Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn cho Thị trấn Tiền Hải tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 38 trang )

LỜI CẢM ƠN
---------------Được sự chấp thuận của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội em
đã có dịp được về Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình từ
ngày 08/01/2015 đến 06/03/2015 để thực tập với mục đích nâng cao kiến thức thực tế,
tiếp xúc học hỏi những kinh nghiệm, trang bị kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn và
mong muốn sau này có thể góp phần phát triển quê hương mình bền vững, ngày càng
văn minh giàu đẹp.
Em luôn biết ơn sâu sắc và trân trọng công ơn của các thầy giáo, cô giáo nhà
trường đã tận tình chỉ dạy và truyền đạt kiến thức quý báu của mình, giúp chúng em có
được những viên gạch là nền móng lý thuyết cơ bản vững chắc nhất phục vụ cho công
việc.
Trong quá trình thực tập em xin cảm ơn chân thành cô chú, anh chị cán bộ công
nhân viên chức trong Phòng tài nguyên môi trường huyện Tiền Hải đã dành thời gian
nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho em, giúp em hiểu sâu thêm về kiến thức
đã học trên trường và công việc thực tế.
Em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn là cô Lương Thanh Tâm –
Giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và cô giáo chủ nhiệm
Nguyễn Thu Huyền cùng các thầy cô và các anh chị trong Phòng Tài nguyên huyện
Tiền Hải tỉnh Thái Bình đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành bài báo
cáo này.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều
thành công tốt đẹp.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phí Mạnh Thắng- Lớp ĐH1CM
1


Mục lục


MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................3
1. Đặt vấn đề...............................................................................................................................3
3. Mục tiêu và nội dung của chuyên đề:.....................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP................................................5
1.2 Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ tại phòng TN-MT huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
.....................................................................................................................................................6
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP.......................................11
2.1 Đặc điểm về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình:.............11
2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội:..............................................................................15
2.2 Hiện trạng công tác quản lý CTR sinh hoạt tại huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.................18
2.2.1 Lượng rác thải sinh hoạt khá nhiều chủ yếu sinh ra từ các nguồn chính sau: - Rác từ các
hộ dân cư: do quá trình sinh hoạt của các hộ dân. - Rác từ các hoạt động của các đơn vị, cơ
quan hành chính. - Rác thải từ các đơn vị sản xuất, sinh hoạt của công nhân viên trong các cơ
sở sản xuất, từ nông nghiệp nông thôn và làng nghề. - Rác thải thương mại: Phát sinh từ chợ,
các khu buôn bán, nhà hàng, khách sạn… - Rác công viên và đường phố: Phát sinh từ các cây
xành, người dân. - Rác từ các khu du lịch: phát sinh từ khách du lịch. - Rác từ các công trình
xây dựng: phát sinh từ các hoạt động xây dựng, sửa chữa… Nguồn rác sinh hoạt, buôn bán tại
các khu vực chợ của thành phố chiếm một lượng rất...............................................................18
2.2.2 Thành phần rác thải sinh hoạt huyện Tiền Hải:...............................................................19
2.2.3 Công tác thu gom vận chuyển rác tại huyện Tiền Hải:....................................................21
...................................................................................................................................................22
Trong quá trình vận chuyển và thu gom còn nhiều bất cập do lượng rác bị rơi vãi vì đường xá
không thuận tiện, nhiều khu chưa có thùng rác, ý thức người dân chưa cao đổ rác không đúng
giờ, vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định dẫn đến khó thu gom.......................................22
2.2.4 Công tác xử lý rác thải tại huyện Tiền Hải:.....................................................................22
2.2.5 Công tác tuyên truyền:.....................................................................................................22
2.2.6 Một số nhận xét, đánh giá về công tác thu gom, quản lý CTR tại huyện Tiền Hải:........23
2.2.7 Một số giải pháp về quản lý:............................................................................................24
2.3 Đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn cho Thị trấn Tiền Hải huyện Tiền Hải tỉnh Thái
Bình...........................................................................................................................................24

2.3.1 Đánh giá thực trạng phát sinh, thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thị
trấn Tiền Hải:............................................................................................................................24
2.3.2 Thực trạng xử lý rác tại địa phương:................................................................................25
2.3.3 Đề xuất loại hình thu gom, vận chuyển và cơ chế vận hành:...........................................25
2.3.4 Cơ chế đầu tư, quản lý, vận hành khu xử lý:...................................................................27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI..................................................................................................29

SV: Phí Mạnh Thắng- Lớp ĐH1CM
2


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đê
Những năm gần đây đời sống nhân dân tại vùng kinh tế ven biển huyện Tiền Hải
tỉnh Thái Bình ngày càng được tăng cao. Tốc độ trao đổi hàng hoá và lối sống đô thị
đang hiện lên và diễn ra nhanh chóng ở khắp các vùng nông thôn các xã trong huyện.
Đồng thời, với sự tiến bộ về mọi mặt của đời sống, mỗi người, mỗi hộ gia đình và tập
thể đã thải ra môi trường xung quanh một lượng rác thải sinh hoạt tăng tỉ lệ thuận với
sự tăng trưởng về kinh tế - đời sống. Rác thải chưa được thu gom và xử lý theo quy
định đã làm ô nhiễm môi trường sống, tràn ngập nhiều nơi, nhiều chỗ (cạnh các khu
dân cư, cạnh các chợ, trường học, công sở, đường giao thông, trôi nổi trên các sông
ngòi, ao hồ...). Từ các bãi rác do tính tuỳ tiện của con người tạo ra đã làm mất mỹ
quan chung, là nơi trú ẩn cho các loại côn trùng, phát sinh các mầm bệnh nguy hiểm
gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và vật nuôi.
Là một người mong muốn đóng góp cho quê hương và xuất phát từ thực tế vì sức khỏe
cộng đồng, trên cơ sở phát triển nền kinh tế địa bàn huyện mạnh mẽ nhưng bền vững,
xây dựng nếp sống văn minh lịch sự, em đã lựa chọn chuyên đề: “Đánh giá hiện
trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đê xuất giải pháp xử lý chất thải rắn cho
Thị trấn Tiên Hải tỉnh Thái Bình” góp phần cải thiện hiện trạng quản lý chất thải
rắn và giảm thiểu ô nhiễm tại địa bàn huyện.

