Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Luận văn Hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.41 KB, 59 trang )

Mục lục
Lời nói đầu………………………………………………………………………6
Chương I: Lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu công nghệ…………………7
I, Nội dung của hoạt động đấu thầu……………………………………………..7
1.Khái niệm ……………………………………………………………………...7
2.Nguyên tắc đấu thầu…………………………………………………………....8
3.Vai trò của đấu thầu…………………………………………………………….9
4. Hình thức chọn nhà thầu……………………………………………………….9
5.Phương thức thực hiện đấu thầu……………………………………………….11
6.Nội dung trình tự dự thầu cung cấp hàng hóa dich vụ của một doanh nghiệp ..11
III Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu………………………………13
1.Các yếu tố chủ quan…………………………………………………………...13
1.1 Năng lực tài chính…………………………………………………………...13
1.2 Năng lực kỹ thuật……………………………………………………………14
1.3 Khả năng cạnh tranh của nhà thầu………………………………………….15
2.Các yếu tố khách quan…………………………………………………………17
2.1 Ưu tiên của bên mời thầu đối với nhà thầu…………………………………17
2.2 Đối thủ cạnh tranh…………………………………………………………..17
3 .Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác dự thầu cung cấp sản phẩm hàng
hóa ……………………………………………………………………………….17
3.1 Chỉ tiêu số lượng gói thầu và giá trị trúng thầu hàng năm…………………17
3.2 Chỉ tiêu uy tín và kinh nghiệm của doanh nghiệp ………………………….18
3.3 Chỉ tiêu xác suât trúng thầu…………………………………………………18

1


ChươngII: Thực trạng hoạt động đấu thầu cung cấp sản phẩm tại công ty Starsoft
giai đoạn 2006-2008……………………………………………………………...19
I.Tổng quan về công ty…………………………………………………………..19
1. Quá trình hình thành………………………………………………………….19


2. Cơ cấu bộ máy tổ chức……………………………………………………….20
2.1 Sơ đồ tổ chức ………………………………………………………………20
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.......................................................20
3. Chức năng nhiệm vụ………………………………………………………..21
4.Bộ máy thực hiện công tác đấu thầu………………………………………..…24
5.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2008……………24
II. Thực trạng về nguồn lực của công ty Starsoft………………………………..27
1.Nguồn nhân lực và cơ chế quản lý phát triển nguồn nhân lực………………...27
1.Năng lực về công nghệ………………………………………………………...29
2. Năng lực tài chính…………………………………………………………….31
III. Thực trạng hoạt động đấu thầu tại công ty starsoft giai đoạn 2006-2008…32
1.Quy trình tham dự đấu thầu tại công ty starsoft………………………………32
1.1Thu thập thông tin, mua hồ sơ mời thầu……………………………………..32
1.2 Nghiên cứu hồ sơ mời thầu………………………………………………….32
1.3 Lập hồ sơ dự thầu…………………………………………………………..34
1.4 Duyệt đóng gói và nộp hồ sơ dự thầu…………………………………..…37
1.5 Tham gia buổi mởi thầu……………………………………………….…....37
1.6 Thương thảo ký kết hợp đồng………………………………………………37
1.7 Hậu đấu thầu……………………………………………………………….38
2, Thực trạng hoạt động đấu thầu tại công ty Starsoft gia đoạn 2006-2008…..38
IV. Đánh giá hoạt động đấu thầu tại công ty TNHH Starsoft…………………..42
1.Đánh giá khả năng thắng thầu của công ty…………………………………...42
1.1 Năng lực kinh nghiệm của công ty…………………………………………42

2


1.2 Kỹ thuật, chất lượng sản phẩm của công ty…………………………………43
1.3 Giá dự thầu…………………………………………………………………..43
2. Những kết quả đạt được từ hoạt động đấu thầu của công ty starsoft………..44

2.1 Doanh thu từ hoạt động đấu thầu cung cấp sản phẩm mang lại…………..44
2.2 Tăng cường đầu tư phát triển………………………………………………..46
2.3 Nâng cao trình độ và kinh nghiệm nguồn nhân lực………………………46
2.4 Mở rộng thị trường, nâng cao uy tín công ty……………………………….46
3.Những hạn chế……………………………………………………………..….47
3.1 Về tổ chức………………………………………………………………..…47
3.2, Về năng lực quản lý………………………………………………………47
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty
Starsoft từ nay tới năm 2015…………………………………………………….48
I.Phương hướng của phát triển của công ty………………………..………..….48
1.Phương hướng phát triển chung của công ty…………………………..……48
2.Định hướng cho hoạt động đấu thầu………………………………….………48
II. Các cơ hội và thách thức đối với công ty starsoft………………..…………49
1.Cơ hội……………………………………………………………………..…..49
2.Thách thức……………………………………………………………….…….52
III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty starsoft…..53
1.Nghiên cứu cơ hội, xác định kế hoạch dự thầu………………………………..53
2.Hoàn thiện các kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu………………………….….54
3.Giải pháp về giá……………………………………………………………....55
4.Nâng cao năng lực máy móc thiết bị, chất lượng nguồn nhân lực…………...56
5.Tăng cường tiếp thị nâng cao uy tín công ty, mở rộng thị trường…………....56
6.Tăng cường hoạt động liên danh liên kết để cùng tăng năng lực cạnh tranh..57

