HỌC VIỆN BÁO CHÍ – TUYÊN TRUYỀN
NHÀ NƢỚC – PHÁP LUẬT
۩۩۩
Đề tài tiểu luận môn Nhà Nƣớc – Pháp Luật
ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN
THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN Ở NƢỚC TA
HIỆN NAY
Họ và Tên: Đinh Công Lƣợng
Lớp: Khoa học Quản lí Nhà nƣớc
Khóa: 2013 - 2017
Khoa: Nhà Nƣớc – Pháp Luật
Học viện Báo chí – Tuyên truyền
Giảng viên hƣớng dẫn:
Hà Nội - 2014
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
Mục lục:
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
2. Tình hình nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.
5. Kết cấu.
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN.
1.1 Giai cấp nơng dân hiện nay.
1.1.1 Khái niệm nông dân, nông nghiệp, nông thôn.
1.1.1.1
Khái niệm nông dân.
1.1.1.2
Khái niệm nông thôn.
1.1.1.3
Khái niệm nông nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của giai cấp nơng dân Việt Nam.
1.1.3 Vai trị của giai cấp nông dân trong việc thực hiện CNH
– HĐH nông nghiệp, nơng thơn Việt Nam.
1.2 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.2.1 Khái niệm CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2 Đặc điểm và bối cảnh thực hiện CNH – HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta hiện nay.
1.3 Các chủ trƣơng của Đảng về lãnh đạo giai cấp nông dân.
1.3.1
Quan niệm của Đảng trong việc lãnh đạo giai cấp công
nhân đẩy mạnh nhiệm vụ CNH – HĐH nông nghiệp,
nông thôn ở nƣớc ta hiện nay.
1.3.2
Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ xây
dựng giai cấp nơng dân trong thời kì CHN –HĐH nơng
nghiệp, nơng thơn hiện nay.
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT
2.1
Thực trạng số lƣợng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở
nƣớc ta hiện nay.
2.2. Những mặt thành tựu mà giai cấp nông dân đã đạt đƣợc dƣới
sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình CHN – HĐH nơng
Đinh Cơng Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
nghiệp, nông thôn.
2.2.1 Kết quả chung về sự phát triển kinh tế nông thôn:
2.2.2 Cơ cấu lao động trong khu vực nông lâm ngƣ nghiệp
tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng tích cực, trình độ
chun mơn kỹ thuật của lao động nơng thơn đƣợc
nâng cao.
2.2.3 Mơ hình Kinh tế trang trại tiếp tục phát triển và ngày
càng đóng vai trị quan trọng.
2.2.4 Doanh nghiệp nơng lâm ngƣ nghiệp tiếp tục đóng vai
trị trong phát triển sản xuất của nền nơng nghiệp.
2.2.5 Làng nghề NT đƣợc khôi phục và phát triển, tạo nhiều
việc làm, góp phần thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn.
2.2.6 Các hợp tác xã nông lâm ngƣ nghiệp giảm về số lƣợng
song tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong cung cấp
các dịch vụ phục vụ phát triển sản xuất, củng cố quan
hệ kinh tế nông thôn.
2.2.7. Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất
trong nông nghiệp nhằm tăng năng suất cao.
2.2.8 . Phong trào nông dân thi đua lao động, sản xuất, kinh
doanh giỏi, đồn kết giúp nhau xóa đói, giảm nghèo,
vƣơn lên làm giàu chính đáng đã và đang thành phong
trào cách mạng sâu rộng trong cả nƣớc.
2.2.9. Sản lƣợng nông nghiệp xuất khẩu ngày càng tăng và
chất lƣợng ngày càng mở rộng.
2.3. Những mặt hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng đối với giai
cấp nông dân trong quá trình thực hiện CNH – HĐH
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG
3.1. Đánh giá chung về sự lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp
nơng dân trong q trình thực hiện CNH – HĐH.
3.2 Một số giải pháp chủ yếu
3.2.1 Khơi nguồn về sức mạnh nội lực của giai cấp nơng dân
trong q trình xây dựng CNH –HĐH.
Đinh Cơng Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
3.2.2
“Bàn tay chính phủ”
3.2.3. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ,
đảng viên nông thôn trong xây dựng giai cấp nơng
dân3.3.4 Xây dựng chủ trƣơng, chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc và các tổ chức hội liên quan hƣớng tới mục
tiêu không chỉ phát triển nông nghiệp, nơng thơn mang
lại lợi ích kinh tế mà phát triển nơng nghiệp gắn bó với
bảo vệ Tổ quốc.
KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo
Mở đầu:
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hàng ngàn năm, nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp. Trƣớc năm
1945 nƣớc ta có hơn 90 (%) dân số sống bằng nơng nghiệp. Và giờ đây,
tuy các ngành công nghiệp phát triển mạnh nhƣng tính đến 1/4/2011,
dân số Việt Nam là 87.610.947 ngƣời thì dân số nơng thơn vẫn chiếm
69,4%. Với đặc điểm là một nƣớc diện tích đất nơng nghiệp lớn chiếm
262.805 km2 trên tổng diện tích cả nƣớc 330.951 km2, với xuất phát
điểm là nƣớc nông nghiệp nông thôn, dân số đông, điều kiện tự nhiên
thuận lợi phục vụ cho sự phát triển nơng nghiệp nơng thơn... Nhƣng
trong hồn cảnh đất nƣớc đang bƣớc vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập với thế giới, nơng dân, nơng nghiệp và nông thôn
nƣớc ta đứng trƣớc những thách thức nghiệt ngã bởi nền nông nghiệp
vẫn là nền sản xuất nhỏ, kém phát triển, kỹ thuật sản xuất phổ biến vẫn
cịn thủ cơng, lạc hậu, nơng sản hàng hóa chƣa nhiều, thu nhập và đời
sống của nơng dân cịn thấp, tỉ lệ nghèo đói chiếm khá cao; trình độ dân
trí của dân cƣ nơng thơn cịn hạn chế sức cạnh tranh còn kém so với các
nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Chính vì thế hơn lúc nào hết hội
nông dân - ngƣời đại diện cho giai cấp nông dân, dƣới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản Việt Nam phải ra sức chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng
của nông dân phải tổ chức, vận động và tạo điều kiện để nông dân - lực
lƣợng đông đảo nhất trong nhân dân, đội quân chủ lực của cách mạng,
phát huy sức mạnh trong thời kỳ mới để xứng đáng “là một lực lƣợng cơ
bản trong việc xây dựng nông thơn mới, góp phần đắc lực vào sự nghiệp
cơng nghiệp hóa”. Nhằm nâng cao hơn vai trị và tầm quan trọng của
giai cấp nông dân ở nƣớc ta hiện nay, đƣợc sự hƣớng dẫn của giảng viên
khoa Nhà nƣớc – pháp luật tại học viện Báo chí – tuyên truyền qua môn
học Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc và Xã hội tôi quyết định chọn đề tài:
“Đảng lãnh đạo giai cấp nơng dân thực hiện thành cơng nhiệm vụ cơng
nghiệp hóa, Hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở nƣớc ta hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về nông nghiệp nông thôn ở nƣớc ta cho đến nay
không phải là đề tài mới nhƣng các vấn đề nghiên cứu nơng nghiệp nơng
thơn vẫn cần phải có những cơng trình khoa học mới và phù hợp với
thực tiễn hơn. Một số cơng trình nghiên cứu đã đƣợc đƣa ra các buổi tọa
đàm, hội thảo bàn luận khoa học về vấn đề nông nghiệp nông thôn ở
nƣớc ta và đƣợc ghi nhận nhƣ:
Đinh Cơng Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
Cuốn sách ĐCSVN lãnh đạo xây dựng giai cấp nông dân trong giai
đoạn hiện nay của tiến sĩ Ngô Huy Tiếp, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010.
