Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận vai trò của kế hoạch hoá phát triển trong nền kinh tế thị trường và những vấn đề đổi mới, trong công tác kế hoạch hoá ở VN hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.07 KB, 24 trang )

Lời Mở Đầu
Đảng lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện, nền kinh tế nớc ta
đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn và rất quan trọng.Từ cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà Nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã khắc phục đợc cuộc khủng hoảng kinh tế kéo
dài, tạo điều kiện đẩy mạnh cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đây là một thành công lớn trong bối cảnh quốc tế và trong nớc có nhiều
khó khăn và thách thức. Sự thành công này có sự đóng góp đáng kể của công tác
hoạch định chiến lợc phát triển, đặc biệt là vai trò của kế hoạch hoá kinh tế vĩ
mô trong cơ chế thị trờng.
Xuất phát từ nhận định trên em chọn đề tài Vai trò của kế hoạch hoá
phát triển trong nền kinh tế thị trờng và những vấn đề đổi mới, trong công
tác kế hoạch hoá ở Việt Nam hiện nay Làm nội dung nghiên cứu cho đề an
môn hoc của mình nghiên cứu nội dung này em mong muốn có đợc những hiểu
biết sâu hơn về bản chất kế hoạch hoá phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn GSTS Vũ Thị Ngọc Phùng đã nhiệt tình giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện đề án. Mặc dù đã có cố gắng nhng do vấn đề đặt
ra khó khăn và do hạn chế về mặt kiến thức. Vì thế đề án của em không tránh
khỏi những thiếu xót, vì vậy em mong muốn nhận đợc những ý kiến đóng góp,
nhận xét sửa đổi quý báu từ phía các thầy cô cho đề tài của em.
Em xin chân thành cảm ơn.

1


Nội dung
chơng I
bản chất kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trờng
I - Phân biệt kế hoạch hoá tập trung và kế hoạch hoá định hớng
*Khái niệm kế hoạch hoá:
Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội là một phơng thức quản lý của Nhà
nớc bằng mục tiêu, thể hiện bằng việc xác định các mục tiêu về kinh tế xã hội


Cần đặt đợc trong thời kỳ kế hoạch, các thể chế chính sách, những giải pháp cơ
bản để thực hiện các mục tiêu đặt ra.
1. Bản chất của kế hoạch hoá tập trung
1.1-Khái niệm:
Kế hoạch hoá tập trung là một phơng hớng kế hoạch hoá, trong đó mọi
hoạt động sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế đều đợc thực hiện trên cơ sở
các quy định mang tính pháp lệnh phát ra từ trung ơng.
Trong cơ chế tập trung chính phủ thực hiện khống chế trực tiếp nhiều hoạt
động kinh tế thông qua quá trình đa ra nhiều quyết định từ trung ơng các mục
tiêu cụ thể đợc định trớc bởi các kế hoạch ở trung ơng đã tạo nên cơ sở cho một
kế hoạch kinh tế quốc dân toàn diện và đầy đủ nguồn nhân lực.
1.2- Sự ra đời và phát triển của kế hoạch hoá tập trung
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung bắt đầu đợc áp dụng phổ biến nhất ở Liên
Xô cũ, và các nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung khác ở Đông Âu: AN BANi,
Bungari, Cộng hoà dân chủ Đức và Rumani.
Mô hình kế hoạch hoá tập chung của Liên Xô trớc đây đã trở thành hình
mẫu không chỉ với các nớc cộng hoà xã hội ở Đông Âu, TRung Quốc và Việt
nam khi đó, mà còn đối với tất cả các nớc đang phát triển.
1.3. Đặc trng cơ chế kế hoạch hoá tập trung
- Kế hoạch hoá phân bố nguồn lực phát triển cho các mục tiêu đối với hai
thành phần kinh tế cơ bản là quốc doanh và tập thể. Kế hoạch chỉ bó hẹp trong

2


phạm vi kinh tế nhà nớc và ngân sách nhà nớc, chỉ chú trọng phát triển kinh tế
quốc doanh. Còn các thành phần kinh tế khác không đợc coi trọng và do đó
không bao quát đợc nền kinh tế quốc dân.
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung theo phơng thức giao_nhận với hệ thống
chằng chịt các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc, giao đến tận các cơ sở sản xuất

kinh doanh theo bao cấp cả đầu vào lẫn đầu ra trong quá trinh sản xuất kinh
doanh.
- Phơng pháp kế hoạch hoá đợc tiến hành theo trình tự hai xuống,một lên
nhằm kết hợp hài hoà giữa tính tập trung và tính dân chủ trong kế hoạch Song
trên thực tế, quyền dân chủ, quyền chủ động của các đơn vị cơ sơ rất hạn chế.
Vai trò của kế hoạch của các đơn vị cơ sở rất thụ động. Hình thành một tập
quán trông chờ, ỷ lại nhà nớc.
2. Bản chất của Kế hoạch hoá định hớng:
2.1. Khái niệm kế hoạch hoá định hớng
Kế hoạch hoá thể hiện sự tác động có ý của chính phủ thông qua việc chủ
động giải quyết mối quan hệ giữa khả năng và mục tiêu nhằm thực hiện các mục
tiêu bằng cách sử dụng tối đa và có hiệu quả.
2.2. Sự ra đời và phat triển của kế hoạch hoá định hớng ở việt Nam
Thời kì 1980 đến đầu 1990 :Đây có thể gọi là thời kì cải cách kế hoạch
hoá ở nớc ta các chính sách của Đảng và Nhà Nớc đã hớng cơ chế kế hoạch hoá
trực tiếp chuyển dần sang gián tiếp. Phần lớn các chỉ tiêu trớc Nhà Nớc giao
pháp lệnh đợc chuyển sang hình thức thông tin, hớng dẫn các doanh nghiệp tự
chủ, lập kế hoạch theo nhu cầu thị trờng và hợp đồng kinh tế. Những cải cách
trong thời kì này đã làm những nền tảng cơ bản để chuyển kế hoạch hoá tập
trung sang hình thứckế hoạch hoá phát triển mang tính định hớng hiện nay ở nớc
ta.
Tuy vậy, vào những năm cuối thập niên 80 và đầu thập niên 90 sau khi
các nớc Đông Âu tan rã và sụp đổ của Liên Xô, có thể nói đó là thời kì khủng
hoảng trong kế hoạch hoá ở việt Nam Nhiều ngời cho rằng đã chuyển sang nền
kinh tế thị trờng thì không cần kế hoạchvà công tác KHH. Đến đại hội Đảng lần
3


thứ VII, Đảng và nàh nớc ta đã chủ trơng quyết tâm đổi mới cơ chế theo hớng
xoá bỏ KHH tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng nền kinh tế nhiều thành