3


Kết luận………………………………………………………….………….58
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….59

4



Lời nói đầu
Công ty trách nhiệm hữa hạn phát triển phần mềm Ánh Sao( Starsoft) là một công
ty mới thành lập hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông
của Việt Nam từ năm 2006. Qua 3 năm tồn tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát
triển phần mềm Ánh Sao đã thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Một trong các kênh cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng của công ty là
thông qua công tác đấu thầu. Và hoạt động đấu thầu ngày càng thể hiện là một
kênh tiếp cận khách hàng hiệu quả và chuyên nghiệp. Thế nhưng dù nhận thức
được tác động tích cực của công tác đấu thầu tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty mình nhưng hoạt động đấu thầu tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển
phần mềm Ánh Sao vẫn mang tính chất tự phát có rất nhiều thiếu xót, không
những vậy nếu không hoàn thiện kịp thời có thể các sai xót do sự thiếu chuyên
nghiệp trong hoạt động đấu thầu tại công ty có thể tạo ra những hậu quả khó
lường kề kinh tế cũng như uy tín của công ty.
Nhận thấy vai trò quan trọng của việc nghiên cứu về hoạt động đấu thầu tại công
ty trách nhiệm hữu hạn phát triển phần mềm Ánh Sao đối với công ty, dưới sự
giúp đỡ và hướng dẫn của giảng viên tiến sĩ Phạm Văn Hùng, tôi đã quyết định
chọn đề tài:” Hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty trách nhiệm hữu hạn
phát triển phần mềm Ánh Sao” là đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập của
mình.

5


Chương I: Lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu công nghệ.
I, Nội dung của hoạt động đấu thầu.
1.Khái niệm .
Đấu thầu là một hình thức mua bán mà trong đó người mua và người bán phải

tuân thủ theo các quy định của người quản lý nguồn vốn sử dụng cho việc mua
sắm này đề ra.
Đấu thầu là bắt buộc với các hoạt động mua sắm sử dụng vốn nhà nước quản lý.
Một số định nghĩa về đấu thầu:
 Theo từ điển kinh tế học hiện đại đấu thầu là: một đề nghị trả mà một cá
nhân hay một tổ chức đưa ra để sở hữu hoặc kiểm soát tài sản , các đầu
vào, hàng hóa hay dịch vụ .
 Định nghĩa này chỉ đứng trên góc nhìn của bên người mua, chỉ đề
cập tới hoạt động của bên mua. Trong khi đó đấu thầu là hoạt
động được thực hiện từ hai phía là người mua-bên mời thầu và
người bán-nhà thầu. Và hoạt động của bên bán-nhà thầu cũng là
một phần quan trọng tạo nên hoạt động đấu thầu. Định nghĩa này
có thể làm ta nghĩ nhiều tới hoạt động đấu giá hơn là đấu thầu.
 Theo luật đấu thầu Việt Nam: đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự
án… trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh công bằng , minh bạch và hiệu
quả kinh tế.
 Định nghĩa về đấu thầu theo luật đấu thầu Việt Nam đã nên được
các tính chất của đấu thầu như nó gồm hai bên là bên mời thầungười mua, người lựa chọn, nhà thầu- người bán. Định nghĩa nên
được tính cạnh tranh công bằng minh bạch trong đấu thầu.
Thế nhưng định nghĩa này chỉ nói rằng “ đấu thầu là một quá trình
lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu bên mời thầu…”, điều này
không cho chúng ta thông tin gì nhiều vì bất kỳ một hoạt động
mua hàng hay dịch vụ nào mà chúng ta thực hiện trong các hoạt
động kinh tế đều là quá trình lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng các
yêu cầu đã đặt ra từ trước. Từ điều này ta có thể thấy rằng định
nghĩa này chưa cho ta thấy được rằng quá trình lựa chọn bằng

