ĐÁNH GÍÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC ĐỀ TÀI
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 1995-2005
CNĐT: ThS. Nguyễn Bá Trà; TS. Võ Ngọc Anh
CQCT: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Bình Định
CBPH: Dương Tấn Sinh, Trần Xn Phương, Lê
Tuấn Thiệu, Phạm Đình Đơn, Nguyễn Hữu
Hà,Nguyễn Tiến Nhựt
TGTH: 8/2008-2/2010
MỞ ĐẦU
Gần đây, một số tỉnh : Phú Yên, Bà Rịa – Vũng Tàu, thành phố Đà Nẵng cũng đã
và đang tiến hành đánh giá hiệu quả áp dụng của các đề tài, dự án NCKH&PTCN (sau
đây gọi tắt là đề tài). Sở KH&CN tỉnh Phú Yên và Bà Rịa – Vũng Tàu đã hoàn thành, Đà
Nẵng đang phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ đánh giá của Bộ KH&CN để tiến hành đánh
giá thử nghiệm một số đề tài/dự án.
Giai đoạn 1995-2005, tỉnh Bình Định thực hiện 168 đề tài trên nhiều lĩnh vực khác
nhau. Riêng giai đoạn 2001-2005, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác
nghiên cứu triển khai KH&CN. Trên thực tế nhiều đề tài đã có những đóng góp đáng kể
đối với phát triển KT-XH địa phương; tuy vậy dư luận chung và ngay cả một số nhà lãnh
đạo của tỉnh đều có nhận định chung là đa số các đề tài nghiên cứu xong được lưu trử mà
khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất rất ít.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Đánh gíá hiệu quả kinh tế - xã hội các đề tài khoa
học và công nghệ của tỉnh Bình Định giai đoạn 1995-2005 “ được đặt ra là thực sự cần
thiết.
Mục tiêu đề tài là nhằm đưa ra những chỉ báo cụ thể về mức độ hiệu quả áp dụng
kết quả nghiên cứu khoa học vào các lĩnh vực KT-XH, từ đó đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu quả khai thác các kết quả nghiên cứu KH&CN phục vụ phát triển KT-XH
có hiệu quả nhất.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đã tiến hành thực hiện các nội dung nghiên cứu
sau:
- Nghiên cứu xây dựng phương pháp luận và các tiêu chí cụ thể dùng để đánh giá
tác động của các đề tài sau nghiệm thu.
- Thu thập và xử lý số liệu thực tế tình hình áp dụng và nhân rộng kết quả các đề
tài từ năm 1995 - 2005 được thực hiện tử ngân sách tỉnh.
- Xây dựng 14 báo cáo chuyên đề loại 1, cụ thể : Tổng quan về tình hình thực hiện
các đề tài KH&CN trong 10 năm; Đánh giá tác động theo từng lĩnh vực nghiên cứu :
Cung cấp luận cứ Khoa học; Địa chí-Lịch sử; Văn hố-Nghệ thuật; Giáo dục; Y tế; Trồng
trọt; Chăn ni ; Lâm nghiệp; Thuỷ sản; Công nghiệp -Xây dựng; Giao thông, Thuỷ lợi;
Công nghệ thông tin; Công nghệ sinh học và tổ chức các hội thảo theo 5 nhóm ngành.
- Tổng hợp xây dựng 05 chuyên đề loại 2 về báo cáo đánh giá tác động trên từng
mặt: Khoa học, công nghệ, môi trường, kinh tế và xã hội đối với 5 lĩnh vực KH&CN.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng của các đề tài KH$CN
sau nghiệm thu ở tỉnh Bình Định .
2
Để có bức tranh tổng quát về KQNC khoa học, đề tài này tập trung vào việc đánh
giá tác động là xem xét các lợi ích thu được sau khi áp dụng KQNC. Đánh giá tác động
được xem xét và phân loại 5 khía cạnh lợi ích : Khoa học, công nghệ, môi trường, kinh tế
và xã hội.
1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.1. Xây dựng hệ phương pháp nghiên cứu
BCN đề tài sử dụng hệ phương pháp sau :
- Phương pháp tổng hợp tài liệu nhằm đề xuất phương pháp luận đánh giá tác
động, đồng thời là cơ sở để so sánh kết quả đánh giá tác động với kết quả đánh giá của
ngành.
- Phương pháp Quan sát trực tiếp kết hợp phương pháp phỏng vấn nhằm kiểm
chứng thực tế những kết quả đạt được của đề tài.
- Phương pháp câu hỏi điều tra và khảo sát và phương pháp nhóm trọng tâm là
phương pháp có sự tham gia của chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì, cơ quan chủ quản và
các cá nhân có trình độ cao hoặc có kinh nghiệm trong từng lĩnh vực.
