Lời mở đầu
Khi bớc sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, quản lý
kinh tế nói chung và quản lý kinh tế doanh nghiệp nói riêng trong nền kinh tế
thị trờng với sự tồn tại và điều tiết của các quy luật kinh tế khách quan nh:
quy luật cạh tranh, quy luật cung cầu, giá cả, vv... đòi hỏi phải cung cấp
những thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình thực
hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh, tình hình quản
lý và sử dụng lao động, vật t và tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh
doanh, làm cơ sở đề ra các chủ trơng, chính sách và giải pháp quản lý thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Để đạt đợc mục đích trên, đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản
lý doanh nghiệp cần phải nhận thức và áp dụng các phơng pháp quản lý hữu
hiệu trong đó có phân tích hoạt động kinh tế. Từ đó trực tiếp tiến hành phân
tích các hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích tình hình thực hiện chi
phí kinh doanh nói riêng.
Phân tích tình hình chi phí kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và
đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi
phí, qua đó thấy đợc tác động ảnh hởng của nó đến quá trình kinh doanh và
kết quả kinh doanh. Qua phân tích có thể thấy đợc tình hình quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh tại đơn vị có hợp lý hay không; có phù hợp với nhu
cầu kinh doanh, với những nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính và mang lại
hiệu quả kinh tế hay không? Đồng thời, tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý
trong quản lý và sử dụng chi phí.Từ đó, đề xuất những chính sách, giải pháp
khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn.
Xuất phát từ suy nghĩ này, trong thời gian thực tập tại công ty vật t tổng
hợp Hà Tây em đã chọn đề tài : " Hoàn thiện nội dung phân tích chi phí
kinh doanh tại công ty vật t tổng hợp Hà Tây " để làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu : Nhằm đánh giá phân tích về tình hình quản lý
và sử dụng chi phí kinh doanh trên cơ sở lý luận đã học và thực tiễn tại công
ty vật t tổng hợp Hà Tây. Từ đó, đề ra những phơng hớng hoàn thiện nội dung
phân tích chi phí kinh doanh, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tiết kiệm
chi phí kinh doanh tại công ty vật t tổng hợp Hà Tây.
Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về phân tích tình
hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty vật t tổng hợp Hà Tây
- Bộ Thơng Mại - một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong cơ chế thị trờng
hiện nay.
Nội dung đề tài bao gồm 3 phần :
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về chi phí kinh doanh và
phân tích chi phí kinh doanh ở một doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng về phân tích chi phí kinh doanh tại công ty
vật t tổng hợp Hà Tây.
Phần III : Các phơng hớng hoàn thiện nội dung phân tích chi phí
kinh doanh tại công ty vật t tổng hợp Hà Tây.
Luận văn tốt nghiệp này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo : Tiến sĩ Nguyễn Quang Hùng cùng các thầy cô giáo trong bộ môn
kế toán phân tích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán, bác kế toán
trởng tại công ty vật t tổng hợp Hà Tây. Qua đây, cho phép em gởi tới các
thầy cô giáo, các cô, các bác trong phòng kế toán cùng toàn thể cán bộ nhân
viên của Công ty vật t tổng hợp Hà Tây lời cảm ơn chân thành nhất.
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về chi phí kinh doanh
và phân tích chi phí kinh doanh ở một doanh nghiệp
I- Khái niệm, phân loại và vai trò chi phí kinh doanh:
1- Khái niệm chi phí kinh doanh :
Chi phí kinh doanh nói chung là toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá đợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì chi phí kinh doanh thơng mại là
những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện
hoạt động kinh doanh thơng mại. Về bản chất, đó là những khoản tiêu hao về
lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và rất phức tạp
và tuỳ thuộc vào việc thực hiện các hành vi thơng mại khác nhau, vào tính
chất của hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng mà chúng cũng rất khác
nhau.
Đối với việc mua bán hàng hoá, đó là các chi phí phát sinh ở khâu mua,
vận chuyển, dự trữ, tiêu thụ, khâu quản lý doanh nghiệp.
Đối với việc cung ứng dịch vụ thơng mại và hoạt động xúc tiến thơng
mại nh : đại diện môi giới, uỷ thác, đại lý, khuyến mạiđó là các chi phí về
vật chất tiền vốn sức lao động để thực hiện các hành vi kể trên vì mục đích
của DNTM trong một thời kỳ nhất định.
Đối với hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng thì đó là : các chi phí
đầu t tài chính dạng hợp lý các nguồn tài chính tăng thêm thu nhập, nâng cao
hiệu quả kinh doanh hoặc phân tán rủi ro của doanh nghiệp; các chi phí phát
sinh từ các hoạt động xảy ra không thờng xuyên, chi phí về tiền phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế, chi phí nhợng bán thanh lý tài sản cố định vv.
