Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

AEC cơ hội và thách thức đối với VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.24 KB, 13 trang )

MỤC LỤC

1


I.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vừa rồi, sự kiện lãnh đạo các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) đã ký vào bản tuyên bố thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đã chính
thức đánh dấu cho quá trình tăng cường kết nối thương mại, đầu tư, dịch vụ, kết nối cơ
sở hạ tầng, mở cửa thị trường lao động. Sự kiện này sẽ khiến các nước phải đẩy nhanh
hơn việc thực hiện các cam kết, sáng kiến, chương trình hành động và kế hoạch đã xây
dựng để hướng tới hình thành AEC, qua đó cũng đánh dấu sự hội nhập ngày càng sâu
của Việt Nam. AEC là sáng kiến lớn của các nhà lãnh đạo Đông Nam Á với tham vọng
biến khu vực thành một thị trường chung, một cơ sở sản xuất nhất thể hóa trong đó
hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề cao được chu chuyển tự do vào
năm 2015. Việt Nam khi tham gia vào đây cũng đứng trước cơ hội và thách thức lớn khi
được tiếp cận thị trường chung rộng lớn với gần 100% hàng hóa được tự do lưu chuyển
trong nội khối, cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài nhờ môi trường kinh minh bạch và
bình đẳng, cũng như tận dụng các hiệp định thương mại tự do của các nước đối tác
ASEAN.
Việc thành lập AEC này được đánh giá là sẽ tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến nền
kinh tế các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam. Là sinh viên kinh tế, chúng em nhận
thức được tầm quan trọng của việc tìm hiểu Cộng đồng kinh tế này, để chuẩn bị sẵn tâm
thế và hành trang hội nhập. Để hội nhập tốt với toàn cầu, trước tiên làm sao có thể lơ là
việc hòa nhập tốt trong chính khu vực của cận kề mình
Vì vậy nhóm em quyết định chọn đề tài Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC, Cơ hội
và thách thức với Việt Nam

2




II.

TỔNG QUAN VỀ AEC
1. Khái quát
1.1 ASEAN
ASEAN là một khu vực kinh tế năng động có:
- Diện tích: 4.435.670 km2
- Dân số: 598.498.000 người
- GDP: 1.850.855 triệu USD
- Tổng giá trị thương mại: 2.042.788 triệu USD
- Tổng giá trị đầu tư: 74.081 triệu USD
- Các đối tác chính: Trung Quốc, EU, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Ấn Độ,…
1.2 AEC (ASEAN Economic Community) :.
Nguyên nhân: Từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997-1998, cùng sự
nổi lên của các nền kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ đã khiến các nước ASEAN
quyết tâm tạo ra một cộng đồng hợp tác kinh tế mạnh mẽ, gắn kết hơn.
Quá trình hình thành: Tại Tầm nhìn ASEAN 2020 (thông qua 12/1997) các nhà
lãnh đạo đã định hướng sẽ hình thành một Cộng đồng, trong đó tạo ra một Khu
vực Kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng, có khả năng cạnh tranh cao. Năm
2003, Hội nghị thượng đỉnh ASEAN (Bali) đã quyết định đẩy nhanh quá trình
này từ năm 2020 xuống 2015. Năm 2007 thông qua Kế hoạch AEC 2007, đặt ra
thời hạn cụ thể cho các nước thành viên thực hiện để hình thành AEC, với mục
đích hợp nhất các quốc gia thành viên thành một cộng đồng kinh tế chung vào
ngày 31/12/2015, tập trung vào việc xóa bỏ các rào cản kinh doanh, thương mại.
2. Đặc điểm
Bốn đặc điểm đồng thời là yếu tố cấu thành của AEC:
- Một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung, được xây dựng thông qua: Tự
do lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề

- Một Khu vực kinh tế cạnh tranh, được xây dựng thông qua các khuôn khổ chính
sách về cạnh tranh, bảo hộ người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở
hạ tầng, thuế quan và thương mại điện tử.
- Phát triển kinh tế cân bằng, được thực hiện thông qua các kế hoạch phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và thực hiện sáng kiến hội nhập nhằm thu hẹp
khoảng cách phát triển trong ASEAN.
- Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, được thực hiện thông qua việc tham vấn chặt
chẽ trong đàm phán đối tác và trong tiến trình tham gia vào mạng lưới cung cấp
toàn cầu (WTO).
3. Quá trình thực hiện
3.1 Một thị trường đơn nhất và một cơ sở sản xuất thống nhất
3.1.1 Tự do hoá thương mại hàng hoá:
Cho đến nay, ASEAN cơ bản đã giảm thuế quan cho các mặt hàng trong
danh sách giảm thuế về từ 0-5% từ năm 2010 đối với 6 nước thành viên ban đầu
3


4.

và vào 2015 với 4 nước thành viên mới. Kim ngạch thương mại nội khối đạt 300
tỷ USD và chiếm 25% tổng kim ngạch thương mại của ASEAN. 7 nước thành
viên (Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt
Nam) đã thử nghiệm thành công kết nối cổng ASW trong cơ chế hải quan một
cửa ASEAN. ASEAN đang nghiên cứu tiến tới việc cho phép doanh nghiệp tự
chứng nhận xuất xứ, cùng với việc hài hoà hoá các quy định về hợp chuẩn hàng
hoá v.v.
3.1.2 Về tự do hoá dịch vụ
ASEAN đã hoàn tất Gói 9 cam kết dịch vụ theo Hiệp định Khung ASEAN
về Dịch vụ (AFAS) trong năm 2013, tạo thuận lợi cho việc luân chuyển dịch vụ
trong khu vực. Có 4 gói cam kết về dịch vụ tài chính và 6 gói cam kết về vận tải

hàng không đã được ký kết. Tới nay, các nước ASEAN đã ký các thoả thuận
công nhận lẫn nhau đối với các tiêu chuẩn, kỹ năng các ngành dịch vụ cơ khí, y
tá, kiến trúc, kế toán và du lịch.
3.1.3 Về tự do hoá đầu tư
Trong khuôn khổ Hiệp định Đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA), ASEAN
hướng tới hình thành một điểm đến đầu tư hấp dẫn ở khu vực, với cơ chế đầu tư
thông thoáng và mở, bao gồm tự do hoá đầu tư trên các lĩnh vực chính như sản
xuất-chế tạo, nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, khai khoáng và các dịch vụ
phụ trợ cho các ngành này.
3.1.4 Về tự do lưu chuyển lao động có tay nghề
Về dịch chuyển tự do của lao động có tay nghề cao, các nước thành viên đã
thông qua một khuôn khổ cho thỏa thuận công nhận lẫn nhau đối với 8 ngành
nghề có kỹ năng cao: kế toán, kiến trúc, kỹ sư, nha sĩ, bác sĩ, y tá, vận chuyển và
nhân viên ngành du lịch
3.2 Nhằm xây dựng một khu vực cạnh tranh về kinh tế
ASEAN thúc đẩy chính sách cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ sở hữu
trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng như hệ thống đường bộ, đường sắt, cảng biển, năng
lượng, phát triển thương mại điện tử v.v.
3.3 Hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế đồng đều
ASEAN đã thông qua và đang triển khai Khuôn khổ ASEAN về Phát triển Kinh
tế đồng đều (AFEED), trong đó đáng chú ý là các biện pháp hỗ trợ các nước thành
viên mới, khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.4 Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu
ASEAN đã kí kết 6 Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do (FTAs) với Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia và New Zeland
Cơ hội và thách thức AEC mang lại
• Cơ hội
- Có một thị trường gần 600 triệu dân với tổng GDP là gần 3000 USD
4