- Phương pháp Đo lường mức độ đạt được mục đích (GAS) là phương pháp có sự
tham gia của cá nhân/đơn vị dùng để đánh giá những thay đổi định tính trong việc áp
dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trong từng lĩnh vực. Các mức kết quả đánh giá
A, B, C, D và không hiệu quả KT-XH sẽ được sử dụng cho GAS.
- Phương pháp BACI (Before – trước; After – sau; Control – đối chứng; Impact –
tác động) dùng để phân tích so sánh dữ liệu.
- Phương pháp đánh giá tương quan Cost/Benefit dùng để đánh giá hiệu quả
kinh tế của việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu .Cụ thể hóa về hiệu quả kinh tế, BCN
đề tài đã vận dụng các quy định sau: Tiêu chuẩn cụ thể xét Giải thưởng Quang Trung về
khoa học, công nghệ và môi trường được ban hành kèm theo Quyết định số
114/1999/QĐ-UB ngày 21/8/1999 của UBND tỉnh Bình Định; Dự thảo Nghị định về Điều
lệ sáng kiến (2009); Tiêu chuẩn xét chọn giải thưởng Hội thi STKT của tỉnh, để đưa ra
tiêu chí mang tính tương đối về lợi ích kinh tế của các đề tài khi KQNC được nhân rộng
Trên cơ sở hệ phương pháp nghiên cứu nêu trên, kết hợp với phương pháp đánh
giá Hội đồng thông qua kết quả Hội thi STKT của tỉnh, BCN đề tài đề xuất và áp dụng
Tiêu chuẩn cụ thể các mức đánh giá tác động sau:
- Thang đánh giá gồm 4 mức tương ứng A,B,C,D cho 5 lĩnh vực nghiên cứu
KH&CN cấp tỉnh: Tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, nông nghiệp, y dược, xã
hội và nhân văn (xem các bảng 1, 2, 3, 4 và 5 );
- Và mức “Không hiệu quả KT-XH ” bao gồm: Cơ quan chủ trì đề tài đã giải thể
hoặc đề tài sau khi nghiệm thu không được chuyển giao cho các cơ quan/cá
nhân sử dụng mặc dù đề tài có tính thực tiễn cao.
Các đề tài NCKH&PTCN đạt giải Hội thi STKT Bình Định từ giải Nhất đến
Khuyến khích đều mang lại lợi ích KT-XH tương ứng với các mức A,B,C,D.
1.2. Tổng quan về các đề tài NCKH&PTCN giai đoạn 1995-2005
1.2.1- Phân loại đề tài, dự án theo lĩnh vực khoa học.
171 đề tài/36.985 triệu đồng.
Tổng số đề tài/kinh phí:
Tuy nhiên, để bao quát được bức tranh tồn cảnh trong lĩnh vực điều tra tài ngun
khống sản BCN đề tài đã bổ sung thêm 3 đề tài không thuộc giai đoạn 1995-2005, cụ
thể:
3
- 01 đề tài thực hiện năm 1994 với kinh phí 300 triệu đồng;
- 02 đề tài thực hiện năm 2006 với kinh phí 658 triệu đồng.
Theo Quyết định 459/QĐ-UBND ngày 2/8/2007 của UBND tỉnh Bình Định ban
hành quy chế quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN tỉnh, BCN đề tài đã sắp xếp
lại theo 5 lĩnh vực NCKH&PTCN với các yêu cầu :
- Các đề tài về CNTT, công nghệ xử lý môi trường thuộc lĩnh vực khoa học
KTCN;
- Các đề tài về CNSH phục vụ cho nông nghiệp thuộc lĩnh vực KHNNg;
- Các đề tài về điều tra, quy hoạch phục vụ công tác quản lý nhà nước về môi
trường thuộc KHTN.
Bảng 6: Tổng số đề tài, dự án/kinh phí theo lĩnh vực khoa học
T
Số lượng
Kinh phí
Tỷ
Lĩnh vực khoa học
Tỷ lệ
T
đề tài
(triệu đồng)
lệ
1 Khoa học tự nhiên (KHTN)
26
15%
9.956
27%
2 Khoa học kỹ thuật-công nghệ (KTCN)
53
31%
12.245
33%
3 Khoa học nông nghiệp (KHNNg)
52
30%
9.553
26%
4 Khoa học y dược (KHYD )
22
13%
1.811
5%
5 Khoa học xã hội và nhân văn (KHXH)
18
11%
3.420
9%
Tổng
171
36.985
1.2.2- Phân lọai đề tài theo loại hình nghiên cứu
- Về Nghiên cứu cơ bản (R), gồm các các đề tài trong lĩnh vực KHTN,
KHXH&NV, quy họach trong KHNNg, đào tạo nhân lực CNTT có trình độ cao trong
khoa học KTCN;
- Về sản xuất thử nghiệm – P (SXTN), gồm các đề tài thực nghiệm có thu hồi kinh
phí và dự án SXTN;
- Về Nghiên cứu ứng dụng (R-D) gồm các đề tài cịn lại.