2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện chuyên đê thực tập:
• Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là:
- Rác thải sinh hoạt tại huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
- Hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt tại huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
- Hệ thống xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
• Phạm vi thực hiện:
- Địa điểm nghiên cứu chuyên đề là: Địa bàn huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
- Thời gian thực hiện chuyên đề: Từ ngày 08/01/2015 đến 06/03/2015.
• Phương pháp thực hiện:
- Phương pháp thu thập: Tìm và thu thập các số liệu và thông tin về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng quản lý chất thải rắn từ các cơ quan nhà nước, phòng
Tài nguyên Môi trường huyện Tiền Hải, các trang web có liên quan...
- Phương pháp khảo sát thực địa: đi điều tra, khảo sát thực tế để đánh giá hiện trạng
rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện.


- Các phương pháp khác: Tham khảo ý kiến cán bộ hướng dẫn, ghi chép nội dung,
thống kê phân tích tổng hợp các kết quả đạt được.
3. Mục tiêu và nội dung của chuyên đê:
• Mục tiêu :
-Mục tiêu chuyên đề là đánh giá hiện trạng thực tế chất thải rắn sinh hoạt và
công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Tiền Hải thuộc tỉnh Thái Bình, từ
đó đưa ra giải pháp trong công tác thu gom và quản lý chất thải rắn nhằm làm giảm
thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường tại địa phương.
-Đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn cho Thị trấn Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
• Ý nghĩa :
-

Giúp sinh viên phát triển khả năng thực tế hóa kiến thức, sinh viên có cơ hội


tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển các kỹ
năng mềm như: soạn thảo văn bản, trình bày vấn đề,…
- Giúp sinh viên hiểu vị trí, chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và hoạt động của cơ quan quản lý.
- Giúp sinh viên có thể dự báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí do rác thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của chất thải
rắn đến môi trường, bảo vệ sức khỏe của cộng đồng dân cư trong huyện.
• Nội dung:
- Tổng quan chung về cơ sở thực tập
- Hiện trạng công tác quản lý CTR sinh hoạt tại huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất giải pháp xử lý CTR cho Thị trấn huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
- Kết luận và kiến nghị.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1 Giới thiệu chung:
• Đơn vị thực tập:
Tên đầy đủ: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiên Hải tỉnh Thái Bình.
Địa chỉ: Thị trấn Tiền Hải huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
Điện thoại: 0363.782.826
Website: />• Quá trình hình thành phát triển:
Để thực hiện Nghị quyết 41 của Bộ Chính trị, chỉ thị 21 của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ và chủ trương của UBND tỉnh về bảo vệ môi trường. UBND Huyện Tiền Hải
đã quyết định thành lập Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Tiền Hải tỉnh Thái
Bình. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiền Hải thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, biển đảo.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu, chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh

Thái Bình.
• Ngày truyên thống và các ngày lễ liên quan đến các lĩnh vực của phòng Tài
nguyên và Môi trường:
a) Ngày truyền thống:
- Tuần lễ Biển và Hải đảo: Ngày 1 đến ngày 8 tháng 6
- Ngành Quản lý đất đai: Ngày 3 tháng 10
- Ngành Đo đạc bản đồ: Ngày 14 tháng 12
b) Ngày Thế giới tổ chức các sự kiện:
- Ngày Nước thế giới: Ngày 22 tháng 3
- Ngày Khí tượng thế giới: Ngày 23 tháng 3
- Ngày Môi trường thế giới : Ngày 5 tháng 6
- Ngày Đại dương thế giới: Ngày 8 tháng 6


1.2 Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ tại phòng TN-MT huyện Tiên Hải tỉnh
Thái Bình.
• Lãnh đạo Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện:
+ Trưởng phòng:

Ông Đỗ Văn Trịnh

Điện thoại: 0363.782.826
+Phó trưởng phòng : Trần Quang Cảnh
Điện thoại: 0363.718.266
+Phó trưởng phòng :

Lại Thị Thủy

Điện thoại: 0363.782.332
• Cơ cấu tổ chức:

Phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng và tập trung dân chủ bao gồm:
- Bộ phận quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Bộ phận khiếu nại và giải quyết đất đai.
- Bộ phận quản lý khoáng sản.
- Bộ phận quản lý môi trường (bao gồm cán bộ môi trường cấp huyện, cán bộ môi
trường tang cường cho cấp xã, thị trấn).
- Bộ phận quản lý tài nguyên nước và thủy văn.
- Bộ phận định giá đất.
- Bộ phận kế toán, thủ quỹ, văn thư lưu trữ.
• Nhiệm vụ và Quyên hạn:
-Tham mưu giúp UBND huyện xây dựng các chương trình, đề án, quy hoạch,
kế hoạch về sử dụng đất đai, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển
khai hướng dẫn các đơn vị, xã thị trấn thực hiện sau khi được phê duyệt.
-Giúp UBND huyện thẩm định và chịu trách nhiệm hồ sơ về giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng
thuộc thẩm quyền của UBND huyện.
-Tổ chức quản lý, theo dõi biến động về đất đai, cập nhật, chỉnh lý các tài liệu
và bản đồ về đất đai. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất đai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê,
đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên môi trường các xã thị
trấn, thực hiện và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai.