AEC có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thay đổi cơ cấu và năng suất tăng gấp
đôi trong một số các nền kinh tế ASEAN, trong khi tạo ra 14 triệu việc làm thêm
và tạo ra những cơ hội mới cho sự thịnh vượng cho hàng trăm triệu người
- Hiệu quả lao động tăng dẫn tới sản lượng tăng
- Gần 1% công nhân sẽ có lợi từ việc tự do lưu chuyển lao động có tay nghề
• Thách thức:
- Lợi nhuận sẽ không được phân phối đồng đều giữa các quốc gia các ngành kinh
tế hoặc giữa phụ nữ và nam giới.
- Nhu cầu về lao động có tay nghề cao tăng lên tăng lên sẽ khiến sự thiếu kĩ năng
trầm trọng hơn do thiếu sự giáo dục và đào tạo đầy đủ
- Sự di dân của những người lao động có tay nghề thấp và trung bình sẽ tăng lên
5. Những thành tựu đã đạt được
Hoạt động kinh tế gần đây của ASEAN đã đạt được những thanh tựu đang kể. Trong
năm 2013, GDP của ASEAN đạt mức 2,4 nghìn tỷ USD, chiếm 2,3% kinh tế thế giới.
Trong giai đoạn 2007 - 2013, các nền kinh tế ASEAN, trừ Brunei, tăng trưởng nhanh
hơn so với mức tăng trưởng trung bình toàn cầu, thể hiện khả năng chống chọi trước các
cuộc khủng hoảng quốc tế liên tiếp trong cuối những năm 2000. Trong năm 2013, tăng
trưởng GDP toàn thế giới la 3,0%, còn ASEAN là 4,9%. (Theo IMF: cơ sở dữ liệu triển
vọng kinh tế thế giới)
Trong những năm gần đây, ASEAN đã chứng kiến sự gia tăng ổn định của dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), điều này trái ngược với các khu vực khác trên thế
giới. Sau khủng hoảng kinh tế 2008 - 2009, dòng vốn FDI trên toàn thế giới gần như
không tăng lên trong khi FDI vào ASEAN tăng thêm 2%, đạt 111,3 tỷ USD – cao nhất
từ trước tới nay và tăng thêm 30% so với mức trước khủng hoảng 2007. Tỷ trọng của
dòng vốn FDI vào ASEAN trong tổng dòng vốn FDI trên toàn thế giới hiện nay là
tương đương với dòng vốn FDI vao Trung Quốc và cao hơn đáng kể so với dòng vốn
vào Ấn Độ. Năm 2011, lần đầu tiên, nguồn vốn chính đổ vao khu vực chuyển từ khối
EU sang từ chính cac nước ASEAN. Từ năm 2000 đến năm 2012, tỷ trọng FDI nội khối
ASEAN trên tổng số FDI tăng đều đặn từ 4% đến 18% - tăng 23 lần về giá trị. Ngược

lại, FDI từ cac đối tác ngoài ASEAN chỉ tăng năm lần trong cung kỳ. Trong 5 năm qua,
ASEAN đa nhận được hơn 400 tỷ đo la FDI - trong đó 271 tỷ đến từ các nước Châu Á
(trong đó nội khối ASEAN 68 tỷ). Trong năm 2012, một tỷ lệ lớn FDI vào Campuchia,
Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, và Việt Nam có nguồn gốc ở châu Á.
Ngược lại, nguồn vốn FDI vao Brunei, Philippines va Singapore chủ yếu đến từ bên
ngoài châu Á (Theo ước tính của ILO dựa trên UNCTAD: cơ sở dữ liệu UNCTADstat)
-

III.

VIỆT NAM VỚI AEC
1. Quá trình chuẩn bị
Đến hết tháng 7 năm 2015, ASEAN đã thực hiện được 91,5% các biện pháp ưu tiên.
Việt Nam là một trong các nước đứng đầu về tỷ lệ thực hiện (94,5%), thể hiện chủ
5




trương nhất quán của Chính phủ là tích cực và chủ động đóng góp cho việc xây dựng
Cộng đồng Kinh tế ASEAN.
Việt Nam đã tham gia hợp tác một cách toàn diện với các nước ASEAN từ các lĩnh
vực truyền thống như: thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, nông nghiệp, giao thông
vận tải, viễn thông, cho đến các lĩnh vực mới như: bảo hộ sở hữu trí tuệ, chính sách
cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng… Cho tới nay, Việt Nam đã giảm thuế nhập khẩu
cho hơn 10 nghìn dòng thuế xuống mức 0 - 5% theo ATIGA, chiếm khoảng 98% số
dòng thuế trong biểu thuế.
Về thương mại hàng hoá, ASEAN đã sửa đổi, bổ bổ sung các hiệp định kinh tế
ASEAN, trong đó Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) được ký kết ngày
26/02/2009 tại Thái Lan. Nghị định sửa đổi một số Hiệp định kinh tế ASEAN liên quan