phần, vận động theo cơ chế thị trờng và có sự quản của nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. Nhờ những thành tựu đã đạt đợc trong thời kỳ đổi mới cơ chế
quản lý nói chung và KHH nói riêng nền kinh tế nớc ta đã tăng trởng với nhịp độ
cao, kiềm chế và đẩy lùi đợc lạm phát. Vai trò của KHH phát triển ngày càng đợc khẳng định trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc ở nớc ta
hiện nay và công tác KHH cũng đã và đang trải qua thời kỳ đổi mới từng b ớc và
cơ bản.
3. Nguyên tắc kế hoạch hoá định hớng
Kế hoạnh hoá phát triển là yếu tố tập trung của quản lý kinh tế, xã hội, đợc
quán triệt bốn nguyên tắc sau:
3.1- Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tính tập trung trong kế hoạch hoá phát triển thể hiện ở các mặt sau đây
Chính phủ thông qua các cơ quan kế hoạch hoá quốc gia thực hiện đợc chức
năng định hớng, chủ động hình thành khung vĩ mô, các chỉ tiêu định hớng và cân
đối cơ bản của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ kế hoạch, đa ra các chơng phát
triển kinh tế xã hội lớn, ban hành hệ thống chính sách thể chế để điều tiết và
khuyết khích sự phát triển của thành phần kinh tế.
Tính dân chủ trong kế hoạch hoá phát triển đặt ra các nội dung:
Sử dụng sự tham gia của cộng đồng vào xây dựng vào thực thi kế hoạch
Nó sẽ đảm bảo sự nhất trí cao của bản kế hoạch đợc xây dựng và khích lệ tiềm
lực của các nhân cũng nh cộng đồng trong thực hiện kế hoạch
Sự dụng sự tham gia của khu vực t nhân trong cộng tác kế hoạch hoá, trao
đổi ý kiến với khu vực t nhân sẽ có đợc thông tin tốt hơn về đặc điểm, quy mô,
loại hình đầu t và xu thế phát triển của khu vực t nhân, tăng cờng tính hiệu quả
và sát định trong việc hoạch định và áp dụng các chính sách cho khu vực t nhân
3.2- Nguyên tắc thị trờng
Nếu coi thị trờng và kế hoạch là hai công cụ điều tiết nền kinh tế thì mối
quan hệ với thị trờng thực chất là sự kết hợp giữa hai công cụ điều tiết trực tiếp
4



(bằng kế hoạch) và điều tiết gián tiếp (thông qua thị trờng) nguyên tắc thị trờng
đặt ra yêu cầu: kế hoạch không tim cách thay thế thị trờng mà ngợc lại nó bổ
xung cho thị trờng và bảo đảm sự vận hành của thị trờng luôn luôn tơng xứng với
sự liên kết xã hội của đất nớc. Mặt khác kế hoạch phải căn cứ vào thị trờng để đa
ra các mục tiêu hợp lí, cân nhắc một cách có hệ thống tất cả các công cụ, chính
sách để có sự lựa chọn tối u
3.3- Nguyên tắc linh hoạt mềm dẻo
Nguyên tắc này đợc đa ra xuất phát từ nguyên tắc thị trờng, nó tạo điều
kiện thực hiện đợc nguyên tắc thị trờng. Đối với nhà quản lí, nguyên tắc linh
hoạt đợc xem là quan trọng nhất khi xây dựng kế hoạch. Nguyên tắc linh hoạt
thể hiện trớc hết trong quá trình lập kế hoạch, phải xây dựng đợc nhiều phơng án
kế hoạch gẵn với mỗi biến số khác nhau về các điều kiện hiện tại cũng nh tơng
lai .Nguyên tắc linh hoặt mềm dẻo còn thể hiện trong việc tổ chức cơ quan kế
hoạch và cơ chế hoạt động của nó, cần phải đặt ra vấn đề phân công, phối hợp
giữa cơ quan kế hoạch theo tuyến dọc và tuyến ngang trong điều hành và xây
dựng kế hoạch cán bộ của cơ quan kế hoạch cần đặt vấn đề thay đổi vị trí làm
việc thờng xuyên để tránh việc sơ cứng và tạo điều kiện cho các ý tởng mới xuất
hiện
3.4- Nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động kinh
doanh
Nguyên tắc đặt ra các vấn đề chủ yếu sau trong hoạt động kế hoạnh Cơ
quan kế hoạch hoá quốc gia phải đóng vai trò quyết định trong việc xác định
khung vĩ mô cho sự phát triển kinh tế dài hạn của đất nớc Bảo đảm tính hệ thống
trong kế hoạch hoá thống nhất giữa đờng lối phát triển với chiến lợc phát triển,
hoặc các kế hoạch phát triển Các chơng trình dự án là sự cụ thể kinh tế xã hội thể
hiện rõ nét trong nội dung quản lí và thẩm định các chơng trình, dự án phát triển
để quyết định hớng phân bổ nguồn lực
4- Nội dung KHH định hớng
4.1- chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
Trớc hết nghiên cứu về bản chất của chiến lợc và phát triển: hiến lợc và

5


phát triển là hệ thống các phân tích, đánh giá và lựa chọn về quan điểm mục tiêu
tổng quát định hớng phát triển và các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội và
các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm các chính sách về cơ cấu cơ chế vận hành
hệ thống kinh tế xã hội nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra trong một khoảng thời
gian dài
Sự cần thiết phải có chiến lợc phát triển kinh tế - hội trong quá trình phát
triển: trong quá trình phát triển nói chung đặc biệt là giai đoạn đầu công nghiệp
hoá các nguồn lực thờng khan hiếm và đòi hỏi phải có sự huy động và phối hợp
tốt nhất để tạo ra hiệu quả cao. Chiến lợc cung cấp một tầm nhìn và khuôn khổ
tổng quát cho việc thiết lập các quan hệ hợp tác và hội nhập quốc tế một cách
chủ đọng và có hiêụ quả.
4.2. Quy hoạch phát triển
Quy hoạch phát triển là một bản luận chứng khoa học về kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội và tổ chức không gian hợp lý về nền kinh tế quốc gia hay bố
trí kinh tế hợp lý quốc gia theo lãnh thổ bao gồm hai nhiệm vụ cơ bản: Dự báo
phát triển vùng và không gian hợp lý.
Vai trò hay chức năng của quy hoạch phát triển trớc hết là sự thể hiện của
chiến lợc trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Quy hoạch cụ thể
hoá chiến lợc cả về mục tiêu và các giải pháp.
4.3 Kế hoạch phát triển
Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân
nó chỉ là sự cụ thể hoá các mục tiêu định hớng của chiến lợc phát triển theo từng
thời kì băng hệ thống các mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hớng phat triển và
hệ thống các chính sách.
Hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia thờng bao
gồm các kế hoạch phát triển nh: Kế hoạch tăng trởng kinh tế kế hoạch chuyển
dịch cơ cấu kinh tế kế hoạch phát triển vùng kinh tế kế hoach nâng cao phúc lợi

xã hội. Về mặt thời gian thì kế hoạch phát triển kinh tế_xã hội 5 năm đặc biệt
coi trọng đó là sự cụ thể hoá các chiến lợc và quy hoạch phat triển trong lộ trình
phats triển lộ trình dài hạn của đất nớc.