Bảng 7: Tổng đề tài, dự án/kinh phí theo loại hình nghiên cứu
Kinh phí
Loại hình nghiên cứu
Đề tài
Tỷ lệ
Tỷ lệ
(triệu đồng)
Nghiên cứu cơ bản (R)
48
28%
14858
40%
Nghiên cứu ứng dụng (R-D)
111
65%
18621
50,5%
SXTN (P)
12
7%
3506
9,5%
Tổng
171
36.985
1.2.3- Phân lọai trình độ chun mơn của CNĐT và chức năng của CQCT.
4
80%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
60%
40%
20%
Cơ sở SX CQ quản lý
0%
TS, GS, PGS
ThS
ĐH
Khác
Viện,
Trường
Trung tâm
Hình 1: Trình độ chun mơn CNĐT Hình 2: CQCT phân theo chức năng
1.3 Kết quả tác động các đề tài NCKH&PTCN sau nghiệm thu
Bảng 8: Tổng hợp kết quả đánh giá tác động
Mức tác động
Khoa học Công nghệ
Môi trường
Kinh tế
23
14
3
51
A
14
32
24
29
B
62
28
60
28
C
56
8
24
17
D
Tổng ĐTĐG
155
82
111
125
91%
48%
65%
73%
Tỷ lệ % /TSĐT
1.3.1- Hiệu quả khoa học
Xã hội
52
57
27
7
143
84%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
A
B
C
D
Hình 3: Kết quả các mức tác động đến khoa học
Có 155 đề tài, dự án (chiếm 91% TSĐT) tác động tích cực đến khoa học từ mức
trung bình đến xuất sắc, trong đó:
- 23 ĐT (chiếm 15% ĐTĐG ) đạt mức xuất sắc đã góp phần đào tạo 7 tiến sĩ và 2
thạc sĩ, trong đó có 04 cán bộ đang cơng tác tại tỉnh.
- 14 ĐT (chiếm 9% ĐTĐG) đạt mức tốt, góp phần đào tạo 13 thạc sĩ, 01 chuyên
khoa II.
- 62 ĐT (chiếm 40% ĐTĐG) đạt mức khá, KQNC được cơng bố trên tạp chí
KH&CN, các tập san ngành của tỉnh, Hội nghị KH&CN các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây
nguyên; được nhiều sinh viên sử dụng nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp; đào tạo nâng
5
cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ tham gia thực hiện đề tài.
- 56 ĐT (chiếm 36% ĐTĐG) đạt mức trung bình có tác động khơng đáng kể đến
khoa học.
1.3.2. Hiệu quả Công nghệ
Ba lĩnh vực khoa học: Tự nhiên, y dược, xã hội và nhân văn không thực hiện đánh
giá tác động về mặt cơng nghệ.
50%
40%
30%
20%
10%
0%
A
B
C
D
Hình 4: Kết quả các mức tác động đến cơng nghệ
Có 82 đề tài (chiếm 48% TSĐT) tác động tích cực đến cơng nghệ từ mức trung
bình đến xuất sắc, trong đó:
- 14 ĐT (chiếm 17% ĐTĐG) đạt mức xuất sắc, KQNC đã tạo ra được nhiều sản
phẩm mới và được thương mại hoá như nước khoáng the LIFE, máy cắt đá liên hợp và
máy đánh bóng tự động, cơng nghệ hồn ngun ilmenite, cá rơ phi vằn đơn tính, các
giống lúa năng suất cao phẩm chất tốt, giống điều ghép, lợn lai hướng nạc, vịt chuyên
trứng, văcxin phòng bệnh phù đầu ở lợn con v.v…
- 32 ĐT (chiếm 39% ĐTĐG) đạt mức tốt, chủ yếu tập trung vào các hoạt động ứng
dụng các tiến bộ KHKT mới như vật liệu mới composite; các dạng năng lượng sạch như
sức gió, sức nước, mặt trời; ứng dụng CNTT phụcvụ công tác quản lý,điều hành và
thương mại điện tử; ứng dụng CNSH trong nuôi cấy mô tế bào thực vật tạo ra các giống
cây con phẩm chất tốt, ứng dụng các chủng vi sinh vật trong xử lý môi trường v.v…
- 28 ĐT (chiếm 34% ĐTĐG) đạt mức khá, tập trung chủ yếu vào việc cải tiến thiết
bị, cơ khí hố dây chuyền sản xuất, thiết kế mẫu bao bì, nhãn hiệu hàng hố nhằm nâng
cao chất lượng, nâng cao năng suất sản xuất của sản phẩm để mở rộng và chiếm lĩnh thị
trường; xâydựng các mơ hình v.v…
- 8 ĐT (chiếm 10% ĐTĐG) đạt mức trung bình nằm trong nhóm các đề tài,dự án
khơng mang lại lợi ích KT-XH.
