Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

giải pháp góp phần phát hiện và điều trị sớm ung thư vú hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.83 KB, 4 trang )

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT HIỆN SỚM VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ HIỆU QỦA
Họ và tên : Trần Thị Vân Thanh
Địa chỉ : Khoa Ung Bướu – BVĐK Tỉnh Sơn La
Sơn La, tháng 04 năm 2016
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hiện nay, ung thư là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu. Nước ta và là một trong số những
quốc gia có tỷ lệ tử vong vì ung thư cao nhất trên thế giới. Theo thông tin từ Bộ Y tế và Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) , hàng năm nước ta có khoảng 150.000 ca ung thư mới, trong đó có 75.000 ca tử vong.
Ung thư vú ((UTV) là căn bệnh ung thư rất thường gặp trên thế giới và tại Việt Nam. Trên thế giới mỗi
năm có khoảng 1,7 triệu người mắc UTV, chiếm 1/4 trong số các bệnh về ung thư trên toàn cầu.Tại Việt
Nam UTV đứng đầu trong các loại UT ở nữ. Nguy cơ mắc UTV ở nữ giới trung bình là khoảng 1/8 trong
suốt cuộc đời. UTV hiếm khi gặp ở lứa tuổi dưới 30. Sau độ tuổi này, tỷ lệ mắc bệnh gia tăng một cách
nhanh chóng theo tuổi.Trong khi đó UTV hiện nay đang dần trẻ hóa và càng nguy hiểm hơn nữa, trong
cộng đồng xã hội còn tồn tại nhiều cách hiểu chưa đúng đắn về căn bệnh, thiếu thông tin về phòng và
phát hiện sớm ung thư, quá lo sợ về căn bệnh, ngại đi khám sức khỏe … dẫn đến tình trạng phát hiện
bệnh khi đã quá muộn, khiến cho cơ hội điều trị và chữa khỏi bệnh rất thấp.Nhưng có lẽ ít ai biết UTV là
bệnh nằm trong nhóm các bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.Việc tầm
soát và phát hiện sớm UTVcó ý nghĩa rất lớn trong điều trị. Nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu có thể
chữa khỏi bệnh tới hơn 80%, ở giai đoạn 2, tỉ lệ này sẽ là 60%, sang giai đoạn 3 khả năng khỏi hẳn thấp
và đến giai đoạn 4 thì thường việc điều trị chỉ để kéo dài cuộc sống, giảm bớt các triệu chứng đau
đớn.Chính vì vậy, để phát hiện sớm bệnh UTV nhằm làm tăng cơ hội sống của người bệnh, giảm gánh
nặng về kinh tế, các chuyên gia y tế khuyến cáo, cần phải tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng
đồng về căn bệnh này.
Cho đến thời điểm hiện nay, căn nguyên bệnh sinh UTV chưa được rõ, vì thế việc phòng ngừa còn gặp
rất nhiều khó khăn.Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng đã tìm ra các yếu tố nguy cơ gây UTV. Việc xác
định một phụ nữ có các yếu tố nguy cơ cao của UTV là việc rất cần thiết để chọn lựa thời gian và
phương pháp sàng lọc và phát hiện sớm bệnh UTV cho từng cá nhân. Các yếu tố nguy cơ bao gồm các
yếu tố di truyền, nội tiết, môi trường và một số các yếu tố khác
UTV là một trong những bệnh có tiên lượng tốt. Bệnh được chữa khỏi nếu phát hiện ở giai đoạn sớm.
Mặc dù vậy trong những năm gần đây,việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng
chống UTV đã được triển khai tại các tỉnh /thành phố nhưng vẫn còn một tỷ lệ đáng kể các trường hợp


khi đươc chẩn đoán thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.
B. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
I. RÀO CẢN TỪ CÁ NHÂN VÀ NHÓM:
1.Thiếu kiến thức:
1.1. Thực trạng:
Trong những năm qua, mặc dù đã đạt được một số kết quả trong công tác phòng chống UTV nhưng kiến
thức của người dân về vấn đề này còn hạn chế.
- Suy nghĩ và quan điểm lệch lạc về bệnh UTV như: bệnh UTV không chữa được,khi mắc UTV mà phẫu
thuật chỉ càng nhanh chết, bệnh ung thư có tính lây truyền. Đây là một nhận thức sai lầm vì thực chất
ung thư không phải là một bệnh lây truyền, không ai có thể bị nhiễm ung thư từ người khác. Chính sự


