.2.
Tình hình sử dụng – khai thác tinh dầu ở Việt Nam ................... 8
1.3.3.
Một số dược liệu có khả năng khai thác và sử dụng tinh dầu ở
Việt Nam .................................................................................................... 9
1.4.
Tỉnh Hà Giang ............................................................................... 14
1.4.1.
Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 14
1.4.2.
Văn hóa – xã hội ....................................................................... 14
1.4.3.
Hệ thực vật ................................................................................ 14
1.5.
Xã Tùng Vài – huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang ........................ 14
1.5.1.
Tình hình chung ........................................................................ 14
1.5.2.
Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 15
1.5.3.
Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................... 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 16
2.1.
Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 16
2.2.
Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu.................................... 16
2.2.1.
Nguyên liệu và thiết bị nghiên cứu ........................................... 16
2.2.2.
Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 17
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 22
3.1.
Kết quả thực nghiệm ..................................................................... 22
3.1.1.
Tri thức người dân bản địa xã Tùng Vài- huyện Quản Bạ - Tỉnh
Hà Giang về cây có chứa tinh dầu .......................................................... 22
3.1.2.
Tài nguyên tinh dầu tại địa bàn xã Tùng Vài – huyện Quản Bạ -
tỉnh Hà Giang .......................................................................................... 23
3.1.3.
Nghiên cứu định lượng tinh dầu toàn phần các mẫu cây ......... 24
3.1.4.
Định tính và định lượng thành phần hóa học tinh dầu của một số
mẫu có hàm lượng tinh dầu cao. ............................................................. 28
3.2.
Bàn luận.......................................................................................... 32
3.2.1.
Về phương pháp nghiên cứu ..................................................... 32
3.2.2.
Về kết quả nghiên cứu ............................................................... 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 41
KẾT LUẬN ................................................................................................. 41
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Từ viết tắt
OEC
KIP
NCCT
The
Observatory
Ý nghĩa
of Đài quan sát sự phức tạp kinh
Economic Complexity
tế
Key information person
Người cung cấp tin quan trọng
Người cung cấp tin
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số bảng
Bảng 1.1.
Tên bảng
Một số dược liệu có khả năng khai thác và sử dụng
tinh dầu ở Việt Nam.
Trang
10
Bảng 2.1.
Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên cứu điều tra tài
nguyên
Thiết bị và hóa chất nghiên cứu định lượng - định
tính tinh dầu
16
Danh sách các loài điều tra được bằng phương pháp
liệt kê tự do
Danh sách các cây chứa tinh dầu thu mẫu được
Kết quả định lượng hàm lượng tinh dầu toàn phần
Kết quả định tinh tinh dầu Murraya sp bằng GC-MS
Kết quả định tinh tinh dầu Alpinia sp bằng GC-MS
Kết quả định tinh tinh dầu Asarum glabrum Merr.
bằng GC-MS
Kết quả định lượng tinh dầu Asarum cf. yunnanense
T.Sugaw., Ogisu & C.Y.Cheng bằng GC-MS
Kết quả nghiên cứu thành phần tinh dầu một số loài
trong chi Murraya.
Kết quả nghiên cứu thành phần tinh dầu một số loài
trong chi Alpinia.
Kết quả nghiên cứu thành phần tinh dầu một số loài
trong chi Asarum.
23
Bảng 2.2.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
17
25
27
28
29
30
31
34
36
39
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Công thức cấu tạo một số tinh dầu
3
Hình 3.1. Biểu đồ đường cong loài
22
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm ở vùng Đông Nam Á với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt Nam
là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Đặc điểm
về vị trí địa lý, khí hậu, vv. của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về
hệ sinh thái và các loài sinh vật. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm
của các hệ động, thực vật thuộc vùng Ấn Độ - Myanmar, Nam Trung Quốc và
Indo-Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những
khu vực có tính đa dạng sinh học cao của thế giới, với khoảng 10% số loài sinh
vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới [3].