Cuốn sách Nơng nghiệp và nông thôn trên con đƣờng CNH, HĐH và
hợp tác hóa, dân chủ hóa, của tác giả Vũ Oanh, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1998.
Đề tài nghiên cứu khoa học: Công tác vận động nông dân trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc, Nxb. Nơng
nghiệp, Hà Nội, 1999.
Bài viết Chính sách và giải pháp cho nông dân, nông nghiệp và
nông thôn hiện nay, của Nguyễn Thanh Bạch in trên Tạp chí Nghiên cứu
kinh tế, 1-1999.
Bài viết Một số vấn đề về lao động và việc làm trong nông nghiệp,
nông thôn nƣớc ta hiện nay của Phạm Xuân Dũng in trên Tạp chí Quản
lý nhà nƣớc, số 6-2000.
Bài viết GCND và Hội Nông dân Việt Nam tiếp tục góp phần thực
hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, của Vũ
Ngọc Kỳ in trên Tạp chí Cộng sản tháng 10/2005.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích: Pháp huy vai trị và sức mạnh to lớn của giai cấp nông
dân trong khối đại đồn kết nơng nhân, nơng dân và trí thức. Đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đồng thời phát huy hơn nữa vai trị của
giai cấp nơng dân trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở
nƣớc ta hiện nay.
Nhiệm vụ: Nhiệm vụ thứ nhất: làm rõ cơ sở lý luận về Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng GCND thực hiện thành công nhiệm vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở nƣớc ta hiện nay
trong giai đoạn hiện nay; Nhiệm vụ thứ 2, đánh giá đúng thực trạng
Đảng lãnh đạo xây dựng GCND, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân; Nhiệm vụ thứ 3, đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ
yếu để tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng GCND
Việt Nam hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử, đề tài sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử - lôgic: Phƣơng pháp này cho
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
phép đi sâu phân tích sự biến đổi, phát triển của GCND trong những
năm vừa qua, đánh giá, nhận xét đƣợc ƣu, khuyết điểm của GCND
hiện nay.
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát và tổng kết thực tiễn về GCND; sự
lãnh đạo xây dựng GCND của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Phƣơng pháp so sánh: So sánh với tính chất, quy mô, cơ cấu, bản
chất và các giải pháp xây dựng GCND của các nƣớc, các khu vực… Từ
đó rút ra những đặc điểm chung, phổ biến và đặc thù, tìm kiếm những
giá trị tham khảo cho nghiên cứu tăng cƣờng sự lãnh đạo của đảng đối
với việc xây dựng GCND ở Việt Nam.
Phƣơng pháp thống kê và một số phƣơng pháp mang tính bổ trợ
khác (khoa học kinh tế, khoa học pháp lý, khoa học quản lý,…)
5. Kết cấu.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, 3 chƣơng thể hiện các nội
dung nghiên cứu thì cịn phần mục lục, tên đề tài và các tài liệu tham
khảo.
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN.
2
Hệ thống khái niệm.
2.1
Giai cấp nơng dân hiện nay.
2.1.1 Khái niệm nông dân, nông nghiệp, nông thôn.
1.1.1.1 Khái niệm nông dân.
Trong các luận điểm của Mác, Ăngghen, Lênin khái quát giai cấp
nông dân nhƣ sau:
Một là, giai cấp nông dân là những ngƣời tƣ hữu nhỏ. Họ là
những ngƣời chủ sở hữu nhỏ về đất đai, nông cụ và do đó có kinh tế
độc lập. Họ có sở hữu tƣ liệu sản xuất đủ hoặc không đủ nuôi sống
gia đình họ.
Hai là, giai cấp nơng dân khơng đại diện cho một phƣơng thức
sản xuất tiên tiến. Phƣơng thức lao động của họ là phân tán, tách biệt,
riêng lẻ, kỹ thuật lạc hậu, mang tính tự cấp, tự túc, manh mún.
Ba là, nông dân sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm để đáp ứng
nhu cầu của xã hội, sản xuất ra công cụ lao động phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
Bốn là, nông dân là những ngƣời sinh sống ở các vùng nơng
Đinh Cơng Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
thôn.
Khái niệm nông dân hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa hẹp là những ngƣời sống bằng nghề làm ruộng, sống ở
nông thôn, thu nhập chủ yếu bằng nghề trồng trọt và chăn nuôi, sản
phẩm của họ là lƣơng thực, thực phẩm và tƣ liệu sản xuất chủ yếu của
họ là ruộng đất.
Theo nghĩa rộng, giai cấp nông dân là giai cấp của những ngƣời
lao động sản xuất nhỏ trong nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và
ngƣ nghiệp), nghề nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp, nguồn sống
chủ yếu dựa vào thu nhập từ các sản phẩm nông nghiệp, trực tiếp canh
tác để tạo ra nông sản bằng việc sử dụng tƣ liệu sản xuất cơ bản và đặc
thù gắn bó với tự nhiên là đất, rừng, biển để sản xuất ra sản phẩm nông –
lâm – ngƣ nghiệp.
1.1.1.2 Khái niệm nông thôn.
Nông thôn không phải là một xã hội độc lập, nông thôn chỉ là bộ
phận của xã hội tổng thể. Nông thôn là những vùng dân cƣ sinh sống chủ
yếu bằng nơng nghiệp và những ngành nghề khác có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp tới sản xuất nông nghiệp.
1.1.1.3 Khái niệm nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, Việt
Nam vẫn là một nƣớc nông nghiệp. Năm 2009, giá trị sản lƣợng của
nơng nghiệp đạt 71,473 nghìn tỷ đồng (giá so sánh với năm 1994), tăng
1,32% so với năm 2008 và chiếm 20,6 % tổng sản phẩm trong nƣớc. Tỷ
trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế bị sụt giảm trong những năm
gần đây, trong khi các lĩnh vực kinh tế khác gia tăng. Đóng góp của
nơng nghiệp vào tạo việc làm cịn lớn hơn cả đóng góp của ngành này
vào GDP. Trong năm 2010, có khoảng 48,2 % lao động làm việc trong
lĩnh vực nông, lâm nghiệp, và thuỷ sản. Sản lƣợng nông nghiệp xuất
khẩu chiếm khoảng 30% trong năm 2005
2.1.2 Đặc điểm của giai cấp nông dân Việt Nam.
Một là, GCND Việt Nam có truyền thống yêu nƣớc, tinh thần bất
khuất, độc lập tự chủ cao, không cam chịu làm nơ lệ, khơng chịu để
đồng hóa. Truyền thống này đƣợc hình thành, phát triển, lƣu truyền suốt
chiều dài lịch sử hàng nghìn năm dựng nƣớc, giữ nƣớc và đến ngày nay.
Hai là, GCND Việt Nam cần cù trong lao động, tiết kiệm, tôn trọng
và yêu quý thành quả lao động, thông minh, sáng tạo và nhẫn nại, không
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
bó tay trƣớc khó khăn, gian khổ, trƣớc thách thức quyết liệt của cuộc
sống.
Ba là, GCND nƣớc ta có biến đổi lớn về số lƣợng và cơ cấu. Số
lƣợng nông dân đang giảm dần và có xu hƣớng giảm mạnh cùng với quá
trình đẩy nhanh CNH, HĐH đất nƣớc và sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ
cấu của nền kinh tế. Nhiều vùng nông thôn trở thành các khu công
nghiệp, khu chế xuất, nhiều nông dân đã trở thành công nhân trong các
khu cơng nghiệp, khu chế xuất đó, thậm chí khá lớn nông dân ở những
nơi khác cũng đến làm việc ở vùng này. Một số doanh nghiệp, dự án đầu
tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, làm cho nhiều nông dân trở thành cơng
nhân nơng nghiệp.