đến thương mại hàng hóa đã được ký ngày 08/3/2013 trong dịp Hội nghị AEM Retreat
lần thứ 19 tại Hà Nội. Việt Nam đã nỗ lực cùng với ASEAN ký kết và triển khai các
FTA+1 giữa ASEAN với Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New
Zealand, qua đó đem lại những tác động tích cực đối với nền kinh tế Việt Nam. Thông
qua các FTA, một khối lượng đáng kể hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào các thị
trường nói trên được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi 0%, góp phần tăng nhanh giá trị xuất
khẩu của Việt Nam sang các đối tác chính của ASEAN.
Về thương mại dịch vụ, ASEAN đã có những thỏa thuận giúp các bên sớm hoàn tất
các thủ tục cần thiết để Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân có hiệu lực, trên cơ 3
sở đó tạo thuận lợi cho việc di chuyển của các cá nhân tham gia vào các hoạt động
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đầu tư trong khu vực. Bên cạnh đó, việc
thực thi Kế hoạch Chiến lược Du lịch ASEAN 2011 - 2015 cũng đang được tích cực
triển khai nhằm tạo thuận lợi cho di chuyển của những người làm du lịch thông qua các
thỏa thuận công nhận lẫn nhau.
Về đầu tư, ASEAN đang trong giai đoạn thực thi Hiệp định ACIA, trong đó quá
trình rà soát lẫn nhau đã được triển khai nhằm giám sát việc xóa bỏ các hạn chế/trở
ngại hoặc cải thiện các biện pháp theo Kế hoạch tổng thể về xây dựng AEC nhằm thúc
đẩy ASEAN thành một khu vực thu hút đầu tư thống nhất.
Về quyền sở hữu trí tuệ, việc thực thi kế hoạch làm việc với 28 sáng kiến và 5 mục
tiêu chiến lược trong Kế hoạch hành động IPR ASEAN 2012 - 2015 đã giúp nâng cao
tính pháp lý và chính sách trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến sở hữu trí
tuệ.
2. Cơ hội
2.1 Ưu điểm của nền kinh tế Việt Nam
Lao động
Lợi thế lớn nhất của Việt Nam là có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động
trẻ. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến giữa năm 2014, quy mô lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở Việt Nam là 53,8 triệu người, trong đó số người
trong độ tuổi lao động là 47,52 triệu người.
6





Mặt hàng xuất khẩu
Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu các sản phẩm như dệt may, nông sản, da giày,
đáp ứng được yêu cầu khó tính của các thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản…Theo Trung
tâm Thông tin - Bộ Công Thương (2012), Việt Nam chiếm tỷ trọng khoảng 7,36%
kim ngạch xuất khẩu và 8,5% kim ngạch nhập khẩu của toàn khối. Gạo và dầu thô
vẫn là hai nhóm hàng chính Việt Nam xuất sang thị trường này, với trị giá chiếm
khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN; Trong vòng 7
năm, sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ chiếm 20% tổng nhập khẩu của
Mỹ từ ASEAN.
2.2 Tác động tích cực AEC mang đến cho nền kinh tế Việt Nam
(Nguồn: ADB và ILO)
-

-

-

AEC Kích thích tăng trưởng: Đến năm 2025 GDP của Việt Nam sẽ tăng 14,5%
so với bối cảnh không tăng cường hội nhập.
Cơ hội việc làm: tổng việc làm sẽ tăng với tỷ lệ thô là 10,5%.
AEC mở ra một khu vực thị trường chung rộng lớn: với gần 100% hàng hóa
được tự do lưu chuyển trong nội khối, AEC tạo ra một khu vực thị trường hàng
hóa chung giữa các nước ASEAN, mở ra cơ hội làm ăn kinh doanh lớn cho các
doanh nghiệp trong khu vực;
AEC mở ra cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Trong giai đoạn
1990-2009, tổng lượng vốn FDI (đăng ký) từ ASEAN vào Việt Nam đạt 40 tỷ