6



phương pháp đấu thầu là quá trình như thế nào. Một điều nữa mà
định nghĩa này mắc phải là: đây là một định nghĩa về đấu thầu,
một người cần tìm hiểu định nghĩa về đấu thầu thì không thể yêu
cầu họ hiểu được trước thế nào là nhà thầu, thế nào là bên mời
thầu và thế nào là gói thầu. Và để có thể hiểu được đấu thầu qua
định nghĩa này người đọc sẽ phải tiếp tục tìm hiểu các định nghĩa
về nhà thầu, gói thầu , bên mời thầu… điều này đã khẳng định
định nghĩa về đấu thầu theo luật đấu thầu Việt Nam là một định
nghĩa không đầy đủ và không dễ hiểu.
 Theo hiệp hội quản lý mua sắm Canada:đấu thầu là một phương pháp
mua sắm mà người mua yêu cầu nhà cung cấp có năng lực nộp cho mình
những bản chào hàng hàng hóa và dịch vụ hay công trình và trên cơ sở
đó người mua sẽ lựa chọn người được bán thích hợp nhất.
 Đây là định nghĩa đơn giản và thân thiện nhất trong ba định nghĩa,
trong định nghĩa sử dụng các từ ngữ thông dụng và ai cũng biết
cũng hiểu. Định nghĩa này đã chỉ rõ được các bên trong một cuộc
đấu thầu và hoạt động của cuộc đấu thầu như người mua-bên mời
thầu, nhà cung cấp có năng lực-nhà thầu,yêu cầu- hồ sơ mời thầu,
bản chào hàng hàng hóa dịch vụ công trình- hồ sơ dự thầu, lựa
chọn người bán thích hợp nhất- xét thầu. Như vậy định nghĩa này
đã đảm bảo đưa đến cho người đọc những thông tin cơ bản về đấu
thầu và giúp người đọc hình dung ra cơ chế của hoạt động đấu
thầu, và với một người mới tìm hiểu về đấu thầu thì đây là một
định nghĩa tốt nhất.
Đấu thầu là một cuộc thi
Đề thi

:


Hồ sơ mời thầu- Hồ sơ yêu cầu.

Giám khảo :

Bên mời thầu-khách hàng.

Thí sinh

:

Các nhà thầu-Người bán-Người cung cấp .

Bài thi

:

Hồ sơ dự thầu- Bản chào hàng- Đề suất dự thầu

2.Nguyên tắc đấu thầu.
Để đảm bảo mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì hoạt động đấu thầu cần
tuân thủ các nguyên tắc sau:

7



Công bằng ( equitableness)- tất cả các nhà thầu khi tham gia hoạt động đấu
thầu đề được đối xử như nhau. Tuy nhiên trong trường hợp cụ thể, một số nhà
thầu được hưởng điều kiện ưu tiên. Mức độ ưu tiên phải được thể hiện rõ trong
hồ sơ mời thầu.


Cạnh tranh (competition) - bên mời thầu phải tạo điều kiện thuận lợi để
nhiều nhà thầu có thể tham gia.

Công khai (publicity) – các thông tin về hoạt động đấu thầu phải được
thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Minh bạch (transparency) – không có sự thông đòng giữa bên mời thầu và
các nhà thầu dẫn đến những quyết định bất hợp lý.
3.Vai trò của đấu thầu.
Hoạt động mua sắm thông qua cách thức đâu thầu đã xuất hiện rất lâu . Cho tới
nay đấu thầu đã thể hiện được những ưu điểm của mình và trở thành một hoạt
động phổ biến mang tính chuyên nghiệp cao ở hầu khắp các nước trên thế giới .
Đấu thầu không chỉ quan trọng với bên mời thầu-người mua, mà còn tác đọng
tích cực tới bên nhà thầu - người bán.
Vai trò với bên mời thầu-người mua:
-

Tiếp cận nhà cung cấp mới tiềm năng
Phát hiện ra sản phẩm thay thế.
Mua sản phẩm với giá cả hợp lý nhất.
Hạn chế các tác đọng xấu từ những quan hệ tế nhị.
Tránh được sự tranh luận trong nội bộ đối với việc chọn nhà thầu.
Hạn chế sự thông đồng giữa một số cá nhân của bên mời thầu với nhà thầu.
Nâng cao uy tín cảu tổ chức và doanh nghiệp.

Vai trò với bên nhà thầu-người bán:
-

Tiếp cận khách hàng mới.

Tiếp cận các đối thủ cạnh tranh.
Tiếp cận các quản lý về mua sắm của các cơ quan quản lý nhà nước.
Hoàn thiện sản phẩm.
Mở rộng thị trường.
Khẳng định vị trí nâng cao uy tín.

4. Hình thức chọn nhà thầu.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của gói thầu mà bên mời thầu lựa chọn một
trong các hình thức đấu thầu sau.

8


 Cạnh tranh rộng rãi( competitive bibbing) –khi áp dụng hình thức ày, bên
mời thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Đây là hình thức lựa
chọn nhà thầu có tính cạnh tranh nhất. Hình thức này được lựa chọn đối với
những gói thầu có tính chất kỹ thuật khôn g phức tạp , giá trị không lớn và
điều kiện thực hiện không có gì đặc biệt, nhiều nhà thầu có khả năng đáp
ứng được các yêu cầu đó.
 Chào hàng cạnh tranh ( shopping)- đây là một dạng của hình thức cạnh tranh
rộng rãi. Hình thức này được lựa chọn đối với những gói thầu có tính chất kỹ
thuật đơn giản với giá trị nhỏ. Bên mời thầu có thể tổ chức đấu thầu rất đơn
giản để tiết kiệm thời gian và chi phí.
 Cạnh tranh hạn chế ( limited competitive bibbing) - bên mời thầu chỉ lựa
chọn một số nhà thầu nhất định để tham gia dự thầu, những nhà thầu này đáp
ứng được một số yêu cầu của gói thầu như tính chất kỹ thuật, quy mô và
điều kiện thực hiện.
 Chỉ định thầu (single bidder) - bên mời thầu lựa chọn nhà thầu để thực hiện
gói thầu có những đặc điểm sau:
- Đảm bảo tính bí mật của công việc (an ninh quốc gia).

