Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

ôn tập li thuyết tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.37 KB, 37 trang )

Chương I. Những vấn đề cơ bản về
1. Sự ra đời và phát triển của tiền
a,sự ra đời
-Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng
hóa .
-Tiền tệ ra đời đã đưa nèn kinh tế tự phân phối bằng hiện vật sang phân phối theo
giá trị .Tiền ra đời đã trải qua các hình thái đơn giản, mở rộng, chung và hình thái
tiền tệ.
-Ở hình thái tiền tệ tiện trải qua 2 giai đoạn
Trao đổi hàng hóa
Trực tiếp
H1-H1
Gián tiếp
H1-vật trung gian(tiền)H2
Quá trình hình thành và phát tr iển tiền gắn liền với sự phát triển của các hình thức
trao đổi.Khi trao đổi chưa phát triển (trực tiếp H1-H1) thì tiền tệ chưa ra đời .Trao
đổi phát triển hơn (gián tiếp H1-T-H2)Trung gian trao đổi thành 2 giai đoạn bán mua
làm cho quá trình trao đổi diễn ra thuận lợi hơn.
b,Sự phát triển
-Hóa tệ phi kim loại
+ Trong giai đoạn này các loại Các loại hàng hóa được chọn từ một loại HH có giá
trị sử dụng cần thiết với nhiều người , có thể để lâu, phổ biến có thể để lâu, mang
tính chất đặc trưng của địa phương nơi diễn ra quan hệ trao đổi như Trung quốc..Da
vải gạo, vải ,súc vật...
Ưu điểm
Khuyết điểm:
-Không
lạm
-Tỉ lệ trao đổi khó chính xác
-Không đồng nhất
phát


-Khó chia nhỏ
-Khó vận chuyển
-Phạm vi trao đổi hẹp
-Khó bảo quản
-Tiền kim loại
Trong xã hội phong kiến loại tiền này được sử dụng nhiều nhất.Lúc đầu chúng được
làm từ các kim loại kém gí như đồng trì kẽm.Sau đó chúng được thay bằng các loại
kim loại có giá trị như Vàng bạc- Những đồng tiền này được nhà nước in đúc để
đảm bảo uy tín chất lượng pháp lí của đồng tiền đồng thời chứng thực quyền lực nhà
nước . Loại tiền này được sử dụng trong thời gian dài cho đến ngày nay nhiều nước
vẫn còn sử dụng.
Ưu điểm
Nhược điểm
-Tính đồng nhất -Dễ bảo quản
-Khả năng khai thác có hạn
-Dễ chia nhỏ
-Dễ vận chuyển
-Giá trị của vàng lơn để làm vật ngang
-Phạm vi trao đổi rộng
giá . Khó di chuyển với KL lớn
-Tiền dấu hiệu giá trị
1


Là loại tiền dấu hiệu nên để được sử dụng phải được sự tín nhiệm của con người. Nó
xuất hiện từ rất lâu đời nhưng loại tiền giấy được hiểu như nghĩa ngày nay thì có vào
thế kỉ 17 tại ngân hàng Amaterrdam của Hà lan.Tiền giấy đã trải qua 2 giai đoạn đó
là tiền giấy khả hoán( có thể chuyển đổi ra vàng) và tiền giấy bất khả hoán( không
thể chuyển đổi ra vàng)
-Trước thế chiến thứ nhất các nước áp dụng chế độ tiền giấy khả hoán nên vàng

được xem là cơ sở để các ngân hàng phất hành tiền tín dụng và các ngân hàng và
ngân hàng có trách nhiệm chuyển đổi ra vàng bất kỳ lúc nào cho ng SH nó
-Sau thế chiến thứ nhất nguồn dự trữ vàng của các nước giảm sút ,cơ sở đảm bảo cho
tiền giấy phát hành không chỉ là vàng mà còn được đảm bảo bằng đồng tiền của các
cường quốc kinh tế bây giờ như Bảng anh. Ddoolar mĩ.
-Đáp ứng nhu cầu vô hạn của nền
-Gây ra làm phát
kinh tế
-Chi phí in aanns, vận chuyển , bảo
-Nhẹ dễ vận chuyển
quản
-Có nhiều mệnh giá thuận tiện để trao
-Rủi ro
đổi
-Khó khăn trong việc quản lí của nhà
-Bảo quản dễ, dễ lưu thông
nước
- Bút tệ
Cùng với sự phát triển của ngân hàng ,quá trình thanh toán ngày nay đại bộ phận
thông qua ngân hàng thông qua các bút toán chuyển khoản.Sự ra đời của tiền ghi sổ
cùng những chứng tờ thanh toán như séc,giấy chuyển ngăn...
-Giảm chi phí
-Lưu giữ chứng từ sổ sách trong thời
-Giảm rủi ro
gian dài
-Nhà nước dễ dàng quản lí
-Thời gian luân chuyển xử lí chứng từ
-Tiết kiệm chi phí giao dịch
lâu
-Tốc độ thanh toán cao, an toàn và

-Thời gian và phạm vi hạn chế
đơn giản
-Chi phí hiện đại hóa ngân hàng
-> Tăng hiệu quả kinh tế
-Tiền thẻ điện tử
Nhờ vào sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì việc xử dụng tiền thẻ điện tử thanh
toán ngày cảm mở rộng và phổ biến vì người ta có thể thành toán ngay và người ta
còndự kiến tương lai mỗi người sẽ có 1 thẻ ghi nợ cá nhân không thể làm giả và đính
vào máy tính trung tâm và mọi người sẽ thực hiện giao dịch thông qua thẻ ấy
-Nhanh chóng thuận tiện
-yêu cầu công nghệ hiện đại và đồng
-Giảm chi phí
bộ
-Thời hạn giài và phạm vi rộng
-Trình độ cua r người dụng
Nhận xét ; Các loại tiền đang phát triển theo sự văn minh của con người và tính vật
chất ngày càng giảm.
2. Bản chất của tiền tệ
2


Qua quá trình phát triển của tiền tệ cho thấy tiền tệ đã tồn tại dưới nhiều hình thức
như những dạng hóa tệ, kim tệ và ngày nay chủ yếu là thời đại của tiền giấy và tiền
ngân hàng là những loại tiền hoàn toàn dựa trên sự tín nhiệm không có giá trị bản
thân.Do vậy, đã hình thành nhiều quan điểm khi nghiên cứu thực chất của tiền tệ.
K,Marx :Tiền là một loại hàng hóa ,từ thế giới hàng hóa tách ra
+ Giá trị sử dụng đặc biệt
+Sản phẩm của nhà nước và phục vụ cho giai cấp cầm quyền
Bản chất tiền tệ ngày nay được phơi bầy rõ ràng , người ta muốn có tiền tệ với danh
nghĩa là tiền chứ không phải là hàng hóa , không phải vì bản thân nó mà vì những