1.3.3. Hiệu quả Mơi trường
Hai lĩnh vực khoa học y dược, khoa học xã hội và nhân văn không thực hiện đánh
giá tác động về mặt mơi trường.
Hiệu quả tác động tích cực đến mơi trường được thể hiện ở sự đóng góp vào việc
thực hiện 5 yếu tố: Giảm chất thải và ô nhiễm; Tăng cường quản lý tài nguyên/ nâng cao
năng lực QLNN; Giảm tiêu hao nhiên liệu; Bảo tồn đa dạng sinh học; Tăng cường đa
dạng cây trồng, vật nuôi.
6
60%
Hình 5:
50%
40%
Kết quả các
mức tác động
đến mơi trường
30%
20%
10%
0%
A
B
C
D
Có 111 đề tài (chiếm 65% TSĐT) tác động tích cực đến mơi trường từ mức trung
bình đến xuất sắc, trong đó:
- 3 ĐT (chiếm 3% ĐTĐG) đạt mức xuất sắc, gồm các đề tài: Sản xuất gống và
nuôi thương phẩm cá rô phi vằn đơn tính, phục hồi hệ sinh thái vùng Cồn chim và kế
hoạch bảo vệ môi trường đến năm 2010.
- 24 ĐT (chiếm 22% ĐTĐG) đạt mức tốt, tập trung chủ yếu ở chuyên ngành nuôi
trồng thuỷ sản, trồng rừng, công nghệ xử lý môi trường, cung cấp luận cứ và nâng cao
năng lực QLNN về bảo vệ môi trường, giảm chất thải và ô nhiễm trong môi trường sản
xuất công nghiệp.
- 60 ĐT (chiếm 54% ĐTĐG) đạt mức khá, chủ yếu ở lĩnh vực khoa học nông
nghiệp thể hiện ở tác động tăng cường đa dạng cây trồng, vật nuôi; tăng cường quản lý tài
nguyên và giảm tiêu hao nhiên liệu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật – công nghệ.
- 24 ĐT (chiếm 22% ĐTĐG) đạt mức trung bình, chủ yếu là tăng cường quản lý tài
nguyên trong lĩnh vực khoa học tự nhiên.
1.3.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội
50%
40%
30%
Kinh tế
20%
Xã hội
10%
0%
A
B
C
D
Hình 6: Kết quả các mức tác động đến KT-XH
- Về kinh tế, có tất cả 108 ĐT (chiếm 63% TSĐT) mang lại lợi ích kinh tế ít nhất
gấp 2 lần KPNC; trong đó có 51 ĐT (chiếm 41% ĐTĐG) đạt mức xuất sắc, 29 ĐT (chiếm
23% ĐTĐG) đạt mức tốt, 28 ĐT (chiếm 22% ĐTĐG) đạt mức khá. Có 17 ĐT (chiếm
14% ĐTĐG) đạt mức trung bình là có lợi ích khơng đáng kể hoặc khơng thể xác định
được lợi ích kinh tế.
Tổng kinh phí đầu tư cho các đề tài, dự án có hiệu quả về kính tế được tính theo tỷ
lệ 63% là 23.300 triệu đồng. Như vậy, ước tính số tiền làm lợi từ việc áp dụng các KQNC
mang lại theo các mức như sau:
Mức A: (23.300 triệu đồng x 41%) x 10 lần = 95.532 triệu đồng.
7
Mức B: (23.300 triệu đồng x 23%) x 5 lần = 26.795 triệu đồng.
Mức C: (23.300 triệu đồng x 22%) x 2 lần = 10.252 triệu đồng.
Ước tổng số tiền làm lợi từ áp dụng các KQNC mang lại là 132.579 triệu đồng, gấp
khoảng 3,6 lần kinh phí KHCN đầu tư cho các đề tài, dự án trong giai đoạn 1995-2005.
- Về hiệu quả xã hội, có 136 ĐT (chiếm 79,5% TSĐT) mang lại lợi ích tích cực,
trong đó, 52 ĐT (chiếm 36% ĐTĐG) đạt mức xuất sắc, 57 ĐT (chiếm 40% ĐTĐG) đạt
mức tốt, 27 ĐT (chiếm 19% ĐTĐG) đạt mức khá. Các tác động tích cực đến xã hội được
thể hiện thơng qua sự đóng góp thực hiện một trong các yếu tố sau: Nâng cao sức khỏe và
chất lượng cuộc sống; nâng cao tri thức và hiểu biết xã hội; tác động xóa đói, giảm nghèo;
khuyến khích sáng tạo trong cộng đồng; tác động khắc phục bất bình đẳng xã hội; bảo tồn
bản sắc văn hóa dân tộc. Có 7 ĐT (chiếm 5% ĐTĐG) đạt mức trung bình, là khơng có tác
động đáng kể.