Ngoài ra còn các chi phí nh : các khoản thuế phải nộp cho Nhà nớc
theo quy định của luật pháp nh thuế nhà đất, thuế nhập khẩu, thuế GTGT,
vv
2- Phân loại chi phí kinh doanh :
Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội dung công dụng và tính
chất khác nhau. Vì vậy, để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh nhằm đa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh, đồng thời
để thuận tiện cho công tác hạch toán cần tiến hành phân loại chi phí.
Chi phí kinh doanh thơng mại đợc phân theo những tiêu thức khác nhau.
*Theo bản chất kinh tế chi phí kinh doanh thơng mại đợc phân thành
hai loại :
Chi phí bổ sung là những khoản chi nhằm tiếp tục và hoàn chỉnh quá
trỉnh quá trình sản xuất hàng hoá trong khâu lu thông.
Chi phí thuần tuý là những khoản chi nhằm mục đích chuyển hoá hình
thái giá trị của hàng hoá.
*Căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh, chi phí
kinh doanh đợc phân thành hai loại :
Chi phí trực tiếp nh : các chi phí mua, bán hàng hoá.
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình hoạt
động kinh doanh nh chi phí quản lý doanh nghiệp.
*Căn cứ vào tính chất biến đổi, chi phí kinh doanh đợc phân thành hai
loại:
Chi phí khả biến hay biến phí : là những khoản chi phí biến đổi phụ
thuộc và khối lợng hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao gồm :
chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, bảo quản hàng hoá, đóng gói bao bì
vvĐặc điểm của chi phí này là khi khối l ợng sản phẩm hàng hoá mua vào,
bán ra thay đổi thì biến phí thay đổi theo chiều hớng tỷ lệ thuận. Nhng biến
phí cho một đơn vị doanh thu thì không đổi.
Chi phí bất biến hay định phí : là những khoản chi phí tơng đối ổn
định, không phụ thuộc vào khối lợng hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi
phí này bao gồm : chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý vvĐây
là loại chi phí mà bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh cũng
phải thanh toán, phải trả không phụ thuộc và khối lợng sản phẩm sản xuất
kinh doanh nhiều hay ít, thậm chí đôi khi không hoạt động cũng phải trả. Đặc
điểm của chi phí này là khi khối lợng hàng hoá mua vào bán ra thay đổi thì
định phí không đổi. Nhng định phí cho một đơn vị doanh thu thay đổi theo
chiều hớng tỷ lệ nghịch.
*Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp thì chi phí kinh
doanh đợc phân thành ba loại :
Chi phí mua hàng : gồm chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển, chi phí
dịch vụ thuê ngoài nh thuê vận chuyển, thuê kho bãi vv
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trực tiếp tại bộ phận
bán hàng nh tiền lơng nhân viên bán hàng, bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế
của nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản phục vụ hoạt động bán hàng,
chi phí đào tạo, bồi dỡng nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài nh
điện thoại-điện nớc-dịch vụ khác, chi phí bằng tiền khác vv
Chi phí quản lý doanh nghiệp : bao gồm các khoản chi phí cho nhân
viên quản lý nh tiền lơng nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y
tế của nhân viên quản lý, chi phí đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lý, chi phí
khấu hao tài sản cố định phục vụ ở bộ phận quản lý, chi phí tiếp khách, chi
phí dịch vụ mua ngoài nh điện thoại- điện nớc và các chi phí bằng tiền
khác vv
*Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu ccầu hạch toán thì chi phí kinh
doanh đợc phân thành các khoản mục :
Chi phí nhân viên
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Chi phí công cụ đồ dùng
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí vận chuyển thuê ngoài
Chi phí về điện nớc, điện thoại
Chi phí lãi vay
Các chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tình hình
đặc điểm sản xuất kinh doanh và các mục tiêu quản lý kinh tế của doanh
nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp xác định đợc xu hớng hình thành kết cấu của chi
phí kinh doanh thơng mại trong từng thời kỳ khác nhau, đồng thời làm cơ sở
cho công tác kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó mà tìm ra đợc các giải
pháp quản lý chi phí tốt, giảm chi phí kinh doanh, hạ thâp chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp.
3- Vai trò của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại :
Chi phí gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nói cách khác doanh nghiệp nếu muốn kinh doanh thì không thể
không bỏ ra chi phí để hoạt động.
Mặt khác chi phí kinh doanh lại có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Khi chi phí kinh doanh giảm sẽ hạ thấp đợc giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh, tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá, từ đó góp phần
tăng lợi nhuận và mở rộng qui mô kinh doanh của doanh nghiệp. Ngợc lại,
khi chi phí kinh doanh tăng không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận thậm chí còn
có thể bị lỗ.
Đánh giá việc sử dụng chi phí là một trong những công việc quan trọng
giúp nhà quản lý một phần nào đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu quản lý và sử dụng chi phí tốt thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ tốt hơn và ngợc lại, nếu quản lý chi phí không tốt hay lãng
phí sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Việc tính đúng, tính đủ những khoản chi phí bỏ ra sẽ giúp nhà quản trị
doanh nghiệp sẽ hình dung đợc bức tranh thực về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề không thể thiếu đợc để quyết
định đầu vào, xử lý đầu ra.