USD (1.517 dự án ), chiếm 26 % tổng nguồn vốn FDI (13,8 % tổng số dự án)
vào Việt Nam. Môi trường kinh doanh được mở rộng theo hướng minh bạch và
bình đẳng hơn sẽ là điều kiện để thu hút đầu tư nước ngoài không những từ các
nước ASEAN mà cả từ các nước ngoại khối, đặc biệt là các nước đối tác FTA
của ASEAN vào Việt Nam để tham gia và chuỗi giá trị khu vực;
Cơ hội mở rộng xuất khẩu: Kể từ khi gia nhập ASEAN, xuất nhập khẩu của Việt
Nam với ASEAN luôn giữ một tỉ trọng lớn trong cán cân xuất nhập khẩu. Trong
những năm gần đây, ASEAN luôn thuộc nhóm các thị trường xuất khẩu hàng
đầu của Việt Nam. Năm 2013, ASEAN là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của
Việt Nam, chỉ đứng sau Mỹ và EU, với kim ngạch 18,4 tỷ USD, tăng 4,4% so
với năm trước đó (Biểu đồ 2). Điều này phản ánh sự vững mạnh của ASEAN
như một đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam.
Biểu đồ 2:Xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN

-

AEC tạo ra sức ép, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp: tham
gia vào một sân chơi chung và chịu áp lực cạnh tranh từ các đối tác khu vực về
7


3.

trình độ quản lý, công nghệ và nhân lực sẽ buộc các doanh nghiệp phải tự cải tổ,
thay đổi, nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển.
AEC tạo ra khí thế và động lực cho doanh nghiệp: Với tinh thần chuẩn bị cho
việc hình thành AEC vào cuối năm 2015 và những trông đợi về một khu vực thị
trường chung năng động với nhiều cơ hội mở ra, các doanh nghiệp Việt Nam
dường như đã được thức tỉnh để chuẩn bị tư thế và hành tranh cho tiến trình hội
nhập mạnh mẽ sắp tới.

Thách thức
3.1 Mặt hạn chế của nền kinh tế
3.1.1 Chất lượng lao động
Gần một nửa lực lượng lao động Việt Nam vẫn làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp, năng suất và thu nhập thấp. Khoảng 3/5 lao động Việt Nam đang làm các
công việc dễ bị tổn thương. Nhìn chung, năng suất và mức tiền lương của Việt Nam
khá thấp so với các nền kinh tế ASEAN khác, như Malaysia, Singapore và Thái Lan.
(Bảng 1)
Theo số liệu của Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, có 18,9%
dân số từ 25 tuổi trở lên có trình độ học vấn bậc trung, và chỉ có 5,4% dân số từ 25
tuổi trở lên có trình độ học vấn bậc cao. Tỷ lệ dân số có trình độ giáo dục bậc trung
và bậc cao của Việt Nam đều thấp hơn so với các nước Đông Nam Á khác.

Phát triển giáo dục và kĩ năng
Lực lượng lao
động (nghìn
người)

Brunei
Campuchia
Indonesia
Lào

Tỷ lệ biết
chữ trên
15 tuổi
(%)

Tỷ lệ tham gia
TVET trên tổng

số học sinh
trung học(%)

Lương trung bình
hàng tháng (USD)

Năng suất lao
động (giá USD
cố định hàng
năm)

Tỷ lệ đào tạo
đại học (%)

186

95,4

11,4

24,3

------

100 015

7400

73,9


2,3

15,8

121

3989

118 193

92,8

18,0

27,2

174

9848

3 080

72,7

0,8

16,7

------


5 396

8


Malaysia

13 785

93,1

6,8

36

609

35 751

Myanmar

30 121

92,7

-----

13,8

------


2 828

Philippines

41 022

95,4

-----

28,2

206

10 026

Singapore

3 444

95,9

11,6

-----

3 547

98 072


Thái Lan

39 398

93,5

15,4

51,4

367

14 754

Việt Nam

53 246

93,4

-----

24,5

181

5 440

Bảng 1: Một số chỉ số thị trường lao động trong ASEAN

(Nguồn: ILO)