1.4 Các đề tài khơng có hiệu quả KT-XH
Kết quả đánh giá cho thấy có 26 đề tài, dự án (chiếm 15% TSĐT) khơng hiệu quả
KT-XH với kinh phí 3.522 triệu đồng (chiếm 9% tổng kinh phí), trong đó khoa học
KTCN có 17 ĐT/2.114 triệu đồng và KHNNg 9 ĐT/1.408 triệu đồng. Ngoài ra có 01 đề
tài đang trong q trình tiếp tục theo dõi sự phát triển nên chưa đủ điều kiện để đánh giá
lợi ích KT-XH là: “Trồng thử nghiệm cây Rép (Parkia Dongnaiensis Phierre) trên đất gị
đồi tỉnh Bình Định”. Ngun nhân các đề tài không hiệu quả KT-XH là:
- Trong từng giai đoạn việc phân bổ đề tài hằng năm còn nhiều dàn trải, thiếu tập
trung trọng điểm trong hoạt động đổi mới công nghệ mà chú trọng vào hỗ trợ kinh phí
nhỏ bé nhằm cải tiến thiết bị, thiết kế mẫu mã, nâng cao chất lượng các sản phẩm trong
lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp. Với công nghệ lạc hậu nên các sản phẩm này khó cạnh
tranh trên thị trường trong bối cảnh kinh tế thị trường sử dụng công nghệ tiên tiến. Việc
xác định các đề tài nhiều lúc chưa gắn kết đến hoạt động SX-KD của doanh nghiệp, trong
khi đề tài có tính khoa học và thực tiễn rất cao.
- Hành lang pháp lý còn bất cập, thiếu, dẫn đến khó khăn cho cơng tác quản lý,
cơng tác nghiên cứu của các tổ chức KH&CN. Tổ chức, chức năng cơ quan QLNN về
KH&CN còn nhiều thay đổi theo từng thời điểm, thiếu ổn định ảnh hưởng đến công tác
quản lý và định hướng trung, dài hạn cho hoạt động NCKH&PTCN. Một số chính sách
chưa phát huy hiệu quả khuyến khích phát triển ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời
sống (Nghị định 119/1999/NĐ-CP, Quyết định 27/2007/UBND tỉnh).
- Tổ chức R-D trên địa bàn tỉnh cịn ít và năng lực yếu kém, nên ít có cơ hội lựa
chọn để thực hiện các đề tài có quy mơ lớn và giá trị khoa học cao. Cơ sở vật chất cịn
thiếu và yếu, do đó việc triển khai và nhân rộng KQNC cịn khó khăn.
- Lực lượng cán bộ R - D còn mỏng, chưa đủ tầm; được tập hợp từ nhiều nguồn,
hình thành cơ sở tự phát, cơ cấu ngành nghề và trình độ chưa phù hợp, chưa được bồi
dưỡng về phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
- Nhận thức về NCKH chưa đầy đủ. Nhiều ngành, cơ quan đơn vị chưa chú trọng
vai trò nghiên cứu khoa học, chưa có cơ chế phối hợp, khai thác lực lượng nghiên cứu
khoa học (giữa Trung ương và địa phương, trong tỉnh và ngoài tỉnh, giữa các tổ chức
KH&CN...). Việc chọn lựa CNĐT chưa đặt nặng yếu tố chuyên môn nghiên cứu.
- Suất đầu tư cho nghiên cứu triển khai còn thấp chưa tạo được thành quả khoa học
và công nghệ lớn và đóng góp hiệu quả cao cho phát triển KT-XH . Cơ chế quản lý, định
mức chi cho hoạt động NCKH chưa động viên các cá nhân, tổ chức tham gia nghiên cứu,
8
phát huy tài năng sáng tạo. Đầu tư NCKH&PTCN ở khu vực doanh nghiệp cịn ít, chưa
được chú trọng.
- Hoạt động của các Hội đồng tư vấn KHCN cũng còn bất cập chưa thực hiện đầy
đủ các chức năng tư vấn, các ý kiến tư vấn có lúc chưa đảm bảo yêu cầu khoa học và thực
tiển .
- Công tác quảng bá, triển khai ứng dụng, nhân rộng kết quả các đề tài, dự án đã
nghiệm thu chưa được quan tâm đúng mức.
- Việc khảo sát, đánh giá việc triển khai nhân rộng, việc phát huy hiệu quả của đề
tài, dự án KHCN sau khi đề tài, dự án kết thúc và đã được nghiệm thu chưa được đặt ra,
chưa có kế hoạch và giải pháp để phát huy hiệu quả ở cơ quan QLNN ngành, QLNN về
KH&CN, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài.
KẾT LUẬN
- Xây dựng mới phương pháp đánh giá tác động đề tài KH&CN sau nghiệm thu.
Trên cơ sở đó, đề tài đã chọn phương pháp đánh giá theo 5 mẫu phiếu điều tra, đồng thời
đề xuất các tiêu chuẩn cụ thể tương đối phù hợp với đề tài cấp tỉnh cho 5 lĩnh vực khoa
học: Tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, nông nghiệp, y dược, xã hội và nhân văn.