Nói tóm lại, chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu rất quan trọng và nó cần
phải đợc quản lý và sử dụng một cách hợp lý nhất.
II- ý nghĩa của việc phân tích chi phí kinh doanh
1- ý nghĩa của việc phân tích chi phí kinh doanh đối với công tác
quản lý :
Hoạt động kinh doanh thơng mại, dịch vụ là hoạt động kinh tế rất phức
tạp và mang tính đặc thù. Đồng thời nó cũng chịu sự tác động và ảnh hởng
của nhiều ngành, nhiều yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh.. Để có thể tồn tại
và phát triển, kinh doanh có lãi trong cơ chế thị trờng, đòi hỏi các nhà kinh
doanh và quản lý thơng mại, dịch vụ phải tìm ra các giải pháp để ngày càng
kinh doanh có lãi và một trong những giải pháp quan trọng là tiến hành phân
tích hoạt động kinh tế.
Qua phân tích ta có thể nắm đợc sự vận động và xu hớng phát triển
mang tính quy luật của các hiện tợng sự vật. Từ đó ta mới có thể đa ra
những ý kiến đề xuất, những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Vì vậy, phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối
với công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng.
Một trong những nội dung phân tích quan trọng đó là việc phân tích chi
phí kinh doanh.
Phân tích tình hình chi phí nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính
xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó
thấy đợc tác động ảnh hởng của nó đến quá trình kinh doanh và kết quả kinh
doanh. Qua phân tích có thể thấy đợc tình hình quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh có hợp lý hay không; có phù hợp với nhu cầu kinh doanh, với
những nguyên tắc quản lý kinh tế- tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay
không? Đồng thời tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử
dụng chi phí. Từ đó, đề xuất những chính sách, biện pháp khắc phục nhằm
quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn.
Việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý- đảm bảo tiết kiệm,
không lãng phí - góp phần đảm bảo tốt việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, góp phần mở rộng quy mô, tăng tốc độ lu chuyển hàng hoá, tăng
doanh thu và tăng lợi nhuận. Việc tăng lợi nhuận cũng đồng nghĩa với việc
tăng thu nhập bình quân/ngời/năm, từ đó góp phần cải thiện đời sống của cán
bộ công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nớc vvMuốn quản lý và
sử dụng chi phí kinh doanh tốt thì các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích
tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh nhằm đa ra các giải pháp tiết
kiệm chi phí kinh doanh.
Doanh nghiệp đợc coi là quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt là
doanh nghiệp có tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí
hay tỉ suất chi phí kinh doanh giảm. Khi đó, lợi nhuận tăng và ta cũng có thể
nói doanh nghiệp đó đã tiết kiệm tơng đối về chi phí kinh doanh hay doanh
nghiệp đã quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt.
2- Các nhân tố ảnh hởng đến sự biến động và việc quản lý sử dụng
chi phí kinh doanh :
Để có thể đề ra đợc những biện pháp giảm chi phí kinh doanh đúng đắn
cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến chi phí kinh doanh.Các nhân tố
ảnh hởng đến chi phí kinh doanh bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan.
2.1- Các nhân tố khách quan ảnh hởng đến chi phí kinh doanh
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nằm
ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Bởi vậy, thay vì việc cố gắng tác động
để làm thay đổi các nhân tố này doanh nghiệp nên tìm mọi biện pháp để thích
nghi với chúng. Các nhân tố này luôn ảnh hởng tới doanh nghiệp theo hai
chiều hớng tích cực và tiêu cực. Vậy làm thế nào để hạn chế mặt tiêu cực và
thúc đẩy mặt tích cực của nó? Muốn hiểu rõ hơn về điều này ta phải tìm hiểu
thêm về các nhân tố thuộc về môi trờng khách quan sau :
*Thứ nhất sự ảnh hởng của nhân tố giá cả tới chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp
Gía cả của nguyên nhiên vật liệu, dụng cụ đồ dùng vv hoặc giá cả
các lao vụ, dịch vụ thay đổi sẽ làm thay đổi chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu giá cả nguyên nhiên vật liệu tăng lên thì chi phí kinh doanh sẽ
tăng lên và ngợc lại. Vì vậy việc lựa chọn để thay thế các loại nguyên vật liệu
với giá hợp lý nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng kinh doanh cũng là một yếu tố
quan trọng để giảm đợc chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Gía cả các loại
hàng hoá kinh doanh thay đổi cũng làm ảnh hởng tới việc thay đổi chi phí
kinh doanh.