thứ mà dùng nó sẽ mua được.
Tiền tệ là : Phương tiện trao đổi được pháp luật công nhân và người sở hữu nó sử
dụng để phục vụ cho những nhu cầu trong đời sống kinh tế xã hội.
Tóm lại quan điểm về bản chất của tiền tệ theo nghĩa rộng hay hẹp hoàn toàn phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế tiền tệ của mỗi nước và đi đến một khái niệm
thống nhất về tiền tệ là điều không đơn giản .Song một thuộc tính vốn có đặc trưng
của tiền là bất cứ vật gì nếu được chấp nhận trong việc thanh toán cho hàng hóa dịch
vụ hoặc hoàn trả các món nợ ...đều được xem là tiền.
3. Và chức năng
a,Chức năng thước đo giá trị
Tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị hàng hóa. Muốn đo lường GTHH
bản thân tiền phải có giá trị .Vì vậy phải là tiền vàng.
-Để đo lường GTHH không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với khối
lượng vàng nào đó một cách tưởng tượng.
-Sở dĩ có thể làm được như thế vì giữa giá trị của của vàng và gí trị hàng hóa trong
thực tế đã có 1 tỷ lệ nhất định.
-Để làm được chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải được đo
lường. Đó là một trọng lượng nhất định của kim loại dụng làm tiền. Giá trị hàng hóa
tiền tệ (Vàng) thay đổi không ảnh hưởng gì đến chức năng “Tiêu chuẩn giá cả của
nó, mặc dù giá trị của vàng thay đổi như thế nào”
b,Chức năng phương tiện lưu thông
Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Tiền phải là tiền mặt, công thức
lưu thông hàng hóa H-T-H.
Trong lưu thông lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thỏi bạc nén.Dần bị
thay thế bởi tiền đúc, tiền bị hao dần và một phần giá trị của nó.Nhưng nó vẫn được
xã hội chấp nhận như tiền đủ giá trị .Làm phương tiện lưu thông không nhất thiết
phải có đủ giá trị .
Lợi dụng tình hình đó nhà nước tìm cách giảm bớt kim loại của đơn vị tiền tệ .Giá
trị,tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị dang nghĩa của nó đã dẫn đến sự ra đời của
3



tiền giấy. Bản thân tiền giấy không có giá trị mà chỉ là dấu hiệu giá trị và được công
nhận trong phạm vi quốc gia.
c,Phương tiện cất trữ
Tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ .Sở dĩ tiền làm được chức năng này
vì tiền là đại diện của của cải xã hội dưới hình thái giá trị nên cất trữ tiền là một hình
thức cất trữ của cải. Để làm chức năng phương tiện cất trữ , tiền phải có đủ giá trị,
tức là tiền vàng, bạc chức nắng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một
cách tự phát với nhu cầu cần thiết lưu thông. Nếu sản xuất tăng HH như tiền sẽ được
đưa vào lưu thông và ngược lại.
d,Chức năng phương tiện thanh toán
Tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền chịu khi mua hàng .Khi sản xuất hàng
hóa phát triển đến 1 trình độ nào đó tât yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu nên kỳ
hạn tiền mới được đưa vào lưu thông để làm phương tiện thanh toán , ngày càng
xuất hiện nhiều hơn các hình thức thanh toán mới không cần tiền mặt (Vàng bạc,
tiền giấy) như ký sổ ,séc,chuyển khoản..
e,Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế
giới .TTTG cũng thực hiện các chức năng ...
4. Vai trò của tiền tệ trong quản lí kinh tế vĩ mô
-Là công cụ để xây dụng chính sách vĩ mô(CSTT,CSTK,CSTG,CSNN
-Là đối tượng và mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô :Ổn định tiền tệ là cớ sở của
sự ổn định của nền kinh tế ,nền kinh tế ổn định thì phải có sự ổn định của tiền tệ
+ Hình thành các doanh nghiệp –Điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ
quá trình và loại hình SXKD nào .
+Làm căn cứ xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọ các phương án sản xuất kinh
doanh tìm ra phương thức tối ưu
+Là cơ sở để thực hiện và củng cố hạch toán kinh tế
+Là cơ sở để thực hiện và phân phối lại trong doanh nghiệp nhằm phát triển sản xuất

và đảm bảo đời sống xã hội
+Công cụ để phân tích kinh tế và tài chính doanh nghiệp , trên cơ đó tiến hành lựa
chọ đàu tư đúng nhất
5. Liên hệ
Trước những năm cải cách kinh tế 1980 nhận thức về tiền tệ không đầy đủ và chính
xác coi nhẹ đồng tiền vì vậy tiền tệ không thể phát huy vai trò, tác dụng trái lại luôn
làm mất giá trị và không ổn định đẫn đến gây khó khăn và cản trở do quá trình quản
lí và sự phất triển kinh tế
-Từ những năm 1980 do nhận thức lại về tiền tệ nhà nước đã thực hiện xóa bỏ bao
cấp thực hiện 1 cơ chế giá trị và tôn trọng đồng tiền với vai trò xứng đáng là công cụ
4


để tổ chức và phát triển kinh tế do vậy mà việc sử dụng tiền tệ có hiệu quả kinh tế
cao hơn đáp ứng nhu cầu quản lí kinh tế theo cơ chế thị trường.
Chương II.Những vấn đề cơ bản về Tài Chính
1. Sự ra đời và phát triển của tài chính
Tài chính ra đời và tồn tại trong những điều kiện kinh tế xã hội lịch sử nhất định khi
mà ở đó xuất hiện nền sản xuất hàng hóa và xuất hiện nhà nước.
Tiền đề :
Sự tồn tại của nền sản xuất hàng hóa(Khách quan)
Hoạt động của nhà nước(chủ quan)
-Tài chính là sự thay đổi thu nhập là sự vận động của vốn .
Tiền từ nơi này tới nơi khác đó chính là tài chính.Tài chính không phải lúc nào cũng
xuất hiện chỉ xuất hiện khi có tiền tệ tham gia làm cho thu nhập của người này tăng
lên hoặc giảm đi
-Nhà nước dùng quyền lực giá trị của mình để thu thuế . Nhà nước có quyền ban
hành các VBPL liên quan đến tài chính làm thay đổi thu nhập của người dân tác
động đến sự phát triển hoặc giảm sút của tài chính.
2. Bản chất Tài Chính(*)

-Hình thức bên ngoài là sự vận động của vốn
-Bản chất bên trong :Tài chính là các mối quan hệ kinh tế
NN-doanh nghiệp và dân cư
KT hàng hóa
Phân phối giá trị
Phát sinh thu nhập

+

Tiền tệ
Tiền tệ vận động

Hình thành nên Quỹ tiền tệ
Tạo lập phân phối sử dụng quỹ tiền tệ
Nảy sinh quan hệ tài sản
Nhà nước
Bắt buộc đóng góp
Hình thành quỹ tiền tệ nhà
nước
Tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ nhà nước
a,Biểu hiện bên ngoài
Thu chi bằng tiền (Nộp thuế,mua sắm,cho vay,đầu tư là hình thức biểu hiện bên
ngoài của tài chinhslaf sự vận động của các nguồn tài chính, sự vận động của vốn
tiền tệ
b,Nội dung bên trong
Tính chất phản ánh hệ thống các quan hệ tài chính phát sinh
-QHKT giữa NN với doanh nghiệp, với các cơ quan quản lí NN, với dân cư,
-QHKT giũa nhà nước với doanh nghiệp và thị trường
-Quan hệ giữa nội bộ doanh nghiệp
-Qh giữa Quốc gia này với quốc gia khác