- Xây dựng phần mềm đánh giá các mức tác động dựa trên số liệu các phiếu điều
tra.
- Đánh giá tác động 171 đề tài KH&CN theo 5 lĩnh vực khoa học: Tự nhiên, kỹ
thuật và công nghệ, nông nghiệp, y dược, xã hội và nhân văn. Kết quả đánh giá có 143 đề
tài (chiếm 84% TSĐT), dự án có tác động tích cực về mặt hiệu quả KT-XH với tổng kinh
phí thực hiện 33.463 triệu đồng và 26 đề tài khơng có hiệu quả kinh tế với KPNC là 3.522
triệu đồng (chiếm 9% tổng KPNC).
- Đề xuất 5 nhóm giải pháp để thúc đẩy việc ứng dụng kết quả NCKH&PTCN
gồm: Tiếp tục đổi mới công tác QLNN về KH&CN; cơ chế tài chính cho việc nhân rộng
kết quả nghiên cứu KH&CN; phát triển về thị trường công nghệ; nâng cao trách nhiệm
của CNĐT, CQCT, cơ quan QLNN ngành trong việc nhân rộng kết quả nghiên cứu vào
sản xuất và đẩy mạnh hoạt động thông tin và thống kê KH&CN ./.
Biên tập: Ngọc Anh
Bảng 1: Tiêu chí cụ thể đánh giá tác động đối với nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực khoa học tự nhiên
TT
Các mức đánh giá tác động
A (xuất sắc)
B (tốt)
C (khá)
D (trung bình)
1
Khoa học
- Đào tạo 01 Tiến sỹ hoặc 02
- Đào tạo 01 Thạc sỹ hoặc - Luận văn tốt nghiệp Không đạt các
(Đào
Thạc sỹ;
Luận văn tốt nghiệp cho
cho 01 SV;
mức A, B, C.
tạo/thông tin) - Báo cáo khoa học được in
02 SV;
- Có bài báo đăng
thành sách hoặc có ít nhất 02
- Có ít nhất 01 bài báo
trên tạp chí của tỉnh.
bài báo đăng trên tạp chí
đăng trên tạp chí chun
chun ngành TW.
ngành TW.
2
Mơi trường
- Đạt 4/5 yếu tố
- Đạt 3/5 yếu tố
- Đạt 2/5 yếu tố
- Đạt 1/5 yếu tố
3
Kinh tế
- Được sử dụng là luận cứ
- Được sử dụng là luận cứ - Được sử dụng là
- Được sử dụng là
(tác động
luận cứ khoa học cho luận cứ khoa học
khoa học cho việc xây dựng
khoa học cho việc xây
gián tiếp)
việc tăng cường năng cho việc hoạch
các chương trình, kế hoạch,
dựng các dự án đầu tư;
chính sách phát triển của tỉnh; hoặc hoạch định phát triển lực quản lý, điều
định phát triển một
KT-XH một vùng (miền
xã hoặc một đối
hành;
- Được lãnh đạo Tỉnh uỷ,
hoặc hoạch định phát tượng có quy mơ
UBND tỉnh đánh giá cao trong núi, đồng bằng) của tỉnh.
nhỏ, đặc thù.
triển một huyện của
các Nghị quyết hoặc chương
tỉnh hoặc một lĩnh
trình khác.
vực KT-XH.
4
Xã hội
- Nâng cao tri thức và hiểu
- Nâng cao tri thức và hiểu - Nâng cao tri thức và - Góp phần phục
biết xã hội cho cộng đồng;
biết xã hội cho cộng đồng. hiểu biết xã hội cho
vụ công tác QLNN
- Khuyến khích sáng tạo trong
một số đối tượng sử
về chuyên ngành.
cộng đồng.
dụng cụ thể nhất định
trong cộng đồng.
Ghi chú:
5 yếu tố tác động tích cực đến mơi trường
Giảm chất thải và ô nhiễm;
Tăng cường quản lý tài nguyên/ Nâng cao năng lực QLNN;
Giảm tiêu hao nhiên liệu;
Bảo tồn đa dạng sinh học;
Tăng cường đa dạng cây trồng, vật nuôi.
10
Bảng 2: Tiêu chí cụ thể đánh giá tác động đối với nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ
TT
1
Tác động
A (xuất sắc)
Khoa học
- Đào tạo 01 Tiến sỹ hoặc 02
(Đào
Thạc sỹ;
tạo/thông tin) - Báo cáo khoa học được in
thành sách hoặc có ít nhất 02
bài báo đăng trên tạp chí
chuyên ngành TW.