Với tính đa dạng sinh học cao, tài nguyên tinh dầu ở nước ta cũng rất
phong phú. Từ xưa đến nay, trong Y học cổ truyền có sử dụng một số vị thuốc
có chứa tinh dầu như Bạc hà, Long não, Quế, Đại hồi, Trầm hương, vv. Hiện
nay tinh dầu ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hiện đại, trong nhiều
lĩnh vực của cuộc sống: thực phẩm, mỹ phẩm, chăm sóc sức khỏe, vv [7]. Do
đó, để có thể tận dụng nguồn tài nguyên to lớn này, cần nắm được tình trạng
nguồn tài nguyên và giá trị của chúng.
Chính vì thế, điều tra tài nguyên tinh dầu, tư liệu hóa, nghiên cứu chúng
là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Hà Giang là một tỉnh biên giới phía Bắc nước ta, nơi có nhiều yếu tố phù
hợp về địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng với các loài thực vật. Xã Tùng Vài
thuộc huyện Quản Bạ và nằm trong Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên
đá Đồng Văn, là khu vực có hệ thực vật phong phú với nhiều loài thực vật có
tiềm năng về tinh dầu, tuy nhiên vẫn chưa được điều tra đầy đủ.
Từ những lý do trên và góp phần cho việc điều tra toàn diện tài ngyên tinh
dầu ở Việt Nam, tôi lựa chọn đề tài “Điều tra một số nguồn tài nguyên tinh dầu
ở xã Tùng Vài - huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang” với các mục tiêu:
2
- Xác định các loài có tinh dầu, điều tra tri thức sử dụng của người dân về
thực vật có chứa tinh dầu ở khu vực xã Tùng Vài - huyện Quản Bạ - tỉnh Hà
Giang.
- Xác định hàm lượng tinh dầu toàn phần của một số mẫu thực vật có chứa
tinh dầu.
- Định tính và định lượng thành phần hóa học tinh dầu của một số tinh dầu
có hàm lượng cao.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tinh dầu
1.1.1. Định nghĩa tinh dầu
Tinh dầu là một hỗn hợp của nhiều thành phần, thường có mùi thơm,
không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ, bay hơi được ở nhiệt độ
thường và có thể điều chế từ thảo mộc bằng phương pháp cất kéo hơi nước. [2]
1.1.2. Thành phần cấu tạo
Thành phần cấu tạo của tinh dầu khá phức tạp, có thể chia thành 4 nhóm
chính:
- Các dẫn chất của monoterpen (Limonen, Menthol, vv.)
- Các dẫn chất của sesquiterpen (Zingiberen, Curcumen, vv.)
- Các dẫn chất có nhân thơm (Eugenol, Safrol, vv.)
- Các hợp chất có chứa nitơ (N) và lưu huỳnh (S) (Methyl antranilat, vv.)
[2].
OH
Limonen
Zingiberen
Menthol
Curcumen
4
OH
O
OCH3
O
Eugenol
Safrol
COOCH3
NH2
Methyl antranilat
Hình 1.1. Công thức cấu tạo một số tinh dầu
1.1.3. Tính chất lý hóa
- Thể chất: Đa số là chất lỏng ở nhiệt độ thường, một số thành phần ở thể
rắn: Menthol, Borneol, Camphor, Vanilin, Heliotropin.
- Màu sắc: Không màu hoặc vàng nhạt. Do hiện tượng oxy hóa màu có thể
sẫm lại. Một số có màu đặc biệt: các hợp chất Azulen có màu xanh mực
- Mùi: Đặc biệt, đa số có mùi thơm dễ chịu, một só có mùi hắc, khó chịu
(tinh dầu giun).
- Vị: cay, một số có vị ngọt: Quế, Hồi.
- Bay hơi được ở nhiệt độ thường.
Tỷ trọng: đa số nhỏ hơn 1, một số lớn hơn 1 như tinh dầu Quế, Đinh hương,
Hương nhu.
- Tỷ lệ thành phần chính (Aldehyd cinnamic, Eugenol, vv.) quyết định tỷ
trọng tinh dầu. Nếu hàm lượng các thành phần chính thấp, những tinh dầu này
có thể trở thành nhẹ hơn nước.
- Độ tan: không tan, hay đúng hơn ít tan trong nước, tan trong alcol và các
dung môi hữu cơ khác.
5
- Độ sôi: phụ thuộc v thành phần cấu tạo, có thể dùng phương pháp cất
phân đoạn để tách riêng từng thành phần trong tinh dầu.