6


4.4 Chơng trình dự án và phát triển kinh tế_xã hội
Chức năng chủ yếu của các chơng trinh quốc gia là:
Cụ thể hoá kế hoạch đa nhiệm vụ kế hoạch vào thực tế cuộc sống với chức
năng này một chơng trình quốc gia phải bao gồm các mục tiêu cụ thể các chỉ tiêu
biện pháp và các giải pháp để thực hiện.
Các chơng trình dự án phát triển đợc xem là cơ sở thực hiện phân bố nguồn
lực nh: vốn đầu t ngân sách thay cho hình thc phân bố theo đối tợng nh trơc
kia thực hiện KHH theo chơng trình quốc gia là biện pháp để khắc phục những
mặt trái cơ chế thị trờng tạo sự ổn định về chính trị xã hội cho kinh tế tăng trởng
một cách bền vững.
II - Đổi mới kế hoạch hoá tập trung sang kế hoạch hoá định hớng
1- Đôỉ mới nhận thức mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trờng
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung kế hoạch không gắn với thị trờng còn
thị trờng không những không có tác động kích thích các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà ngợc lại còn gó phần kìm hãm sự phát triển của sức sản xuất chuyển
sang cơ chế kế hoạch hoá định hớng, kế hoạch hoá không tìm cách thay thế thị
trờng mà ngợc lại nó bổ sung chothị trờng bù đắp các khiếm khuyết của thị trờng
hớng dẫn thị trờng và bảo đảm sự vận hành của thị trờng đẻ đa ra các mục tiêu
hợp lý cân nhắc một cách có hệ thống tất cả các công cụ chính sách có lựa chọn
tối u.
2.Đổi mới tính chất kế hoạch
Trong cơ chế KHH tập trung mang nặng tính mệnh lệnh trực tiếp Về thực
chất đó là quá trình áp đặt của Nhà nớc bằng các chỉ tiêu pháp lệnh đối với các

đơn vị sản xuất kinh doanh Trong cơ chế cũ việc thực hiện KHH chủ yếu đợc
tiến hành bằng cách giao chỉ tiêu pháp lệnh Vì vậy cấp dới và các đơn vị cơ sở
có nhiệm vụ thihành không cần suy nghĩ sáng tạo tính toán hiệu quả do đó mà
trở nên hết sức thụ động.
Bớc sang cơ chế KHH định hớng kế hoạch hoá mang tính chất định hớng
Nhà nớc chỉ tập trung vào việc thiết lập cân đối nhằm đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển ổn định tăng trởng có hiệu quả và công bằng xã hội. Còn các đơn vị
7


kinh tế cơ sở trực tiếp thực hiện kế hoạch kinh doanh do mình vạch ra dựa trên
định hớng KHH và thông qua tác động của thị trờng và sự điều tiết vĩ mô của
nhà nớc. Trong cơ chế kế hoạch hoá định hớng kế hoạch manag tính hớng dẫn
buộc các đơn vị kinh tế cơ sở phải tự chủ sản xuất kinh doanh. KHH định hớng
mang tính công khai với việc sử dụng đòn bẩy kinh tế đã tạo ra động lực kích
thích mạnh mẽ bằng lợi ích vật chất thông qua hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Phân cấp kế hoạch hoá
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung cấp kế hoạch chủ yếu theo chiều dọc
bằng các quyêt định mệnh lệnh đợc phát ra từ trung ơng cơ quan kế hoạh cấp
trên áp đặt hành chính chủ quan đối với cấp dới khong phát huy đợc tính chủ
động sáng tạo của các ngành các cấp chính quyền địa phơng cũng nh doanh
nghiệp trong việc lập và thực hiện kế hoạch, đơn vị kinh tế cơ sở chỉ biết chấp
hành thụ động tuân theo mệnh lệnh hành chính. Điều đó dẫn đến tình trạng
quan liêu bao cấp tràn lan và nặng nề.
Trong cơ chế kế hoạch hoá định hớng việc phân cấp kế hoạch hoá đợc thực
hiện một cách mạnh mẽ phân cấp bộ máy KHH một cách triệt để theo xu hớng
giao quyền cho cấp dới. Thực hiện chế độ kế hoạch hoá hai cấp: Nhà nớc và đơn
vị kinh tế cơ sở, cơ quan kế hoạch trong phạm vi hệ thống kế hoạch và đầu t nói
chung đã đổi mới theo hớng đi mạnh vào việc đảm bảo các định hớng chiến lợc
quy hoạch các cân đối của nền kinh tế.

4. Đổi mới hệ thống các chỉ tiêu
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nớc phân bổ nguồn lực và sản
phẩm bằng một hệ thống các chỉ tiêu hiện vật, chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá
định hớng đồng nghĩa với việc chuyển trọng tâm sang kế hoạch hoá giá trị, nghĩa
là coi trọng các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu kế hoạch hiện vật nói chung đã đợc
giảm bớt đáng kể. Kế hoạch hoá định hớng là có xu thế giảm định lợng tức là
thay đổi tính chất định lợng và nâng cao hiệu quả định lợng lên.
5. Đổi mới nội dung kế hoạch hoá
5.1 Nội dung kế hoạch hoá tâp trung
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung nội dung kế hoạch hoá đợc phân
8


thành kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch dài hạn, tuy cũng có kế
hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, song phạm vi chỉ bao quát các lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh và khu vực nhà nớc.
5.2 Nội dung kế hoạch hoá định hớng
Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế kế hoạch hoá định hớng nội dung của kế hoạch đợc cấu thành bao gồm các bộ phận và nội dung đợc
đổi mới nh sau:
5.2.1- Đổi mới công tác xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
Trên cơ sở phân tích khoa học điều kiện kinh tế_ xã hội, khả năng khai
thác các nguồn lực và tính thích ứng của quá trình hội nhập khu vực và thế giới,
các quan điểm và đờng lối trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đợc cụ thể
hoá thành các mục tiêu cho từng giai đoạn từ 10 đến 20 năm của sự nghiệp xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội Việc tăng cờng nghiên cứu xây dựng chiến lợc
và quy hoạch phát triển đã tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác kế
hoạch hoá trung hạn và kế hoạch hoá từng năm. Đại hội IX đã đánh giá việc thực
hiện chiến lợc đó và quyết định chiến lợc 2001_2010chiến lợc đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để
đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp chiến lợc phát triển

kinh tế xã hội đã đề ra mục tiêu tăng trởng kinh tế thích hợp có nội dung đáp ứng
đợc yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nớc, phát huy đợc tiềm lực trong nớc và
thu hút đợc nguồn lực từ bên ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định các
chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trờng.