Các mức đánh giá tác động
B (tốt)
C (khá)
- Đào tạo 01 Thạc sỹ
- Luận văn tốt nghiệp
hoặc Luận văn tốt nghiệp cho 01 SV;
cho 02 SV;
- Có bài báo đăng trên
- Có ít nhất 01 bài báo
tạp chí của tỉnh.
đăng trên tạp chí chuyên - Nâng cao trình độ
ngành TW.
chun mơn, kỹ thuật
cho cán bộ
- Tạo ra sản phẩm mới
- Tạo ra sản phẩm mới;
- KQNCáp dụng còn
và được tiến hành
hạn chế
SXTN;
- Cải tiến thiết bị, bao
bì nhằm nâng cao chất
- Ứng dụng kỹ thuật
lượng và giá trị sản
mới, vật liệu mới, năng
phẩm.
lượng sạch ... phục vụ
sản xuất và đời sống.
2
Công nghệ
- Tạo ra sản phẩm mới và
được thương mại hóa;
hoặc đã đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu hàng hóa;
- Được cơng nhận là sáng chế.
3
Mơi trường
- Đạt 3/5 yếu tố
- Đạt 2/5 yếu tố
- Đạt 1/5 yếu tố
4
Kinh tế
- Lợi nhuận gấp 10 lần kinh
phí đầu tư nghiên cứu;
- Lợi nhuận gấp 5 lần
kinh phí đầu tư nghiên
cứu;
- Đạt giải Nhì Hội thi
STKT tỉnh.
- Lợi nhuận gấp 2 lần
kinh phí đầu tư nghiên
cứu;
- Đạt giải Ba Hội thi
STKT tỉnh.
- Đạt giải Nhất Hội thi STKT
tỉnh.
5
Xã hội
Theo mức tác động của lợi ích về kinh tế
D (trung bình)
Khơng đạt các
mức A, B, C.
- Nghiên cứu xây
dựng mơ hình mà
chưa triển khai
nhân rộng;
- Khơng đảm bảo
các thành tố cấu
thành cơng nghệ.
Theo mức đánh giá
lợi ích kinh tế
- Kết quả hạn chế
hoặc khơng xác
định được lợi ích;
- Đạt giải Khuyến
khích Hội thi
STKT tỉnh.
11
Bảng 3: Tiêu chí cụ thể đánh giá tác động đối với nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp
3
Các mức đánh giá tác động
A (xuất sắc)
B (tốt)
C (khá)
Khoa học
- Đào tạo 01 Tiến sỹ hoặc 02
- Đào tạo 01 Thạc sỹ
- Luận văn tốt nghiệp
(Đào
Thạc sỹ;
hoặc Luận văn tốt
cho 01 SV;
tạo/thông tin) - Báo cáo khoa học được in
nghiệp cho 02 SV;
- Có bài báo đăng trên
thành sách hoặc có ít nhất 02
- Có ít nhất 01 bài báo tạp chí của tỉnh.
bài báo đăng trên tạp chí
đăng trên tạp chí
- Nâng cao trình độ
chun ngành TW.
chun ngành TW.
chuyên môn, kỹ thuật
cho cán bộ .
Công nghệ
- Làm thay đổi cơ cấu giống - Làm thay đổi cơ cấu
- Làm thay đổi cơ cấu
cây, con trên địa bàn tỉnh;
giống cây, con trên
giống cây, con trên địa
một vùng của tỉnh;
bàn một huyện ;
- Được ngành của tỉnh - Được một huyện của
- Được Bộ chủ quản công quyết định áp dụng tỉnh quyết định áp dụng
KQNC.
nhận là tiến bộ kỹ thuật mới.
KQNC.
Môi trường
- Đạt 3/5 yếu tố
- Đạt 2/5 yếu tố
- Đạt 1/5 yếu tố
4
Kinh tế
TT
1
2
5
Tác động
Xã hội
- Lợi nhuận gấp 10 lần kinh
phí đầu tư nghiên cứu;
- KQNC được nhân rộng trên
địa bàn tỉnh;
- Đạt giải Nhất Hội thi STKT
Bình Định.
- Đạt 3/5 yếu tố.
- Lợi nhuận gấp 5 lần
kinh phí đầu tư nghiên
cứu;
- KQNC được nhân
rộng trên địa bàn một
vùng (miền núi, đồng
bằng) của tỉnh;
- Đạt giải Nhì Hội thi
STKT Bình Định.
- Đạt 2/5 yếu tố.
- Lợi nhuận gấp 2 lần
kinh phí đầu tư nghiên
cứu;
- KQNC được nhân rộng
trên địa bàn huyện của
tỉnh;
- Đạt giải Ba Hội thi
STKT Bình Định.
- Đạt 1/5 yếu tố.
D (trung bình)
Khơng đạt các mức
A, B, C.
- Chỉ thuần túy áp
dụng tiến bộ kỹ
thuật.
Theo mức đánh giá
lợi ích kinh tế
- Kết quả hạn chế
hoặc khơng xác
định được lợi ích;
- Đạt giải Khuyến
khích Hội thi
STKT Bình Định.