- Phải thực hiện ngay( khắc phục sự cố).
- Gia trị công việc nhỏ yêu cầu kỹ thuật rất đơn giản.
- Công việc có tính chất thử nghiệm nên độ rủi ro cao.
- Do quy định của nguồn vốn.
 Mua sắm trực tiếp (diẻct contracting) – khi bên mời thầu muốn thực hiện
một công việc có nội dung giống gói thầu đã thực hiện trước đó không quá
lâu( thường là 6 tháng) .
 Tự thực hiện(force account) – áp dụng cho các loại hình đấu thầu, bên mời
thầy có khả năng sử dung nhan xông va phương tiện làm việc của mình để
thực hiện công việc:
- Khối lượng công việc không xác định trước được
- Công việc có giá trị nhỏ và có tính đặc thù nên ít nhà thầu quan tâm.
- Công việc có tính gián đoạn.
- Công việc có tính rủi ro cao.
- Phải khắc phục ngay sự cố.

5.Phương thức thực hiện đấu thầu.

9


Đối với hoạt động đấu thầu,tùy thuộc vào đặc điểm của từng gói thầu thì tổ chức
quản lý vốn lại có các quy định khác nhau về phương pháp đánh giá hồ sơ dự
thầu tương ứng với đó là phương thức thức thự hiên đấu thầu.
Có 4 phương thức thực hiện đấu thầu:
- Một túi hồ sơ một giai đoạn.
- Hai túi hồ sơ một giai đoạn.
- Một túi hồ sơ hai giai đoạn.
- Hai túi hồ sơ 2 giai đoạn.
Sử dụng một túi hồ sơ là việc nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong đó chỉ có duy

nhất một túi hồ sơ bao gồm cả đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính. Với việc cả
đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính nằm trong cùng một túi hồ sơ thì công việc
đánh giá hồ sơ sẽ nhanh hơn nhưng việc đánh giá đề xuất kỹ thuật sẽ thiếu
khách quan do bên mời thầu bị tác động bởi giá cả từ đề xuất tài chính đưa ra .
Trường hợp hồ sơ dự thầu bao gồm 2 túi hồ sơ thì nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong đó đề xuất tài chính và đề xuất kỹ thuật được để trong 2 túi hồ sơ khác
nhau, bên mời thầu sẽ phải xem xét đánh giá tất cả các đề xuất kỹ thuật trước
nhằm tìm ra các hồ sơ có đề xuất kỹ thuật phù hợp rồi mới tiến hành mởi hồ sơ
đề xuất về tài chính. Cách thức này kéo dài hơn việc sử dung một túi hồ sơ
nhưng đảm bảo bên mời thầu không bị ảnh hưởng tâm lý chuộng rẻ để đưa ra sự
đánh giá công bằng cho các đề xuất kỹ thuật tốt và có giá cả hợp lý.
6.Nội dung trình tự dự thầu cung cấp hàng hóa dich vụ của một doanh nghiệp .
Khi một doanh nghiệp tham gia một hoạt động đấu thầu cung cấp hàng hóa dịch
vụ họ phải thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tìm kiếm thông tin về gói thầu và mua hồ sơ mời thầu.
Để tham gia và một hoạt động đấu thầu điều đầu tiên doanh nghiệp phải tìm
kiếm được thông tin về hoạt động đấu thầu đó . Đây là bước đầu tiên trong quy
trình tham gia đấu thầu của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc tìm
kiếm thông tin có thể được lấy từ nhiều nguồn như:
-

Thông báo mời thầu của nhà thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thông tin từ các đối tác, qua các bên trung gian.
Thông tin từ các cá nhân quen biết.
Thông tin từ thư mời thầu của bên mời thầu gửi tới.