5.2.2- Đổi mới quy hoạch phát triển
Công tác kế hoạch đã có những cố gắng và chuyển biến lúc đầu tập trung
sức xây dựng chiến lợc và quy hoạch phát triển, các chơng trình và dự án lớn
trong cả nớc và cho từng nghành, từng vùng, từng lĩnh vực thực hiện phơng trâm
này, trong những năm qua Nhà nớc đã tập trung thực hiện quy hoạch một số
ngành nh: Điện lực, bu chính viễn thông, giao thông vận tải, khu công nghiệp tạo

9


cơ sở cho việc phát triển chung của nền kinh tế đóng góp một phần không nhỏ
cho công cuộc cải cách kinh tế. Việc hình thành các vùng kinh tế trọng điểm ở 3
miền đã tạo ra những khu vực phát triển tập trung thu hút các nhà đầu t, đặc biệt
là các nhà đàu t nớc ngoài, làm thay đổi không những bộ mặt kinh tế xã hội ở
những vùng này mà còn góp phần quan trọng cho tăng trởng của toàn nền kinh
tế.
5.2.3- Đổi mới kế hoạch hoá phát triển
Kế hoạch hoá phát triển có nhiều đổi mới quan trọng mà trọng tâm là kế
hoạch 5 năm
Về phạm vi kế hoạch hoá: Phạm vi kế hoạch hoá không chỉ bao quát các
doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nớc mà phần nào đã bao quát đợc các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Nhà nớc ban hành nhiều chính sách
nhằm tạo ra môi trờng ổn định cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế hoạt động một cách bình đẳng và đợc pháp luật bảo vệ.
Về nội dung kế hoạch: Do nhận thức và vai trò của các lĩnh vực văn hoá,

xã hội đối với sự nghiệp phát triển kinh tế đã chuyển hớng từ kế hoạch phát
triển kinh tế sang kế hoạch phát triển kinh tế xã. Các kế hoạch 5 năm và hàng
năm đã chú trọng hơn đến các mục tiêu phát triển văn hoá, xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội các kế hoạch ngày càng trở nên vững
chắc và toàn diện hơn, kế phát triển kinh tế đi liền với kế hoạch phát triển xã hội
và bảo vệ môi trờng. Nh vậy chuyển sang cơ chế mới kế hoạch 5 năm đã có
những chuyển biến quan trọng phù hợp vơí nhu cầu đổi mới của nền kinh tế.

5.2.4- Đổi mới các chơng trình dự án phát triển.
Trong nền kinh tế thị trờng, thực hiện các chơng trình quốc gia, giải quyết
các vấn đề bức xúc về kinh tế xã hội ở Việt Nam cùng với quá trình đổi mới
và mở cửa nền kinh tế phơng pháp kế hoạch hoá quản lý theo các chơng trình
quốc gia cũng đợc áp dụng rộng rãi. Kế hoạch hoá quản lý theo các chơng trình
phát triển là việc đa ra các chơng trình mục tiêu để xử lý các vấn đề về kinh tế

10


xã hội của đất nớc. Đây là một phơng pháp quản lý vừa đặc biệt lại vừa mang
tính hiệu quả cao.
III - Vai trò của kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
1. Tăng trởng kinh tế bền vững
Đây là mục tiêu quan trọng nhất đối với các quốc gia đang phát triển vì
tăng trởng kinh tế quyết định tốc độ phát triển quốc gia, quyết định mức sống
dân c và tiềm lực kinh tế của đất nớc. Tăng trởng kinh tế bền vững đòi hỏi tốc độ
tăng trởng của nền kinh tế không những phải ở mức độ cao có thể đạt đợc, mà
còn phải bảo đảm sự ổn định của quá trình tăng trởng, tức là tốc độ tăng trởng
phải ổn định liên tục, trong một thời kỳ dài, đồng thời phải đảm bảo có hiệu quả
các nguồn lực sản xuất, bảo vệ môi trờng, tái tạo lại các nguồn lực tự nhiên. Vì
vậy mà mục tiêu hoạt động kinh tế của nhà nớc luôn nhấn mạnh tăng trởng một

cách bền vững.
2. Giải quyết việc làm cho lực lợng lao động
Lực lao động của một quốc gia là nguồn lực quan trọng của sự tăng trởng
kinh tế và phát triển. Giải quyết việc làm cho lực lợng lao động vừa có tác dụng
thúc đấy tăng trởng vừa giải quyết công bằng và ổn định xã hội. Ngợc lại, nếu
không giải quyết việc làm đầy đủ cho lực lợng lao động, tỷ lệ thất nghiệp quá
cao sẽ trở thành ngánh nặng xã hội, gây nên những hậu quả kinh tế xã hội sấu
khó giải quyết ở nớc ta có tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp lớn, do
đó nó có vai trò rất quan trọng trong các kế hoạch phát triển của quốc gia cũng
nh địa phơng.

11


3- Khống chế lạm phát ở mức vừa phải
Đây là mục tiêu ổn định nền kinh tế, đảm bảo nền kinh tế không bị xáo
trộndo lạm phát bảo đảm ổn định môi trờng kinh doanh, môi trờng đầu t và góp
phần ổn định kinh tế xã hội. Mức độ lạm phát quá cao hay quá thấp hoặc giảm
phát đều ảnh hởng và tác động mạnh đến sản xuất, tiêu dùng, tới sự tăng trởng
kinh tế và ổn định kinh tế xã hội. Do vậy khống chế, kiểm soát và ổn định lạm
phát ở mức chấp nhận đợc, hoặc ở mức vừa phải đợc coi là một trong mục tiêu
kinh tế vĩ mô chủ yếu.
4. Cân bằng ngân sách Nhà nớc và bảo đảm công bằng, tiến bộ xã hội
Cân bằng ngân sách cũng đợc coi là một trong số các mục tiêu kinh tế vĩ
mô quan trọng. Bởi vì việc thâm hụt ngân sách quá lớn sẽ trực tiếp tác đọng tới
tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế, tới dự trữ quốc gia, tới cán cân thanh toán
quốc tế và ảnh hởng tới sự tăng trởng của toàn bộ nền kinh tế. Trong nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội là mục tiêu
quan trọng, đồng thời cũng là một lĩnh vực thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.


12


Chơng II:
thực trạng và những vấn đề đổi mới
I. Kế hoạch hoá trong thời kì chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định cơ chế áp
dụng ở Việt Nam là cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Chính Phủ theo định hớng xã hội chủ nghĩa cơ chế này thể hiện nội dung cơ bản là: áp dụng hình thức
đa dạng hoá các thành phần kinh tế, thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp
Nhà Nớc, phát triển kinh tế t nhân. Sử dụng thị trờng với t cách công cụ điều tiết
sản xuất, giá cả là cơ sở sản xuất, tiêu dùng và điều tiết các yếu tố nguồn lực.
Công tác kế hoạch hoá trong một nền kinh tế chuyển đổi nh vậy không thể
là kế hoạch hoá tập trung mệnh lệnh mà nó phải đợc chuyển sang một mô hình
mới với những nét đặc trng sau đây:
- Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá phân bổ nguồn lực sang cơ chế kế hoạch
hoá khai thác nguồn lực phát triển và định hớng sử dụng các nguồn lực đó theo
mục tiêu đối với tất cả các thành phần kinh tế.
- Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá pháp lệnh, trực tiếp sang cơ chế kế
hoạch gián tiếp, định hớng phát triển với hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp và
khuyến khích nhằm đạt đợc mục tiêu.
- Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá mang tính khép kín trong từng nghành,
vùng lãnh thổ sang cơ chế kế hoạch hoá theo chơng trình mục tiêu với sự kết hợp
hài hoà giữa các ngành, các vùng, cả bên trong và bên ngoài theo hớng tối u hoá
và hiệu quả các hoạt động kinh tế xã hội.
II Sự cần thiết phải chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế kế hoạch hoá định hớng xã hội chủ nghĩa
1. Những tồn tại của cơ chế kế hoạch hoá tập trung
Kế hoạch hoá tập trung cao độ từ một trung tâm về thực chất là quá trình
áp đặt hành vi từ phía Nhà n. Các đơn vị kinh tế trở thành một vấn đề lệ thuộc
hoàn toàn vào cấp trên, vào ngân sách Nhà nớc, không có sức sống độc lập.