Bốn là, mặc dù có nhiều biến đổi, phát triển nhƣng nông dân Việt
nam vẫn còn chịu sự chi phối khá nặng nề của truyền thống làng xã, tƣ
tƣởng bình quân chủ nghĩa, quan hệ huyết thống, cục bộ, trình độ khoa
học kỹ thuật cịn hạn chế, phong cách làm việc thủ cơng, chuộng hình
thức với cách ứng xử “phép vua thua lệ làng” và nặng về kinh nghiệm…
2.1.3 Vai trị của giai cấp nơng dân trong việc thực hiện CNH –
HĐH nông nghiệp, nông thơn Việt Nam.
Nơng dân chính là lực lƣợng nịng cốt, những ngƣời tích cực tham
gia vào q trình xây dựng nơng thơn, trực tiếp trở thành đội ngũ lao
động có trình độ dân trí, kiến thức khoa học, kỹ thuật cao, có thể tiếp
nhận đƣợc những kỹ thuật mới về sản xuất nơng nghiệp tiến hành q
trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội trong nông nghiệp và nông thôn,
chuyển đổi từ lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phƣơng tiện sản xuất và phƣơng
pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động trong nông nghiệp ngày
càng cao. Là đối tƣợng chủ động, sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội; gìn giữ nếp sống văn hóa, thuần phong mỹ tục và
là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội
vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự tại cơ sở…
2.2 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
1.2.1 Khái niệm CNH – HĐH nơng nghiệp, nơng thơn.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là q trình
xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
Đinh Cơng Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
nghiệp và nông thôn theo định hƣớng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại,
gắn nơng nghiệp với cơng nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu
quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở
rộng giao lƣu trong nƣớc và quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động
xã hội trong nông nghiệp và nơng thơn, xây dựng nơng thơn mới giàu
có, cơng bằng, dân chủ, văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực chất của
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn là q trình
phát triển nơng thơn theo hƣớng tiến bộ kinh tế - xã hội của một nƣớc
cơng nghiệp. Điều đó có nghĩa là khơng chỉ phát triển công nghiệp nông
thôn mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ và đời sống văn hóa, tinh thần ở nông thôn phù hợp với
nền sản xuất công nghiệp ở nơng thơn và cả nƣớc nói chung.
1.2.2 Đặc điểm và bối cảnh thực hiện CNH – HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta hiện nay.
Thứ nhất, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn là một - q trình rộng lớn, phức tạp và tồn diện. Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn sẽ tạo tiền đề và cơ sở
vững chắc thúc đẩy toàn diện q trình cơng nghiệp, hiện đại hóa nền
kinh tế đất nƣớc. Ở các nƣớc chậm phát triển, sự đóng góp của nông
nghiệp vào GDP là rất lớn.
Thứ hai, Nƣớc ta có nguồn lao động dồi dào là một lợi thế tƣơng
đối quan trọng để tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn, đồng thời giải phóng sức lao động ở nông thôn tạo thêm
nhiều việc làm cho ngƣời lao động. Hơn nữa, nơng nghiệp, nơng thơn có
nguồn tài ngun đất đai vơ cùng phong phú, có thể khai thác tốt nhất
tiềm năng đất đai để phục vụ sự nghiệp phát triển đất nƣớc.
Thứ ba, quá trình CNH - HĐH nơng nghiệp, nơng thơn địi hỏi
phải đi tắt, đón đầu và có thể đƣợc rút ngắn, thốt khỏi tình trạng tụt
hậu. Bối cảnh mới trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới cho phép nƣớc ta
có khả năng rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ tƣ, ở nƣớc ta q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa có quan
hệ chặt chẽ với việc từng bƣớc phát triển kinh tế tri thức trong thời gian
qua. Quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải nắm bắt các tri thức
công nghệ mới nhất của thời đại để hiện đại hóa nơng nghiệp.
Thứ năm, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học,
công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm đủ
sức cạnh tranh với hàng hóa các nƣớc là rất cần thiết. Cần phải xây dựng
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
kết cấu hạ tầng và đề án phát triển đa dạng ngành nghề, dịch vụ ở nông
thôn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo việc làm phi nông
nghiệp, tăng thời gian lao động và cơ cấu lại nguồn lao động ở nơng
thơn; phát huy vai trị của các tổ chức nghề nghiệp trong bảo vệ quyền
lợi của nông dân.
1.3 Các chủ trƣơng của Đảng về lãnh đạo giai cấp nông dân.
Với khoảng 50% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở Việt Nam luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức coi
trọng trong các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Đảng và
Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng và chính sách lớn về vấn đề này nhƣ:
- Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III: Đảng xác định ƣu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV: ƣu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nƣớc
thành một cơ cấu kinh tế công nông nghiệp.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V: tập trung sức phát triển
mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đƣa nông
nghiệp từng bƣớc lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản
xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp
nặng quan trọng, kết hợp nông nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI: Là đại hội mở đầu công
cuộc đổi mới ở nƣớc ta. Ba chƣơng trình lớn đƣợc chỉ ra: Lƣơng thực –
thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Bộ chính trị ra nghị quyết số
10 – NQ/TW về “đổi mới quản lí kinh tế nông thôn” bảo đảm cho nông
nghiệp, kể cả lâm nghiệp, ngƣ nghiệp thực sự là mặt trận hàng đầu...
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII: Quan tâm đặc biệt tới
phát triển nông - lâm – ngƣ nghiệp gắn với CNH - HĐH, tập chung vùng
chuyên canh, đƣa cong nghệ mới, đặc biệt công nghệ sinh học vào sản
xuất, tiến tới một nền công nghiệp sách. Đồng thời phát triển tồn diện
kinh tế nơng thơn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội... Trong giai đoạn này Nhà
nƣớc đã ban hành luật Đất đai xác định 5 quyền của ngƣời nông dân:
thừa kế, chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thuế chấp.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII: Thực hiện thủy lợi hóa,
Đinh Cơng Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
điện khí hóa, sinh học hóa trong sản xuất nơng nghiệp. Phát triển các
ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới bao gồm hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu, mở rộng các loại hình phi nơng nghiêp và dịch vụ nơng
nghiệp.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: đẩy nhanh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn... Tiếp tục phát triển và đƣa
nông, lâm, ngƣ nghiệp lên một trình độ mới... Ƣu tiên phát triển lực
lƣợng sản xuất, yếu tố con ngƣời, ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ
thuật, thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hƣớng phát huy lợi thế của từng
vùng gắn với thị trƣờng. Dựa vào nội lực là chính, tranh thủ nguồn lực
bên ngồi để phát triển nơng nghiệp.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X: Nghị quyết số 26-NQ/TW
về nông nghiệp, nông dân, NT. Nghị quyết khẳng định: “Nông nghiệp,
nơng dân, NT có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lƣợng quan trọng
để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo
đảm an ninh quốc phịng; giữ gìn phát huy bản sắc văn hố dân tộc, bảo
vệ môi trƣờng sinh thái của đất nƣớc”
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: Mục tiêu tổng quát và lâu
dài của CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn là xây dựng một nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả, bền vững, có năng xuất, chất
lƣợng cạnh tranh cao dựa trên sự ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ
thuật hiện đại; xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công
bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản suất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế ngày càng hiện đại.
Nhƣ vậy, từ thực tiễn và yêu cầu phát triển của đất nƣớc, nhận thức
của Đảng và Nhà nƣớc là ngày càng quan tâm chú ý tới phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trong tổng thể sự phát triển chung của đất
nƣớc. Tiến hành nhiệm vụ CNH – HDDH nông nghiệp, nông thôn là
mục tiêu lâu dài của cả nƣớc trong thời kì bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.3.1 Quan niệm của Đảng trong việc lãnh đạo giai cấp công
nhân đẩy mạnh nhiệm vụ CNH – HĐH nông nghiệp,
nông thôn ở nƣớc ta hiện nay.