- Năng suất quay cực cao, tả tuyền hoặc hữu tuyền.
- Chỉ số khúc xạ: 1,4500 - 1,5600
- Rất dễ oxy hoá, sự oxy hoá thường xảy ra cùng với sự trùng hợp hoá,
tinh dầu sẽ chuyển thành chất nhựa.
- Một số thành phần chính trong tinh dầu cho các phản ứng đặc hiệu của
nhóm chức, tạo thành các sản phẩm kết tinh hay cho màu, dựa vào đặc tính này
để định tính và định lượng các thành phần chính trong tinh dầu [2].
1.1.4. Trạng thái thiên nhiên và vai trò của tinh dầu đối với cây
a)
Phân bố trong thiên nhiên
Tinh dầu được phân bố rất rộng ở trong hệ thực vật, đặc biệt tập trung
nhiều ở một số họ: họ Cần - Apiaceae, họ Cúc - Asteraceae, họ Bạc hà Lamiaceae, họ Long não - Lauraceae, họ Sim - Myrtaceae, họ Cam - Rutaceae,
họ Gừng – Zingiberaceae, vv.
Một số động vật cũng có chứa tinh dầu: Hươu xạ, Cà cuống, vv [2].
b)
Phân bố trong cây
Tinh dầu có trong tất cả các bộ phận của cây như lá (Bạc hà, Tràm, Bạch
đàn, vv.), bộ phận trên mặt đất (Bạc hà, Hương nhu, vv.), hoa (Hoa hồng, Nhài,
Bưởi, vv.), nụ hoa (Đinh hương, Hòe, vv.), quả (Sa nhân, Thảo quả, Hồi, vv.),
vỏ quả (Cam, Chanh, vv.), vỏ thân (Quế, vv.), gỗ (Long não, Vù hương, vv.),
rễ (Thiên niên kiện, Thạch xương bồ, vv.), thân rễ (Gừng, Nghệ, vv.) [2].
Trong cùng một cây, thành phần hoá học tinh dầu ở các bộ phận khác nhau
có thể giống nhau về mặt định tính: ví dụ như tinh dầu vỏ và lá Quế
Cinnamomum cassia thành phần chính đều là Aldehyd cinnamic, nhưng cũng
có thể rất khác nhau: Ví dụ tinh dầu vỏ và lá Quế Cinnamomum zeylanicum
6
(vỏ: Aldehyd cinnamic, lá: Eugenol), tinh dầu gỗ và lá Vù hương Cinnamomum
parthenoxylon (gỗ: Safrol, lá: Methyleugenol hoặc Linalol) [2].
c)
Tinh dầu được tạo thành trong các bộ phận tiết của cây
- Tế bào tiết:
o Ở biểu bì cánh hoa: Hoa hồng, vv.
o Nằm sâu trong các mô: Quế, Long não, Gừng, vv.
- Lông tiết có ở họ Bạc hà – Lamiaceae (Bạc hà, Hương nhu, vv.).
- Túi tiết có ở họ Sim – Myrtaceae (Tràm, Bạch đàn, Đinh hương, vv).
- Ống tiết có ở họ Apiaceae (Tiểu hồi, hạt Mùi, vv) [2].
d)
Hàm lượng tinh dầu trong cây
Hàm lượng tinh dầu thường dao động từ 0,1% đến 2%. Một số trường hợp
trên 5% như ở quả Hồi (5 - 15%) và nụ hoa Đinh hương (15-25%), quả Màng
tang (4-10%) [2].
e)
Vai trò của tinh dầu trong cây
Có nhiều tác giả cho rằng tinh dầu đóng vai trò quyến rũ côn trùng giúp
cho sự thụ phấn của hoa. Một số khác cho rằng tinh dầu bài tiết ra có nhiệm vụ
bảo vệ cây, chống lại sự xâm nhập của nấm và các vi sinh vật khác [2].
1.2. Tài nguyên tinh dầu trên thế giới và tình hình sử dụng
1.2.1. Tài nguyên tinh dầu trên thế giới
Trong thiên nhiên, tinh dầu chủ yếu ở thực vật bậc cao có mạch, còn ở
trong động vật thì rất hiếm. Đến nay, loài người đã biết khoảng 3.000 loài thuộc
trên 120 họ thực vật bậc cao có mạch có chứa tinh dầu [7].