5


c,Khái niệm tài chính
TC thể hiện ra bên ngoài là các hoạt động thu- chi bằng tiền của các chủ thể trong xã
hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân
phối và sử dụng nguồn tài chính
d,Nguồn tài chính
Là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác sử dụng nhằm
thực hiện các mục đích của mình
g,Nội dung
+Bộ phận của cải xã hội mới được sáng tao ra trong kỳ đó là tổng sản phẩm trong
nước (GDP)
+Bộ phận xã hội còn lại từ kỳ trước đó là phân ftichs lũy quá khứ của XH và dân cư
+Bộ phận của cải được chuyển từ nước ngoài và bộ phận của cải trong nước chuyển
ra nước ngoài
+Bộ phận tài sản , tài nguyên quốc gia có thể cho thuê , nhượng bán có thời hạn
h,Hình thức biểu hiện
+Nguồn tài chính vô hình:là nguồn tài chính tồn tại dưới những sản phẩm không có
hình thái vật chất, bản thân chúng không có giá trị và trong điều kiện kinh tế thị
trường chúng ta có thể khai thác được
+Nguồn tài chính hữu hình: Các quỹ tiền tệ là 1 lượng tiền nhất định .các nguồn
TC đã huy động được để sử dụng cho 1 mục đích nhất định
3. Chức năng Tài Chính nguồn tài chính
a,Chức năng huy động
Huy động nguồn tài chính, huy động vốn, thể hiện khả năng tổ chức khai thác nguồn
tài chính nhằm đáp đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế.
Chức năng huy động vốn được thực hiện trên cơ sở tương tác giữa các yếu tố:
+Chủ thể cần vốn
+Các nhà đầu tư

+Hệ thống tài chính gồm thị trường tc và các định chế tài chính, Môi trường tài
chính và kinh tế.
Tự tài trợ
-Tiết kiệm, tích lũy
-Tiết kiệm chính phủ:Chênh lệch thu chi thường xuyên
-Tiết kiệmHGĐ:Chênh lệch thu chi tiêu dùng
-Tiết kiệm Doanh nghiệp :Lợi nhuận sau thuế
Huy động từ bên ngoài
Vay vốn từ các định chế tài chính trung gian , phát hành chứng khoán huy động vốn
trên thị trường vốn
Yêu cầu huy động vốn
-Về mặt thời gian:Đáp ứng kịp nhu cầu vốn
-Kinh tế:Chi phí chấp nhận để tranh
6


-Pháp lí: Vận dụng phương thức huy động vốn phù hợp với khuôn khổ PL
b,Chức năng phân phối
-Nguồn tài chính
-NHà nước, dân cư ,
Đối tượng PP
Chủ thể phân phối
Đặc điểm
*Khái niệm
PP(phân bổ)nguồn tài chính biểu hiện thông qua việc thiết lập kế hoạch nguồn lực
sẵn có để đạt được mục tiêu phát triển trong ngắn và dài hạn của các chủ thể kinh tế
-XH
*Quy trình
Vị trí hiện tại
Tổ chức thực hiện

Mục tiêu phát triển
Cách thức đạt mục tiêu
*Đối tượng: Của cải xã hội dưới hình thức giá trị
*Kết quả: Các quỹ tiền tệ chuyên dùng được hình thành với những quy mô nhất
định tương ứng với nhu cầu chi tiêu của các chủ thể
*Chủ thể:Là nhà nước, cá nhân ,tổ chức cơ quan nhà nước, các doanh
nghiệp.Các tổ chức xã hội các hộ gia đìnhhay cá nhân dân cư.
*Đặc điểm:
Phân phối tài chính chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị nó không nên theo sự thay đổi
hình thức giá trị. Đây là đặc điểm có thể phân biệt tài chính với thương mại
+Phân phối tài chính luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất
định .Đây là đặc điểm chủ yếu để thể hiện các đặc điểm của phân phối tc
+Phân phối tài chính diễn ra 1cachs thường xuyên, liên tục
*Sự cần thiết của phân phối lại
-Thứ nhất đảm bảo cho lĩnh vực sản xuất có nguồn tài chính để duy trì hoạt động và
phát triển
-Thứ 2:Tác động tích cực tới việc chuyên môn hóa và phân công lao động xã
hội.Trong lĩnh vực sản xuất xã hội phát triển với tôc sdooj cao và bền vũng
-Thứ 3: Góp phần thực hiện công bằng xã hội trong phân phối thông qua biện pháp
điều tiết bởi thu nhập cao và nâng đỡ thêm thu nhập.
*Phân biệt tài chính và giá cả:
Tài chính
Giá cả
-Sự phân phối của tài chính diễn ra ở
-Giá cũng là 1 phạm trù liên qua đến
điểm đầu và điểm cuối của quá
phân phối dưới hình thức giá trị
trình trao đổi.Khi số tiền do trao
Sự phân phối dưới hình thức giá trị
đổi ngang giá và không ngang giá

thông qua giá cả được tiến hành
được đưa ra khỏi quỹ .Tức là có sự
thông qua sự chênh lệch giữa giá
chuyển dịch giá trị trong quá trình
cả và giá trị trong trao đổi hàng
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
hóa
*Tài chính và tiền lương
7


Tài chính
Phân phối tài chính diễn ra ở điểm
gián tiếp của các lĩnh vực phân
phối và tiêu dùng. Đó là khi việc
thanh toán bên mua bán hàng hóa
và dịch vụ được thực hiện

Tiền lương
Tiền lương cũng là 1 phạm trù phân
phối gần với quá trình lao
động.Muốn trả lương phải thông
qua tài chính
Trong lĩnh vực bù đắp sức lao
động ,TC là phương tiện để thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động

c,Chức năng giám đốc(Kiểm tra tài chính)
KTTC phản ánh hoạt động thu nhập và đánh giá những bằng chứng về thông tin liên

quan đến quá trình huy động và phân bố các nguồn tài chính với mục đích đảm bảo
tính đụng đắn, tính hiệu quả và hiệu lực của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
*Các hình thức kiểm tra
+Thanh tra TC
+Kiểm toán nội bộ
+Kiểm toán độc lập
+Kiểm toán nhà nước
-Kiểm tra tài chính
*Đối tượng: Qua trình huy động và phân phối các nguồn tài chính
*Kết quả:
-Phát hiện điều chỉnh quá trình vận động của nguồn tài chính
-Được thực hiện thông qua các tiêu chí tài chính
-Rất toàn diện, thường xuyên và liên tục, rộng rãi
* Mối quan hệ giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc
Tài chính là một hệ thống các mối quan hệ phan phối giữa các chủ thể kinh tế thông
qua việc sử dụng và tạo lập các quỹ tiền tệ.
Tài chính có 2 chức năng chính là:
• Chức năng phân phối là chức năng mà nhờ vào đó các nguồn lực đại diện cho những
bộ phận của cải xã hội đưa vào các quỹ tiền tệ khách nhau để sử dụng cho những
mục đích khác nhau và những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội.
• Chức năng giám đốc là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được
thực hiện đối với quá trình vận động của các nguồn lực tài chính để tạo lập các quỹ
tiền tệ hay sử dụng chung theo các mục đích đã định ra.
Chức năng giám đốc và chức năng phân phối đều là chức năng vốn có của tài chính.
Do vậy chúng có quan hệ mật thiết gắn bó hữu cơ với nhau, không thể tách rời. Mối
quan hệ giữa hai chức năng này thể hiện:
• Chính sự hiện diện của chức năng phân phối đã đòi hỏi sự cần thiết của chức năng
giám đốc để đảm bảo cho quá trình phân phối được đúng đắn hợp lý theo mục tiêu
đã định. Ngược lại nhờ có chức năng giám đốc mà chức năng phân phối được thực
hiện một cách đúng đắn, phù hợp với yêu cầu khách quan, rõ ràng.