10


Thông tin ban đầu này sẽ giúp doanh nghiệp xem xét cân nhắc việc tham gia hay

không. Các thông tin về đấu thầu sẽ cho phép doanh nghiệp tiếp cận với phương
thức cung ứng dịch vụ hàng hóa theo phương pháp đấu thầu, đồng nghĩa với việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Sau khi đã có thông tin về hoạt động đấu thầu, doanh nghiệp cần mua hồ sơ mời
thầu. Chỉ khi mua hồ sơ mời thầu một doanh nghiệp mới được tham gia dự thầu
trong một hoạt động đấu thầu. Hồ sơ dự thầu sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về gói
thầu, trong đó có các thông tin quan trọng như quy mô gói thầu, yêu cầu và đặc
tính kỹ thuật của gói thầu, cũng như các thông tin cơ bản về cuộc đấu thầu như
thời điểm mở thầu, thời điểm đóng thầu, phương thức thực hiện đấu thầu…
Bước 2: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu.
Sau khi đã nhận được hồ sơ mời thầu, nhà thầu sẽ tiến hành nghiên cứu hồ sơ
mời thầu. Việc nghiên cứu hồ sơ mời thầu rất quan trọng , đàu tiên nó là cơ sở
cuối cùng để nhà thầu quyết định có tham gia dự thầu hay không. Xem xét thông
tin từ hồ sơ mời thầu để doanh nghiệp đánh giá khả năng của mình có đáp ứng
được các yêu cầu của bên mời thầu đưa ra về gói thầu hay không như doanh
nghiệp có đủ năng lực tài chính để thực hiện việc cung ứng hàng hóa dịch vụ
theo các yêu cầu bên mời thầu đưa ra hay không, doanh nghiệp có đủ năng lực
về kỹ thuật để cung ứng lắp đặt chuyển giao công nghệ vận hành cho bên mời
thầu hay không… và một điều cũng quan trọng nữa mà không đến từ phía mời
thầu sẽ ảnh hưởng tới quyết định có tham gia dự thầu cung cấp một gói thầu đó
là doanh nghiệp có đủ khả năng cạnh tranh với các nhà thầu khác hay không .
Sau khi nắm được các thông tin liên quan đánh giá được rằng doanh nghiệp
minh có khả năng đáp ứng được các yêu cầu từ phía bên mời thầu và đủ sức
cạnh tranh với các nhà thầu khác cùng tham gia giành quyền cung cấp gói thầu
này thì doanh nghiệp sẽ thực hiện công việc quan trọng nhất trong một quy trình
tham gia đấu thầu là lập hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu chính là thứ quyết định
bên mời thầu có chọn nhà thầu hay không.
Hồ sơ dự thầu có các nội dung cơ bản gồm:
- Các nội dung về hành chính pháp lý.
- Các nội dung về kỹ thuật và chất lượng của gói thầu.

- Các nội dung về thương mại và tài chính.
Bước 3: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu.

11


Sau khi đã lập hồ sơ dự thầu , hồ sơ dự thầu sẽ được đóng gói theo quy cách đã
được nêu ra trong hồ sơ mời thầu tùy theo phương thức thực hiện đấu thầu mà bên
mời thầu lựa chọn.Sau khi đóng gói hồ sơ dự thầu được đưa tới nộp cho bên mời
thầu tại điểm nhận hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu
trước thời điểm đóng thầu. Hồ sơ dự thầu chỉ được chấp nhân tham gia đấu thầu
khi được nộp trước thời điểm đóng thầu, các nhà thầu cũng có thể rút hồ sơ dự
thầu trước thời điểm đóng thầu
Đến ngày mở thầu , các nhà thầu cử một đại diện tới tham gia, tại buổi mở thầu
các hồ sơ dự thầu được mở ra và bên mời thầu cùng nhà thầu sẽ xem xét và xác
nhận các giấy tờ tài liệu có trong hồ sơ dự thầu,nếu nhà thầu nào không có mặt tại
buổi mở thầu thì kết quả mở thầu dù có sai sót gì từ phía mời thầu thì nhà thầu
cũng phải chấp nhận.Trong quá tình mở thầu các thông tin về điều kiện dự thầu
của các nhà thầu tham gia đấu thầu được bên mời thầu thông báo công khai.
Bước 4: Thương thảo và ký kết hợp đồng( nếu trúng thầu).
Sau quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ quyết định nhà thầu thắng
thầu và thông báo kết quả này tới các nhà thầu.
Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu sẽ gửi cho bên mời thầu thông báo
chấp nhận đàm phán hợp đồng. Sau đó hai bên sẽ tiến hành thương thảo đàm
phán và ký kết hợp đồng. Nhà thầu trúng thầu sẽ lấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng
tại ngân hàng để giao cho bên mời thầu. Sau khi nhà thầu nộp cho bên mời thầu
bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì nhà thầu có thể lấy lại bảo lãnh dự thầu từ bên
mời thầu.Bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải có giá trị không quá 10% giá trị của
hợp đồng tùy theo các lọai hình hợp đồng.
III Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu.