-Chủ động thực hiện nhiệm vụ định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất trên địa bàn huyện, Tham gia hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của huyện.
-Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và chịu sự chỉ đạo của UBND
huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
-Tổ chức xác nhận và kiểm tra, hướng dẫn đăng ký, việc thực hiện cam kết bảo
vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện,

lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ, đột xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm
môi trường làng nghề, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn
huyện, thu thập, quản lý, lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa
bàn, hướng dẫn UBND các xã thị trấn quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ
chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
-Tham gia thực hiện các giải pháp ngăn ngừa và kiểm soát các loài sinh vật
ngoại lai xâm hại, các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ
sinh vật biến đổi gen, quản lý nguồn gen; tham gia tổ chức thực hiện các kế hoạch,
chương trình bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái, loài và nguồn gen.
-Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
-Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước
trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
- Điều tra thống kê tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp, kiểm tra thực
hiện trình tự thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
-Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu, thăm dò, khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND huyện; đề xuất với UBND huyện các biện
pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
-Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt
động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt
động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm
quyền của UBND huyện.
-.Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân;
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến
nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
-Tham mưu UBND huyện về các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích và
bảo đảm quyền cư trú, sản xuất, kinh doanh ở vùng ven bờ phù hợp với các mục tiêu


về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi

trường biển.
- Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá các quy hoạch mạng lưới dịch vụ
và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên biển thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện theo quy định của pháp
luật.
- Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về
quản lý, khai thác tài nguyên biển.
- Chủ trì, tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc điều tra, đánh giá
tiềm năng tài nguyên biển, cồn biển; thu thập, xây dựng dữ liệu về tài nguyên và môi
trường biển của cấp huyện và tham vấn cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu quả các lợi ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển
của huyện.
- Giúp UBND huyện thực hiện kiểm tra và thanh tra, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại tố cáo về lĩnh vực tài nguyên môi trường.
- Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt
động trong lĩnh vực tài nguyên môi trường.
- Thực hiện tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên
môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên môi trường theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học thông tin, xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực
công tác được giao với UBND huyện, Sở Tài nguyên và môi trường.
- Tổ chức thực hiện hướng dẫn, đôn đốc về chuyên môn nghiệp vụ đối với công
chức chuyên môn tài nguyên và môi trường các xã, thị trấn.
- .Quản lý tổ chức, biên chế, người lao động, tài chính, tài sản, chế độ chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của phòng theo

quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.


• Mối quan hệ trong công tác quản lý:


• Quản lý môi trường tại huyện Tiên Hải theo sơ đồ:


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.1 Đặc điểm vê điêu kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tiên Hải tỉnh Thái
Bình:
2.1.1 Điều kiện tự nhiên:
• Vị trí địa lý:
Tiền Hải là huyện giáp biển, cách thành phố Thái Bình 21 km, thủ đô Hà Nội 130
km và thành phố Hải Phòng 70 km (tính từ thị trấn Tiền Hải) cùng với hệ thống giao
thông đường bộ, đường thuỷ thuận lợi cho giao lưu hội nhập, trao đổi hàng hoá, thông
tin khoa học kỹ thuật, tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, khả năng
thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện cho sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội.
Bản đồ vị trí huyện:
Hình 1

Huyện Tiền Hải nằm phía Đông Nam tỉnh Thái Bình, với 35 xã, thị trấn. Tổng
diện tích tự nhiên của huyện là 22.604,47ha. Huyện có tọa độ địa lý từ 20 o17’ - 20o28’
độ vĩ Bắc; 106o27’ - 106 o35’ độ kinh Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Thái Thụy;
+ Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ;



+ Phía Nam giáp huyện Giao Thủy (tỉnh Nam Định);
+ Phía Tây giáp huyện Kiến Xương.
Huyện đã được thiên nhiên ban cho nguồn tài nguyên trên mặt và trong lòng
đất, tài nguyên đất liền và ngoài biển khơi vô tận cũng như nguồn khí đốt quý giá là
một tiềm năng to lớn để phát triển một nền kinh tế đa dạng kể cả nông - lâm, ngư
nghiệp, thương mại, dịch vụ du lịch, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
• Địa hình:
Do đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ điển hình nên địa hình của huyện khá
bằng phẳng. Nhìn tổng thể, địa hình của huyện nghiêng dần từ Đông Bắc sang Tây
Nam. Cao trình biến thiên phổ biến từ 0,6 - 1,0 m so với mực nước biển. Tuy nhiên,
với đặc điểm của một bãi bồi ven biển có nhiều sông lạch, địa hình của huyện có dạng
lòng chảo gồm hai vùng rõ nét: Vùng đất trũng ở phía nội đồng và vùng đất cao ở ven
biển.
• Khí hậu:
Tiền Hải nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng với đặc điểm của huyện
giáp biển nên khí hậu của huyện mang nét đặc trưng của vùng khí hậu duyên hải được
điều hoà bởi biển cả, với đặc điểm mùa đông thường ấm hơn, mùa hè thường mát hơn
so với khu vực sâu trong nội địa.
• Thủy văn:
Là huyện ven biển thuộc vùng châu thổ sông Hồng, Tiền Hải có hệ thống sông
ngòi chằng chịt với sông Hồng và các chi lưu của nó, bao gồm sông Trà Lý, sông Lân,
sông Long Hầu… dào thuận lợi cho việc tưới, tiêu, thau chua rửa mặn cho các cánh
đồng trong huyện. Tuy nhiên mùa lũ thường bị úng và xói lở cục bộ vào đất canh tác
ngoài đê nên phải đầu tư nhiều sức người, sức của cho việc xây đắp tu bổ đê điều.
• Các nguồn tài nguyên:
-Đất Tiền Hải được tạo bởi phù sa sông và biển do đặc điểm của thuỷ triều ngày
càng bồi tụ theo kiểu các luồng lạch nên có 4 nhóm đất chính: Nhóm đất cát, nhóm đất
mặn (đất phù sa nhiễm mặn), nhóm đất phù sa (P), nhóm đất phèn mặn (FM).