không hiểu biết này có thể dẫn đến tâm lý kỳ thị, xa lánh người mắc bệnh ung thư, gây ảnh hưởng không
tốt đến quá trình điều trị và chăm sóc điều dưỡng cho bệnh nhân ung thư đặc biệt là bệnh nhân ung thư
giai đoạn cuối...Hậu quả của những quan điểm sai lầm đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh
được phát hiện ở giai đoạn muộn và điều trị đều kém hiệu quả.Theo kết quả từ một năm nghiên cứu của
bệnh viện K năm 2012 cho thấy tỷ lệ nhập viện muộn ( giai đoạn III,IV) là 79%. Bên cạnh đó người bệnh
còn chậm trễ đến khám khi có những triệu chứng đầu tiên của bệnh: 28% bệnh nhân đến BV sau 1 tháng
khi có dấu hiệu bệnh, 21% đến sau 6 tháng. Nguyên nhân tình trạng này là chủ quan và thiếu hiểu biết về
các dấu hiệu sớm của bệnh. Ngay cả có dấu hiệu rõ ràng thì cũng có đến 2/3 nghĩ rằng mình không bị
bệnh. Đáng buồn là còn một tỷ lệ lớn chưa được nghe về ung thư và có quan niệm sai lầm về phẫu thuật
ung thư, bi quan trong điều trị ung thư...
- Người dân không biết về các yếu tố nguy cơ gây ung thư, không biết các thực hành /hành vi có thể
giảm nguy cơ mắc ung thư, không biết về các biện pháp sàng lọc ung thư sớm ...Từ đó cho thấy kiến
thức của người dân về phòng bệnh ung thư còn rất hạn chế, điều này sẽ làm cho tỷ lệ mắc ung thư có
thể gia tăng nếu không có các biện pháp can thiệp kịp thời. Việc thiếu kiến thức này có thể do người dân
không được tiếp cận với thông tin hoặc không quan tâm tìm hiểu.
1.2 Giải pháp:
Người dân hiện nay còn đang ở giai đoạn đầu của quá trình thay đổi hành vi phòng tránh ung thư - giai
đoạn kiến thức. Do vậy, chiến lược truyền thông trong giai đoạn tới cần tập trung vào cung cấp thông tin

và giáo dục sức khỏe.
- Truyền thông: Nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức của người dân trong cộng đồng về cách phòng
bệnh qua các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh truyền hình, treo pa nô, treo băng rôn với
nội dung toàn dân tích cực tham gia phòng chống ung thư, in tờ rơi với nội dung về các dấu hiệu của
bệnh ung thư và chế độ dinh dưỡng, diễu hành, truyền thông bằng nói chuyện trực tiếp để tăng cường
nhận thức về cách phòng, chống và chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh. Nguốn thông tin người dân
được tiếp cận về bệnh ung thư chủ yếu từ các kênh thông tin: nhiều nhất là từ truyền hình trung ương,
tiếp đến là truyền hình địa phương, thấp hơn nữa mới đến đài tiếng nói Việt Nam, đài truyền thanh xã,
bác sĩ tại bệnh viện, internet, tờ rơi, sách báo… Khi được hỏi về kênh truyền thông mà người dân thích
được nhận thông tin về chăm sóc khỏe, phần đông đều trả lời là muốn được nhận từ cán bộ y tế cơ sở
và truyền hình trung ương. Nguyên nhân là vì khi nhận được thông tin từ cán bộ y tế cơ sở dễ hiểu hơn
và được tư vấn trực tiếp mỗi khi có nhu cầu; qua đài, tivi nhiều khi không hiểu hết ý, trong quá trình tư
vấn bên cạnh cung cấp kiến thức cần khích lệ động viên ,chọn đối tượng tích cực để cùng tham gia tư
vấn, ưu tiên CBYT là nữ .
- Nhân rộng những hoạt động của toàn xã hội để tuyên truyền về UTV như: Ngày Ung thư Thế giới; chiến
dịch “Mạnh hơn sợ hãi” 2014; “Tháng 10 Hồng”.... nhằm hưởng ứng tháng tăng cường nâng cao nhận
thức về Ung thư vú trên toàn thế giới
- Giới thiệu rộng rãi và nhân rộng trong cộng đồng về dự án Mạng lưới Ung thư vú Việt Nam –Breast
Cancer Network Vietnam (BCNV) là thành viên Tổ chức kiểm soát Ung thư thế giới; thành lập ngày
03/03/2013. Đây là một dự án phi lợi nhuận đầu tiên hoạt động ở Việt Nam với mục đích tăng cường phát
hiện sớm UTV và nâng cao chất lượng sống ( bằng các hỗ trợ trực tiếp) cho phụ nữ mắc bệnh UTV trong
cộng đồng.Trang wed của mạng lưới Ung thư vú Việt Nam:
- Quảng cáo tuyên truyền phòng ngừa bệnh UTV được gắn trên các sản phẩm tiêu dùng quen thuộc
nhằm tiếp cận gần đến đối tượng cần tuyên truyền và đã tạo được hiệu ứng tốt để người dân có thể
phòng ngừa cũng như phát hiện bệnh UTV sớm hơn.
- Việc phòng chống bệnh Ung thư chỉ có thể thành công khi mỗi người, đặc biệt là nhóm người có “ Yếu
tố nguy cơ cao” , nhận thức được mối nguy hiểm của bệnh tật và tự giác thực hiện các biện pháp phòng
bệnh. Chính họ là những tuyên truyền viên hiệu quả và tích cực cho công tác tuyên truyền về bệnh UTV.