Những họ có số loài chứa tinh dầu nhiều nhất gồm: Họ Sim (Myrtaceae),
Họ Bạc hà (Lamiaceae), Họ Cần (Apiaceae), Họ Cúc (Asteraceae), Họ Cam
(Rutaceae), Họ Long não (Lauraceae), Họ Thông (Pinaceae), Họ Hoa hồng
(Rosaeace), Họ Gừng (Zingiberaceae), Họ Hoàng đàn (Cupressaceae), vv.
7
Tuy nhiên, hiện số loài đưa vào khai thác, gieo trồng và sử dụng ở mức độ
nhất định thường chỉ khoảng trên dưới 100 loài. Trong đó khoảng trên 20 loài
đã được khai thác và sản xuất với số lượng lớn [7].
1.2.2. Tình hình sử dụng tinh dầu trên thế giới
Tinh dầu đã được con người đưa vào sử dụng với các mục đích khác nhau
từ rất lâu trước đây. Hiện nay, với sự phát triển của Khoa học – Công Nghệ,
con người đã khám phá ra bản chất của tinh dầu cũng như động thái biến đổi
tinh dầu ở trong cây. Đồng thời, nghiên cứu, áp dụng các công Nghệ hiện đại
để phát triển, khai thác, chế biến, sử dụng tinh dầu với hiệu quả tối ưu trong
các lĩnh vực chế biến thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, vv. Tinh dầu đã và
đang trở thành nguồn nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều ngành công
nghiệp. Sản phẩm chứa tinh dầu cũng ngày càng đa dạng, ngày càng được hoàn
thiện trên nhiều lĩnh vực [7].
Trong thương mại, tinh dầu là sản phẩm đứng thứ 541 trong bảng xếp hạng
1063 sản phẩm trao đổi nhiều nhất trên thế giới được thống kê bởi OEC (The
Observatory of Economic Complexity), giá trị tinh dầu xuất khẩu trên thế giới
năm 2014 là khoảng 4.24 tỷ USD.
Cũng theo thống kê của OEC năm 2014, các quốc gia xuất khẩu hàng đầu
về tinh dầu là: Hoa Kỳ (545 triệu USD), Ấn Độ (530 triệu USD), Trung Quốc
(489 triệu USD), Pháp (375 triệu USD), Brasil (219 triệu USD). Còn các quốc
gia nhập khẩu hàng đầu về tinh dầu là: Hoa Kỳ (851 triệu USD), Pháp (374
triệu USD), Trung Quốc (253 triệu USD), Vương Quốc Anh (299 triệu USD),
Đức (265 triệu USD).
Trong năm 2014, tinh dầu từ Chanh được trao đổi thương mại với giá trị
khoảng 437 triệu USD, tinh dầu Cam là khoảng 320 triệu USD [24].
1.3. Tài nguyên tinh dầu ở Việt Nam
1.3.1. Số loài cây chứa tinh dầu ở Việt Nam
8
Hiện nay hệ thực vật Việt Nam có khoảng 657 loài thuộc 357 chi và 114
họ chứa tinh dầu (chiếm khoảng 6.3% tổng số loài, 15.8% tổng số chi và 37.8%
số họ).
Các họ giàu chi và loài chứa tinh dầu ở Việt Nam là Cúc (Asteraceae),
Cam (Rutaceae), Gừng (Zingiberaceae), Bạc hà (Lamiaceae), Long não
(Lauraceae), Cần (Apiaceae), Sim (Myrtaceae), vv [7].
1.3.2. Tình hình sử dụng – khai thác tinh dầu ở Việt Nam
Theo Y học cổ truyền Việt Nam, tinh dầu là những chất làm cho vị thuốc
có mùi thơm hay hắc. Những thuốc tinh dầu thường được dùng là Hồi, Quế, Xạ
hương, Hoắc hương, Hương nhu, Bạc hà, Sa nhân, Thảo đậu khấu, Đương quy,
vv. Thuốc có tinh dầu thường có tác dụng sát trùng, trị bệnh đường hô hấp
(Khuynh diệp, Quế) hay giúp sự tiêu hóa, làm cho ăn ngon, chóng tiêu, chữa
đau bụng, nôn mửa, hoặc có khi dùng chữa cảm sốt, nhức đầu. Một số vị thuốc
có tinh dầu được dùng để xông giải cảm như Đại bi, lá Bưởi, Long não [6].