-Tài nguyên nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt dồi dào do được cung cấp bởi hệ
thống sông Hồng cùng các chi lưu như: sông Trà Lý phía Bắc, sông Lân, sông Long
Hầu chảy trong nội huyện và sông Hồng phía Nam. Nguồn nước ngầm: khá phong
phú, trữ lượng lớn, mực nước ngầm nông song việc khai thác mới ở mức độ hạn chế
để phục vụ nước sạch


- Tài nguyên rừng và thảm thực vật :
Tài nguyên rừng ngập mặn của Tiền Hải cho một giá trị lớn về cảnh quan môi trường
và bảo tồn hệ sinh thái ngập nước ven biển, , là ga chim Quốc tế, nơi cư trú của hơn
150 loài chim nước, trong đó có nhiều loài nằm trong Sách đỏ (cò thìa Ptalalea minor,
bồ nông chân xám Pelecanus philippensis, choắt mỏ thìa...), hơn 80 loài cá và 20 loài
giáp xác (tôm sú, ngao, cá đối, ...) và hơn 180 loài cây rừng ngập mặn(sú, vẹt, bần,
mắm v.v..).
Hình 2

-Tài nguyên khoáng sản:
Tiền Hải có mỏ khí với trữ lượng khoảng 60 tỷ m 3 khí, đã được khai thác để
phục vụ công nghiệp gốm, sứ, thuỷ tinh, điện khí. Tuy nhiên, hiện tại trữ lượng khí đã
hết. Theo đánh giá của các nhà khoa học, ngoài khơi Tiền Hải có tiềm năng về khí đốt,
có thể khai thác đưa vào sử dụng.


Hình 3

Nước khoáng Tiền Hải có chất lượng tốt đang được khai thác ở độ sâu 450 m
với trữ lượng lớn và đang được sản xuất theo công nghệ tiên tiến, với quy mô lớn phục
vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
 Đánh giá chung vê điêu kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:
- Lợi thế:

- Tiền Hải có vị trí địa lí và nguồn tài nguyên trên mặt, trong lòng đất và ngoài
biển khơi phong phú, thuận lợi cho việc phát triển một nền kinh tế đa dạng.
- Đất đai được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng màu mỡ, phì nhiêu, trên
nền địa hình khá bằng phẳng, kết hợp với nguồn nước dồi dào, khí hậu ôn hoà thuận
lợi cho sinh trưởng của các loại cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Huyện còn
nhiều diện tích ao, hồ, đầm trong và ngoài đê nhiều khả năng nuôi trồng các loại thuỷ,
hải sản.
- Tài nguyên rừng không chỉ có tác dụng to lớn trong việc điều hoà khí hậu,
chắn sóng, chắn gió, bảo vệ hệ thống đê điều mà còn góp phần tạo nên một hệ sinh
thái phong phú đặc trưng của vùng ngập nước ven biển phục vụ cho công tác nghiên
cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái và còn giữ vai trò quan trọng trong công tác
an ninh quốc phòng.


- Biển cả rộng lớn là nơi tiềm ẩn rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, giao lưu
quốc tế và trong khu vực.
- Tài nguyên khoáng sản có giá trị như mỏ khí đốt, mỏ nước khoáng đã và đang
được khai thác phục vụ con người một cách có hiệu quả.
- Hạn chế:
Sự phân hoá của khí hậu thời tiết, chế độ thuỷ văn theo mùa đã ảnh hưởng
không nhỏ đối với đời sống và sản xuất của nhân dân trong huyện. Mùa hè, lượng mưa
lớn, nước từ thượng nguồn đổ về làm mực nước các sông lên cao, không chỉ gây úng
lụt mà còn gây xói lở cục bộ diện tích đất canh tác ngoài đê, vào mùa này còn bị ảnh
hưởng của giông, bão với sức tàn phá lớn, gây nhiều thiệt hại cho đời sống, sản xuất,
đe doạ hệ thống đê điều. Vì vậy, để phát triển sản xuất, xây dựng và ổn định đời sống
dân sinh, hàng năm huyện phải đầu tư không ít sức người, sức của để hạn chế những
bất lợi của thiên nhiên.
2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội:
• Đặc điểm kinh tế:
Huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình là huyện ven biển, có vị trí chiến lược quan