1.Các yếu tố chủ quan.
1.1 Năng lực tài chính.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần được thực hiện trên một nền tảng tài
chính nhất định. Tài chính ở đây ta có thể hiểu là nguồn vốn, để có thể thực hiện
sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có vốn để đầu tư. Và với các hoạt động
cung cấp sản phẩm dịch vụ thông qua đấu thầu , điều quan trọng để đảm bảo cho
việc cung cấp này là tài chính. Đối với mỗi gói thầu mỗi loại hình sản phẩm dịch
vụ lại có các yêu cầu khác nhau về tài chính. Với các gói thầu xây dựng đặc điểm
quan trọng là có một khối lượng vốn cố định khổng lồ, vốn phải được huy động
với lượng lớn và ứ đọng kéo dài để duy trì hoạt động xây dựng. Nhưng với các

12


gói thầu cung cấp sản phẩm và dịch vụ khác thì yêu cầu vốn cố định không nhiều
thế nhưng vẫn cần khả năng huy động vốn nhanh khi cần thiết.
Do vậy năng lực tài chính sẽ là một tiêu chí đánh giá khả năng thắng thầu của một
doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu. Nó có thể là có càng nhiều vốn thì khả năng
thắng thầu càng cao, nhưng nó cũng có thể chỉ cần là có tốc độ quay vòng vốn
càng cao thì khả năng thắng thầu càng tăng lên.
Năng lực tài chính được bên mời thầu xem xét qua các khía cạnh:
-

Doanh thu , lợi nhuận trước và sau thuế.
Vốn lưu động các năm gần đây.

Vốn lưu động của một doanh nghiệp bao gồm khả năng huy động vốn ngắn hạn
và dài hạn. Các gói thầu có giá trị càng cao và thời gian thực hiện hợp đồng càng
lâu thì yêu cầu về khả năng huy động vốn dài hạn càng cao. Còn với các gói thầu
có thời gian thực hiện ngắn hay quy mô nhỏ hơn thì không cần yêu cầu khả năng

huy động vốn dài hạn cao mà chỉ cần có khả năng huy động vốn ngắn hạn tốt là
được. Ta thấy rằng ngoài việc huy động vốn từ nguồn vốn tự có doanh nghiệp có
một nguồn huy động vốn rất quan trọng là vốn vay ngân hàng, do đó không chỉ
một doanh nghiệp có nguồn vốn tự có dồi dào thì có lợi thế cạnh tranh khi tham
gia đấu thầu giành quyền cung cấp hay thực hiện một gói thầu mà một doanh
nghiệp có uy tín, có sự tín nhiệm của các ngân hàng và có khả năng vay vốn một
cách dễ dàng từ các ngân hàng cũng được đánh giá cao về năng lực tài chính.
1.2 Năng lực kỹ thuật.
Chúng ta đều có quan niệm sản phẩm của một tổ chức có chất lượng nguồn nhân
lực tốt thường sẽ tốt hơn sản phẩm cùng loại của tổ chức có chất lượng nguồn
nhân lực kém hơn.
Điều này dẫn tới một kết luận nguồn nhân lực tốt sẽ tạo ra sản phẩm tốt. Mặc dù
kết luận nay chưa hoàn toàn chính xác nhưng nó đúng trong hầu hết các trường
hợp. Và khi tạo ra một sản phẩm tốt thi chính chất lượng của sản phẩm sẽ tạo ra
lợi thế và tăng khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong hoạt động đấu thầu có nhiều gói thầu có đặc điểm rất đặc biệt là
giá trị của hàng hóa lại thấp hơn nhiều so với giá trị của công nghệ vận hành loại
hàng hóa đó. Mà khi cung cấp hàng hóa cho bên mời thầu đồng thời bên mời thầu
cũng nhận được chuyển giao công nghệ vận hành ,bảo trì…từ các chuyên gia của
nhà thầu. Và để đảm bảo rằng bên mời thầu nhận được công nghệ tốt nhất từ bên

13


nhà thầu thì điều đầu tiên cần có là trình độ chuyên môn của các chuyên gia bên
nhà thầu phải thật tốt. Trình độ chuyên môn của độ ngũ cán bộ chuyên gia tham
gia vào gói thầu sẽ quyết định tới chất lượng gói thầu . Do đó chất lượng nguồn
nhân lực càng cao- chất lượng sản phẩm càng tốt thì khả năng thắng thầu càng
lớn.
Ngoài trình độ chuyên môn chất lượng nguồn nhân lực còn được đánh giá theo