Do chạy theo thị trường và lợi nhuận, một số loài như Trầm hương
(Aquilaria crasna Pierre es Lecomte), Xá xị (Cinnamomum parthenoxylon
(Jack) Meisn.), Hoàng đàn (Cupressus funebris Endl.) và Pơmu (Fokienia
hodginsii (Dunn.) A. Henry et H.Thomas.), vv đã bị săn lùng, khai thác cạn
kiệt. Hiện nay, khi Nhà nước có chủ trương bảo vệ rừng, bảo vệ và cấm khai
thác, buôn bán nguồn tài nguyên thực động vật quý hiếm thì nạn săn lùng, triệt
hạ các loài cây tinh dầu trên có giảm đi. Tuy nhiên, mức độ gặp chúng trong tự
nhiên chỉ còn lại rất thấp, một số loài đã trở nên khan hiếm và đang đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng nên đã phải đưa vào Sách đỏ Việt Nam (trầm hương –
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte. 1914, Thổ tế tân – Asarum balansae
Franch. 1898 [1], [7]. Vù hương – Cinnamomum balansa H. Lecomte, Xá xị Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn, Chùa dù – Elsholtzia penduliflora
W.W.Smith, vv [1].
9
Hiện nay, chúng ta cũng có một số vùng trồng, khai thác các loài thực vật
có tinh dầu như: Quế (Cinnamomum cassia Presl, C. loureirii Nees, C. verum
Presl) ở Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Nam, vv. Đại Hồi
(Illicium verum Hook.f.) ở các tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, vv.
Rừng Tràm (Melaleuca cajuputi Powel) ở các tỉnh miền Trung [7].
Năm 2014, Việt Nam nhập khẩu khoảng 10,9 triệu USD tinh dầu thành
phẩm (35% từ Trung Quốc, 16% từ Singapore, 12% từ Ấn Độ, vv). Đồng thời
trong năm đó, giá trị tinh dầu (thô và thành phẩm) xuất khẩu của Việt Nam là
khoảng 8.26 triệu USD (30% sang Trung Quốc, 24% sang Mỹ, 13% sang Pháp,
13% sang Mexico, vv) [24].
1.3.3. Một số dược liệu có khả năng khai thác và sử dụng tinh dầu ở Việt Nam
Kết quả một số nghiên cứu phát hiện của nhiều tác giả trong thời gian gần
đây đã đưa ra một số dược liệu có khả năng khai thác tinh dầu ở Việt Nam, làm
giàu thêm tài nguyên tinh dầu ở Việt Nam [2], [7], [8].
10
Bảng 0.1. Một số dược liệu có khả năng khai thác và sử dụng tinh dầu ở Việt Nam [2], [7], [8].
Eucalyptus citriodora Hook.
Myrtaceae
Lá [8]
2
3
Tên
thường
dùng
Bạch đàn
chanh
Bách xanh
Bông ổi
Calocedrus macrolepis Kurz
Lantana camara L.
Cupressaceae
Verbenaceae
Vỏ và thân [8]
Lá và cành [8]
4
Bưởi
Citrus maxima (Burm.) Merr.
Rutaceae
Vỏ quả, lá, hoa [7]
Citrus sinensis (L.) Osbeck.
Rutaceae
Vỏ quả, lá, hoa [7]
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
Thymelaeaceae
Tinh dầu trầm [2]
Vỏ quả, lá [7]
STT
1
5
6
Cam
chanh
Cây Dó
(Trầm
hương)
Tên khoa học [26]
Họ
Bộ phận có tinh
dầu
Thành phần chính [2],
[7], [8]
Citrolellal
Neoriol
Nerolidol (trong hoa),
Limonen (trong vỏ quả)
d-Limonen (trong vỏ
quả), Sabinen (trong lá)
2-(2-(4methoxyphenyl))chromo
n
d-Limonen (trong vỏ
quả)
7
Chanh
Citrus aurantiifolia (Chrism. & Panzer)
Swingle.