*Thứ hai là sự ảnh hởng của các nhân tố khác nh : chính sách,chủ
trơng, đờng lối của nhà nớc về tiền lơng, tiền lãi vay ngân hàng cũng
ảnh hởng nhiều đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp cần một khoản vốn lớn để thực hiện phơng án kinh
doanh, doanh nghiệp đi vay vốn của ngân hàng trong một khoảng thời gian
nhất định. Khi đến hạn trả thì ngoài số tiền vay doanh nghiệp còn phải trả
thêm chi phí trả lãi vay tính trên số tiền vay và thời gian vay theo công thức :
Chi phí trả = Số tiền * Thời gian * Lãi suất
lãi vay
vay
vay
Nh vậy, khi lãi suất ngân hàng thay đổi thì cũng làm thay đổi chi phí
trả lãi vay từ đó cũng ảnh hởng tơí chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, cụ
thể là : khi lãi suất ngân hàng tăng hay giảm thì chi phí trả lãi vay cũng tăng
hay giảm hay nói cách khác khi lãi suất ngân hàng tăng hay giảm thì chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng hay giảm.
Khi Nhà nớc quy định việc trả lơng cho cán bộ công nhân viên tăng
lên sẽ làm tăng chi phí tiền lơng hay làm tăng chi phí kinh doanh, cụ thể : trớc
đây nhà nớc quy định mỗi một phẩy tính tơng đơng với 210.000 đồng, từ năm
2002 Nhà nớc lại thay đổi và tăng lên một phẩy tính tơng đơng với 290.000
đồng điều này đã làm tăng chi phí tiền lơng hay trực tiếp làm tăng chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn các yếu tố khách quan khác cũng ảnh hởng tới chi phí
kinh doanh nh : phong tục tập quán, lối sống, thói quen của các tập khách
hàng, các hành vi ứng xử của các nhà cung ứng vvCác yếu tố này th ờng
không lợng hoá đợc mức độ ảnh hởng của nó tới công tác chi phí song doanh
nghiệp cần phải quan tâm để có những biện pháp quản lý sử dụng chi phí kinh
doanh hợp lý nhất.
Môi trờng kinh doanh bên ngoài là yếu tố mà doanh nghiệp không hthể
cải tạo mà chỉ có thể thích nghi. ảnh hởng của nó đến doanh nghiệp nói chung
và đến chi phí kinh doanh nói riêng theo hai chiều hớng tích cực và tiêu cực.
Tuy nhiên, những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp nhận đợc từ môi trờng bên ngoài thì đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nhận đợc. Vì vậy
doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để những thời cơ, giảm thiểu các mặt
tiêu cực góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh. Và đó là một trong những mục
tiêu của doanh nghiệp.
2.2- Các nhân tố chủ quan ảnh hởng tới chi phí kinh doanh
Trái với các nhân tố khách quan, các nhân tố chủ quan phụ thuộc hoàn
toàn vào ý trí, hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể hạn chế đến
mức tối thiểu tác động tiêu cực của yếu tố chủ quan, thậm chí có thẻ chủ động
thay đổi các nhân tố chủ quan để có lợi nhất đối với doanh nghiệp.
*Thứ nhất là ảnh hởng của nhân tố thuộc về sản xuất đến chi phí
kinh doanh.Thực chất là sự ảnh hởng của các nhân tố nh : chất lợng hàng
hoá, bao bì, mẫu mã.
Nếu chất lợng hàng hoá, bao bì đẹp, mẫu mã hợp với thị yếu ngời tiêu
dùng của thị trờng sẽ tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp thơng mại mở
rộng đợc mức lu chuyển hàng hoá, do đó có thể giảm đợc tỷ xuất chi phí kinh
doanh. Ngoài ra, sự phân bố của sản xuất hợp lý cũng toạ điều kiện tốt cho
việc tổ chức vận động hàng hoá đến mạng lới các doanh nghiệp cũng hợp lý
hơn, giảm đợc chi phí vận chuyển, bảo quản, hao hụt, giảm đợc chi phí kinh
doanh.
*Thứ hai là ảnh hởng của mạng lới thơng mại và cơ sở vật chất kỹ
thuật của ngành thơng mại.
Mạng lới thơng mại mở rộng, hệ thống kho tàng, cửa hàng kinh doanh
phân bố hợp lý thuận tiện cho vận động hàng hoá, đảm bảo phục vụ tốt ngời
tiêu dùng thì sẽ tăng đợc doanh thu bán hàng, giảm bớt đợc những khâu trung
gian, tiết kiệm đợc chi phí vận tải, hao hụt hàng hoá vvdo đó tiết kiệm đ ợc
chi phí kinh doanh.
Cơ sở vật chất của ngành thơng mại cũng tác động mạnh đến chi phí
kinh doanh. Nếu cơ sở vật chất, kỹ thuật tốt doanh nghiệp có khả năng mở
rộng đợc mức lu chuyển hàng hoá, tăng năng xuất lao động, giảm chi phí vận
chuyển, hao hụt hàng hoá, làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp giảm
một cách tơng đối.
*Thứ ba là ảnh hởng của lu chuyển hàng hoá và kết cấu của mức lu
chuyển hàng hoá tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thấy rõ ảnh hởng của nhân tố này, cần phải xác định mối quan hệ
giữa chi phí kinh doanh và mức lu chuyển hàng hoá trong kỳ của doanh
nghiệp. Ta có :
F = F0+ Fbđ = F0+ F(M)
Trong đó :
F : Chi phí kinh doanh
Fo : Chi phí cố định
F(M) : Chi phí biến đổi
Nh vậy khi mức tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp thay đổi thì F cũng
thay đổi theo, thông thờng mức thay đổi này tuân theo một quy luật nhất định.