Một là, Đảng lãnh đạo tổng kết thực tiễn, xây dựng lý luận về
GCND, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH HĐH đất nƣớc, mở cửa và hội nhập quốc tế. Để lãnh đạo thành công bất
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
cứ lĩnh vực nào, với tƣ cách ngƣời lãnh đạo cách mạng, Đảng phải có lý
luận đúng đắn dẫn đƣờng. Vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn ở
Việt Nam, trong suốt các thời kỳ cách mạng, luôn gắn bó hữu cơ với
nhau. Xây dựng giai cấp nơng thơn hiện nay, không tách rời vấn đề xây
dựng nông nghiệp và nông thôn nƣớc ta. Hơn nữa, ngày nay đang đặt ra
những vấn đề rất mới về GCND, cả về lý luận và thực tiễn.
Hai là, Đảng phải định hƣớng sự phát triển GCND gắn với sự phát
triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Mặc dù nông dân là chủ thể của q trình phát triển nơng nghiệp và
nơng thơn nƣớc ta, nhƣng đến lƣợt họ, cũng không ngừng phát triển,
biến đổi do phải chịu những tác động to lớn của biến đổi KT-XH trong
nƣớc và quốc tế. Song, sự phát triển KT-XH trong nƣớc và quốc tế tác
động đến khu vực kinh tế nông nghiệp đến mức nào, qua đó làm biến đổi
GCND, thì Đảng phải dự báo và định hƣớng xây dựng, phát triển đúng
đắn và phù hợp để vai trị tích cực của họ đƣợc phát huy một cách tối đa.
Thứ ba, Đại hội đã chỉ ra vai trị của nơng dân trong sự nghiệp đổi
mới và CNH, HĐH đất nƣớc, những giải pháp lớn về kinh tế, chính trị,
xã hội giúp nơng dân phát huy nội lực của mình. Thực tiễn sự lãnh đạo
của Đảng đối với nhiệm vụ xây dựng GCND Việt Nam những năm vừa
qua đã xác nhận vấn đề này. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
khẳng định: “Đối với GCND, phát huy vai trò quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đƣa công nghệ tiên tiến vào nơng
nghiệp, nơng thơn. Thực hiện tốt chính sách về ruộng đất. Tạo điều kiện
thuận lợi để giúp nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.
Khuyến khích nơng dân hợp tác với các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ
trang trại để phát triển sản xuất ổn định và cải thiện đời sống”.
Thứ tƣ, Khi xác định mục tiêu xây dựng GCND, Đảng phải chỉ rõ
những vấn đề chủ yếu nhƣ: Tính chất, nội dung và thời hạn thực hiện
các mục tiêu. Về tính chất các mục tiêu, có mục tiêu tổng quát, mục tiêu
dài hạn và mục tiêu trƣớc mắt. Về thời hạn thực hiện các mục tiêu: Mục
tiêu dài hạn thực hiện đến năm 2020, kết thúc thời kỳ CNH, HĐH đất
nƣớc; mục tiêu trƣớc mắt thực hiện trong một hoặc hai nhiệm kỳ Đại
hội, và tƣơng ứng với mỗi loại mục tiêu đó có yêu cầu khác nhau về nội
dung cần phải đạt đƣợc. Đối với mục tiêu chung, tổng quát cho cả một
giai đoạn lịch sử, Đảng phải chỉ rõ vị trí vai trò GCND phải vƣơn tới
đảm nhiệm trong mối tƣơng quan với các lực lƣợng xã hội khác, nhất là
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
trong mối quan hệ với phát triển KT-XH ở khu vực nông nghiệp, và xây
dựng nông thôn mới, theo hƣớng hiện đại. Đồng thời, phải chỉ ra những
tiêu chí khái quát về chất lƣợng, số lƣợng, cơ cấu GCND của giai đoạn
lịch sử đó.
Năm là, đẩy mạnh cơng tác lãnh đạo của Đảng đối với HTCT, đội
ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng và các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia
vào quá trình xây dựng GCND Việt Nam hiện nay. Đối tƣợng lãnh đạo
trực tiếp của Đảng trong nhiệm vụ xây dựng GCND, là những nông dân.
Tuy nhiên, để xây dựng GCND nhƣ mục tiêu dã xác định, Đảng không
thể lãnh đạo trực tiếp những nông dân, mà là lãnh đạo các tổ chức, bộ
máy của HTCT và xã hội trực tiếp tham gia vào nhiệm vụ xây dựng
GCND.
1.3.2 Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ xây
dựng giai cấp nơng dân trong thời kì CHN –HĐH nông
nghiệp, nông thôn hiện nay.
Một là, lãnh đạo xây dựng GCND bằng quan điểm, đƣờng lối, chủ
trƣơng, bằng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng.
Hai là, lãnh đạo xây dựng GCND thơng qua Nhà nƣớc và chính
quyền địa phƣơng các cấp; thơng qua Mặt trận và các đồn thể chính trịxã hội của nhân dân.
Ba là, lãnh đạo xây dựng GCND bằng công tác tƣ tƣởng, lý luận.
Bốn là, lãnh đạo xây dƣng GCND bằng công tác tổ chức và cán bộ.
Năm là, Đảng lãnh đạo bằng công tác, kiểm tra, giám sát các tổ
chức đảng và đảng viên hoạt động trong các cơ quan, tổ chức, lĩnh vực
liên quan đến nhiệm vụ xây dựng GCND.
Sáu là, lãnh đạo bằng phát huy vai trò tiền phong, gƣơng mẫu của
đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng.
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay,
Việt Nam vẫn là một nƣớc nông nghiệp. Năm 2009, giá trị sản lƣợng của
nơng nghiệp đạt 71,473 nghìn tỷ đồng (giá so sánh với năm 1994), tăng
1,32% so với năm 2008 và chiếm 20,6% tổng sản phẩm trong nƣớc.
2.1 Thực trạng số lƣợng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở
nƣớc ta hiện nay.
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
năm 2006, nông thôn cả nƣớc đến ngày 1-7-2006 có 13.768.472 hộ,
trong đó số hộ làm nơng nghiệp là 9.149.118 hộ, lâm nghiệp 31.566 hộ,
thủy sản 602.960 hộ. Tổng số dân số ở nông thôn là 61.332.200 ngƣời,
chiếm 72,88% dân số cả nƣớc. Số ngƣời ở độ tuổi lao động trong nông
nghiệp theo nghĩa rộng (bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản) đến năm
2006 là trên 24 triệu ngƣời chiếm 55,7% tổng số lao động xã hội, giảm
9,4% năm so với năm 2003. Với số lao động nơng nghiệp cịn lớn nhƣ
vậy nên diện tích đất sản xuất nơng nghiệp bình qn 1 lao động năm
2006 là 3.317,7 m2, nhƣng phân bố không đều giữa các vùng.
2.2. Những mặt thành tựu mà giai cấp nông dân đã đạt đƣợc
dƣới sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình CHN – HĐH
nông nghiệp, nông thôn.
2.2.1. Kết quả chung về sự phát triển kinh tế nông thôn:
Liên tục phát triển qua các năm, thu nhập và tích luỹ của hộ nông
thôn tăng trong 5 năm (2006 – 2010) tăng trƣởng bình quân đạt 7%,
GDP bình quân đầu ngƣời năm 2010 đạt 1.168 USD. Hầu hết các ngành,
các lĩnh vực đều tăng trƣởng khá. Sự phát triển ổn định của ngành Nông
– lâm – thủy sản, nhất là sản lƣợng lƣơng thực vƣợt mục tiêu của Chiến
lƣợc phát triển KT-XH 10 năm (2001 -2010) và Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm (2006 - 2010), an ninh lƣơng thực quốc gia đảm bảo, nên đời
sống nhân dân nói chung và cƣ dân nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện,
thu nhập ngày càng cao. Điều này đã tạo điều kiện cho cƣ dân nơng thơn
tăng thêm tích lũy. Tại thời điểm 01/7/2011, vốn tích luỹ bình qn 1 hộ
nơng thơn đạt 17,4 triệu đồng, gấp 2,6 lần so với 01/7/2006. ĐNB có
mức tích lũy cao nhất, với mức tích lũy bình qn đạt 23,6 triệu đồng/hộ
(tăng 126% so với năm 2006). Hai vùng vựa lúa lớn nhất cả nƣớc đều có
mức tăng cao: ĐBSH đạt 23,5 triệu đồng, ĐBSCL đạt 21,1 triệu đồng.