Kế hoạch hoá trực tiếp đòi hỏi phải chia cắt nền kinh tế theo ngành và

13


theo lãnh thổ để quản, mà thực chất là phân chia quyền sở hữu đối với mọi tài
sản và nguồn lực của quốc. Tình trạng đó dẫn đến chỗ vì lợi ích cộc bộ của
ngành, của địa phơng, thậm chí của từng đơn vị kinh tế, làm phơng hại đến lợi
ích quốc gia, làm cho nền kinh tế không chỉ mất đi sức trồi của một chỉnh thể,
mà còn bị lâm vào tình trạng mất cân đối với thiếu hụt thờng xuyên.
2. Thực trạng kinh tế Xã hội Việt nam trớc khi chuyển đổi
Do các quan hệ kinh tế đã thay đổi rất nhiều, việc áp dụng cơ chế quản lý
kinh tế cũ vào điều kiện nền kinh tế đã thay đổi làm xuất hiện rất nhiều hiện tợng tiêu cực. Do chủ quan cứng nhắc, không nhắc tới sự phù hợp của cơ chế
quản lý kinh tế mà chúng ta đã không quản lý có hiệu quả các nguồn tài nguyên
sản xuất của đất nớc, trái lại đã dẫn đến việc sử dụng lãng phí một cách nghiêm
trọng các nguồn tài nguyên đó. Tài nguyên thiên nhiên bị phá hoại, môi trờng bị
ô nhiễm, sản xuất kém hiệu quả, nhà nớc thực hiện bao cấp tràn lan. Những sự
việc đó đã gay ra nhiều hậu quả xấu cho nền kinh tế, sự tăng trởng kinh tế gặp
nhiều khó khăn, sản phẩm trở nên khan hiếm, ngân sách bị thu hụt nặng nề, thu
nhập từ nền kinh tế không đủ tiêu dùng, tích luỹ hàng năm hầu nh không có Vốn
đầu t chủ yếu dựa vào vay và viện trợ của nớc ngoài. Năng suất xã hội bị suy
giảm do thiếu động lực cho hàng triệu ngời lao động. Nguyên nhân sâu xa về sự
suy thoái nền kinh tế ở nớc ta là do ta đã áp dụng một môh ình kinh tế cha thích
hợp.
3. Bối cảnh quốc tế
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới phát triển mạnh mẽ, tác
động sâu sắc đến tình hình kinh tế, làm thay đổi mọi mặt đời sống của các dân
tộc. Xét về mỗi quan hệ kinh tế đối ngoại ta thấy nền kinh tế nớc ta đang hoà
nhập với nền kinh tế thị trờng thế giới, sự giao lu về hàng hoá, dịch vụ và đầu t
trực tiếp của nớc ngoài làm cho sự vận động làm cho nền kinh tế nớc ta gần gũi

hơn với nền kinh tế thị trờng thế giới là sự phát triển kinh tế của mỗi nớc, không
thể tách rời và hoà nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa các quốc gia đã thay đổi hẳn
về chất, tiềm lực kinh tế đã trở thành thớc đo chủ yếu, vấn đề đổi mới là tất yếu
vì mô hình xã hội chủ nghĩa cũ không thích hợp cản trở phát triển.
14


III. Các vấn đề mà kế hoạch hoá đã làm đợc
1. Xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội 1991-2000 đã đợc điều chỉnh
trong đại hội Đảng VIII, nguyên nhân thành công của chiến lợc là những t tởng,quan điểm cơ bản,mục tiêu,nhiệm vụ và giải pháp nêu trong chiến lợc19912000 về cơ bản là phù hợp với yêu cầu phát triển và điều kiện thực tế, thực sự có
ý nghĩa chỉ đạo quan trọng thúc đẩy đổi mới, tạo ra thế và lực mới cho đất nớc.
Chiến lợc đã bớc đầu khơi dậy và động viên sự phấn đấu của toàn Đảng, toàn
dân, đồng thời thể hiện một bớc đổi mới, quan trọng có hệ thống về t duy chiến
lợc. Thời kỳ 1991_2000 đã hình thành một chiến lợc rõ ràng, đúng đắn, thực sự
có ý nghĩa chỉ đạo, nên trong một thời gian ngắn thu đợc kết quả to lớn. Sau một
số năm thực hiện, nớc ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng cả nớc đã đạt đơc mức
tăng trởng cao nhất từ trớc đến nay tạo mức chuyển dịch mới về cơ cấu kinh tế,
nâng cao một bớc đời sống các tầng lớp dân c. Mặc dù có ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, nớc ta vẫn có bớc phát triển khá so vơi
các nớc xây dựng quy hoạch phát triển.
2. Kinh tế_ xã hội phat triển
Trong thời gian vừa qua công tác quy họach phát triển kinh tế _ xã hội đã
đóng góp đáng kể vào sự phát triển và tăng trởng kinh tế của Việt Nam. Việc
hình thành các vùng kinh tế trọng điểm ở bắc bộ, trung bộ và nam bộ đã tạo ra
những khu vực phát triển tập trung thu hút các nhà đầu t, đặc biệt các nhà đầu t
nớc ngoài làm thay đổi không những bộ mặt kinh tế_xã hội ở những vùng này
mà còn góp phần quan trọng cho tăng trởng của toàn nền kinh tế, tạo điêu kiện
thúc đẩy các vùng lân cận phát triển thành vệ tinh của những trọng điểm phát
triển trên. Trên phạm vi cả nớc nhờ công tác quy hoạch đã hình thành trồng cây

chuyên môn hoá, hàng chục khu công nghiệp tập trung, hàng chục điểm đô thị
mới, rất nhiều cảng biển, tuyến đờng có tốc độ cao, nhiều công trình thuỷ điện
Nói tóm lại công tác quy hoạch đã có những cố gắng và chuyển biến bớc đầu đã
gắn đợc mục tiêu của chiến lợc và nội dung quy hoạch, xác định đợc tiềm năng,
định hớng phát triển cho từng vùng, từng địa phơng.
15