Nhận thức kém
Theo điều tra của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á của Singapore (ISEAS) về nhận
thức và sự quan tâm của doanh nghiệp đến AEC ở các quốc gia ASEAN (2013) thì
các doanh nghiệp Việt Nam có hiểu biết và nhận thức rất hạn chế về AEC. Cụ thể:
76% số doanh nghiệp được điều tra không biết về AEC và 94% doanh nghiệp không
biết về Biểu đánh giá thực hiện AEC (AEC Scorecard). Các doanh nghiệp được hỏi
cũng không hiểu rõ những cơ hội cũng như thách thức đối với Việt Nam nói chung
và với các doanh nghiệp nói riêng khi Việt Nam gia tham gia vào AEC 2015. Có đến
63% doanh nghiệp cho rằng AEC không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến
việc kinh doanh của mình. Đây là tỷ lệ lớn nhất trong số các quốc gia ASEAN.
Những nhận thức hạn chế như vậy sẽ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
tận dụng được các ưu đãi và cơ hội đến từ AEC (về thuế quan, thủ tục hải quan, sự
công nhận lẫn nhau đối với một số ngành, các ngành được ưu tiên trong ASEAN...).
Điều này còn dẫn tới việc doanh nghiệp không nhận thức, lường trước được những
khó khăn và sức ép cạnh tranh khi Việt Nam mở cửa. Từ đó, không có những chuẩn
bị cần thiết và kịp thời để ít nhất giữ vững được vị thế trên sân nhà.
3.1.3 Cơ sở hạ tầng và cơ cấu sản phẩm
Trình độ phát triển kinh tế Việt Nam thấp hơn nhiều nước ASEAN khác, có năng
lực cạnh tranh và môi trường kinh doanh thấp hơn
Cơ cấu sản phẩm Việt Nam chủ yếu là cạnh tranh với các nước ASEAN khác như
về gạo, dệt may, da giày…, tương đối giống nhau trong các nước ASEAN cùng với
các sản phẩm thô giá trị thấp.
3.1.4 Doanh nghiệp
Theo đánh giá của các chuyên gia, doanh nghiệp Việt Nam đang yếu về xây dựng
thương hiệu, hệ thống phân phối và kĩ năng về mặt quản trị.
3.2 Thách thức Việt Nam phải đối mặt khi ra nhập AEC
- Sức ép cạnh tranh từ hàng hóa và dịch vụ từ các nước ASEAN: Việc mở cửa thị
trường sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc

biệt, các nước đang làm chủ siêu thị ở nước ta như METRO (Thái Lan), Parkson
3.1.2

9


(Malaysia), khi AEC hoạt động với thuế suất giảm bằng 0, hàng công nghiệp và
sản phẩm của các nước khác sẽ tràn vào Việt Nam. Nếu không tận dụng tốt cơ hội,
có thể Việt Nam sẽ mất đi thị trường và biến thành thị trường tiêu thụ cho các nước
còn lại trong khu vực.
- Thách thức về lao động: Khi AEC hoàn tất mục tiêu tự do lưu chuyển lao động,
nếu không có sự chuẩn bị đầy đủ, lao động Việt Nam tay nghề kém, thiếu các kỹ
năng cần thiết (ngoại ngữ, tính chuyên nghiệp…) có thể sẽ gặp khó khăn lớn
- Thách thức về quản lý dòng vốn: Nếu AEC hoàn thành mục tiêu tự do lưu chuyển
về vốn, Việt Nam sẽ đứng trước thách thức trong việc kiểm soát dòng vốn ra/vào;
đối với doanh nghiệp, đây có thể là bất lợi vì có thể sẽ không còn những hàng rào
bảo vệ doanh nghiệp trước việc rút vốn của đối tác.
4. Đề xuất sự chuẩn bị cho AEC
4.1 Chính phủ
Để nền kinh tế Việt Nam nói chung và thương mại Việt Nam nói riêng hội nhập
AEC có hiệu quả, cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Thực hiện đổi mới kinh tế: Việt Nam cần nỗ lực trong việc cải cách các quy chế
trong nước (đơn giản hóa các thủ tục hành chính; điều chỉnh các điều luật không hiệu
quả hay có mâu thuẫn). Cũng cần có sự hỗ trợ với các doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí
giao dịch kinh doanh thông (cắt giảm chi phí đầu vào sản xuất, cung ứng dịch vụ với
thời gian ngắn nhất…)
- Tăng cường tuyên tuyền, nâng cao nhận thức về AEC: Cần nâng cao vai trò của các
tổ chức xúc tiến thương mại trong nước cũng như thương vụ tại các nước ASEAN . Nhà
nước có thể xây dựng một kênh tham vấn doanh nghiệp thường xuyên và hiệu quả hơn
không chỉ cho đàm phán mà quan trọng hơn là cho quá trình thực thi các cam kết