Ba vùng cịn lại có mức tích luỹ bình qn thấp, trong đó TDMNPB chỉ
đạt mức tích luỹ bình qn 8,7 triệu đồng/hộ, BTBDHMT 13,8 triệu
đồng.
Kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục đƣợc xây dựng mới và nâng cấp
cả về chiều rộng và chiều sâu, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển; bộ
mặt nơng thơn có nhiều đổi mới. Hệ thống điện, đƣờng, trƣờng, trạm
ngày càng đƣợc cơ giới hóa, nâng tầm về mọi mặt phục vụ cho sản xuất
Đinh Cơng Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
ngày càng phát triển. Đồng thời giải quyết tốt các vấn đề khó khăn
vƣớng mắc gây cản trở sự phát triển của nền nông nghiệp, ngƣời nông
dân an tâm sản xuất kinh tế phát triển các mơ hình trang trại, kinh tế gia
đình lớn mạnh cả về quy mơ lẫn chất lƣợng.
Bộ máy chính quyền cấp xã tiếp tục đƣợc kiện toàn là những điều
kiện rất quan trọng quyết định sự thành cơng của việc thực hiện các
chính sách về phát triển nơng thơn. Xã là cấp cơ sở có vị trí rất quan
trọng trong việc triển khai tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc ở khu vực NN, NT. Kết quả TĐT cho thấy đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích
cực về độ tuổi và trình độ văn hóa, trình độ chun mơn ngày càng đƣợc
nâng cao ở các xã. Cùng với kiện toàn đội ngũ, trụ sở làm việc của chính
quyền cấp xã đƣợc nâng cấp và từng bƣớc hiện đại hoá, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý, chỉ đạo điều hành đƣợc thông suốt, kịp thời
giữa các cấp, các ngành cũng nhƣ nhiều lợi ích khác. Đến năm 2011, cả
nƣớc có 98,6% số trụ sở UBND xã đƣợc xây dựng kiên cố, bán kiên cố.
Đặc biệt, 3/4 số trụ sở UBND xã có máy vi tính kết nối mạng Internet.
2.2.2. Cơ cấu lao động trong khu vực nông lâm ngƣ nghiệp
tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng tích cực, trình độ
chun môn kỹ thuật của lao động nông thôn đƣợc
nâng cao.
Theo kết quả TĐT năm 2011, cả nƣớc có 20,56 triệu lao động
Nơng thơn, trong độ tuổi lao động. Trong đó chia ra: lao động nông
nghiệp chiếm đại đa số (92,2%), lao động thủy sản chiếm 7 (%) và lao
động lâm nghiệp chiếm hơn 0,7 (%).Trình độ chun mơn của lao động
nông thôn đã đƣợc nâng lên một bƣớc với sự hỗ trợ của Nhà nƣớc trong
việc đào tạo nghề miễn phí, trình độ chun mơn kỹ thuật của lao động
nơng thôn đã nâng lên. Số ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động có trình độ chun mơn kỹ thuật từ sơ cấp trở lên năm 2011 chiếm
tỷ lệ 11,2%, trong đó: trình độ trung cấp năm 2011 là 4,3%; trình độ đại
học là 2,2%. Xét về cơ cấu của lao động trong độ tuổi lao động theo
ngành sản xuất chính trong khu vực nơng lâm thủy sản thể hiện xu
hƣớng chuyển dịch với một dạng thức khác: lao động nông nghiệp giảm,
lao động lâm nghiệp và lao động thủy sản tăng qua các kỳ trên phạm vi
cả nƣớc cũng nhƣ ở từng vùng. Xu hƣớng chuyển dịch lao động từ nông
nghiệp sang lâm nghiệp và thủy sản diễn ra chậm và không đều do nhiều
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
yếu tố không thuận lợi tác động trong những năm gần đây nhƣ: quy
hoạch sản xuất, sử dụng đất đai, mặt nƣớc, rừng, tập quán và kinh
nghiệm sản xuất của lao động NN, vốn đầu tƣ cho trồng và nuôi rừng,
thị trƣờng và giá cả, nhất là thị trƣờng, giá cả, tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm thế giới về thuỷ sản,... nhƣng đều vì mục tiêu đáp ứng yêu cầu của
sản xuất hàng hoá trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
2.2.3. Mơ hình Kinh tế trang trại tiếp tục phát triển và ngày
càng đóng vai trị quan trọng.
Ngày 13 tháng 4 năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã ban hành Thông tƣ số 27/2011/TT-BNNPTNT quy định về tiêu
chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Tính từ năm cả
nƣớc có 20.028 trang trại theo tiêu chí trang trại mới chiếm 154,9 nghìn
ha diện tích đất nơng lâm nghiệp của cả nƣớc tạo ra gần 39,1 nghìn tỷ
đồng (thu trong 12 tháng qua bình quân 1 trang trại là 1952 triệu đồng) .
Các trang trại ngày càng mở rộng diện tích, mơ hình sản suất, đa dạng
các loại hình sản suất và tạo nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động
(95 nghìn lao động ) từ đó tạo ra nhiều sản phẩm, nhiều mặt hàng có giá
trị suất khẩu cao, thâm nhập vào các thị trƣờng khó tính và đƣợc đánh
giá cao về chất lƣợng.
2.2.4 Doanh nghiệp nông lâm ngƣ nghiệp tiếp tục đóng vai trị
trong phát triển sản xuất của nền nơng nghiệp.
Tại thời điểm 31/12/2010 cả nƣớc có 2536 doanh nghiệp , tăng 400
đơn vị so với năm 2006. Trong tổng số doanh nghiệp cả nƣớc có 170
doanh nghiệp nhà nƣớc, giảm 347 đơn vị do thực hiện chủ trƣơng cổ
phần hóa, sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DN nhà
nƣớc, chuyển một số doanh nghiệp sang công ty TNHH nhà nƣớc. Công
ty TNHH nhà nƣớc có 186 đơn vị, tăng 166 đơn vị. DN tƣ nhân có 1027
đơn vị, giảm 126 đơn vị. Doanh nghiệp FDI 100% vốn nƣớc ngồi có 89
DN, tăng 19 DN... Năm 2010 các doanh nghiệp có tổng vốn tài sản trên
92,1 nghìn tỷ đồng, tăng gấp hơn 2 lần năm 2006. Chính vì thế, trong
những năm qua các doanh nghiệp tiếp tục góp phần đẩy nhanh tốc độ
phát triển của các ngành và của cả nền kinh tế; tạo thêm hàng hoá dịch
vụ; tạo thêm nhiều việc làm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho
ngƣời lao động; tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nƣớc. Phát
triển tốt các doanh nghiệp khơng những góp phần to lớn vào sự phát
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
triển KT-XH nơng thơn mà cịn tạo sự ổn định chính trị, xã hội trong
nƣớc, đây chính là động lực thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hƣớng CNH - HĐH.
2.2.5 Làng nghề NT đƣợc khôi phục và phát triển, tạo nhiều
việc làm, góp phần thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn.