Ví dụ : khi mức lu chuyển hàng hoá trong kỳ tăng lên thì bộ phận chi phí biến
đổi nh : bao bì, vật liệu đóng gói, lơng khoán doanh thu tăng lên một cách tơng ứng, trong khi chi phí cố định nh khấu hao TSCĐ, chi phí văn phòng
lại không thay đổi và do đó tổng mức chi phí kinh doanh cũng tăng lên, còn
tỷ suất chi phí kinh doanh lại có xu hớng ngợc lại :
F = F0 + F(M)
M
M
M
Nếu chi phí biến đổi tính trên 1 đồng doanh thu bán của doanh nghiệp
trong kỳ không thay đổi thì tỷ xuất chi phí kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
giảm xuống khi doanh thu tăng lên, bởi vì chi phí cố định tính trên một đồng
lu chuyển hàng hoá giảm xuống.
Kết cấu mức lu chuyển hàng hoá cũng tác động mạnh mẽ đến chỉ tiêu
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh những
loại hàng hoá tiêu thụ nhanh thì có thể giảm đợc chi phí bảo quản, hao hụt
hàng hoáđiều đó cũng có nghĩa là có thể giảm đ ợc tổng mức chi phí kinh
doanh trong kỳ và ngợc lại.
*Thứ t là ảnh hởng của năng suất lao động tới chi phí kinh doanh.
Năng suất lao động của ngời lao động cũng tác động mạnh đến chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
*Thứ năm là ảnh hởng của trình độ quản lý kinh tế nói chung và
quản lý chi phí kinh doanh nói riêng.
Yếu tố này cũng tác động mạnh đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý kinh tế có kế hoạch phù
hợp với thị trờng sản phẩm đầu ra và các yếu tố đầu vào thì một mặt sẽ tăng
doanh thu mặt khác sẽ tiết kiệm đợc chi phí kinh doanh trong quá trình kinh
doanh. Tổ chức quản lý và hạch toán chi phí kinh doanh đã đ ợc thể hiện
qua công tác kế hoạch hoá chi phí kinh doanh trên cơ sở phục vụ tốt nhất
kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp ; kế hoạch đợc soạn thảo có căn cứ
khoa học làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện nó, kiểm tra kiểm soát quá
trình đó để khai thác triệt để các nguồn lực và sử dụng chúng có hiệu quả
cao nhất.
*Thứ sáu là ảnh hởng của công tác khai thác nguồn hàng.
Việc tìm nguồn hàng đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì doanh nghiệp
chỉ có thể giảm thiểu rủi ro đối với việc đa hàng hoá kịp vào lu thông trên thị
trờng và giảm đợc các khoản chi phí bất hợp lý phát sinh do lựa chọn nguồn
hàng không đáng tin cậy. Muốn vậy doanh nghiệp phải lựa chọn những nhà
cung ứng đáng tin cậy, có uy tín trên thị trờng khi đó doanh nghiệp không chỉ
đa hàng hoá phù hợp với nhu cầu của khách hàng trên thị trờng mà còn giảm
đợc những chi phí rủi ro, chi phí bất hợp lý.
*Thứ bảy là ảnh hởng của nhân tố con ngời.
Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hởng đến chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đa ra những quyết định quản lý và sử
dụng chi phí có hợp lý hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà quản
trị. Với những ảnh hởng đó nếu nhà quản trị phát hiện kịp thời và đa ra gải
pháp thích hợp sẽ tránh đợc nhiều rủi ro, bất lợi cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và chi phí kinh doanh nói riêng.
Ngoài các nhân tố cơ bản đã nêu ở trên còn có những nhân tố khác nh :
văn hoá của doanh nghiệp, việc tổ chức cung ứng hàng hoá, việc tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh, địa điểm kinh doanh, vvĐây cũng là những nhân tố
có ảnh hởng không nhỏ đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và nếu
doanh nghiệp biết kết hợp hài hoà giữa chúng sẽ phát huy đợc mặt tích cực và
giảm thiểu đợc mặt tiêu cực của chúng thì doanh nghiệp chắc chắn sẽ đạt đợc
mục tiêu "tối thiểu hoá chi phí".
Nói tóm lại, mục đích của việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới chi
phí kinh doanh là tìm ra những biện pháp quản lý và sử dụng tốt nhất chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
III- Các phơng pháp phân tích và nguồn tài liệu đợc sử
dụng trong việc phân tích tình hình chi phí kinh doanh ở một
doanh nghiệp
1- Các phơng pháp phân tích :
Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế đợc dựa trên cơ sở của triết
học duy vật biện chứng. Tức là, ta phải xem xét các sự vật, hiện tợng đều ở
trạng thái vận động phát triển và trong mối quan hệ với nhau một cách biện
chứng.
Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế đợc dựa trên cơ sở nghiên
cứu vận dụng kiến thức của các môn khoa học chuyên ngành nh : kinh tế học,
kinh tế thơng mại, tài chính tín dụng, thống kê, kế toán.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh có thể sử dụng nhiều phơng pháp
khác nhau nh :
+ Phơng pháp so sánh
+ Để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân
tích ta có thể sử dụng các phơng pháp nh :
- Phơng pháp thay thế liên hoàn
- Phơng pháp số chênh lệch
- Phơng pháp cân đối
+ Các phơng pháp khác nh :
- Phơng pháp tỉ suất
- Phơng pháp chỉ số
- Phơng pháp biểu mẫu
Riêng trong phân tích chi phí kinh doanh ta sử dụng phơng pháp so
sánh, phơng pháp thay thế liên hoàn, phơng pháp tỷ suất, phơng pháp biểu
mẫu.
1.1- Phơng pháp so sánh
Là phơng pháp đợc sử dụng lâu đời và rộng rãi nhất trong phân tích
hoạt động kinh tế. Đó là phơng pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật hiện
tợng thông qua quan hệ đối chiếu tơng hỗ giữa sự vật hiện tợng này với sự vật
hiện tợng khác.
Mục đích : là thấy đợc sự giống nhau, khác nhau giữa các sự vật hiện tợng, thấy đợc sự biến động và xu thế phát triển của các chỉ tiêu kinh tế.
Nội dung so sánh :
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch hoặc định mức để thấy đợc
mức độ hoàn thành và tỉ lệ % (số tơng đối) hoặc số chênh lệch tăng giảm (số
tuyệt đối).
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với kỳ trớc, các kỳ trớc hoặc cùng
kỳ của các năm trớc nhằm mục đích thấy đợc mức độ biến động và xu thế
phát triển của các chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác, với đơn vị điển hình tiên
tiến hoặc đơn vị có mức trung bùnh để qua đó thấy đợc mức độ và khả năng
phấn đấu của đơn vị mình.
+ So sánh giữa bộ phận với tổng thể để thấy đợc vai trò và vị trí của bộ
phận trong tổng thể đó (so sánh về tỉ trọng)
+ Ngoài ra, ngời ta có thể so sánh giữa một chỉ tiêu khác có mối quan
hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau để hình thành nên một chỉ tiêu mới.
Riêng trong phân tích chi phí kinh doanh thì nội dung so sánh chủ yếu
bao gồm :
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với ký trớc
- So sánh giữa các đơn vị trực thuộc với nhau
- So sánh giữa các bộ phận chi phí theo chức năng hoạt động với tổng
chi phí kinh doanh, so sánh giữa các khoản mục chi phí theo các chức năng
hoạt động
- Ngoài ra còn so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh và từng khoản mục
chi phí theo chức năng hoạt động với tổng doanh thu
Trong đó, các chỉ tiêu ở kỳ kế hoạch, kỳ trớc, cùng kỳ các năm trớc
gọi chung là trị số kỳ gốc, thời kỳ để chọn làm gốc so sánh gọi tắt là kỳ gốc,
thời kỳ để chọn làm phân tích đợc gọi tắt là kỳ phân tích.
Để áp dụng phơng pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải thoả mãn các điều
kiện sau :
+ Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
+ Phải thống nhất về phơng pháp tính toán.
+ Số liệu thu thập đợc của các chỉ tiêu kinh tế phải trong cùng
một khoảng thời gian.
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một đơn vị đo lờng.
a- So sánh tuyệt đối
Là kết quả so sánh (phép trừ) giữa số phân tích với số gốc. Số tuyệt đối
có thể tính bằng thớc đo hiện vật, giá trị, ngày công, giờ công. Là cơ sở để
tính các trị số khác.
Trong phân tích chi phí kinh doanh thì đây là sự so sánh giữa tổng chi
phí kinh doanh, từng khoản mục chi phí cụ thể của kỳ thực hiện với kỳ kế
hoạch hoặc thực hiện kỳ trớc với thực hiện kỳ này, vv
b- So sánh tơng đối
Sử dụng các chỉ tiêu sau :
+ Tỉ lệ % hoàn thành : xác định bằng công thức
Tỉ lệ %
hoàn thành
= Số phân tích x 100%
Số gốc
+ Tỉ lệ % tăng giảm : xác định bằng công thức
Tỉ lệ %
tăng giảm
= Chênh lệch tuyệt đối x 100%
Số gốc
Riêng trong phân tích chi phí kinh doanh ta chỉ sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
phần trăm tăng giảm.
+ Mức biến động tơng đối theo hệ số tính chuyển
Là kết quả so sánh (phép trừ) giữa số phân tích với số gốc đã đợc điều
chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan mà chỉ tiêu này quyết định qui mô
của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến dộng tơng
= Số phân - Số x Hệ số tính chuyển
đối theo hệ số tính chuyển
tích
gốc
(hệ số điều chỉnh)
+ Số tơng đối kết cấu (tỉ trọng)
Là số tơng đối biểu hiện mối quan hệ tỉ trọng giữa mức độ hoạt động
chiếm trong mức độ đạt đợc của tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số
này cho thấy vai trò, vị trí của bộ phận trong tổng thể.