3. Chuyển dần trọng tâm sang kế hoạch hoá định hớng phát triển 5
năm
Trên cơ sở chiến lợc phát triển kinh tế_xã hội và quy hoạch phát triển,các
kế hoạch 5 năm 1991_1995 và 1996_2000 đã đợc xây dựng với những thay đổi
lớn về phơng pháp và nội dung nh: tăng cờng kế hoạch hoá vĩ mô, từng bớc xoá
bỏ kế hoạch hoá mệnh lệnh, chuyển sang kế hoạch hoá định hớng,chú ý hơn đến
các chỉ tiêu các lĩnh vực xã hội, khoa học và công nghệ đã có nhiều cố gắng xây
dựng và điều hành, đảm bảo các cân đối lớn trong kế hoạch hoá giá trị Xây dựng
và thực hiệncác chơng trình dự án quốc gia, chú trọng xây dựng cơ sở dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế_xã hội, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế
kế hoạch hàng năm đã chú trọng đến những cân đối lớn, đặc biệt là cân đối tài
chính_tiền tệ, cân đối cán cân thanh toán quốc tế, cân đối vốn đầu t toàn xã hội.
Các chính sách tài chính tiền tệ, tỷ giá, lãi xuất đợc nghiên cứu và vận hành ngày
càng phù hợp giúp ổn định kinh tế. Thực tế nói trên chứng tỏ ý tởng chuyển dần
việc điều hành kế hoạch từ can thiệp vi mô sang chú trọng các vấn đề vĩ mô, các
cân đối lớn ngày càng thể hiện rõ và phát huy hiệu lực thực tế.
4. Xây dựng và thực hiện các chơng trình dự án phát triển kinh tế_xã
hội
Cơ chế lồng ghép các chơng trình đang đợc đặt ra bớc đầu mang lại hiệu
quả tốt triển khai hình thức kế hoạch hoá theo chơng trình mục tiêu u tiên cơ sở
vận dụng quan điểm hệ thống và phơng pháp cân đối đã góp phần thúc đẩy quá
trình hình thành cơ cấu mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở phạm vi toàn nền

kinh tế cũng nh ở các bộ ngành và tỉnh, thành phố, các công việc thuộc về thẩm
định dự án, đấu thầu đã đợc triển khai theo quy trình có bài bản, hạn chế những
tồn tại của công tác kế hoạch đó là sai xót và lãng phí.
IV. Kế hoạch hoá trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa
Trong nền kinh tế đang chuyển đổi ở Việt Nam, thị trờng vừa là căn cứ,
vừa là đối tợng của kế hoạch hoá Nhà nớc một mặt phải xoá bỏ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, mặt khác phải hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trờng,
16


xây dựng và hoàn thiện các công cụ pháp luật, kế hoạch, các thiết kế tài chính,
tiền tệ và những phơng tiện về vật chất và tổ chức cần thiết cho sự quản lý của
mình, tạo điều kiện cho chế thị trờng hoạt động hữu hiệu.
Kế hoạch chủ yếu mang tích chất định hớng và đặc biệt quan trọng có vai
trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phơng án
tổ chức kinh doanh. Đối với các thành phần kinh tế khác thì kế hoạch không có
tính áp đặt đặt, mà thông qua các biện pháp chính sách thống nhất với lợi ích để
khuyến khích họ tự nguyện hành động theo hớng mục tiêu kế hoạch hoá đã đặt
ra. Nh vậy đổi mới kế hoạch hoá phải ăn khớp với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
nói chung, phù hợp với quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN. Công tác điều hành kế hoạch phải đợc thực hiện thông qua những công
cụ quản lý kinh tế vĩ mô là chủ yếu, phối hợp sử dụng những biện pháp gián tiếp
và trực tiếp.
1. Kế hoạch hoá bảo đảm mối tơng quan hợp lý giữa phát triển kinh tế
với tiến bộ và công bằng xã hội
Công tác kế hoạch hoá cụ thể là chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội phải
lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nớc, không ngừng tăng
tích luỹ cho đầu t phát triển, tăng trởng kinh tế gẵn với cải thiện đời sống nhân

dân, phát triển văng hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trờng. Công tác kế hoạch hoá phải đảm bảo sự thống nhất giữa yêu cầu phát
triển kinh tế với bảo đảm chính sách xã hội theo tinh thần: Tăng trởng kinh tế
gẵn bõ liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc và trong suốt
quá trình phát triển. Tiếp tục phân phối lại dân c các địa bàn có tính chiến lợc về
kinh tế an ninh, quốc phòng. Mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao
động, thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo nhất là đối với vùng căn cứ cách
mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức tốt đời sống xã hội trên từng địa
bản để trong điều kiện thu nhập bình quan đầu ngời còn thấp vẫn tạo đợc một
cuộc sống khá hơn cho nhân dân.
2. Kết hợp kế hoạch hoá theo ngành với kế hoạch hoá theo địa phơng
17


và vùng lãnh thổ
Trong thời gian tới quy hoạch hay chiến lợc phát triển ngày cầc đợc xây
dựng theo định hớng mới, trớc hết phải tính đến xu hớng phát triển cung cầu trên
thị trờng thế giới, phải khắc phục khuynh hớng tự cung, tự cấp khép kín. Tuy
nhiên quy hoạh phát triển ngành chỉ mang tính hớng dẫn và tham khảo, không
phải là cơ sở hay phân bố vốn đầu t theo mệnh lệnh để thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế đồng đều giữa các vùng theo hai cách: u tiên đầu t của Nhà nớc
giành chính sách u đãi ở mức cao hơn đối với khu vực kém phát triển để thu hút
đầu t t nhân vào các vùng đó. Việc phân cấp kế hoạch hoá trung ơng và địa phơng cần đợc xác định hợp lý và rõ ràng. Nhà nớc trung ơng chỉ tập trung thực
hiện những mục tiêu có tính hệ thống, cân đối, mà các cấp chính quyền địa phơng không thể thực hiện đợc. Việc phân cấp luôn phải đi kèm với những biện
pháp kiểm tra giám sát thích hợp, vì thế việc giao theo quyền hạn cho các cấp
chính quyền, địa phơng trong kế hoạch hoá, đặc biệt là kế hoạch sử dụng ngững
khoản chi tiêu từ ngân sách cấp trên luôn luôn đi kèm với sự giám sát chặt chẽ
hơn theo nguyên tắc quyền hạn càng lớn, trách nhiệm càng cao.
3. Đổi mới toàn diện kế hoạch hoá phát triền
Để cho kế hoạch thực sự trở thành công cụ cơ bản cho việc định hớng thị

trờng, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển có hiệu quả bền vững, thúc đẩy công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, công tác kế hoach hoá phải đợc tiếp tục đổi
mới và hoàn thiện trên các mặt chủ yếu sau: Trớc hết phải coi trọng công tác dự
báo, nhất là dự báo trung hạn và ngắn hạn về kế hoạch- xã hội và xu thế phát
triển trong và ngoài nớc để có cơ sở vững chắc cho việc hoạch định các chiến lợc
phát triển, cũng nh trong công tác điều hành tầm vĩ mô, chú ý lại các quy hoạch
phát triển tổng thể nền kinh tế quy hoạch và các vùng kinh tế trọng điểm đã đợc
thông qua cho phù hợp với yêu cầu mới, xu thế phát triển và hội nhập kinh tế
trong vùng và các nớc. Tổ chức xây dựng các chơng trình, dự án phát triển có
hiệu quả để có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, nhân lực.
Cần cải tiến nội dung xây dựng kế hoạch hàng năm một cách thiết thực, giảm
những khâu trung gian, giữ vững cân đối chủ yếu nhất là cân đối giá trị. Góp
18


phần vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo ra môi trờng
kinh tế ổn định và kích thích tất cả các thành phần kinh tế phát triển với mục tiên
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng và văn minh