- Kiến thức sẽ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để có được các hành vi tích cực trong việc phòng chống
ung thư (tập thể dục, ăn uống điều độ…) và giảm thiểu các hành vi tiêu cực (ăn nhiều mỡ động vật, uống
rượu…). Để thực hiện được điều này, chương trình truyền thông phòng chống ung thư cần phải phối hợp
với các chương trình liên quan khác như: chương trình dinh dưỡng,tư vấn về SKSS… cũng như cần phải
thay đổi môi trường chính sách và xã hội. Chẳng hạn, để khuyến khích người dân tăng cường vận động
thể lực, cần có biện pháp khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện phi cơ giới bằng cách tạo
các không gian công cộng, có vỉa hè dành cho người đi bộ…
2.Thiếu kỹ năng:
2.1. Thực trạng:
- Có những thực hành/hành vi khá đơn giản người dân chỉ cần có kiến thức và thái độ tích cực là có thể
thực hiện được hành vi một cách dễ dàng. Bên cạnh đó cũng có những hành vi khi thực hiên đòi hỏi phải
có những kỹ năng nhất định, khi đó đối tượng phải được hướng dẫn cụ thể từng bước mới có thể thực
hiện được.Việc không có kỹ năng khiến đối tượng không thể thực hiện được hành vi mong đợi.Ví
dụ:Không biết cách tự khám vú.
2.2 Giải pháp:
- Tập huấn cho các CBYT xã, phường, thôn bản cách khám vú, khuyến cáo của hiệp hội phòng chống
ung thư quốc tế UICC và Hiệp hội ung thư Việt Nam.
- Trong các buổi truyền thông giáo dục sức khỏe, các buổi sinh hoạt hội phụ nữ ...cần lồng ghép truyền
thông phòng chống UTV trong đó có nội dung hướng dẫn cách tự khám vú thông qua các video, tranh
ảnh minh họa. Tại các nước phát triển, các chương trình sàng lọc bệnh UTV được tiến hành bằng cách
khám hàng loạt cho các phụ nữ khỏe mạnh > 35 tuổi, đã làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú lên đến
30%.
3.Thiếu nguồn lực:
3.1 Thực trạng:
Một số hành vi có lợi có lợi cho sức khỏe để thực hiện được đòi hỏi phải có nguồn lực nhất định: thời
gian,kinh phí,phương tiện ....Ví dụ, để thực hiện được hành vi khám tầm soát ung thư vú với nhóm phụ
nữ có yếu tố nguy cơ, người phụ nữ cần sắp xếp thời gian, có phương tiện di chuyển đến cơ sở y tế
chuyên khoa, có tiền chi phí cho các xét nghiệm tầm soát....Thiếu nguồn lực là một trong những rào cản
đối tượng đích thực hiện hành vi mong đợi.
3.2 Giải pháp:

Tập huấn cho CBYT thực hiện khám lâm sàng tuyến vú, đầu tư máy siêu âm, chụp X-quang tuyến vú về
các tuyến y tế cơ sở là xét nghiệm đơn giản, ít tốn kém mang lại hiệu quả cao phát hiện sớm được bệnh
UTV, nghi ngờ mới chuyển tuyến, tiết kiệm được thời gian, kinh phí, phương tiện của người dân.
Các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể, tổ chức cấp Quốc gia, thành phố, xã, phường, cá nhân, người
thân hỗ trợ các phụ nữ trong nhóm nguy cơ được kiểm tra tầm soát UTV ngay và thường xuyên.Ví dụ:
Nhân rộng “Tháng hành động phòng chống Ung thư vú - Tầm soát ngay khi sang tuổi 40” bố trí các
phòng khám lưu động để khám, tầm soát UTV . Những trường hợp đến khám nghi ngờ mắc bệnh cũng
sẽ được cung cấp phiếu chụp nhũ ảnh (mamography) miễn phí tại các bệnh viện đồng hành cùng
chương trình hoặc đăng ký khám tại trang wed />II.RÀO CẢN TỪ PHÍA HỆ THỐNG CUNG CẤP DỊCH VỤ Y TẾ