trọng về chính trị, kinh tế và an ninh quốc phòng ở vùng duyên hải vịnh Bắc Bộ. Bước
vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, tuy nền kinh tế cả nước
cũng như của tỉnh gặp nhiều khó khăn, nhưng Tiền Hải là một trong những địa phương
đi đầu về phát triển kinh tế của Thái Bình, với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 14,2%,
tổng giá trị sản xuất thực hiện ước đạt 3.212,5 tỷ đồng, tăng 14,2% so với năm 2010.
Trong đó, giá trị sản xuất nông, thủy sản đạt 1.013,5 tỷ đồng (tăng 10,6% so với năm
2010); giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 1.669 tỷ đồng (tăng 17,5% so với
năm 2010); giá trị thương mại - dịch vụ đạt 530 tỷ đồng (tăng 11,1% so với năm
2010). Giá trị sản xuất bình quân đầu người theo giá hiện hành ước đạt 37,14 triệu
đồng, tăng 14,3% so với năm 2010.
• Nông nghiệp và nuôi trồng:
-Trong lĩnh vực trồng trọt, năm 2011, Tiền Hải đã đưa giống lúa chất lượng cao
vào canh tác với trên 50% tổng diện tích. Vụ lúa xuân, cơ cấu các giống lúa chất lượng
cao chiếm 53% trong tổng số 10.705 ha diện tích canh tác, tăng 3% so với năm 2010.
Tiền Hải cũng mở rộng sản xuất một số diện tích cây màu có giá trị kinh tế cao như
dưa hấu, khoai tây Hà Lan, củ cải đường, lạc, ớt… Với diện tích trồng cây màu, Tiền
Hải đã thực hiện quy vùng để hình thành những vùng sản xuất chuyên canh lớn như ở
các xã Vân Trường, An Ninh, Nam Hồng, Nam Thanh… góp phần hình thành những
vùng sản xuất hàng hóa tập trung.


Với chiều dài 23 km bờ biển, Tiền Hải là địa phương có thế mạnh về phát triển
nuôi trồng thủy, hải sản. Năm 2011, huyện có tổng diện tích nuôi trồng là 4.073 ha,
tăng 0,1% so với năm 2010. Trong đó: diện tích nuôi nước ngọt: 907 ha; diện tích nuôi
nước lợ: 2.046 ha; diện tích nuôi nước mặn: 1.120 ha với tổng sản lượng đạt 39.100
tấn, tăng 27,5% so với năm 2010. Với diện tích 1.380 ha, ngao là vật nuôi đạt sản
lượng cao, với 32.000 tấn và có giá trị kinh tế cao.


Khu vực kinh tế công nghiệp:

Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục được đẩy mạnh và phát
triển với tốc độ khá. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2010 đạt
1450 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất 20,8%. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp của huyện có bước phát triển mạnh với các loại sản phẩm như: Gạch ốp
lát (4.000.000m2), sứ dân dụng (4.600 triệu sản phẩm), sứ vệ sinh (1.460 nghìn sản
phẩm), thuỷ tinh pha lê (3.100 tấn), gạch men cao cấp (44.700 nghìn viên), chiếu cói
các loại, mây tre đan, nón mũ lá…

• Khu vực kinh tế dịch vụ:
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường đã thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh và tăng nhu cầu giao dịch, trao đổi hàng hoá. Các hoạt động thương
mại, dịch vụ du lịch của huyện những năm qua phát triển mạnh trên mọi lĩnh vực.
Tổng giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm 2010 đạt 6940 tỷ đồng.
• Đặc điểm xã hội:
Đến cuối năm 2010 toàn huyện có 233.962 khẩu, với 59.091 hộ. Mật độ dân số
trung bình 1008 người/km2 và phân bố không đều giữa các xã trên địa bàn huyện. Tập
trung nhiều nhất ở thị trấn Tiền Hải 4046 người/km 2, Nam Thanh 2.284 người/km2,
Nam Hải 1.967 người/km2 và thấp nhất ở Nam Phú 203 người/km 2, Nam Hưng 428
người/km2.


Bảng 1. PHÂN BỐ DÂN CƯ HUYỆN TIỀN HẢI NĂM 2010
STT

Đơn vị hành chính
Tổng số

Dân số
(người)


Diện tích

(km2)

Mật độ
(người/km2)

233.962

226,04

1.008

1 T.T Tiền Hải

6.393

1,58

4.046

2 Xã Tây Sơn

4.086

3,94

1.037

3 Xã Tây An


3.541

3,69

960

4 Xã Tây Tiến

4.512

5,31

850

5 Xã Tây Phong

4.462

4,58

974

6 Xã Tây Giang

6.215

4,77

1.303


7 Xã Tây Ninh

5.669

4,96

1.143

8 Xã Tây Lương

7.309

6,34

1.153

9 Xã An Ninh

7.697

5,77

1.334

10 Xã Bắc Hải

8.045

6,3


1.277

11 Xã Vân Trường

9.596

6,48

1.481

12 Xã Vũ Lăng

5.070

5,94

854

13 Xã Phương Công

6.399

4,29

1.492

14 Xã Đông Hoàng

6.864


7,24

948

15 Xã Đông Minh

8.695

8,34

1.043

16 Xã Đông Cơ

6.716

7,81

860

17 Xã Đông Trà

4.444

4,83

920

18 Xã Đông Long


5.489

6,77

811

19 Xã Đông Phong

5.959

5,83

1.022

20 Xã Đông Quý

5.692

5

1.138

21 Xã Đông Trung

5.124

4,16

1.232


22 Xã Đông Xuyên

6.287

5,44

1.156

23 Xã Đông Lâm

5.437

5,57

976

24 Xã Đông Hải

3.253

5,59

582

25 Xã Nam Trung

12.287

7,84


1.567

26 Xã Nam Hưng

5.443

12,71

428

27 Xã Nam Phú

5.032

24,75

203

28 Xã Nam Chính

7.237

6,27

1.154

29 Xã Nam Cường

3.151


3,72

847


STT

Đơn vị hành chính

Dân số

Diện tích

(người)