19


Chơng III:
phơng hớng đổi mới kế hoạch hoá
ở Việt Nam hiện nay
1- Đổi mới công tác xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội có nhiệm hoạch định đờng hớng phát
triển cơ bản của đất nớc trong khoảng thời gian 10 năm tăng trởng kinh tế, việc
xác định các mục tiêu định tính trên các lĩnh vực nh: Tăng trởng kinh tế chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, vùng lãnh thổ, xu hớng biến đổi chất lợng cuộc

sống của dân c trên các vùng của đất nớc, xu hớng biến động khả năng cạnh
tranh của quốc gia trong khu vc và trên thế giới, trình đội phát triển khoa học và
công nghệ của đất nớc, khả năng đảm bảo an ninh quốc, xác định các quan điểm
và nguyên tắc cơ bản, nhằm thúc đẩy đất nớc phát triển theo các định hớng nói
trên. Theo chu kỳ sau 5 năm kế hoạch sẽ đợc xem xét, sửa đổi và điều chỉnh cho
phù hợp. Nh vậy mối thời kỳ đại hội Đảng sẽ là một lần thông qua chiến lợc mới
hoặc điều chỉnh chiến lợc.
Việc xây dựng chiến lợc phát triển cần do hội đồng nghiên cứu chiến lợc
thực hiện do sự lãnh đạo của Đảng Một năm trớc khi thông qua dự thảo chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội đất nớc phải đợc công bố rộng rãi trên các phơng tiện
thông tin đại chúng để toàn dân tham gia thảo luận Hội đồng nghiên cứu chiến lợc có tránh nhiệm tổ chức các hình thức thích hợp để thu thập và tiếp thu các ý
kiến đóng góp của các tầng lớp nhân dân trên các vùng nâng cao chất lợng của
đất nớc.
2- Nâng cao chất lợng canh tác quy hoạch phát triển
Công việc xây dựng quy hoạch lãnh thổ do chính quyền địa phơng trong
tổn thể kinh tế, quy hoạch vùng phải đa ra đợc những chính sách phù hợp. Trên
cơ sở đó có thể sắp xếp theo không sự phát triển kinh tế xã hội của địa phơng.
Công cụ đặt đợc những mục tiêu trong quy hoạch lãnh thổ chủ yếu là nguồn tài
chính của chín địa phơng và các chính sách kinh tế trong phạm vi thẩm quyền
của chính quyền địa phơng, cần phải xác định rõ ràng nhiệm vụ của từng cấp làm

20


cơ sở cho việc phân bổ các nguồn thu ngân sách. Quy hoạch ngành đợc xây dựng
đới sự chủ trì của bộ quản lý ngành phối hợp với những bộ có liên quan nh bộ.
Kế hoạch va đầu t, bộ tài chínhcùng cấc cấp chính quyền địa ph ơng với quan
điểm Nhà nớc chỉ hố trợ gián tiếp chứ không can thiệp trực tiếp vào công việc
kinh doanh của các doanh nghiệp, chỉ nên xây dựng quy hoạch tổng thể cho các
ngành có tích chất hệ thống, trong toàn quốc nh năng lợng, viễn thông, giao

thông vận tải. Quy hoạch ngành đợc thực hiện thông qua những chơng trình
trọng điểm quốc gia và nguồn lực của cả trung ơng và địa phơng Số liệu rút ra từ
quy hoạch sẽ là những cơ sở quan trọng cho các doanh nghiệp trong việc xây
dựng kế hoạch kinh doanh của họ.
3- Trú trọng kế hoạch hoá định hớng phát triển kinh tế xã hội 5 năm
Kế hoạch 5 năm là trọng tâm trong hệ thống kế hoạch là công cụ quản lý
vĩ mô quá trình phát triển trong thời hạn 5 năm Kế hoạch 5 năm xác định một số
chỉ tiêu cơ bản định hớng cho sự phát triển của đất, xác định nguyên tắc hoạch
định và xây dựng chính sách cụ thể để hớng toàn bộ nền kinh tế phát tiển theo
định hớng đã chọn.. Để đảm bảo tính liên tục và hệ thống của kế hoạch hoá, có
thể thử nghiệm phơng pháp cuôn chiếu trong việc xây dựng kế hoạch 5 năm.
Theo phơng pháp này, kế hoạch phát triển 5 năm sẽ xác định những mục tiêu cụ
thể, bao gồm kế hoạch năm hiện hành, kế hoạch dự tính cho năm tiếp đó và dự
báo cho ba năm còn lại. Công việc xây dựng kế hoạch 5 năm sẽ không có tính
chất "mùa vụ" mà liên tục đợc thời sự hoá để phù hợp với điều kiện và yêu cầu
mới.
Các công tác kế hoạch thờng xuyên sẽ bao gồm công việc chính sau đây:
Xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo
Dự báo sơ bộ cho kế hoạch 5 năm
Điều chỉnh và chuẩn xác hoá thêm cho dự báo kế hoạch của các năm tiếp
thứ hai, thứ ba, thứ t và toàn bộ nội dung của kế hoạch 5 năm. Trên cơ sở đó
trình với quôc hội nhng kiến nghị và giải pháp cụ thể với diễn biến của tình hình
thực tế cũng nh đánh giá hiện trạng, phân tích và đánh giá tính hình trong nớc và
quốc tế, rú ra bài học về xây dựng và điều hành thực hiện kế hoạch, xác định