Rutaceae
8
Châu thụ
Gaultheria fragrantissima Wall.
Ericaceae
9
Chổi xuể
Baeckea frutescens L.
Myrtaceae
10
Chùa dù
Elsholtzia penduliflora W.W.Sm.
Lamiaceae
11
12
Đại bi
Đắng cay
Dầu cà
luân
Blumea balsamifera (L.) DC.
Zanthoxylum armatum DC.
Asteraceae
Rutaceae
Lá, cành, thân, rễ
[2]
Lá, cành [2]
Phần trên mặt đất
[9]
Lá [2]
Quả, lá, vỏ cây [8]
Dipterocarpus kerrii King.
Dipterocarpaceae
Trong dầu nhựa [8]
α-Gujiunen
Dầu giun
Chenopodium ambrosioides L.
Chenopodiaceae
Cành mang lá, hoa,
quả [2]
Ascaridol
13
14
Methyl salicylat
Cineol
Cineol
Bornenol, Camphor
Linalool
11
Kaempferia galanga L.
Zingiberaceae
Hyptis suaveolens (L.) Poit.
Lamiaceae
17
Tên
thường
dùng
Địa liền
É lớn
tròng
É sạ
Basilicum polystachyon (L.) Moench.
Lamiaceae
Thân rễ [8]
Phần trên mặt đất
[2]
Lá, hoa [8]
18
Gừng
Zingiber officinale Roscoe.
Zingiberaceae
Thân rễ [8]
19
Piper nigrum L.
Piperaceae
Quả, hạt [8]
Pogostemon cablin (Blanco) Benth.
Lamiaceae
Lá [7]
Cupressus funebris Endl.
Cupressaceae
22
Hồ tiêu
Hoắc
hương
Hoàng đàn
rủ
Hồi núi
Illicium spp.
Illiaceae
23
Hồi nước
Limnophila rugosa (Roth) Merr.
Scrophulariaceae
24
Húng
Chanh
Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng.
Lamiaceae
Lá [2]
Carvacrol
25
Húng Quế
Ocimum basilicum L.
Lamiaceae
Phần trên mặt đất
[2]
Chavicol
Elsholtzia winitiana Craib
Lamiaceae
Lá, cành [10]
Cineol/Camphor
Elsholtzia blanda (Benth.) Benth.
Lamiaceae
Tùy từng chủng (Linalol,
cineol,…)
Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyl.
Lamiaceae
Litsea cubeba (Lour.) Pers.
Lauraceae
Phần trên mặt đất
[6]
Phần trên mặt đất
[10]
Quả [2]
STT
15
16
20
21
26
27
28
29
Kinh giới
đất
Kinh giới
núi
Kinh giới
trồng
Màng tang
Tên khoa học [26]
Họ
Bộ phận có tinh
dầu
Toàn cây (rễ nhiều
nhất) [8]
Quả [2]
Phần trên mặt đất
[2]
Thành phần chính [2],
[7], [8]
Ethyl cinnamat
Eugenol
Methyl -Eugenol
Nhóm Sesquiterpen
hydrocarbon
Limonen
α-Cedren
Safrol
Anethol
Neral
Citral
12
STT
Tên
thường
dùng
30
Men rượu
Mosla chinensis Maxim.
Lamiaceae
31
32
Mùi tàu
Nghệ
Eryngium foetidum L.
Curcuma spp
Apiaceae
Zingiberaceae
33
Ngọc lan
Michelia champaca L.
Magnoliaceae
34
Nhài
Jasminum sambac (L.) Aiton.
Oleaceae
35
Nhân trần
Adenosma bracteosum Bonati.
Scrophulariaceae
36
Nhân trần
Adenosma caeruleum R.Br.
Scrophulariaceae
37
Pơmu
38
Riềng ấm
Fokienia hodgonsii (Dunn.) A. Henry et
H. Thomas.
Alpinia zerumbet (Pers.) B.L. Burtt &
R.M. Smith.
39
Sả chanh
Cymbopogon citratus (DC.) Stapf.
Poaceae
40
Thảo quả
Amomum aromaticum Roxb.