8


Ví dụ 1: Trong hoạt động của NSNN, Nhà nước có cần phải kiểm tra, giám sát việc
thu thuế không? Có, để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế, tránh hiện tượng trốn thuế,
gian lận về thuế thì đòi hỏi nhà nước cần phải có hoạt động kiểm tra, giám sát. Việc
kiểm tra kiểm soát càng chặt chẽ bao nhiêu thì hiệu quả của thu NSNN càng đạt hiệu
quả bấy nhiêu. Đối với hoạt động chi NSNN cũng vậy, chức năng giám đốc giúp cho
việc chi đúng mục đích, tránh lãng phí thất thoát...
• Trong thực tế, chức năng giám đốc tài chính có thể diễn ra đồng thời với chức năng
phân phối, với quá trình tổ chức sự vận động của các nguồn tài chính. Nếu chức
năng phân phối được thực hiện tốt, đúng đắn thì chức năng giám đốc cũng được thực
hiện một cách dễ dàng, việc kiểm tra, kiểm soát sẽ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.
Mặt khác khi chức năng giám đốc phát huy đầy đủ vai trò, tác dụng sẽ quay trở lại
tác động, điều chỉnh tới việc phân phối đúng đắn hơn, hợp lý hơn.
4. Hệ thống Tài Chính
Khái niệm
Định chế tài chính trung gian (TC gián tiếp)
Người có vốn
Nguồn
vốn
Thị trường tài chính(TC trực tiếp)
Hệ thống tài chính là tổng thể các mối quan hệ tài chính và các tổ chức bộ máy thực
hiện các chức năng tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, hệ thống tài chính bao gồm các bộ phận hợp thành với tư cách là các
tụ điểm tài chính.
Hệ thống tài chính bao gồm: Ngân sách nhà nước, Tài chính doanh nghiệp, bảo
hiểm, tín dụng, tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội.
Chương III. Khái niệm và đặc điểm Tài Chính Công

1. Khái niệm Tài Chính Công
Tài chính công là những hoạt động thu chi tiền tệ của nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công cho xã hội.
2. Đặc điểm của Tài Chính Công
- Là loại hình tài chính thuộc sở hữu nhà nước.
- Quyền quyết định thu chi tài chính công do nhà nước định đoạt và áp đặt lên mọi
công dân.
- Phục vụ cho những hoạt động vì lợi ích cộng đồng, lợi ích kinh tế - xã hội.
- Tạo ra hàng hóa và dịch vụ công, mọi người dân có nhu cầu có thể tiếp cận. Nhà
nước có thể cung cấp những loại hàng hóa công cho xã hội dưới hình thức không bồi
hoàn hoặc dưới dạng bồi hoàn không theo cơ chế giá thị trường thông qua việc thu
phí, lệ phí…
9


- Tôn trọng nguyên tắc công khai, minh bạch và có sự tham gia của công chúng
3. Vai trò của TÀi Chính Công
- Tài chính công huy động nguồn tài chính đảm bảo hoạt động của nhà nước và hệ
thống chính trị
- Tài chính công có vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
- Tài chính công có vai trò kiểm tra giám sát hoạt động tài chính của các lĩnh vực
khác
4. Ngân sách nhà nước
a,Khái niệm: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã
được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
b, Đặc điểm, nguyên tắc
-Việc tạo lập quĩ NSNN luôn gắn liền với quyền lực của nhà nước và việc thực hiện
các chức năng của Nhà nước,trên cơ sở luật định
- NSNN gắn với sở hữu Nhà nước, mang lợi ích chung, lợi ích công cộng

- NSNN được chia thành các quĩ nhỏ có mục đích riêng
- Hoạt động thu- chi chủ yếu theo nguên tắc không hoàn trả trực tiếp
-Là 1 bản dự toán thu- chi
-Là một công cụ quản lí
c,Nguyên tắc xây dựng
-Niên hạn,đơn nhất toàn diện
5. Hệ thống NSNN
a,Khái niệm: Là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá
trình thực hiện huy động quản lí các nguồn thu và nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân
sách.Được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy quản lí hành chính nhà
nước
HỆ THỐNG NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
-NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
-NS tỉnh, TP trực thuộc TW
-NS Huyện,TX, TP trực thuộc Tỉnh
-NS xã, phường, thị trấn

NƯỚC
NGÂN sách
Chi
NSNN
TRUNG ƯƠNG
Thực trang nsnn
*Đặc điểm
- Việc tạo lập và sd quỹ ngân sách luôn gắn với quyền lực NN và việc thực hiện
các chức năng của NN: ngân sách là việc làm các cơ quan nhà nước: 1 phần thu từ
nguồn thuế của dân, 1 phần do lợi nhuận khoản thu khác của nhà nước thu được tạo
lập nên NN sử dụng quyền của mình để thu của dân (hợp pháp), lấy quyền để thu từ
khoản khác( FDI. xuất khẩu....), tạo thành quỹ(hợp pháp) và chỉ có nhà nước mới có

quyền dùng quỹ đó để chi vào việc phát triển đất nước.

10


- NSNN gắn với sở hữu NN luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng, vd: tài
nguyên thiên nhiên, tài sản, tư liệu sản xuất, vốn, ...
- NSNN thường được chia thành nhiều quỹ nhỏ, có tác dụng riêng sau đó mới được
chi dùng trong những mục đích nhất định. ví dụ như : y tế. giáo dục. giao thông, văn
hóa... cơ quan nhà nước có nhiều bộ, mỗi bộ quản lí một khía cạnh, NN rải NSNN
cho các bộ, các bộ mới sử dụng NSNN vào mục đích đúng đó.
- Hoạt động thu chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là
chủ yếu, vd: thuế, viện trợ, ...
* Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
- Đặc điểm của nền kinh tế thị trường: Là nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ phát triển
ở giai đoạn cao.
+ Ưu thế: so với nền kinh tế bao cấp, nền kinh tế thị trường thúc đẩy lực lượng sx
phát triển, nâng cao năng suất lao động; tạo ra tính năng động và tự điều chỉnh của
nền kinh tế.
+ Khuyết tật: ô nhiễm môi trường, sử dụng tài nguyên miễn phí; phân biệt giàu
nghèo; cơ cấu kinh tế mất cân đối.
- Vai trò của Ngân sách Nhà nước
+ Huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện
sự cân đối thu - chi tài chính của Nhà nước.
+ Là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của Nhà nước để khắc phục những
khuyết tật của nền KTTT thể hiện trên các mặt: kinh tế, xã hội, thị trường.
++ Kích thích sự tăng trưởng kinh tế (vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế), chống
độc quyền: chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào
quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững thông qua hoạt động chi Ngân

sách, NNsẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các DN
thuộc các ngành then chốt tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và
phát triển của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, vd: điện lực, viễn
thông, hàng không ..., ngoài ra việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước
là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường
khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo; thông qua hoạt động thu, bằng
việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực
hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
++ Giải quyết các vấn đề xã hội (vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội): trợ giúp
trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi
11


về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu,
các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù
chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
++ Góp phần ổn định thị trường giá cả, chống lạm phát (điều chỉnh trong lĩnh
vực thị trường): bình ổn giá cả thị trường hàng hoá Nhà nước chỉ điều tiết những
mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược; cơ chế điều tiết
thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia; thị
trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ;
kiềm chế lạm phát: cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp
NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
***Khái niệm thu-chi NSNN? Nội dung thu-chi NSNN? Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến NSNN? Theo anh, chị cần có biện pháp gì để tăng thu NSNN
VN trong thơig kỳ hiện nay?
Trả lời: 1. Thu NSNN * Khái niệm
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một bộ
phận tổng sản phẩm quốc dân để hình thành nên quỹ NSNN để thỏa mãn các nhu
cầu của NN