Tỉ trọng = Bộ phận x100%
(%)
Tổng thể
+ Tỉ lệ phát triển liên hoàn
Ti = yi / yi-1 x 100%
Trong đó :
i = 1n
Ti : là tỉ lệ phát triển liên hoàn
y1 : là chỉ số của chỉ tiêu kinh tế ở kỳ thứ i
yi-1 : là chỉ số của chỉ tiêu kinh tế ở kỳ thứ (i-1)
Khi phân tích chi phí kinh doanh ta sử dụng chỉ tiêu này để xác định tỷ
lệ phần trăm của từng khoản mục chi phí kinh doanh chiếm trong tổng chi phí
kinh doanh tại đơn vị nghiên cứu.
+ Tỉ lệ phát triển định gốc
T0i = yi / y0 x 100%
Trong đó :
i = 1n
yi , y0 : là chỉ số chỉ tiêu kinh tế ở kỳ thứ i, kỳ gốc
+ Tỉ lệ phát triển bình quân
T = n1 tichTi
Trong đó :
n : số các kỳ
Ba chỉ tiêu : tỉ lệ phát triển liên hoàn, tỉ lệ phát triển định gốc, tỉ lệ phát
triển bình quân đợc sử dụng để phân tích kinh tế nhằm đánh giá sự biến động
của chỉ tiêu kinh tế qua một thời kỳ (thờng là 5 năm) qua đó thấy đợc xu thế
phát triển và qui luật của chỉ tiêu kinh tế.
Các chỉ tiêu tỷ lệ phát triển liên hoàn, tỷ lệ phát triển định gốc, tỷ
lệ phát triển bình quân thờng không sử dụng trong phân tích chi phí kinh
doanh.
1.2- Các phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố tới
chỉ tiêu phân tích
1.2.1- Phơng pháp thay thế liên hoàn
Phơng pháp này đợc sử dụng để xác định mức độ ảnh hởng của các
nhân tố tới chỉ tiêu phân tích (đối tợng phân tích) trong trờng hợ các nhân tố
có mối liên hệ với nhau và với chỉ tiêu phân tích đợc tồn tại dới dạng tích số
hoặc thơng số. Sử dụng phơng pháp này cho phép tính toán đợc mức độ ảnh
hởng của các nhân tố bằng những số liệu cụ thể.
Trình tự áp dụng :
Bớc 1: Xác lập công thức nhằm xác định đối tợng phân tích và
các nhân tố ảnh hởng, khi xây dựng công thức phải sắp xếp vị trí các nhân tố
theo nguyên tắc lợng biến thì chất biến tức là phải sắp xếp các nhân tố số lợng
đứng trớc, các nhân tố chất lợng đứng sau.
Bớc 2: Là bớc thay thế nhằm xác định ảnh hởng của từng nhân
tố. ở bớc này ta căn cứ vào công thức đã đợc xác định rồi tiến hành thay thế
từ trái sang phải. Khi thay thế ta chỉ cho nhân tố đang nghiên cứu biến động
(từ kỳ gốc sang kỳ phân tích) cố định nhân tố đứng sau đó ở kỳ gốc và nhân
tố đứng trớc nó ở kỳ phân tích. ảnh hởng của một nhân tố nào đó sẽ bằng giá
trị lần thay thế của nhân tố đó trừ giá trị lần thay thế trớc.
F = x.y.z
Xác định số chênh lệch chung của đối tợng phân tích :
F = F1 - F0 = x1y1z1 - x0y0z0
Xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới đối tợng phân tích :
+ Nhân tố x :
Fdo x = x1y0z0 - x0y0z0
+ Nhân tố y :
Fdo y = x1y1z0 - x1y0z0
+ Nhân tố z :
Fdo z = x1y1z1 - x1y1z0
Bớc 3: Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố đối chiếu với số
chênh lệch chung của đối tợng phân tích.
F = Fdo x + Fdo y + Fdo z = x1y1z1 - x0y0z0
Phơng pháp thay thế liên hoàn : lần tính toán sau kế thừa ngay kết quả
lần tính toán trớc cho nên sẽ giảm đi đợc các phép tính và tổng ảnh hởng của
các nhân tố bao giờ cũng vừa đúng bằng số chênh lệch chung. Và cũng chính
vì vậy, nếu nh một bớc tính toán sai thì sẽ làm kết quả lần tính toán sau mà lại
khó phát hiện.
Riêng trong phân tích chi phí kinh doanh thì ta có thể sử dụng phơng
pháp này để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến tổng quỹ lơng và
chi phí lãi vay phải trả. Phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng giống nh trên.
1.2.2- Phơng pháp số chênh lệch
Trong thực tế phân tích, phơng pháp thay thế liên hoàn còn đợc thực
hiện bằng phơng pháp số chênh lệch. Phơng pháp số chênh lệch sử dụng ngay
số chênh lệch của các nhân tố ảnh hởng để thay thế vào các biểu thức tính
toán mức độ ảnh hởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.