kinh nghiệm của nhân lực.Đối với các gói thầu lớn phức tạp thì kinh nghiệm thực
hiện là một yếu tố tác động tích cực tới khả năng thắng thầu cho một doanh
nghiệp.
1.3 Khả năng cạnh tranh của nhà thầu.
• Giá dự thầu:
Bất kỳ một bên mời thầu-khách hàng nào đều muốn với cùng một số tiền mua
được nhiêu hàng hóa và có giá trị nhất, cũng như với một loại hàng hóa thì có thể
mua được với giá rẻ nhất.Trong một hoạt đông tham gia đấu thầu giá dự thầu là
yếu tố quyết định đến việc thắng hay thua thầu. Giá dự thầu được nhà thầu đưa ra
trên cơ sở tính toán một cách hợp lý giữa chi phí thực hiện gói thầu và lợi nhuận
mang lại cho nhà thầu nhưng lại phải đảm bảo giá đủ thấp để làm siêu lòng chủ
đầu tư. Đây là một quá trình tính toán rất tỉ mỉ và để đưa ra một giá dự thầu hấp
dẫn nhà thầu phải cố gắng tối thiểu hóa các chi phí phát sinh cũng như có thể hi
sinh 1 phần lợi nhuận của mình để giành được quyền thắng thầu.
Thế nhưng chủ đầu tư không phải sẽ chọn nhà thầu có giá bỏ thầu thấp nhất. Nhà
thầu được chọn sẽ là nhà thầu mà theo đánh giá của bên mời thầu thì có giá thấp
nhất mà vẫn đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng của gói
thầu cũng như chứng minh được khả năng thực hiện được gói thầu với giá dự thầu
đã tính toán.
• Tiến độ thực hiện hợp đồng:
Tiến độ thực hiện hợp đồng của nhà thầu được xem xét ở cá khía cánhau.
- Mức độ bảo đảm tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu. Nếu trong hợp
đòng phân thành nhiều giai đoạn giao hàng thì nhà thầu phải bảo đảm mô tả chi
tiết thời hạn giao hàng của từng giai đoạn để thực hiện đúng tiến độ của cả gói
thầu

14


- Cách thức giao hàng của nhà thầu cũng là một yếu tố quan trọng.Trong đấu thầu

mua sắm hàng hóa có nhiều cách giao hàng, tùy theo từng trường hợp cụ thể nhà
thầu phải đưa ra cách thức giao hàng thuận tiện cho bên mời thầu.
• Khả năng về kỹ thuật chất lượng:
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu tieu chuẩn về khả năng đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật và chất lượng do nhà thầu đưa ra được bên mời thầu coi là một trong
các tiêu chuẩn đánh giá chính. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu lỹ
thuật chất lượng bao gồm.
- Mức độ đáp ứng so với các yêu cầu kỹ thuật chất lượng hàng hóa nêu trong hồ
sơ mời thầu.
- Tính hợp lý và hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật biện pháp tổ chức cung ứng
hàng hóa.
- Các biên pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện nhà thầu
nêu trong hồ sơ dự thầu qua các bản vẽ minh họa , phần thuyết minh biện pháp.
Nếu nhà thầu nào phát huy được mọi nguồn lực khả năng của mình nhằm đảm
bảo thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật chất lượng và đưa ra giải pháp kỹ thuật hợp
lý thì sẽ giành được ưu thế cạnh tranh khi tham gia dự thầu.
• Khả năng giao tiếp và quảng cáo của tổ chức:
Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ , cuộc cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp là rất khốc liệt, có thể là gay gắt hơn ở các lĩnh vực khá. Vì vậy,
khả năng giao tiếp quảng cáo của tổ chức, doanh nghiệp sẽ là một lợi thế cho tổ
chức doanh nghiệp đó trong hoạt động cạnh tranh trên thị trường. Nhà thầu có thể
gây tiếng tăm về uy tín và hình ảnh của mình trên thị trường sẽ gây ấn tượng tới
chủ đầu tư. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với những gói thầu lớn có đặc điểm kỹ
thuật phức tạp mà bên mời thầu thực hiện việc sơ tuyển nhà thầu hoặc lập danh
sách ngắn, chính tiếng tăm uy tín mà daonh nghiệp gây dựng được trên thương
trường sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng vượt qua vòng sơ tuyển hoặc có mặt
trong bảng danh sách ngắn mà bên mời thầu lập nên. Chiến lược mảketing chiếm
lĩnh thị trường sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao khả năng thắng thầu của
một doanh nghiệp.


2.Các yếu tố khách quan.

15


2.1 Ưu tiên của bên mời thầu đối với nhà thầu.
Sự ưu tiên của bên mời thầu tới nhà thầu có ảnh hưởng lớn tới khả năng thắng
thầu của nhà thầu. Nó có thể là:
Sự ưu tiên của bên mời thầu đối với các nhà thầu đã khẳng định được uy tín của
mình với chủ đầu tư thông qua các gói thầu tương tự mà nhà thầu đã thực hiện
cho chủ đầu tư trước đó. Nếu nhà thầu có uy tín cao trên thị trường thì bên mời
thầu sẽ chủ động đưa nhà thầu vào danh sách ngắn hoặc chỉ định nhà thầu trong
trường hợp chỉ định thầu.
Sự ưu tiên của bên mời thầu Việt Nam đối với các nahf thầu Việt Nam. Việc ưu
tiên này có vai trò quan trọng, nó một mặt giúp thực hiện chính sách bảo hộ của
nhà nước đối với kinh tế trong nước mà còn tạo điều kiên cho các nhà thầu trong
nước có nhiêu cơ hội tiếp cận các gói thầu lớn có yêu cầu kỹ thuật cao nhằm tự
nâng cao năng lực kỹ thuật và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong
nước.
2.2 Đối thủ cạnh tranh.
Khi tham gia đấu thầu giành quyền cung cấp hay thi công một gói thầu nhà thầu
phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu khác. Khả năng thắng thầu sẽ phụ thuộc một
phần vào sức cạnh tranh của nhà thầu với các nhà thầu khác. Nếu tiềm lực của các
đối thủ vê năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật , uy tín thị trường …lớn sẽ gây áp
lực lớn cho nhà thầu trong việc giành quyền thắng thầu. Muốn giành được thắng
lưoij trong cuôc tranh thầu nhà thầu phải tạo được ưu thế so với các đối thủ cạnh
tranh và duy trì mức ưu thế tạo ra bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng và
hạ giá chào thầu. Ngoài ra để tăng thêm sức cạnh tranh, nhà thầu còn cần thu thập
thông tin về các đối thủ nhằm xác định được các điều kiện mà đối thủ đưa ra hoặc
có thể đưa ra mà có lợi cho bên mời thầu để nghiên cứu và đưa ra những điều kiện