*Nội dung kinh tế của thu NSNN Xét theo tác dụng của các khoản thu với quá trình
cân đối ngân sách, thu NSNN bao gồm: Thu trong cân đối NSNN như: Thuế, phí, lệ
phí, thu về bán và cho thuê tài sản của Nhà nước… và thu để bù đắp thiếu hụt
NSNN.
Thu trong cân đối NSNN +Thuế
- Nguồn thu chủ yếu của NSNN
- Khái niệm : Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định, không mang tính hoàn trả
trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
- Đặc điểm: + Là hình thức động viên mang tính bắt buộc.
+ Là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
+ Là hình thức đóng góp được quy định trước.
+Phí và lệ phí Phí và lệ phí là các khoản thu mang tính bắt buộc nhưng có tính chất
đối giá, có nghĩa là phí và lệ phí thực chất là các khoản tiền mà dân chúng trả cho
Nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do NN cung cấp. So với thuế, tính pháp lý
của phí và lệ phí thấp hơn.
- Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng
hóa, dịch vụ công cộng hữu hình.
12


- Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành
chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
+Thu từ các khoản đầu tư vào hoạt động kinh doanh của Nhà nước Bao gồm
Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế.
- Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế.
- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước.
+Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước Gồm:
- Thu về bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên như: đất chuyên dùng, đất rừng,
mặt nước; bán tài nguyên, khoáng sản; …

- Thu về bán tài sản thuộc sở hữu Nhà nước nhưng không thuộc tài nguyên.
+Các khoản thu khác
- Thu từ hợp tác lao động với nước ngoài, thực chất của khoản thu này là khoản thu
hồi của quốc gia đã bỏ tiền ra để nuôi dưỡng, đào tạo, rèn luyện người lao động.
- Các khoản thu khác như: bán tài sản không có người thừa nhận, các khoản viện trợ
không hoàn lại, biếu, tặng… Thu để bù đắp thiếu hụt NSNN
- Vay trong nước: Phát hành các công cụ nợ của Chính phủ.
- Vay ngoài nước: Thông qua các khoản viện trợ có hoàn lại.
b,Thu ngân sách nhà nước
-Thu NSNN :là việc NN dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành quĩ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của NN
-Phân loại nguồn thu:
+Thu theo nội dung kinh tế: thường xuyên và không thường xuyên
+theo yêu cầu động viên: cân đơi ngân sách và thiếu hụt ngân sách
-Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN ƒ
GDP bình quân đầu người ƒ
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế ƒ
Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên
Tổ chức bộ máy thu nộp.
c,Các nguồn thu
*Thuế
1, khái niệm thuế
-Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp nhân cho nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu nhà nước.Không thể lượng hóa được mức độ sử
dụng của từng chủ thể
2, Đặc điểm của thuế:
13


-Là một khoản động viên bắt buộc

- Thuế chỉ đánh trên một phần thu nhập
-Không hoàn trả trực tiếp
-Hình thức đóng góp được quy định trước
-là 1 hình thức phân phối lại
3, Phân loại thuế
-Theo đối tượng đánh thuế: Thuế tài sản, thu nhập, hàng hóa,kinh doanh vào dịch
vụ
-Theo tính chất kinh tế:Thuế trực thu, thuế gián thu
+Thuế trực thu
Là loại thuế thu trực tiếp vào thế nhân hay pháp nhân có tài sản và thu nhập được
quy định nộp thuế
Thuế trực thu người nộp thuế là người trực tiếp nộp thuế
+Thuế gián thu
Là loại thuế đánh vào tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và được ấn định
trong giá cả hoặc cước phí dịch vụ thông qua cơ chế giá cả, thuế gián thu do người
tiêu dụng gánh chịu, người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung ứng dich vụ nộp
thuế
4,Thực trạng nguồn thu từ thuế
- Năng lực thuế thấp: Chiếm tỷ trọng còn hạn chế trong tổng thu nhập của ngân
sách Nhà nước: khoảng 60% trong khi các nước khác ở châu âu trên 90%; trong khu
vực Bắc Âu trên 95%.
- Thất thu lớn.
- Còn nhiều bất cập, và tiêu cực
Bên cạnh những nỗ lực của toàn ngành Thuế trong công tác thu ngân sách, chống
thất thu gian lận thuế, thực tế trong hoạt động cũng vẫn còn tồn tại một số hạn chế,
cụ thể:
Thứ nhất, do số lượng cán bộ công chức thuế còn “mỏng” nên chưa bao quát hết tình
trạng NNT và DN có hành vi trốn thuế và gian lận thuế ngày càng tinh vi. Trong khi
đó, tỷ lệ văn bản tồn đọng chưa giải quyết còn cao, dẫn đến công tác giải đáp vướng
mắc chưa kịp thời.

Thứ hai, hiện nay, lợi dụng sự thông thoáng trong chính sách quản lý, sử dụng hoá
đơn, không ít DN (nhất là DN kinh doanh, xuất khẩu hàng bách hoá tổng hợp qua
biên giới đất liền, kinh doanh hàng nông, lâm, thuỷ hải sản) đã thực hiện mua, bán,
sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, để khấu trừ thuế GTGT, chiếm đoạt tiền hoàn thuế.
14


Thứ ba, việc tổ chức các “Tuần lễ lắng nghe ý kiến NNT” và tổ chức các Hội nghị
đối thoại với DN, bên cạnh một số địa phương làm tốt, ở một số địa phương còn
chưa đáp ứng được đầy đủ, chưa đồng bộ; Chưa phân loại được NNT để áp dụng các
hình thức, biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ phù hợp.
- Chính sách thuế chưa hợp lý: quá phức tạp, chưa dễ hiểu và dễ áp dụng.
- Trình độ chuyên môn và nhận thức của cán bộ thuế thấp ở dưới mức cần thiết để
tính toán thu đúng, đủ trong khi phẩm chất nghề nghiệp chưa tốt cho nên còn tiếp
tay, “bảo kê” cho tư thương.
- Sự phát triển của nền kinh tế ở mức thấp gây khó khăn cho việc tính toán thu thuế:
Hệ thống kế toán, kiểm toán và sổ sách chứng từ còn chưa phát triển. - Chi tiêu của
Ngân sách Nhà nước chưa cho thấy “thuế là quyền lợi”. - Nhận thức của công chúng
còn hạn chế.
• Pháp luật không nghiêm chặt.
6) Các giải pháp khắc phục: Căn cứ vào các nguyên nhân để xây dựng các giải
pháp.
- Cải tiến và hoàn thiện chính sách thuế, hệ thống luật pháp nói chung và Luật thuế
nói riêng.
- Kiên quyết chống thất thu: nâng cao trình độ nghiệp vụ và nhận thức của mỗi cán
bộ thu thuế.
- Hệ thống hoá sổ sách chứng từ, hoạt động kế toán và kiểm toán.
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của đối tượng chịu thuế kết hợp với
thực hiện quyền lợi của việc đóng thuế
Để đảm bảo thu thuế và không tạo thêm áp lực cho người nộp thuế, phân tích cũng