Cùng với sự ra đời của các khu CN, cụm CN, nhiều làng nghề
đƣợc khôi phục và phát triển đã thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn trong dân
cƣ, tạo đƣợc việc làm tại chỗ cho hàng chục vạn lao động và đào tạo, bồi
dƣỡng những lao động phổ thông thành lao động có kỹ thuật. Đến năm
2011, khu vực NT có 961 xã có làng nghề, chiếm 11% tổng số xã. Số
lƣợng làng nghề cũng tăng: Năm 2011 có 1.322 làng nghề (trong đó có
976 làng nghề truyền thống) so với 1077 làng nghề của năm 2006 và 710
làng nghề của năm 2001. Các làng nghề đã thu hút 327 nghìn hộ và 767
nghìn lao động thƣờng xuyên (năm 2006 là 256 nghìn hộ và 655 nghìn
lao động). Bình quân 1 làng nghề có 248 hộ và 580 lao động.
2.2.6 Các hợp tác xã nông lâm ngƣ nghiệp giảm về số lƣợng
song tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong cung cấp các
dịch vụ phục vụ phát triển sản xuất, củng cố quan hệ
kinh tế nông thôn.
Theo tổng cục Thống kê tại thời điểm 31/12/2010, cả nƣớc có
6302 HTX nơng lâm ngƣ nghiệp, Trong tổng số các HTX đang hoạt
động có 6072 HTX NN (chiếm 96,3%); 197 HTX TS (3,2%) và 33 HTX
LN (0,5%). Số HTX năm 2011 đã giảm 935 HTX so với năm 2006 và
giảm 1211 HTX so năm 2001. Hoạt động kinh doanh của nhiều HTX là
vừa bảo đảm nguyên tắc thu đủ bù chi lại vừa tạo nền tảng phục vụ sản
xuất, kinh tế hộ và sự phát triển chung của cộng đồng.
2.2.7. Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất
trong nông nghiệp nhằm tăng năng suất cao.
Tất cả các lĩnh vực sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản đều có bƣớc phát triển rất mạnh mẽ: năng suất lúa liên
tục tăng qua các năm, ƣớc năng suất lúa năm 2010 đạt 53 tạ/ha, gấp 4,4
lần năng suất năm 1945 và gần gấp 2 lần năm 1985, trƣớc thời kỳ Đổi
mới; sản lƣợng lúa tăng mạnh, năm 2010 đạt gần 40 triệu tấn; sản lƣợng
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
thịt tăng gấp 5 lần so với năm 1985; độ che phủ của rừng tăng từ 27,2%
(1990) lên 39,5% (2010); khai thác và ni trồng thuỷ sản đều có bƣớc
phát triển nhanh và liên tục, năm 2010 đạt tổng sản lƣợng 4,8 triệu tấn.
Các kỹ sƣ nông nghiệp của Việt Nam đã nghiên cứu thành công nhiều
loại cây trồng cho năng suất cao, hạn chế các loại bệnh thƣờng gặp do
thời tiết, côn trùng, dịch bệnh gây ra trên thân cây chuối, cà, bắp, cà phê,
cao su, lúa kháng bạc lá trồng đƣợc ở các vùng đất kém chất dinh
dƣỡng… Nông dân Việt Nam đã biết, áp dụng công nghệ nhà kính, chỉ
tiêu chất lƣợng của mơ hình VietGAP vào trong ni trồng thủy sản,
đem lại lợi ích lâu dài, giá trị sản phẩm tăng lên, kéo theo nhiều cơ hội
trong việc xuất khẩu. Bộ Nông nghiệp và PTNT tiến hành phổ biến rộng
rãi và áp dụng VietGAP cho 3 đối tƣợng thủy sản chủ lực là cá tra, tôm
sú, tôm thẻ chân trắng trong sản xuất giống và nuôi thƣơng phẩm. Bên
cạnh đó, cơng nghệ Israel cũng đƣợc phổ biến rộng rãi, nông dân áp
dụng khá nhiều trong sản xuất nông sản, cây ăn trái: nhãn, vải, thanh
long, sầu riêng… xuất sang thị trƣờng châu âu, châu mỹ.
Không dừng lại ở đó, để tăng cƣờng tiếp cận khoa học tiên tiến thế giới,
những năm nay, rất nhiều cán bộ quản lý và nông dân đƣợc cử đi học tập
kinh nghiệm, cách thức quản lý, kỹ thuật tại những nƣớc có thế mạnh về
nơng nghiệp cơng nghệ cao nhƣ Israel, Thái Lan, Hàn Quốc, Malaysia
và Trung Quốc để khi về nƣớc áp dụng, sản xuất nông nghiệp
2.2.8 . Phong trào nông dân thi đua lao động, sản xuất, kinh
doanh giỏi, đồn kết giúp nhau xóa đói, giảm nghèo,
vƣơn lên làm giàu chính đáng đã và đang thành phong
trào cách mạng sâu rộng trong cả nƣớc.
Theo báo cáo của Hội Nông dân Việt Nam đến năm 2011 số hộ
nông dân đạt danh hiệu nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi các cấp
ngày càng tăng. Tổng số hộ nông dân đạt danh hiệu nông dân sản xuất,
kinh doanh giỏi các cấp là 3,4 triệu hộ, trong đó gần 237 nghìn hộ đạt
danh hiệu cấp tỉnh và trung ƣơng; hơn 814 nghìn hộ đạt danh hiệu cấp
huyện và hơn 2, 3 triệu hộ đạt danh hiệu cấp xã. Thu nhập trung bình
của hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi cấp tỉnh và trung ƣơng là 160
triệu đồng/hộ/năm, trong đó hộ có thu nhập cao nhất đạt gần 7,6 tỷ
đồng/năm. Mức thu nhập trung bình của hộ nơng dân sản xuất, kinh
doanh giỏi cấp huyện đạt 81 triệu đồng/năm; cấp xã 35,28 triệu
đồng/năm. Cùng với phong trào thi đua yêu nƣớc của nông dân, công tác
xây dựng tổ chức Hội ngày càng đƣợc tăng cƣờng, phát triển. Số lƣợng
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
nông dân tham gia sinh hoạt Hội ngày càng tăng, hiện đã có gần 10 triệu
hội viên. Nhờ đó, vai trị, vị thế của Hội Nơng dân Việt Nam ngày càng
đƣợc nâng cao.
2.2.9. Sản lƣợng nông nghiệp xuất khẩu ngày càng tăng và chất
lƣợng ngày càng mở rộng.
Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đạt trên
18 tỷ USD, đƣa nƣớc ta thành một trong những quốc gia xuất khẩu
nông, lâm, thuỷ sản lớn trên thế giới.
Nhiều mặt hàng nơng, lâm, thủy sản có sức cạnh tranh cao, chiếm
đƣợc vị thế quan trọng trên thị trƣờng thế giới nhƣ: hạt điều, hạt tiêu có
giá trị xuất khẩu cao nhất thế giới và đƣợc đánh giá cao về chất lƣợng;
gạo, cà phê đứng thứ hai, cao su đứng thứ 4, thủy sản đứng thứ 5, chè
đứng thứ 7,... Đã có 5 mặt hàng kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên
là gạo, thủy sản, đồ gỗ, cà phê và cao su.
2.3. Những mặt hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng đối với
giai cấp nông dân trong quá trình thực hiện CNH - HĐH
Thứ nhất, nằm trong đƣờng lối quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc
đƣa ra chƣa kịp thời, chƣa đúng với tình hình thực tế lao động sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thơn để ngƣời dân họ biết đƣợc nên
ni con gì và trồng cây gì? Thơng tin về chủ trƣơng, chính sách của
Đảng đến với ngƣời nơng dân cịn chậm, q trình tiến hành thực hiện
cịn thiêu sót đồng bộ, chậm chạp. Các giải pháp tăng cƣờng sức mạnh
của nền nông nghiệp mang tính hời hợt, khơng gắn bó với thực tiễn mà
mang đậm tính hình thức, giáo điều.