21


những thách thức và cơ hội đối với sự phát triển của đất nớc Nội dung nghiên
cứu, xây dựng và tổng hợp kế hoạch 5 năm ở cấp trung ơng và bao gồm các công

việc sau: Tang kết , đánh giá, tình hình kế hoạch 5 năm trớc, dự báo khả năng
phát triển trong thời kỳ kế hoạch 5 năm sau, xác định và tính toán các cân đối vĩ
mô, có phân do từng năm, xác định các chỉ tiêu phát triển, xây dựng định hớng
phát triển các ngành, các lĩnh vực; Xây dựng các chơng trình mục tiêu phát
triển để làm đợc việc đó, cần phải sử bộ máy của cơ quan kế hoạch chuyên
trách, đồng thời huy động rộng rãi các nhà nghiên cứu kinh tế phát triển, các nhà
kinh tế xã hội, các nhà nghiên cứu khoa học công nghệ, các nhà khoa học tự
nhiện Tuy nhiên trong quá trình xây dựng, các b ớc sẽ đợc thực hiện xen kẽ để
hỗ trợ cho nhau.
4- Hoàn thiện kế hoạch hàng năm
Kế hoạch định hớng phát triển kinh tế xã hội hàng năm là công cụ để ổn
định kinh tế và thực hiện mục tiêu phát triển của năm đó trong nội dung của kế
hoạch trong định hớng phát triển 5 năm Một nội dung quan trọng của kế hoạch
là cân đối vốn đầu t toàn xã hội Kế hoạch đầu t của nhà nớc: Quốc hội quyết
định tổng mức đầu t cụ thể hàng năm , gồm cả tín dụng nhà nớc và công trình
trọng điểm khởi công trong năm kế hoạch, chủ yếu tập trung vào các dự án quy
mô lớn phát huy tác dung trên phạm vi liên tỉnh kế hoach ngân sách nhà nớc bao
gồm kế hoạch thu- chi ngân sách và cân đối ngân sách hàng năm. Kế họạch xuất
nhập khẩu và quản lý cán cân thanh toán quốc tể, quản lý vay và trả nợ nớc
ngoài, hạn chế số lợng khác mặt hàng, quản lý bằng hạn ngạch ở mức tối thiểu
cần thiết.
Kế hoạch hàng năm ở cấp trung ơng bao gồm một số chỉ tiêu dự báo và
một chỉ tiêu pháp lệnh Sự khác biệt của các chỉ tiêu kế haọch ở cấp trung ơng ở
cấp tình và cấp huyện, đặc biệt là chỉ tiêu và xã hội, phụ thuộc chủ yếu vào việc
phân cấp nhiệm vụ những cấp này trong thời gian tới cần sớm nghiên cứu để đa
vào kế hoạch những chỉ tiêu ứng dụng cho việc giải quyết những vấn đề này. Đối
với kế hoạch hàng năm thì công tác điều hành kế hoạch có một vị trí rất quan
trọng. Mục tiêu của việc điều hành là kịp thời can thiệp gián tiếp hoặc trực tiếp

22



vào nền kinh tế khi có xuất hiện biến động môi trờng làm ảnh hơng đến việc
thực hiện các mục tiêu kế hoạch. Để nâng cao chất lợng công tác và điều hành
kế hoạch, trớc hết cần phải củng cố hệ thống thông tin và xây dựng những mô
hình phân tích và dự báo kinh tế có độ tin cậy cao.
5- Xây dựng và phát triển công tác dự báo và phân tích kinh tế
Công tác dự báo và phân tích kinh tế luôn là khâu yếu nhất trong toàn bộ
quá trình kế hoạch hoá. Vì vậy, để nâng cao độ tin cậy của kế hoạch nh một
công cụ định hớng phát triển, cần phải nâng cao chất lợng công tác dự báo và
phân tích kinh tế. Trớc mắt có thể thành lập các bộ phận hay đơn vị dự báo và
phân tích kinh tế tại một số tổng hộp nh: Bộ kế hoạch đầu t, Ngân hàng nhà nớc
Việt nam, Bộ tài chính và một số viện nghiên cứu kinh tế. Dự báo trớc hết cần
tập trung vào các chỉ số và vấn đề kinh tế vĩ mô. Về thời hạn dự báo trớc mắt cần
tập trung vào ngắn hạn (một quý, 6 tháng, một năm) Trong thời gian tới việc lựa
chọn mô hình dự án ngắn hạn nện chú ý các yêu cầu sau: Phải đa ra đợc những
số liệu dự báo phân tích theo quý. Phải bao gồm những thông tin kịp thời phản
ánh những nét chính, tình hình kinh tế trong thời gian ngắn hạn, mức độ yêu cầu
về chất lợng thông tin không cần quá nghiêm ngặt, nhng đồng thời việc nhóm
gộp vấn phải đảm bảo để thực hiện những nét quan trọng nhất của cơ cấu kinh tế,
phối hợp đợc với phơng pháp dự báo khác nhau để thờng xuyên phối hợp và cải
tiến mô hình.
6- Củng cố bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ kế hoạch
Việc thực hiện những định hớng và giải pháp đổi mới trên đây chỉ đạt đợc
kết quả mong muốn khi bộ máy tổ chức kế hoạch đợc thay đổi phù hợp và nâng
cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch Những
việc cần thực hiện trong thời gian tới để giải quyết vấn đề này là: Hoàn thiện bộ
máy kế hoạch ở trung ơng cũng nh ở các địa phừơng theo hớng liên kết phối hợp
chặt chẽ với nhau hơn để có thể thờng xuyên nắm bắt tình hình, phục vụ kịp thời
cho việc điều hành thực hiện kế hoạch, cũng nh giúp cho chính phủ và chính

quyền địa phơng phối hợp xây dựng chính sách kinh tế ở cấp của mình một cách
có hiệu quả.
23


Xây dựng một hệ thống tổ chức kế hoạch gọn nhẹ, có năng lực ở các
ngành và các địa phơng phục tốt hơn cho công tác kế hoạc hoá và cung cấp
những thông tin. Tổ chức thực hiện một chơng trình đào tạo, bồi dỡng cán bộ
quy hoạch đầu t, cán bộ của vụ kế hoạch các bộ và cán bộ các sở kế hoạch và
đầu t địa phơng.

24


Kết luận
Thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc
những thành tựu to lớn và rất quan trọng. Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nớc, nớc ta đã khắc phục cuộc khủng hoảng kinh tế đã kéo dài
tạo tiền đề đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Trên đây là toàn bộ những nội dung của đề tài Vai trò của kế hoạch hoá
phát triển trong nền kinh tế thị trờng và những vấn đề đổi mới trong công tác kế
hoạch hoá ở Việt nam hiện nay.
Đây là một thành công lớn trong bối cảnh trong nớc và quốc tế, có nhiều
khó khăn thử thách. Sự thành công này có sự đóng góp đáng kể của công tác
hoạch định chiến lợc phát triển, đặc biệt là vai thị trò của kế hoạch hoá vĩ mô
trong kinh tế thị trờng. Tuy vậy trong thời kỳ, sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hoá hiện đại hoáchủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện dân giàu nớc mạnh
xã hội công bằng văn minh, vững bớc đi lên xã hội chủ nghĩa, tiến kịp trình độ
phát triển của các nớc tiên tiến trong khu vực, đang đặt ra cho công tác kế hoạh

hoá những nhiệm vụ to lớn nặng nề. Trớc những đóng góp to lớn của công tác kế
hoạch hoá vào sự nghiệp phát triển chung của đất nớc cũng nh những mặt còn
hạn chế, em hiểu đợc rõ hơn về những định hớng và giải pháp đổi mới công tác
kế hoạch hoá trong thời gian tới của Đảng nhà nớc, mà trong đó kế hoạch là
công cụ chủ yếu của Nhà nớc sử dụng để can thiệp vào nền kinh tế.

25


×