đưa đến một số đề xuất sau:
7,Vai trò của thuế
-Là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước
-Đảm bảo công bằng xã hội
-Hướng dẫn tiêu dùng và sản xuất
-Là đòn bẩy kinh tế
* Phí và lệ phí

15


Phí
K/N

Là khoản thu hồi chi phí đầu
tư cung cấp các dịch vụ
công không thuần túy
theo quy định của pháp
luật và là khoản tiền mà
các tổ chức cá nhân phải
trả khi sử dụng dịch vụ
công đó

Đặc
đi

m

– Không phải mọi loại phí
đều là khoản thu của

ngân sách Nhà nước
– Phí thu về không bù đắp
toàn bộ chi phí đã bỏ ra

Lệ phí
Là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực
lí của nhà nước cho các thế nhân và pháp
lí nhà nước theo quy định của pháp luật

– Mọi khoản lệ phí đều là khoản
thu của NSNN
– Lệ phí bù đắp toàn bộ, đôi khi
còn lớn hơn cả chi phí đã bỏ ra,
khi đó được gọi là thuế – Do các
cơ quan quản lý Nhà nước thu

– Do cơ quan sự nghiệp thu
D,Chi NSNN (khái niệm, đặc điểm, nội dung, nhân tố ảnh hưởng, nguyên tắc tổ
chức chi).
* Khái niệm Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những -nguyên tắc nhất định. Chi
NSNN theo 2 quá trình:
- Quá trình phân phối: là qtrinh` cấp phát ngân phí từ NSNN dẫn tới hình thành các
quỹ trước khi đưa vào sd.
- Quá trình sử dụng: là qtrinh chi dùng các khoản tiền, cấp phát từ NSNN theo 1
mục đích nhất định.
* Đặc điểm
- Chi NSNN gắn với bộ máy NN và những nhiệm vụ kt, ctri, xh mà NN đảm đg
trong mọi thời kì.
- Chi NSNN gắn liền với q` của NN, quốc hội là cơ quan q` lực tối cao nhất quyết

định quy mô, nd, cơ cấu chi NSNN và phân phối nguồn ngân sách cho nh~ mục tiêu
quan trọng nhất.
- Hiệu quả chi NSNN đc xem xét trên tầng vĩ mô và đạt hiệu quả kt, ctrị, an ninh,
quốc phòng.
- Chi NSNN là nh~ khoản chi ko hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
16


- Chi NSNN là 1 bộ phận cấu thành gồm vận động tiền tệ nó gắn liền vs phạm
trù giá trị khác: giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, ... (các phạm
trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
* Nội dung chi NSNN và cách phân loại
- Nội dung chi:
+ Chi đầu tư phát triển + Chi sự nghiệp kinh tế;
+ Chi cho y tế; + Chi cho giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học; + Chi cho văn
hoá, thể dục thể thao; + Chi về xã hội; + Chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể; +
Chi cho an ninh, quốc phòng;
+ Chi khác: như chi viện trợ, cho vay, trả nợ gốc và lãi.
- Phân loại chi NSNN Căn cứ vào mục đích chi tiêu:
+ Chi cho đầu tư phát triển SX: là n~ khoản chi làm phát triển cơ sở v/chất và
tiềm lực kt.
+ Chi tiêu dùng: là khoản chi ko tạo ra sp v/chất để tiêu dùng trong tg lai mà dùng
cho tiêu dùng hiện tại, vd: giáo dục, ytế, công tác dân số, khoa học và công nghệ,
văn hóa, thông tin đại chúng, thể thao, lương hưu và trợ cấp xã hội, quản lí hành
chính, an ninh quốc phòng, trả nợ vay nc ngoài, lãi vay nc ngoài, ... Căn cứ theo
yếu tố thời hạn và phương thức quản lý NSNN
+ Nhóm chi thường xuyên: là khoản chi nhằm duy trì hđ thường xuyên của NN.
+ Nhóm chi đầu tư phát triển: là khoản chi làm tăng cơ sở v/chất, tăng trưởng kt.
+ Nhóm chi trả nợ và viện trợ: bao gồm các khoản chi để NN thực hiện nghĩa vụ
trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi

làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Chi dự trữ: là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ nhà
nước và quỹ dự trữ tài chính. Căn cứ vào lĩnh vực chi: chi cho ytế, giáo dục, phúc
lợi, quản lý nhà nước, đầu tư kinh tế. Căn cứ vào chức năng của Nhà nước: Chi
NSNN chia thành: chi nghiệp vụ, chi phát triển
* Các nhân tố hưởng đến chi NSNN
- Chế độ xã hội ( Nhân tố cơ bản ) Chế độ xã hội quyết định đến bản chất, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong khi đó, Nhà nước lại là chủ thể của chi Ngân
sách Nhà nước. Vì vậy, nội dung cơ cấu chi ngân sách Nhà nước chịu sự ràng buộc
của chế độ xã hội.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất

17


Khi lực lượng sản xuất phát triển kéo theo nhu cầu vốn để phát triển kinh tế tăng lên,
khi đó Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế phải có trách nhiệm đáp ứng
nhu cầu đó.
-Khả năng tíchluỹ của nền KT Khảnăng tích luỹ càng lớn thì khảnăng chi đầu tư
phát triển KTcàng cao.
- Mô hình tổ chức bộ máy của Nhà nước Mỗi mô hình tổ chức bộ máy NN khác
nhau thì nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì quyền lực chính trị của bộ máy đó cũng khác
nhau. Nhìn chung, NN càng có BM quản lý nhẹ thì càng tiết kiệm được các khoản
chi tiêu nhằm duy trì bộ máy đó.
* Những nguyên tắc tổ chức chi NSNN
- Gắn chặt khoản thu để bố trí các khoản chi
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả
- Tập trung có trọng điểm
- Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế
- XH của các cấp chính quyền theo luật định để bố trí các khoản chi cho thích hợp

- Tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ
giá hối đoái
- Tuân thủ nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm.
Chương IV. TÀi Chính Doanh Nghiệp
1. Khái Niệm Tài Chính Doanh Nghiệp
* Doanh nghiệp có thể được hiểu là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh.
Khái niệm: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối
các nguồn tài chính gắn liền với qúa trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
* Đặc điểm của TCDN:
+TCDN gắn liền và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải đối
mặt với các vấn đề về tài chính doanh nghiệp, phải huy động vốn để tài trợ cho kinh
doanh, phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, phải thực thi và kiểm soát hàng loạt
các quan hệ tài chính doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra.
+TCDN gắn liền với hình thức sở hữu doanh nghiệp Trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần tồn tại nhiều loại hình sở hữu khác nhau. Hình thức sở hữu doanh
nghiệp chi phối đến phương thức đầu tư vốn khi thành lập doanh nghiệp, tác động
18


đến phương thức và khả năng tăng vốn trong quá trình hoạt động, đồng thời còn ảnh
hưởng đến việc phân phối thu nhập sau thuế của doanh nghiệp.
Cụ thể: -Doanh nghiệp Nhà nước : Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn
điều lệ khi thành lập, Nhà nước có thể đầu tư bổ sung vốn trong quá trình hoạt động,
có thể huy động thêm vốn dưới các hình thức: vay, phát hành trái phiếu, nhận góp
liên doanh,… nhưng không được làm thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Việc
phân phối lợi nhuận sau thuế do Nhà nước quy định.