Phơng pháp số chênh lệch là dạng rút gọn của phơng pháp thay thế liên
hoàn.
Điều kiện và trình tự áp dụng tơng tự nh phơng pháp thay thế liên hoàn,
chỉ khác ở bớc thứ 2 :
Bớc 2: Khi tính ảnh hởng của một nhân tố nào đó thì ta lấy
chênh lệch giữa kỳ gốc và kỳ phân tích của nhân tố đó rồi nhân với số liệu kỳ
gốc của nhân tố đứng sau và số liệu kỳ phân tích của nhân tố đứng trớc.
F = x.y.z
Xác định số chênh lệch chung của đối tợng phân tích :
F = F1 - F0 = x1y1z1 - x0y0z0
Xác định ảnh hởng của từng nhân tố :
+ Nhân tố x :
Fdo x = (x1- x0)y0z0
+ Nhân tố y :
Fdo y = (y1 - y0)x1z0
+ Nhân tố z :
Fdo z = (z1 - z0) x1y1
Phơng pháp số chênh lệch đơn giản dễ tính toán và cho ngay kết quả và
mỗi lần tính toán là một phép tính riêng biệt cho nên kết quả giữa các lần tín
toán không phụ thuộc lẫn nhau. Tuy nhiên, phơng pháp này cỉ nên áp dụng
trong trờng hợp công thức có dạng tích số, số nhân tố ảnh hởng có từ 2 3,
số liệu là số nguyên.
1.2.3- Phơng pháp cân đối
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại mối liên hệ cân
đối nh : cân đối giữa vốn và nguồn vốn, giữa thu và chi, giữa nhu cầu và khả
năng thanh toán. Phơng pháp cân đối đợc sử dụng trong phân tích hoạt động
kinh tế nhằm đánh giá toàn diện trong phân tích kinh tée để từ đó phát hiện sự
mất cân đối cần giải quyết những hiện tợng vi phạm chế độ và những nguồn
tiềm năng có thể khai thác.
Các mối quan hệ cân đối :
+ Cân đối tổng thể : là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp do nhiều chỉ tiêu kinh tế cá thể hợp thành.
Vd : Tài sản = Nguồn vốn
+ Cân đối cá thể : là quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế cá
biệt, vd:
Nợ phải thu + Nợ phải thu = Nợ phải thu
còn ở đầu kỳ tăng trong kỳ
+ Nợ phải thu
còn đến cuối kỳ giảm trong kỳ
Tồn kho + Mua vào = Tồn kho + Bán ra
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
trong kỳ
Từ những liên hệ mang tính chất cân đối một chỉ tiêu thay đổi sẽ dẫn
đến sự thay đổi của một hoặc nhiều chỉ tiêu khác khi phân tích theo phơng
pháp cân đối ta phải lập công thức cân đối và tính số chênh lệch để xác
định mức độ ảnh hởng của các chỉ tiêu đến chỉ tiêu phân tích (ảnh hởng
của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích chính bằng chênh lệch giữa hai kỳ
của nhân tố đó).
Khi phân tích chi phí kinh doanh ta không sử dụng phơng pháp này.
1.3- Các phơng pháp khác
1.3.1- Phơng pháp tỉ suất
Tỉ suất là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác có môí quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.
ý nghĩa : Nhìn chung các chỉ tiêu tỉ suất phản ánh hiệu quả kinh
doanh, hiệu quả sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh.
Khi phân tích chi phí kinh doanh ta sử dụng chỉ tiêu này để xác định tỷ
suất của từng khoản mục chi phí và tổng chi phí kinh doanh. Công thức :
F' = Fi
x 100
F
Trong đó :
F' : Tỷ suất chi phí (%)
Fi : Chi phí kinh doanh loại i (theo từng khoản mục chi phí kinh doanh)
F : Tổng chi phí kinh doanh
1.3.2- Phơng pháp chỉ số
Phơng pháp chỉ số đợc áp dụng để tính toán phân tích sự biến động
tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lãn nhau của các chỉ tiêu kinh tế
có một hoặc nhiều yếu tố khác nhau. Chỉ tiêu chỉ số đợc xác định bằng mối
liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế ở những thời điểm khác nhau, thờng
là so sánh giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc.
Phơng pháp chỉ số đợc sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế chủ
yếu dựa vào công thức chỉ số giá và chỉ số lợng hàng hoá để từ đó tính doanh
thu ở kỳ phân tích theo giá kỳ gốc.
IP = p1 / p0 = q1p1 / q1p0 = M1 / M1(p0)
M1(p0) = M1 / IP
Iq = q1 / q0 = q1p0 / q0p0
IM = Iq . IP
Phơng pháp chỉ số đợc sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế kết
hợp với phơng pháp thay thế liên hoàn để tính toán mức độ ảnh hởng của các
nhân tố số lợng hàng bán và giá bán tới doanh thu.