Mật độ

(km2)

(người/km2)

30 Xã Nam Hà

6.872

6,04

1.138


31 Xã Nam Hải

10.995

5,59

1.967

32 Xã Nam Hồng

10.556

8,32

1.269

33

Xã Nam Thanh

8.061

3,53

2.284

34

Xã Nam Thắng


8.781

5,86

1.498

35

Xã Nam Thịnh

6.442

8,39

768

2.2 Hiện trạng công tác quản lý CTR sinh hoạt tại huyện Tiên Hải tỉnh Thái
Bình.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống người dân
ngày càng được cải thiện, lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn phát sinh ngày
một gia tăng, đa dạng về thành phần và tính chất độc hại ô nhiễm môi trường làm cho
việc quản lý chất thải rắn tại địa bàn huyện gặp nhiều khó khăn và thách thức.
2.2.1 Lượng rác thải sinh hoạt khá nhiều chủ yếu sinh ra từ các nguồn chính sau:
- Rác từ các hộ dân cư: do quá trình sinh hoạt của các hộ dân.
- Rác từ các hoạt động của các đơn vị, cơ quan hành chính.
- Rác thải từ các đơn vị sản xuất, sinh hoạt của công nhân viên trong các cơ sở sản
xuất, từ nông nghiệp nông thôn và làng nghề.
- Rác thải thương mại: Phát sinh từ chợ, các khu buôn bán, nhà hàng, khách sạn…
- Rác công viên và đường phố: Phát sinh từ các cây xành, người dân.
- Rác từ các khu du lịch: phát sinh từ khách du lịch.

- Rác từ các công trình xây dựng: phát sinh từ các hoạt động xây dựng, sửa
chữa…
Nguồn rác sinh hoạt, buôn bán tại các khu vực chợ của thành phố chiếm một
lượng rất
lớn và đây là một vấn đề nan giải hiện nay của huyện.
Bảng 2: Lượng rác

Nội dung

ĐVT

Dân số huyện Tiền Hải

Người

Tải lượng phát sinh

Thị Trấn

Nông thôn

6.919

227.043

Kg/người/ngày

0.8

0.5


Rác thải SH

Tấn/ngày

5.5

113.5

Rác công cộng (= 10% sinh hoạt)

Tấn/ngày

0.6

11.4


Tấn/ngày
Tổng

Tấn/ngày

6.1

124.9
131

2.2.2 Thành phần rác thải sinh hoạt huyện Tiền Hải:
Bảng thành phần chất thải của huyện khó xác định chính xác ngay từ nguồn vì trước

khi thu gom có sự thu mua tái sử dụng nhưng bao gồm 3 thành phần chính là CTR vô
cơ, CTR hữu cơ và CTR nguy hại.
• Chất thải bao gồm: Túi nilon, đất đá, gạch vỡ, nhựa, bông, vải sợi, da, cao su, vỏ
ốc, thủy tinh, kim loại… một phần có khả năng tái chế còn lại chủ yếu là được
chôn lấp hoặc đốt.
Hình 4

Hình 5


• Chất thải ra môi trường từ hoạt động nông nghiệp nông thôn và làng nghề
- Ô nhiễm môi trường do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón:
Trong sản xuất lúa và hoa mầu hiện nay, nông dân huyện nhà đã và đang sử dụng
một khối lượng lớn phân hữu cơ, phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật ... Việc lạm
dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hoá học, sử dụng tuỳ tiện không đúng quy trình,
chủng loại, không đảm bảo thời gian cách ly, đôi khi còn sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật cấm sử dụng, quá hạn sử dụng đang là nhứng áp lực chính cho nông dân và môi
trường đất; các loại hoá chất này một phần cây hấp thụ, phần còn lại ngấm vào đất,
nước, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và giảm đa dạng sinh học.
- Việc nuôi trồng thuỷ sản tại các xã ven biển cũng gây ảnh hưởng đến môi
trường, suy giảm rừng ngập mặt, hầu hết các hộ gia đình nuôi trồng thuỷ sản đều
không tiến hành xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường, trong khi phần lớn họ
đều sử dụng các hoá chất trong quá trình nuôi là nguyên nhân gây lên sự bùng nổ về
dịch bệnh cho con vật nuôi và nhiễm bẩn nguồn nước.
- Ô nhiễm do chăn nuôi gia trại, trang trại:
Toàn huyện có 1 khu trang trại chăn nuôi tập trung và 10 trang trại có quy lớn
chủ yếu các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, đặc biệt là các gia trại chăn nuôi lợn
và trên 300 trang trại loại nhỏ. Kết quả phân tích chất lượng môi trường 10 tháng đầu
năm 2008 các trang trại chăn nuôi cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trường của các
trang trại chăn nuôi của huyện đang ở mức báo động, đặc biệt là nước thải. Chất lượng