-Công ty cổ phần: Nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp dưới hình thức cổ
phần. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế do Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị
quyết định.
-Doanh nghiệp tư nhân : Ngoài số vốn do chủ doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp
cũng có thể huy động thêm vốn dưới các hình thức khác nhưng không được phép
phát hành chứng khoán. Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng của
chủ doanh nghiệp.
+TCDN gắn với chế độ hạch toán kinh doanh
Mục tiêu hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Do đó doanh nghiệp
phải thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, phải đáp ứng yêu cầu cơ bản của chế độ
hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Có như vậy mới đảm bảo
cho doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong điều kiện kinh tế thị trường.
2. Vai trò của TCDN(*)
- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vôn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: bằng cách lựa chọn, huy động n~ nguồn vốn có lợi nhất cho DN, bố
trí cơ cấu vốn hợp lí.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm là hiện quả: bằng cách thg xuyên kiểm tra giám
sát, lựa chọn các phương án đầu tư tối ưu, sd các biện pháp để tăng nhanh vòng quay
của vốn.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh: bằng các sd các sp khuyến mại, mở
rộng thi trg, tạo sức mua để thu hút vốn
- Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Tổ chức TCDN
a,Khái niệm :Là hoạch định chiến lược về sử dụng nguồn tài chính và hệ thống các
biện pháp để thực hiện chiến lược đó nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định.
b,Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
-Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của nghành kinh doanh
19



- Môi trường kinh doanh.
-Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp. Vì hình thức pháp lý tổ chức DN sẽ chi
phối đến việc tổ chức huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh.
Thực trạng ở Việt Nam, nhất là đối với các DN nhà nước việc tổ chức huy động,
quản lý vốn không được chặt chẽ, rõ ràng, trình độ quản lý cón kém. Đối với DN tư
nhân lớn thường mời người nước ngoài vào quản lý việc phân phối kết quả kinh
doanh, tổ chức huy động vốn. Ở nước ta, trình độ quản lý còn thấp nên cần đào tạo
đội ngũ nhân viên cũng như nhà lãnh đạo có chuyên môn.
c,Nguyên tắc tổ chứcTCDN
-tôn trọng PL, hạch toán kinh doanh,chữ tín, an toàn và phòng ngừa rủi do
4. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp
a,Khái niệm
Cấu trúc TCDN là những hình thức tài chinhscuar doang nghiệp được xây dựng
trong một chu kì kinh doanh , gắn với mục tiêu chiến lược cho 1 thị trường và thời
gian cụ thể
b,Cấu trúc vốn tài sản
Vốn tài sản là những phương tiện tài sản các yếu tố vật chất mà doanh nghiệp phải
sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình
Vốn TS cố định, lưu động, đầu tư
*Vốn cố định
-K/N: VCĐ của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của DN
-Hình thái vật chất của VCĐ-Tài sản cố định
TSCĐ của DN là những tài sản có giá trị lơn , thời gian sử dụng lâu dài có chức
năng tư liệu lao động
-Đặc điểm:
+Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh
+Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần do quá trình sử dụng biểu hiện là sự giảm dần về
giá trị và giá trị SD

+Hao mòn hữu hình là sự suy giảm giá trị của TSCĐ do sự hao mòn xuống cấp về
mặt hiện vật gây ra
+Hao mòn vô hình là sự mất giá tương đối và tuyệt đối của TSCĐ do tiến bộ của
KH-KT do thị hiếu và do 1 số nhân tố khác
+Vốn cố định được luân chuyển dần từng phần trong chu kì sản xuất
+Khi tham gia sản xuất 1 bộ phận của vốn cố định được luân chuyển và cấu thành
chi phí sản xuất dưới hình thức chi phí khấu hao tương ứng với phần giá trị hao mòn
của TSCĐ
20


+Sau nhiều chu kì SX VCĐ mới xong một vong luân chuyển
*Vốn lưu động
K/N:Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ của DN phục vụ cho QT SX kinh
doanh của DN , Bao gồm các khoản mục trong tài sản ngắn hạn của bảng cân đối kế
toán của DN
-TS bằng tiền vàng bạc đá quý ,chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, chi phí
trả trước, nguyên vật liệu tồn kho
-Đặc điểm:
+Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN, TSLĐ bị tiêu dùng hoàn
toàn trong quá trình tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
+Chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh
+VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá thành SP
+VLĐ thu hồi toàn bộ 1 lần sau khi DN tiêu thụ hàng hóa –DV và kết thúc vòng
tuần hoàn luân chuyển vốn
*Các loại tài sản đầu tư tài chính
Là hoạt động đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp
-Theo tính chất kinh tế
+Hoạt đông mua bán chúng khoán, góp vốn liên doanh, cho thuê tài chính
-Theo thời gian hoàn vốn

+Đầu tư Tc ngăn hạn và dài hạn
-Dầu tư vào bên trong để tăng khả năng sản xuất
-Đầu tư ra bên ngoài để phân tán rủi ro, bảo toàn vốn doanh nghiệp
Đầu tư để phân tán rủi ro thì ko đâu tư vào những nghành nghề khác nghành nghề
của mình.Tính rủi ro của HĐ đầu tư là rất mạo hiểm do ko am hiểu nghành
d,Cấu trúc nguồn tài trợ
Nguồn tài trợ của DN là những nguồn lực tài chính có trong nền kinh tế được nhà
đầu tư, doanh nghiệp huy động , khai thác băng nhiều phương thức, cơ chê kì hạn
khác nhau nhắm đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh doanh trước mắt
và lâu dài
Phân loại
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay
-Vốn ban đầu
-Tín dụng thương mại
-Tài trợ nội bộ
-Tín dụng ngân hàng
-Phát hành cổ phiếu
-Tín dụng thuê mua
-Trái phiếu đã chuyển đổi
-Phát hành trái phiếu
Thuộc sở hữu của DN tạo sự chủ động của DN tuy
21


nhiên quy mô hạn chế
1, vốn chủ sở hữu
*Vốn góp ban đầu : phụ thuộc khả năng tụ chủ tài chính DN
-DN nhà nươc:Vốn từ ngân sách
-DN CTCP: Cổ đông- Khả năng tài chính cao

-DN tư nhân:
Vốn rất quan trọng nhưng hạn hẹp phụ thuộc vào chủ DN , Chủ Dn luôn cố găng
duy trì vốn góp ban đầu để khởi động DN
*Tài trợ nội bộ
-Là nguồn để lại các quỹ trong DN
-Huy động từ các thành viên góp vốn
-Quy mô phụ thuộc vào kết quả HĐ sx và chiến lược phân chia thu nhập của DN
*Phát hành cổ phiếu
-Chỉ áp dụng với công ty cổ phần
-Bị chia sẻ quyền kiểm soát
* Trái phiếu đã chuyển đổi
Cho người sở hữu nắm quyền chuyển thành cổ phiếu có thể làm chủ SH
e,Vốn vay
*Tín dụng thương Mại
Là các DN chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh, được
thực hiện dưới dạng hình thức mua bán chịu HH
Quá trình vận động tín dụng thương mại
1-HH
Người bán chịu
Người mua chịu
2- thương phiếu
-ƯU: là phương thức tài trọ ngắn hạn , linh hoạt tiện dụng trong kinh doanh
-Nhược : Bị giới hạn về quy mô và độ an toàn
*TÍn dụng ngân hàng
Là các quan hệ vay mượn vốn tiền tệ phát sinhgiữa các ngân hàng với các chủ thể
kinh tế trong nền kinh tế theo nguyên tắc tín dụng .NHTM đóng vai trò trung gian tài
chính trong quá trình đi vay và cho vay
Ưu điểm :Nhanh chóng làm tăng vốn kinh doanh đáp ứng 1 cách kịp thời nhu cầu
vốn cho hđ SX_KD
-Lãi vây là chi phí hợp lí nên khi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được lợi 1 phần