1.1. Thực trạng:
Công tác phòng chống bệnh ung thư trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Việc sàng
lọc bệnh UTV đã được chương trình phòng chống ung thư quốc gia tiến hành. Nhiều chuyên khoa điều trị
ung thư được xây dựng, đặc biệt các kỹ thuật cao được ứng dụng trong phát hiện và điều trị. Tuy nhiên,
do hạn chế về nhân lực, tài chính và lượng bệnh nhân phát hiện ngày một nhiều nên dẫn đến quá tải tại
các bệnh viện Trung ương; công tác chẩn đoán ở tuyến tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn do thiếu trang
thiết bị, thiếu nhân lực đã qua đào tạo, vì vậy bệnh thường bị bỏ qua ở những giai đoạn sớm và khi được
phát hiện thì đã quá muộn.
Tại cơ sở y tế tuyến huyện và tuyến xã, sự hiểu biết về công tác PCUT còn rất hạn chế. Đây là tuyến hết
sức quan trọng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cộng đồng, có nhiệm vụ phát hiện bệnh sớm
chuyển bệnh nhân lên tuyến cao hơn.Tuy nhiên, theo quy hoạch phát triển mạng lưới PCUT quốc gia, chỉ
đào tạo cho 2 cán bộ/ huyện và cán bộ xã chưa được đào tạo.
Trang thiết bị y tế các tuyến cơ bản còn thiếu. Nhiều cơ sở y tế tuyến tỉnh chưa có máy chụp Xquang vú.
Như vậy, trình độ cán bộ y tế chưa sẵn sàng cùng với trang thiết bị thiếu thốn là những khó khăn khi
người dân đến tiếp cận dịch vụ phòng chống ung thư.
Truyền thông là giải pháp kinh tế và hiệu quả nhất tuy nhiên hoạt động truyền thông mới được triển khai
ở một số tỉnh/thành phố trọng điểm. Một số địa phương mới dừng lại ở mức độ tập huấn cho cán bộ
truyền thông tuyến tỉnh/huyện, chưa có các hoạt động can thiệp tới đối tượng đích.
1.2 Giải pháp:

- Ngày 24/1/2009 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 4595/QĐ-BYT về việc phê duyệt quy
hoạch phát triển mạng lưới phòng chống ung thư giai đoạn 2009-2020.
- Cần có các chính sách hỗ trợ đào tạo các bác sĩ chuyên ngành Ung thư, thành lập các trung tâm vệ tinh
của các bệnh viện Ung bướu tuyến trung ương ở các địa phương, luân chuyển bác sĩ từ tuyến trung
ương về địa phương, tiến hành giao ban trực tuyến, hội thảo trực tuyến thường xuyên liên tục.Tăng
cường đào tạo bác sỹ chuyên ngành Giải phẫu bệnh có chuyên môn cao trong việc chẩn đoán, điều trị
đúng và kịp thời cho người bệnh.
- Tăng cường đầu tư máy móc, thuốc hóa chất đầy đủ cho các bệnh viện có chuyên khoa Ung bướu để
chẩn đoán và điều trị kịp thời và đúng phác đồ cho bệnh nhân ung thư.
- Các khoa ung bướu, trung tâm ung bướu được xây dựng tại tuyến tỉnh có các chương trình truyền
thông, tổ chức các buổi khám, tầm soát UTV lưu động ở các cơ quan, trường học, nhà máy, xí
nghiệp....Cần khẳng định tốt về mặt chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, thuốc men để nhân
dân tin tưởng, an tâm khám và điều trị tại tuyến tỉnh giúp kiểm soát tốt, phát hiện sớm bệnh và điều trị
hiệu quả bệnh UTV.
C. KẾT LUẬN
Bệnh ung thư ngày càng gia tăng và trở thành mối lo ngại của nhiều nước. Tuy nhiên, theo Tổ chức Y tế
thế giới,có khoảng 1/3 số ung thư có thể dự phòng được;1/3 số ung thư có thể chữa khỏi nếu được phát
hiện sớm,điều trị kịp thời và đúng phương pháp;1/3 số ung thư còn lại có thể kéo dài và nâng cao chất
lượng cuộc sống nếu được chăm sóc và điều trị tích cực.Tại Việt Nam, trên 80% bệnh nhân đến khám và
điều trị bệnh ung thư ở giai đoạn muộn, chủ yếu là do chưa hiểu biết đúng về phòng và phát hiện sớm
bệnh ung thư.Vì vậy, công tác truyền thông phòng chống ung thư cho người dân nhằm nâng cao nhận
thức để thực hiện hành vi có lợi cho sức khỏe, phát hiện sớm và điều trị tích cực là một trong những hoạt
động quan trọng cần được các cấp, các ngành và toàn thể cộng đồng quan tâm đúng mức.



×