thương mại (ví dụ có một đơn vị đầu mối cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp tìm
hiểu nội dung các FTA cũng như tư vấn, giải thích trong các trường hợp vướng mắc).
- Chính sách minh bạch, thống nhất: xây dựng một khuôn khổ đầu tư mở và tự do
đối với lưu chuyển dòng vốn thông qua cải cách các quy định điều tiết thị trường theo
hướng minh bạch hơn, dự đoán được và có hiệu lực hơn; một chính sách thuế quan
chung với bên ngoài để thị trường không bị phân mảng.
- Thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng: Xây dựng một mạng lưới cơ sở hạ tầng xuyên
ASEAN thông qua kêu gọi đầu tư, tài trợ để phát triển đồng bộ mạng lưới vận tải, thông
tin, giao dịch an toàn giữa các thành viên và với thế giới
4.2 Doanh nghiệp
- Thay đổi tư duy trong hội nhập. Doanh nghiệp cần xem ASEAN là thị trường quan
trọng không thua Mỹ, Nhật, EU; cần có những tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn thị trường
ASEAN cũng như các chính sách hỗ trợ AEC mang lại để vạch ra chiến lược kinh
doanh thích hợp.

10


- Nhạy bén hơn trong tìm kiếm và nắm bắt cơ hội. Nên tìm kiếm thị trường ngách
hoặc phương thức kinh doanh mới là cách để doanh nghiệp khai thác cơ hội, đồng thời
né tránh sự cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Cải thiện và phát huy năng lực. Doanh nghiệp cần nhìn lại mình một cách toàn
diện, xem lại điểm mạnh yếu của mình, những điểm nào phù hợp với bối cảnh đã có và
điểm nào còn thiếu để đầu tư phát triển; nên đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu
mã, dịch vụ, nhân lực, công nghệ..., cập nhật xu hướng tiêu dùng ở mỗi nước ASEAN
và tìm kiếm cơ hội liên kết với các nhà phân phối tại các nước đó.
- Làm tốt ngay trên sân nhà. Các doanh nghiệp trong nước có lợi thế là am hiểu địa
lý, lối sống, văn hóa tiêu dùng của Việt Nam, nên tận dụng lợi thế này để chuẩn bị chu
đáo từ sản phẩm, mẫu mã, cách thức và thời điểm tung sản phẩm ra thị trường phù hợp
để duy trì và củng cố chỗ đứng trên “sân nhà”.

- Liên kết phát triển. Chúng ta nên học hỏi lẫn nhau về chiến lược cạnh tranh trong
kinh doanh, bắt tay hợp tác. Khi AEC thành lập, dự báo sẽ có nhiều doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam, chúng ta nên hợp tác với họ để tiến nhanh hơn
IV.