-Các nghân hàng ko chi phối trực tiếp đến hoạt động quản lí SX kinh doanh của DN
22


-hình thức tín dụng vay phong phú
-Ngân hàng rất chuyên nghiệp trong việc đánh giá các khoản vay
Nhược điểm:Hạn chế về đk tín dụng
-Kiểm soát các nghân hàng về mục đích và sử dụng vốn vay
Lãi sất vay vốn lớn sẽ ah đến thu nhập DN
*Phát hành trái phiếu
Là công cụ vay nợ chung và dài hạn
-Ưu: Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
-Chi phí phát hành thấp
-Ko bị chia quyền kiểm soát
Nhược: DN phải có trách nhiệm trả đúng kỳ hạn
-Hệ số mức nợ cao ảnh hưởng đến độ vũng chắc của DN
*Tín dụng thuê mua
Câu 14. Tín dụng (khái niệm, đặc điểm, phân loại – các hình thức tín dụng).
* Khái niệm: Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa những người đi vay và
những người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Hoạt động của tín dụng gồm hai
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng hay còn gọi là huy động vốn và cho vay.
* Các đặc điểm cơ bản của tín dụng:
- Có sự tín nhiệm giữa hai bên trong quan hệ tín dụng.
- Tính thời hạn.
+ Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian kể từ khi bắt đầu cho vay đến khi thu hết
nợ. VD: một người bạn của A cho A vay số tiền 100 triệu đồng, người vay hẹn sau
10 ngày sẽ trả hết nợ gốc + tiền lãi phát sinh, nhưng sau 10 ngày mà A ko trả thì A
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật,...
+ Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian từ khi trả nợ đến khi hết nợ, vd: cá nhân A
vay 300 triệu của ngân hàng B, sau khi hết thời hạn cho vay ngân hàng B quy định

cho cá nhân A sau 1 tháng phải trả hết nợ gốc + tiền lãi, nếu cá nhân A ko trả hết nợ
sau 1 tháng thì sẽ phải chịu trách nhiệm của pháp luật
+ Kỳ hạn trả nợ: là khoảng thời gian bằng nhau trong thời hạn trả nợ để định
hướng ng vay trong việc trả nợ, vd: cứ 10 ngày trong thời hạn trả nợ cá nhân A trả
cho ngân hàng B 1 khoản tiền nào đó, ...
+ Mức trả nợ: là số tiền trả nợ ở mỗi kì hạn trả nợ, vd: sau 10 ngày trong thời hạn
trả nợ cá nhân A trả cho ngân hàng B 100 triệu đồng, ...
- Quan hệ tín dụng là sự vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả đủ gốc và lãi.
23


- Bị chi phối bởi các quy luật kinh tế: quy luật cung-cầu, giá trị lưu thông tiền tệ
(lạm phát), quy luật cạnh tranh.
- Luôn chứa đựng khả năng rủi ro: khi cho vay phải đảm bảo các đảm bảo tín dụng.
* Nguyên nhân làm phát sinh quan hệ tín dụng:
- Sự hình thành cung: Doanh nghiệp , Cá nhân, hộ gia đình, Nhà nước ……
- Sự hình thành cầu: Doanh nghiệp, Cá nhân, hộ gia đình, Nhà nước ……
- Cơ chế chuyển giao vốn trên thị trường tài chính
+ Hình thức tài chính trực tiếp: ng’ cho vay và ng’ đi vay gặp gỡ trực tiếp cho
nhau vay bằng tiền mặt hc tiền ghi sổ, ...
+ Hình thức tài chính gián tiếp: ng’ cho vay và ng’ đi vay thông qua hình thức
chuyển vốn trung gian tài chính.
* Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường:
- Đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra thường xuyên, liên tục: DN thiếu vốn
tạm thời có thể thông qua các hình thức tín dụng để đáp ứng n~ nhu cầu nua nguyên
vật liệu, thanh toán tiền lg, đảm bảo tính liên tục của SXKD. Hệ thống tín dụng có
độ tin cậy cao làm giảm bớt rủi ro của n~ ng cho vay. Do đó làm cho quá trình tập
trung vay t/h nhanh chóng có hiệu quả.
- Tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh tế:thông qua hđ cung cấp vốn vs lãi suất

ưu đãi NN có thể điều chỉnh cơ cấu kt và thúc đẩy tăng trưởng kt.
- Nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các chính sách xã hội khác của Nhà
nước.
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
* Phân loại tín dụng:
Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là khoảng thời gian cho vay với thời hạn tối đa là 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: là khoảng thời gian cho vay với thời hạn từ 12-36 tháng.
Cho vay dài hạn: là khoảng thời gian cho vay với thời hạn trên 36 tháng.
Căn cứ vào sự đảm bảo
- Tín dụng không đảm bảo: là việc cho vay dựa vào tín nhiệm của người đi vay.
- Tín dụng có đảm bảo: người đi vay phải thế chấp tài sản để t/h các đảm bảo tín
dụng. Căn cứ vào chủ thể cho vay và khách thể nhận tiền
- Tín dụng thương mai: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được thực
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
24


- Tín. dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế,
cá nhân trong xã hội được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước và công chúng mà trong
đó Nhà nước với tư cách là người đi vay.
- Tín dụng thuê mua: là các quan hệ tín dụng nẩy sinh giữa Công ty tài chính (công
ty cho thuê tài chính) với những người sản xuất, kinh doanh dưới hình thức cho thuê
tài sản.
- Tín dụng quốc tế: là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể của
một nước với các chủ thể của nước khác, và với các tổ chức quốc tế khi cho vay và
trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc của tín dụng. Căn cứ vào mục đích vay
- Tín dụng cho sx, lưu thông hh: là các khoản cho vay đáp ứng nhu cầu vốn phục
vụ quá trình SXKD của DN.

- Tín dụng tiêu dùng: là khoản cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Căn cứ
vào lĩnh vực cho vay
- Tín dụng cho công nghiệp.
- Tín dụng cho nông nghiệp, GTVT….. Căn cứ vào tính kế hoạch hóa
- Cho vay trong hạn mức: là các khoản cho vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn.
- Cho vay ngoài kế hoạch: là n~ khoản cho vay ko nằm trong hợp đồng vay mượn
theo dự kiến. Căn cứ vào lãi suất cho vay
- Cho vay theo lãi suất quy định: thường tương ứng với các khoản vay trong hạn
mức.
- Cho vay theo lãi suất thoả thuận: thường tương ứng với các khoản vay ngoài hạn
mức.
Chương V. CÁc định chế Tài Chính Trung Gian
1. Khái niệm
Định chế trung gian tài chính là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền của
những người tiết kiệm cuối cùng và sau đó cung cấp cho những người cần vốn cuối
cùng
2. , Đặc điểm
Về hình thức kinh doanh
Các định chế trung gian tài chính là các cơ sở kinh doanh tiền tệ và giấy tờ có giá
được tổ chức và hoạt động để đạt những mục đích sinh lợi nhất định
Tiến trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của các trung gian tài chính gồm 2 giai đoạn:

Huy động tiền tiết kiệm từ những người thừa vốn

Chuyển số vốn tiết kiệm này cho những người cần vốn cuối cùng
25



×