Zingiberaceae
Homalomena occulta (Lour.) Schott
Araceae
Thân rễ [2]
Linalol
Lamiaceae
Phần trên mặt đất
[2]
Methylchavicol
Myrtaceae
Lá [2]
Terpinen-4-ol
41
42
43
Thiên niên
kiện
Thổ hoắc
hương
Tràm trà
Tên khoa học [26]
Agastache rugosa (Fisch. & C.A.Mey.)
Kuntze
Melaleuca alternifolia (Maiden &
Betche) Cheel
Họ
Cupressaceae
Zingiberaceae
Bộ phận có tinh
dầu
Phần trên mặt đất
[2]
Lá, rễ, thân, hạt [8]
Hoa, vỏ quả, lá, vỏ
thân [8]
Hoa [8]
Phần trên mặt đất
[2]
Phần trên mặt đất
[2]
Toàn cây (rễ nhiều
nhất) [8]
Toàn cây (hoa
nhiều nhất) [8]
Phần trên mặt đất
[7]
Toàn cây (quả và
hạt nhiều nhất) [8]
Thành phần chính [2],
[7], [8]
Thymol
(E)-2-Dodecenal
Turmeron
2-Phenylethanol
Linalool
Carvacrol
Thymol, nerolidol
Trans-Nerolidol
α-Pinen
Citral
1,8-Cineol
13
STT
44
45
46
Tên
thường
Tên khoa học [26]
dùng
Vông vang Abelmoschus moschatus Medik.
Cinnamomum balansa H. Lecomte,
Vù hương,
Cinnamomum parthenoxylon (Jack)
Xá xị
Meisn.
Vương
Murraya koenigii (L.) Spreng.
tùng
Họ
Bộ phận có tinh
dầu
Thành phần chính [2],
[7], [8]
Malvaceae
Hạt [2]
Farnesyl
Lauraceae
Gỗ, lá [2]
Safrol
Rutaceae
Lá [2]
Menthol
14
1.4. Tỉnh Hà Giang
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Phía Đông giáp
tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh
Tuyên Quang phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Hà Giang
có diện tích tự nhiên là 7.884,37 km2, chỗ rộng nhất từ Tây sang Đông dài 115
km và từ Bắc xuống Nam dài 137 km. Tại điểm cực Bắc của lãnh thổ Hà Giang,
cũng là điểm cực Bắc của Tổ quốc, cách Lũng Cú chừng 3 km về phía Đông,
có vĩ độ 23o13'00"; điểm cực Tây cách Xín Mần khoảng 10 km về phía Tây
Nam, có kinh độ l04o24'05"; mỏm cực Đông cách Mèo Vạc 16 km về phía
Đông - Đông Nam có kinh độ 105o30'04" [25].
1.4.2. Văn hóa – xã hội
Với nhiều dân tộc cùng sinh sống và phát triển trong suốt quá trình lịch sử
lâu dài, Hà Giang là khu vực có sự đa dạng về bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số
được thể hiện qua ẩm thực, trang phục, lễ hội, tập quán rất đặc sắc [25].
1.4.3. Hệ thực vật
Hệ thực vật của tỉnh Hà Giang gồm 2.890 loài, thuộc 1.117 chi, 190 họ.
Trong đó, Ngọc lan là ngành đa dạng nhất với tổng số 155 họ, 1.030 chi và
2.685 loài, chiếm 92 đến 93% tổng số chi và loài của hệ thực vật. Hệ thực vật
Hà Giang chiếm 27% tổng số loài của Việt Nam, riêng nghành Ngọc lan chiếm
26,86% [11].
Trong đó nhóm cây có tinh dầu, dầu béo, nhựa mủ, tanin hoặc chất độc có
127 loài, chiếm 4,4% số loài hệ thực vật. Ví dụ các loài cho tinh dầu như các
loài Bời lời (Listea spp.), các loài Kháo (Phoebe spp.), các loài Re
(Cinnamomum spp.), Ô dược (Lindera glauca (Sieb. et Zucc.) Blume), vv [11].