AEC VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIỚI TRẺ VIỆT NAM
1. Điểm mạnh và cơ hội AEC mang lại cho sinh viên Việt Nam
• Điểm mạnh
- Thông minh, chăm chỉ, ham học hỏi, thái độ tốt
- Kĩ năng chuyên môn tốt
• Cơ hội
- Bằng cấp được công nhận trên toàn khu vực, vì thế cơ hội học tập và làm việc ở các
nước trong khu vực trở nên dễ dàng hơn
- Tự do lưu chuyển lao động sẽ giúp sinh viên, lao động trẻ có thêm cơ hội giao lưu
với các nước trong khu vực và trên thế giới
2. Điểm yếu và những thách thức AEC mang lại cho sinh viên Việt Nam
• Điểm yếu
- Nhận thức: 83 % sinh viên không hiểu gì về AEC.
- Kĩ năng mềm: khả năng làm việc nhóm, khả năng sử dụng công nghệ vẫn còn kém
- Thiếu kiên nhẫn, cam kết và thụ động trong công việc. Trách nhiệm với công việc
chưa cao
- Ngoại ngữ kém: theo khảo sát của Viện khảo thí Giáo dục Hoa kỳ (ETS) về năng lực
sử dụng tiếng Anh ở nhiều nước trên thế giới thể hiện qua bài thi TOEIC, Việt Nam
chỉ đạt tổng 469/900, đây là một kết quả khá thấp so với các nước trong khu vực.
Country

Listening

Reading
11


Total


/Region
Ấn độ
Pakistan
Trung Quốc
Philippines
Costa Rica
Malaysia
Nga
Colombia
Tây Ba Nha
Hồng Kông
Hàn Quốc
Đài Loan
Nhật
Thái Lan
Việt Nam
Macao
Indonesia

Mean
(SD)
Mean
(SD)
Mean
449
70

413
82
861
398
126
343
154
741
372
97
344
101
716
383
80
328
95
711
381
90
324
98
706
366
90
320
101
667
364
107

319
116
683
346
113
310
117
655
331
106
321
103
661
342
101
301
117
644
344
85
267
95
632
306
93
263
98
569
283
91

229
97
512
279
103
214
97
493
244
94
225
97
469
249
95
100
96
438
236
107
187
96
423
Điểm thi TOEIC trung bình của một số nước trên thế giới

(SD)
147
274
191
167

180
184
217
223
202
212
172
182
181
195
183
184
196

Thách thức
Khi cộng đồng kinh tế AEC được thành lập, lao động ở các nước trong khối ASEAN
sẽ tự do đến và làm việc ở các nước khác. Điều đó có nghĩa là người nước ngoài đến
Việt Nam làm việc sẽ rất nhiều và sự cạnh tranh về việc làm sẽ tăng lên. Sinh viên của
chúng ta vẫn còn thiếu nhiều kĩ năng, việc cạnh tranh với các nhân lực chất lượng cao
đến từ các nước trong khu vực là một thách thức rất lớn. Chúng ta còn phải đối mặt với
việc cạnh tranh lẫn nhau.
3. Đề xuất
Sinh viên nên tự trau dồi kiến thức, chủ động tìm hiểu tin tức về sự biến đổi của tình
hình kinh tế trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Để sẵn sàng bước vào cộng
đồng chung AEC, sinh viên nên chuẩn bị cho mình ba gói hành trang: Văn hóa, chuyên
môn và ngoại ngữ. Trong công việc nên chủ động học hỏi, không nên giấu dốt để có thể
trau dồi cho mình những kiến thức tốt nhất.


12



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.

Trang web của Tổ chức Lao động quốc tế: www.ilo.org
Trang web chính thức của ASEAN: www.asean.org/communities/asean-economycommunitity
Gia nhập ASEAN: Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam, Trang web tài
chính cho doanh nghiệp Finance Business News Coporation): www.fbnc.vn
Tạp chí tài chính – số 7 kì 2 – 2015
Báo cáo tóm lược về Việt Nam - Đẩy mạnh tính cạnh tranh và thịnh vượng của Việt
Nam thông qua việc làm tốt hơn và hội nhập sâu hơn vào khu vực ASEAN, Tổ chức
lao động Quốc tế và Ngân hàng Phát triển châu Á, tháng 8 – 2014
Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lí hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc
làm tốt hơn, Tổ chức lao động Quốc tế và Ngân hàng Phát triển châu Á, 2014
Cơ hội và thách thức khi Việt Nam hội nhập vào thị trường thế giới,
VPUBQGHTKTQT, www.nciec.gov.vn
Việt Nam và AEC 2015, TS. Nguyễn Đức Thành, www.thesaigontimes.vn

13




×