nước thải tại hầu hết các trang trại chăn nuôi đều có hàng lượng COD, BOD5,
Coloform, amoni, tổng N, tổng P khá cao vượt TCCP nhiều lần, nhất là tại cống dẫn
nước thải (từ bể Bioga xử lý chất thải rắn) của các hộ chăn nuôi gia cầm có hàm lượng
COD, BOD5, SS, tổng N vượt TCCP nhiều lần. Nước thải tại ao nuôi thuỷ cầm cũng
đã vượt TCCP nhiều lần. Tất cả các chất thải hầu hết đều chưa qua xử lý, thải trực tiếp
ra ao hồ và ruộng lúa gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi
trường sống của người dân nông thôn.
2.2.3 Công tác thu gom vận chuyển rác tại huyện Tiền Hải:
- Rác thải sinh hoạt ở huyện được các hộ gia đình tự thu gom cho vào túi nilong hoặc
cho vào thùng đặt trước nhà, trước ngõ, nơi đất trống. Trong một tuần sẽ có những
ngày quy định để xe rác tới lấy. Tuy nhiên, một số hộ dân do cách khu trung tâm và
khu xử lý nên nhiều hộ đất rộng có thể tự tạo hố rác và đốt khi lượng rác nhiều.
- Rác thải khu vực chợ, các trung tâm thương mại, khu mua sắm : ở những nơi này
thường được đặt những thùng rác nhỏ, theo như quy định thì những người buôn bán tại
chợ sẽ phải thu gom nhưng hiện trạng cho thấy nhiều hộ thiếu ý thức nên đổ bừa bãi
trên mặt đất. Vậy nên ở những khu vực này thường có đội công nhân thu gom và họ
đảm trách công việc quét dọn và thu gom rác thải rồi mang đến điểm trung chuyển
chứa rác.
- Rác thải của các cơ quan hành chính và các cơ sở sản xuất được thu gom và đưa vào
các thùng chứa rác công cộng hoặc cho vào túi nilong đặt trước cơ quan để xe thu gom
mang đến bãi rác các điểm xử lý trong huyện.


- Rác được xử lý theo mô hình đơn giản:

RÁC THẢI
TRONG HUYỆN


THU GOM
(XE ĐẨY
TAY, XE CHỞ
RÁC)

ĐIỂM
TẬP KẾT

XỬ LY
BẰNG PP ĐỐT
NHỜ TẠI KHU
CÔNG NGHIỆP,
CHÔN LẤP

PHÂN LOẠI
THU MUA ĐỂ
TÁI CHẾ

Trong quá trình vận chuyển và thu gom còn nhiều bất cập do lượng rác bị rơi vãi vì
đường xá không thuận tiện, nhiều khu chưa có thùng rác, ý thức người dân chưa cao
đổ rác không đúng giờ, vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định dẫn đến khó thu
gom.
2.2.4 Công tác xử lý rác thải tại huyện Tiền Hải:
Thực trạng xử lý rác thải của huyện nhiều bất cập. Toàn huyện hiện có 44 bãi chôn lấp
chất thải của 35 xã, thị trấn, đã dừng chôn lấp tại 7 bãi do quá tải, và gây ô nhiễm môi
trường. Những bãi rác trên thực chất là bãi chứa, chôn lấp rác tổng hợp không đảm bảo
vệ sinh môi trường. Hết năm 2014 có 7 xã ( Nam Thịnh, Nam Cường, Nam Thắng,
Tây An, Tây Giang, An Ninh và Vũ Lăng) được nhận hỗ trợ theo Quyết định số 02, 09
của UBND tỉnh, đã đầu tư xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải. Qua kiểm tra
thực tế còn một số bất cập như: chưa xây dựng theo đúng tiêu chuẩn của bãi chôn lấp

mà mới chỉ xây tường rào cao 1,5m, hố chôn lấp không đổ đáy, quây thành, không có
hệ thống thu khí rác và hệ thống thu gom xử lý nước rỉ rác...Nguyên nhân là thiếu kinh
phí và nhân lực vận hành. Đến tháng 12/2014 đã có 4 xã áp dụng mô hình lò đốt bước
đầu mang lại hiệu quả nhất định.
2.2.5 Công tác tuyên truyền:
Công tác tuyên truyền cho người dân về việc bảo vệ môi trường được thực hiện khá
tốt. Toàn huyện luôn được vận động để tổ chức các phong trào cũng như hưởng ứng
các ngày vệ sinh làng xã, đường thôn ngõ xóm. Ban lãnh đạo huyện cũng luôn phối
hợp cùng cán bộ xã tuyên truyền bằng nhiều hình thức như truyền phát trên loa phóng
thanh, nhắc nhở hoặc động viên kịp thời người dân trong việc bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên do ý thức một số nơi chưa cao, trình độ dân trí một số vùng còn thấp nên vẫn
còn nhiều khó khăn thách thức.


2.2.6 Một số nhận xét, đánh giá về công tác thu gom, quản lý CTR tại huyện Tiền
Hải:
Các công tác được đánh giá cao :
+Công tác đánh giá quản lý trong huyện bước đầu đã xác định được nguồn phát sinh,
khối lượng và thành phần rác thải.
+Bước đầu có sự vận dụng tiến bộ khoa học vào công tác xử lý, đã hình thành dịch vụ
thu gom tới các làng xã trong huyện.
+Có sự cố gắng và quan tâm của các cấp cán bộ từ tỉnh đến các xã địa phương trong
huyện về việc bảo vệ môi trường.
+Công tác tuyên truyền đang được thực hiện tốt có hiệu quả.
Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế cần quyết liệt sửa đổi và hoàn thiện:
+Chưa quản lý được chất thải nguy hại.
+Thiếu nguồn vốn đầu tư cho khoa học công nghệ cũng như thuê nhân lực có trình độ
và tư duy tiến bộ được học tập chuyên sâu.
+Chưa thu gom được hết các loại rác thải phát sinh.
+Trình độ dân trí còn thấp từ đó công tác tuyên truyền hướng dẫn chưa đạt kết quả tối

ưu.
Hình 6 :