1.5. Xã Tùng Vài – huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang
1.5.1. Tình hình chung
15
Tùng Vài là xã biên giới thuộc diện đặc biệt khó khăn (vùng III) của huyện
Quản Bạ tỉnh Hà Giang. Trung tâm xã cách huyện lỵ 18 km. Xã có 4,472 km
đường biên giới, có 02 thôn tiếp giáp với nước CHND Trung Hoa. Trên tuyến
biên giới thuộc địa bàn hành chính của xã có 03 cột mốc biên giới gồm Mốc
288, 289 và Mốc 313. Toàn xã có 11 thôn bản, 1 đồn biên phòng 193. Thôn xa
nhất cách trung tâm xã 12 km. Xã là trung tâm của cụm 3 xã biên giới (Tùng
Vài, Tả Ván và Cao Mã Pờ; có các tuyến đường nhựa nối với 4 xã liền kề gồm
Tả Ván, Cao Mã Pờ và Quyết Tiến [4].
1.5.2. Điều kiện tự nhiên
Xã có diện tích tự nhiên là: 6.782,4 ha trong đó núi đá chiếm 60%. Tổng
diện tích rừng toàn xã là: 5.246,5 ha, trong đó: rừng tự nhiên là 5.219,8 ha, độ
che phủ rừng là 78,2%. Trồng mới: cây Mỡ, cây Xa mộc 158.690 cây, tương
đương 105,79 ha [4].
1.5.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Toàn xã có 954 hộ với 4.529 khẩu với 8 dân tộc chung sống (Mông, Dao,
Tày, Nùng, Bố Y, Giáy, Hoa, Kinh); riêng dân tộc Mông chiếm trên 70%. Số
hộ nghèo của xã năm 2016 là 668/954 chiếm tỷ lệ 70,02%; số khẩu nghèo là
3.239/4.529 chiếm tỷ lệ 71,51%; hộ cận nghèo có 119/954 chiếm 12,5% [4].
16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Người dân bản địa xã Tùng Vài
- Cây có chứa tinh dầu ở xã Tùng Vài
2.2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nguyên liệu và thiết bị nghiên cứu
- Điều tra tài nguyên cây chứa tinh dầu ở xã Tùng Vài
Bảng 2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên cứu điều tra tài nguyên
STT
Nguyên vật liệu
Số lượng (cái)
1
Bút chì 2B
1
2
Cặp file cứng
1
3
Kéo cắt cây
1
4
Bao tải
1
5
Túi nilon to (80x120cm)
3
6
Sổ ghi chép, máy ảnh, máy tính
7
Cồn 70o
8
Nhãn tiêu bản
- Nghiên cứu định lượng tinh dầu trong các mẫu thu từ thực địa
o Nguyên liệu nghiên cứu
Mẫu cây thu tại thực địa.
Nơi thu mẫu: xã Tùng Vài - huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang
Thời gian thu mẫu: Tháng 1, tháng 3 năm 2016
o Thiết bị và hóa chất nghiên cứu
17
Bảng 2.2. Thiết bị và hóa chất nghiên cứu định lượng - định tính tinh dầu
STT
Thiết bị, hóa chất
1
Natri sulfat khan
2
Nước cất
3
Bộ định lượng tinh dầu nhẹ hơn nước
4
Bộ định lượng tinh dầu nặng hơn nước
5
Cốc có mỏ
6
Cân kỹ thuật
7
Bếp điện
8
Hệ thống GC-MS
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra tài nguyên cây chứa tinh dầu ở xã Tùng Vài
2.2.2.1.
a) Liệt kê tự do
Phỏng vấn một nhóm người cung cấp thông tin để thu thập được một tập
hợp các tên địa phương của cây có mùi thơm.
- Giai đoạn 1: Điều tra tại cộng đồng
o
Chọn mẫu: mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên trong cộng
đồng dân cư xã Tùng Vài. Số lượng người được phỏng vấn được quyết
định khi “đường cong loài” tăng không đáng kể khi tăng gấp đôi số
người phỏng vấn.
o
Phỏng vấn (sử dụng câu hỏi duy nhất): “Xin bác/ông/bà/anh/chị
kể tên các cây có mùi thơm/tinh dầu mà ông/bà/anh/chị biết”. NCCT
cần kể tên các cây bằng tên địa phương, các thông tin khác có thể cung
cấp thêm.
o
Xử lý dữ liệu: Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel
2013, bao gồm:
Liệt kê các cây thuốc được NCCT nhắc đến