Theo mức đánh giá
lợi ích kinh tế.
12
Bảng 4: Tiêu chí cụ thể đánh giá tác động đối với nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực khoa học y dược
TT
1
2
3
Các mức đánh giá tác động
A (xuất sắc)
B (tốt)
C (khá)
Khoa học
- Đào tạo 01 Tiến sỹ hoặc 02 - Đào tạo 01 Thạc sỹ
- Luận văn tốt nghiệp
(Đào
Thạc sỹ;
hoặc Luận văn tốt nghiệp cho 01 SV;
tạo/thông tin)
cho 02 SV
- Có bài báo đăng trên
- Báo cáo khoa học được in - Có ít nhất 01 bài báo
tạp chí của tỉnh.
thành sách hoặc có ít nhất 02 đăng trên tạp chí chun - Nâng cao trình độ
bài báo đăng trên tạp chí
ngành TW.
chun mơn, kỹ thuật
cho cán bộ .
chun ngành TW.
Kinh tế
- Lợi nhuận gấp 10 lần kinh - Lợi nhuận gấp 5 lần
- Lợi nhuận gấp 2 lần
phí đầu tư nghiên cứu;
kinh phí đầu tư nghiên
kinh phí đầu tư nghiên
- Đạt 3/4 yếu tố;
cứu;
cứu;
- KQNC được nhân rộng
- Đạt 1/4 yếu tố;
- Đạt 2/4 yếu tố;
- Ứng dụng biện pháp
trong các cơ sở y tế;
- Ứng dụng công nghệ
- Đạt giải Nhất Hội thi
mới trong điều trị;
hiện đại trong điều trị;
- Đạt giải Ba Hội thi
STKT Bình Định.
- Đạt giải Nhì Hội thi
STKT Bình Định.
STKT Bình Định.
Xã hội
- Đạt 4/5 yếu tố;
- Đạt 3/5 yếu tố;
- Đạt 2/5 yếu tố;
- Giải Nhất Hội thi STKT
- Giải Nhì Hội thi STKT - Giải Ba Hội thi STKT
Bình Định.
Bình Định.
Bình Định.
Tác động
Ghi chú:
* 5 yếu tố tác động tích cực đến xã hội
Nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống
Tác động xóa đói, giảm nghèo
Tác động khắc phục bất bình đẳng xã hội
* 4 yếu tố tác động tích cực đến Kinh tế
Nâng cao năng suất lao động
Giảm giá thành
D (trung bình)
Khơng đạt các mức
A, B, C.
- Các đề tài điều tra,
thống kê;
- Khơng xác định
được lợi ích;
- Đạt giải Khuyến
khích Hội thi STKT
Bình Định.
- Đạt 1/5 yếu tố;
- Giải Khuyến khích
Hội thi STKT Bình
Định.
Nâng cao tri thức và hiểu biết xã hội
Khuyến khích sáng tạo trong cộng đồng
Tạo thêm việc làm
Thay thế nhập ngoại
13
Bảng 5: Tiêu chí cụ thể đánh giá tác động đối với đề tài KH&CN trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
TT
1
2
Tác động
Khoa học
(Đào tạo/thông
tin)
Xã hội
Ghi chú:
A (xuất sắc)
- Đào tạo 01 Tiến sỹ hoặc
02 Thạc sỹ;
Các mức đánh giá tác động
B (tốt)
C (khá)
- Luận văn tốt
- Đào tạo 01 Thạc sỹ hoặc
Luận văn tốt nghiệp cho 02 nghiệp cho 01 sinh
viên;
sinh viên;
- Báo cáo khoa học được in
thành sách hoặc có ít nhất
02 bài báo đăng trên tạp chí
chuyên ngành TW, Hội thảo
quốc tế.
- KQNC được thể hiện dưới
dạng film tài liệu ghi trên
đĩa VCD.
- Có ít nhất 01 bài báo đăng
trên tạp chí chuyên ngành
TW.
- Nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ cho cán bộ
.
- Báo cáo khoa học được in
dạng sách phục vụ công tác
tun truyền.
- Có bài báo đăng
trên tạp chí của
tỉnh.
- Đạt 4/6 yếu tố.
- Đạt 3/6 yếu tố.
- Đạt 2/6 yếu tố.
• 6 yếu tố tác động tích cực đến xã hội
Nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống
Tác động xóa đói, giảm nghèo
Tác động khắc phục bất bình đẳng xã hội
D
Không đạt các
mức A, B, C.
- Đạt 1/6 yếu tố.
Nâng cao tri thức và hiểu biết xã hội
Khuyến khích sáng tạo trong cộng đồng
Bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc
• Các đề tài mang lại lợi ích kinh tế một cách gián tiếp hoặc tạo ra chính sách mới của tỉnh được xếp vào mức
A đối với tác động xã hội.