2.2.7 Một số giải pháp về quản lý:
Để quản lý có hiệu quả cần có sự thay đổi mạnh mẽ của các cán bộ công nhân viên
chính quyền huyện, xã và các làng xóm trong địa bàn từ đó sẽ có ảnh hưởng tích cực
tới người dân.
+ Cần tập trung những công nhân các xã thuê khoán thu gom và xử lý rác thải để mở
lớp tập huấn các kĩ năng cần thiết, đảm bảo sức khỏe an toàn lao động.
+Chính quyền huyện chỉ đạo cho các xã thực hiện nghiêm chỉnh, chú trọng hơn nữa
tới nhiệm vụ bảo vệ môi trường, có trách nhiệm chỉ đạo vận động người dân tham gia
các hoạt động BVMT.
+Chính quyền chỉ đạo, tạo điều kiện tổ chức cho các hội Đoàn thanh niên, tổ chức tình
nguyện về môi trường phát động sáng kiến nhiều phong trào BVMT.
+Chính quyền cần triển khai xây dựng them nhiều loại giáo dục ở dạng áp phích,
quảng cáo.
+Đưa vào các chương trình hoạt động cho thiếu nhi, các hoạt động trong nhà trường
giúp học sinh có ý thức hơn... vì đây là thế hệ quan trọng sau này với việc BVMT.
2.3 Đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn cho Thị trấn Tiền Hải huyện Tiền Hải tỉnh
Thái Bình.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống người dân
ngày càng được cải thiện, lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn phát sinh ngày
một gia tăng. Loại hình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt hiện có chỉ xử lý
được một phần khối lượng rác thải phát sinh và chưa thực sự hiệu quả; phần lớn lượng
rác thải sinh hoạt, rác công cộng tại thị trấn đang là nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Trước tình hình đó Thị trấn Tiền Hải cần một dự án để giải quyết tình trạng ô nhiễm
và giải pháp được đưa ra là mô hình xử lý lò đốt kết hợp chôn lấp rác thải.
2.3.1 Đánh giá thực trạng phát sinh, thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt trên
địa bàn Thị trấn Tiền Hải:

- Rác thải sinh hoạt: Từ số liệu điều tra thực tế và các tài liệu tham khảo. Ước
tính tại thời điểm hiện tại, lượng rác thải sinh hoạt trung bình khoảng
0.8kg/người/ngày đối với khu vực thị trấn Tiền Hải. Những năm tiếp theo dân số tăng,
đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, thành phần đô thị thay đổi theo cơ
cấu đô thị hóa kèm theo phát triển về cơ sở vật chất, diễn biến rác thải sinh hoạt sẽ
tăng qua các năm.
- Rác công cộng bao gồm: các hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ, chợ,
công sở, trường học... Trung bình ước tính: Rác công cộng (= 10% sinh hoạt).
Bảng 3: Tổng hợp dân số và hệ số rác thải phát sinh trong ngày.


Nội dung

ĐVT

Khẩu
thường trú

Khẩu tạm
trú

Dân số Thị Trấn

Người

7027

973

Tải lượng phát sinh


Kg/người/ngày

0.8

0.8

Rác thải SH

Tấn/ngày

5.62

0.78

Rác công cộng (= 10% sinh hoạt)

Tấn/ngày

0.562

0.078

Tấn/ngày

6.182

0.858

Tổng


Tấn/ngày

7.04

Từ số liệu trên, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trung bình trên địa bàn thị trấn là
7,04 tấn/ngày. Trong đó, 6,4 tấn là rác sinh hoạt và 0,64 tấn là rác công cộng. 90%
lượng rác thải này được tổ thu gom rác thải của các khu phố, thu gom với tần suất 01
ngày/lần bằng các biện pháp thủ công (xe lôi tự chế, và xe ô tô tải công suất 0,8 tấn để
vận chuyển rác từ điểm thu gom đến khu xử lý). Còn lại khoảng 10% lượng rác xả thải
không theo quy định ra các khu vực bãi đất trống, kênh mương do ý thức của người
dân chưa cao gây ô nhiễm.
2.3.2 Thực trạng xử lý rác tại địa phương:
Từ năm 2005 – 2012 thực hiện chôn lấp rác tổng hợp, mô hình này có ưu điểm là đơn
giản, phù hợp với nhiều loại rác thải, chi phí vận hành khu xử lý thấp và bước đầu giải
quyết được tình trạng ô nhiễm môi trường do vứt rác bừa bãi. Tuy nhiên, khu xử lý rác
lại có những hạn chế do gần nguồn nước cấp sinh hoạt cho thị trấn và gần khu dân cư
của xã Tây An, dẫn đến những bức xúc của nhân dân Tây An. Cuối năm 2012 đã phải
đóng cửa bãi chôn lấp. Từ đó đến nay phải hợp đồng với Công ty TNHH môi trường
đô thị Tiền Hải xử lý bằng công nghệ lò đốt nhờ vị trí tại bãi rác khu công nghiệp Tiền
Hải.
2.3.3 Đề xuất loại hình thu gom, vận chuyển và cơ chế vận hành:
+ Thu gom rác thải: Các tổ chức, hộ gia đình tập trung rác thải trước cổng cơ quan, gia
đình để thu gom trong ngày, đúng giờ quy định để tổ thu gom đến vận chuyển đi xử lý.
+ Vận chuyển rác thải: Rác thải được tổ vệ sinh môi trường thu gom, vận
chuyển ra khu xử lý bằng các xe chuyên dụng để tiếp tục phân loại và xử lý.
+ Thiết kế bãi xử lý: xây dựng theo quy định hiện hành.
+ Lựa chọn công nghệ xử lý: Công nghệ lò đốt kết hợp chôn lấp. Đảm bảo các thông
số kỹ thuật phù hợp với QCVN 30:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò
đốt chất thải.



×