Thứ hai, hệ thống cán bộ các cấp có liên quan tới vấn đề phát triển
nơng nghiệp nơng thơn ở nƣớc ta cịn có trình độ kém, sự hiểu biết về
nơng thơn khơng nhiều. Cho nên, khi tiến hành vào thực tiễn thì không
đƣa ra phƣớng hƣớng đúng đắn; phổ biến các quan điểm chủ trƣơng thì
theo hƣớng đại trà. Vì thế, có rất nhiều vùng nông thôn ngƣời nông dân
chạy đƣa phát triển một mặt hàng mà đến khi thu hoạch tạo ra sản phẩm
tốt nhƣng lại cũng vƣợt quá cầu dẫn đến khơng í trƣờng hợp ngƣời nơng
dân khóc rịng trên chính sản phẩm của họ. Những trƣờng hợp đã diễn ra
nhƣ: Thanh long, dƣa hấu dù trúng mùa, áp dụng các thành tựu khoa
học, giống cây trồng tốt nhƣng không ai mua, khơng tìm đƣợc thị trƣờng
tiêu thụ cho sản phẩm. Đó là lí do vì sao, mặc dù ngƣời nông dân tạo ra
sản phẩm tốt nhƣng vẫn bị lỗ.
Thứ ba, các hỗ trợ chảu chính phủ, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
Đinh Cơng Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
nông thôn, Hội nông dân Việt Nam, các cơ quan ban ngành có liên quan
cịn chậm chƣa đáp ứng kịp thời yêu cầu và mục tiêu của ngƣời nông
dân. Bộ máy Nhà nƣớc cịn cồng kềnh cho nên q trình lắng nghe ý
kiến ngƣời dân còn nhiều bất cập và hạn chế; quá trình huy động vốn và
giải ngân nguồn vốn cho ngƣời nông dân không đƣợc mở rộng.
Thứ tƣ, cán bộ cấp cơ sở cịn yếu kém, trình độ đã qua đào tạo còn
chƣa cao, chƣa bài bản. Cho nên, trong quá trình hƣớng nghiệp dạy
nghề, dạy cách sản xuất cho ngƣời dân cịn khó khăn. Các lớp đƣợc mở
cịn mang tính hình thức, khơng phù hợp hoặc khơng đúng và tạo
khoảng cách về ngôn ngữ khoa học với trình độ ngƣơi nơng dân.
Ngun nhân, dẫn đến tình trạng đó nằm ở những đƣờng lối chủ
trƣơng của Đảng bị tác động bởi nhiều yếu tố. Trƣớc hết nằm trong yếu
tố chủ quan, đó là q trình tác động giữa các khâu, các cơ quan ban
ngành cịn thiếu tính đồng bộ, thống nhất. Ban hành các nghị quyết,
thông tƣ về phát triển nông nghiệp nông thôn từ trung ƣơng tới cơ sở
cịn chậm chƣa kịp thời và gắn bó với thực tiễn. Cán bộ Đảng viên còn
thiếu và yếu về trình độ, năng lực. Nguyên nhân khách quan nằm trong
quá trình tiếp thu khoa học kĩ thuật của ngƣời nơng dân cịn chậm, tƣ
tƣởng tiểu nơng, chủ nghiã cá nhân cho nên sản xuất chủ quan manh
mún, không mạnh dạn về nắm bắt thời cơ, mở rộng vốn đầu tƣ.
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG
3.1. Đánh giá chung về sự lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp
nông dân trong quá trình thực hiện CNH – HĐH.
Từ cơng cuộc đổi mới đến nay dƣới sự lãnh đạo của Đảng với nền
nông nghiệp, nông thôn, nông dân bộ mặt đất nƣớc cũng dần phát triển
lớn mạnh. Nông nghiệp trở thành thế mạnh của đất nƣớc, đời sống nông
thôn của ngƣời nông dân càng đƣợc cải thiện, đời sống vật chất không
ngừng nâng cao, tinh thần của dân cƣ nông thôn ngày càng phát triển, ở
các vùng cịn nhiều khó khăn ngày càng đƣợc quan tâm; nơng dân đƣợc
đào tạo có trình độ hƣớng tới sự ngang bằng với các nƣớc tiên tiến trong
khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
Xây dựng nền nơng nghiệp hiện nay đang phát triển toàn diện theo
hƣớng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh
Đinh Công Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
lƣơng thực trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Xây dựng nông thôn mới đã đạt
đƣợc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức hợp lý, xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; dân trí đƣợc nâng cao, mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Giai cấp
nông dân, liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền
tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Để tiến hơn nữa, thách thức lớn đặt ra là ngƣời nông dân sẽ đƣợc
gì, đâu là động lực để duy trì sự phát triển bền vững. Bởi, nông dân là
đối tƣợng, đồng thời cũng là chủ thể của nông nghiệp. Một khi thu nhập
của ngƣời nông dân quá thấp so với thu nhập chung trong xã hội, khoảng
cách đời sống giữa nông thơn và thành thị ngày càng dỗng rộng thì sẽ
đƣa đến kết quả không ai muốn làm nông dân. Thực tế này đã đƣợc các
nƣớc trên thế giới giải quyết rất tốt và đến nay tuy nhiều nƣớc có số
ngƣời làm lao động nông nghiệp thấp nhƣng vẫn tạo ra đƣợc năng suất
cao, sản lƣợng lớn, bảo đảm cung cấp ổn định cho nhu cầu trong nƣớc
mà vẫn xuất khẩu. Ngƣời nơng dân ở những nƣớc này có thu nhập
khơng kém gì những ngƣời làm các nghề khác nên họ n tâm, u nghề
và có vị thế chính trị trong đất nƣớc. Ở Việt Nam, thu nhập, đời sống, vị
thế chính trị của ngƣời nơng dân đều khơng bằng những nhóm ngƣời
khác nên đây sẽ là thách thức lớn trong thời gian tới.
3.2 Một số giải pháp chủ yếu
3.2.1 Khơi nguồn về sức mạnh nội lực của giai cấp nông dân
trong q trình xây dựng CNH –HĐH.
Trƣớc hết ngƣời nơng dân cần tập trung cao hơn phát triển sản xuất
các loại cây, con có lợi thế, tức là có triển vọng thị trƣờng, tốt nhất là có
hợp đồng hay cam kết tiêu thụ; địa phƣơng có điều kiện tự nhiên phù
hợp; có tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất, chất lƣợng, giảm giá thành
sản xuất; cần tập trung giải quyết những khó khăn, làm tăng nhanh giá
trị gia tăng. Xây dựng tƣ duy mới trong thời đại mới làm sao cho áp
dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật trong khâu sản xuất, trƣớc hết là khâu
giống; áp dụng các mơ hình tổ chức sản xuất tiên tiến khí đó kết hợp với
nhà nƣớc tăng cƣờng quản lý chất lƣợng vật tƣ nơng nghiệp, an tồn
thực phẩm.
3.2.2 “Bàn tay chính phủ”
Đinh Cơng Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
Đó là mở rộng q trình huy động vốn cho ngƣời nông dân, doanh
nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp. Các nguồn vốn cho “tam nông” cần tiếp
tục đƣợc “khơi thông” mạnh mẽ qua nhiều chính sách cụ thể từ Chính
phủ, Bộ Tài chính, ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn. Có
sức hút mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế, tăng cƣờng sản xuất hàng hóa ở khu vực nơng thơn để mang lại hiệu
quả kinh tế-xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn
nhƣ tinh thần Nghị quyết 26/NQ-TW; Các chính sách trên đã góp phần
khơi thơng nguồn vốn chảy về khu vực nông nghiệp, nông thôn mạnh
mẽ hơn, tạo bộ mặt mới cho kinh tế địa phƣơng.
Song song đó, vấn đề xây dựng kết cấu hạ tầng, đƣờng sá nông
thôn luôn đƣợc quan tâm đúng mực. Phong trào KT-XH nông thôn gắn
với phát triển các đô thị đã trở thành phong trào mạnh mẽ, lan rộng khắp
cả nƣớc. Điều này giúp ích rất nhiều cho cơng tác thu mua sản phẩm
nông nghiệp, đảm bảo giá thành tốt nhất cho nông dân lao động. Tăng
đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc ƣu tiên nâng cấp và xây dựng mới các hệ
thống thủy lợi đồng bộ, đi đôi với đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý
để bảo đảm an toàn về nƣớc. Củng cố hệ thống hồ đập, kè ven sông, ven
biển; nâng cấp các hệ thống cảnh báo, chủ động phòng chống lụt bão và
giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ mơi trƣờng nƣớc.
Khơng dừng lại ở đó, để tăng cƣờng tiếp cận khoa học tiên tiến thế
giới, chính phủ phải mở rộng các quan hệ hợp tác với các nƣớc có nền
sản xuất nơng nghiệp hiện đại nhƣ Israel, Thái Lan, Hàn Quốc, Malaysia
và Trung Quốc để tạo điều kiện cho q trình chuyển giao cơng nghệ,
các lĩnh vực nghiên cứu các chất lƣợng sản phẩm có giá trị cao biến
nông nghiệp thành “mảnh đất vàng” nhƣ tập đồn TH, mơ hình sản xuất
hoa, cây cảnh cơng nghệ cao tại Hà Nội, Đà Lạt, TP.HCM, Bình
Dƣơng… đã thực hiện thành công.
3.2.3. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ,
đảng viên nông thôn trong xây dựng giai cấp nông dân
Cấp ủy và đội ngũ cán bộ, đảng viên nông thôn phần lớn xuất thân
từ nông dân, là những tấm gƣơng để nông dân noi theo. Mọi hoạt động
của cán bộ, đảng viên nông thôn đều phải tác động trực tiếp đến tâm tƣ,
nguyện vọng, thái độ của nơng dân, đều liên quan đến uy tín của tổ chức
đảng, chính quyền địa phƣơng. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
đảng viên nông thôn là điều cần thiết. Nhờ vậy, chất lƣợng của đội ngũ
này đƣợc nâng lên một bƣớc về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ,
Đinh Cơng Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
năng lực hoạt động thực tiễn...
Bên cạnh đó cần xử lý nghiêm, dứt điểm, kiên quyết đƣa ra khỏi
Đảng số cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật đảng, vi phạm tiêu chuẩn
đảng viên ở các cấp nói chung và ở nơng thơn nói riêng, tiếp tục nâng
cao uy tín của cán bộ, đảng viên ở nông thôn trong vận động, xây dựng
giai cấp nông dân.
3.3.4 Xây dựng chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và
các tổ chức hội liên quan hƣớng tới mục tiêu không chỉ phát triển
nông nghiệp, nơng thơn mang lại lợi ích kinh tế mà phát triển nơng
nghiệp gắn bó với bảo vệ Tổ quốc.
Để đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong bối
cảnh hiện nay Đảng và Nhà nƣớc cần có các giải pháp phù hợp để thúc
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp và kinh tế nông
thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trƣờng và
hiệu quả kinh tế cao; phát triển mạnh chăn nuôi với tốc độ và chất lƣợng
cao hơn; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với việc
chuyển giao công nghệ sản xuất, bảo quản và chế biến; khắc phục tình
trạng sản xuất manh mún, tự phát. Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh
lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo hƣớng: phát huy lợi thế tự
nhiên của từng vùng, lợi thế kinh tế của từng loại cây trồng, con gia súc,
tăng tỷ trọng chăn ni và dịch vụ; hình thành vùng sản xuất hàng hóa
gắn với thị trƣờng và cơng nghiệp chế biến, bảo đảm hiệu quả bền vững
và an ninh lƣơng thực quốc gia…
Nhà nƣớc, doanh nghiệp, nhân dân cùng chung sức phát triển hiệu
quả hơn, mạnh mẽ hơn, bền vững hơn ngành thủy sản Việt Nam trong
bối cảnh đất nƣớc hiện nay, gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân tốt
hơn, ngƣời làm nghề cá an toàn hơn, giúp ngƣ dân bám biểm gắn chặt
với bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc. Lƣu ý chính sách về tín dụng
cho ngƣời hiện đang có tàu cũ đóng tàu mới hiện đại hơn, cơng suất lớn
hơn; ngƣời có tàu đang tốt thì cải hốn, nâng cấp lên; đóng tàu hậu cần
thu mua, chế biến hải sản trên biển; vốn lƣu động cho ngƣ dân ra khơi
đánh bắt, không để ngƣ dân ra khơi mà phải vay nặng lãi và chính sách
tín dụng cho ngƣời nuôi trồng thủy hải sản (thức ăn, giống, nuôi) với lãi
suất và thời gian vay phù hợp; kể cả cho xuất khẩu thủy, hải sản.
KẾT LUẬN
Giai cấp nơng dân Việt Nam là lực lƣợng to lớn có vai trị quan trọng
Đinh Cơng Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1
trong tiến trình xây dựng và phát triển của đất nƣớc đang tiến hành cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Trải qua 90 năm, nông dân Việt
Nam luôn tin tƣởng và hiện thực hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,
đồng thời ngày càng tích cực tham gia xây dựng Đảng, thực sự là Đảng
của dân tộc Việt Nam. Trong quá trình lãnh đạo đất nƣớc phát triển và
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Đảng luôn coi trọng lãnh đạo xây
dựng các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Trong công cuộc đổi mới hiện
nay, việc tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng nhằm xây dựng giai cấp
nơng dân vững mạnh, thích ứng tốt đƣợc với cơ chế thị trƣờng là việc
làm có ý nghĩa to lớn. Thực hiện đƣờng lối đổi mới, sự lãnh đạo của
Đảng về xây dựng giai cấp nông dân đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan
trọng qua một số kết quả cụ thể nhƣ chất lƣợng cuộc sống về vật chất và
tinh thần của nông dân ngày càng đƣợc nâng cao; giảm tỉ lệ hộ đói,
nghèo; hệ thống dịch vụ giáo dục, y tế, bảo hiểm đƣợc cải thiện đáng kể,
trình độ dân trí, ý thức chính trị, pháp luật của nông dân đƣợc nâng
lên… Nhiều nông dân sản xuất giỏi, vƣơn lên làm giàu cho mình và giúp
ngƣời khác cùng làm giàu, mơ hình nơng thơn mới đƣợc quan tâm xây
dựng là những bằng chứng tích cực thể hiện sự nỗ lực của các cấp ủy
đảng, chính quyền, đồn thể và bản thân giai cấp nơng dân. Trong đó vai
trị lãnh đạo của các cấp ủy đảng, đặc biệt là những quan điểm, chủ
trƣơng, chính sách lớn của Trung ƣơng là nhân tố đặc biệt quan trọng.
Tuy nhiên, sự lãnh đạo của Đảng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục,
những tồn tại yếu kém do nhiều nguyên nhân, từ ý thức trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, của mỗi một đảng viên; từ cơ chế, chính sách; sự bị
động của chính giai cấp nơng dân; những khó khăn của nền kinh tế thị
trƣờng đang trong giai đoạn hình thành và hồn thiện… Trong đó,
ngun nhân chính thuộc về một số cấp ủy đảng, chƣa thực quan tâm.
Để khắc phục những khó khăn, yếu kém trong sự lãnh đạo của Đảng về
xây dựng giai cấp nông dân trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, từ công tác tƣ
tƣởng – nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về vai trị của nơng
dân, về trách nhiệm của các tổ chức đảng và đảng viên; công tác tổ chức
thực hiện đƣờng lối xây dựng giai cấp nông dân của Đảng nhƣ lãnh đạo
Nhà nƣớc, đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng nông dân; đến các giải
pháp cụ thể về lãnh đạo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông
dân; đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân; đổi mới nội dung
và phƣơng thức hoạt động của các tổ chức đảng ở nông thơn. Trong đó,
Đinh Cơng Lƣợng – Khoa học quản lí nhà nƣớc – K33
1