tốt hơn.
3 .Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác dự thầu cung cấp sản phẩm hàng hóa
đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
3.1 Chỉ tiêu số lượng gói thầu và giá trị trúng thầu hàng năm.
Số lượng trúng thầu hàng năm là số lượng gói thầu mà doanh nghiệp tham dự đấu
thầu và giành được quyền cung cấp sản phẩm tron năm.
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị tất cả các gói thầu mà doanh nghiệp đã
trúng thầu trong năm.

16


Chỉ tiêu số lượng trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm cho ta biết khái quát
về tình hình tham gia dự thầu của doanh nghiệp, từ đó cho phép ta đánh giá được
hiệu quả của công tác dự thầu.
3.2 Chỉ tiêu uy tín và kinh nghiệm của doanh nghiệp .
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu mang tính định tính và có tính chất bao trùm. Nó có hàm
chứa các chỉ khác như xác suất trúng thầu số lương và tổng giá trị gói thầu đã
thắng của doanh nghiệp cùng nhiều yếu tố khác như marketing ,quan hệ của
doanh nghiệp với các tổ chức.
Đây là một tiêu chuẩn quan trọng trong việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm
của nhà thầu .
3.3 Chỉ tiêu xác suât trúng thầu.
Số gói thầu trúng thầu
Xác suất trúng thầu theo số gói thầu =

----------------------------------------Tổng số gói thầu tham dự đấu thầu

Tổng giá trị trúng thầu
Xác suất trúng thầu theo giá trị


=

------------------------------------------Tổng giá trị các gói thầu đã dự thầu

Chỉ tiêu này được đánh giá theo từng năm. Việc đánh giá được căn cứ vào từng
trường hợp cụ thể.

17


ChươngII: Thực trạng hoạt động đấu thầu cung cấp sản phẩm tại
công ty Starsoft giai đoạn 2006-2008
I.Tổng quan về công ty.
1. Quá trình hình thành.
Công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao được thành lập theo quyết định số
0102026312 ngày 05 tháng 05 năm 2004 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội
STARSOFT là công ty phần mềm có uy tín đối với các doanh nghiệp hàng đầu
trên thế giới,được thành lập từ tháng 5 năm 2006. Đối tác chính của STARSOFT
là những khách hàng khó tính bậc nhất nước Mỹ và Châu Âu.
Tên và địa chỉ giao dịch của công ty
Tên công ty : CÔNG TY TRUYỀN THÔNG VÀ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM
STARSOFT
Trụ sở
:
2306-TÒA NHÀ 24T2-KHU TRUNG HÒA NHÂN CHÍNHCẦU GIẤY-HÀ NỘI
Văn phòng : 303 TÒA NHÀ 24T2,TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH,CẦU GIẤYHÀ NỘI.499 ĐỘI CẤN HÀ NỘI
Tel
: 84-4-2815166

Fax
: 84-4-2815169
Website
:
E-mail
:

18


2. Cơ cấu bộ máy tổ chức.
2.1 Sơ đồ tổ chức
Hình 1: Sơ đồ tổ chức công ty Starsoft

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật, chịu trách nhiệm điều hành hoạt
động quản lý của công ty. Đồng thời để có quản trị được các hoạt động của công
ty đòi hỏi tổng giám đốc phải có kiến thức tổng hợp, năng lực quản lý và bản lĩnh
nghề nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh và vị thế của công ty trên thị trường.
- Phó giám đốc: Do giám đốc đề bạt. Phó giám đốc có trách nhiệm quản lý các
phòng ban dưới quyền quản lý của mình. Đảm bảo công việc được tiến hành
thuận lợi và hiệu quả.
- Phòng kế hoạch và thị trường: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty, nghiên cứu nắm bắt tình hình biến động thị trường để lên kế hoạch
xác thực
- Phòng công nghệ: Đảm nhiệm toàn bộ những dự án phần mềm trong và ngoài
- Phòng nhân sự: Đảm nhiệm và chịu trách nhiệm trước công ty về lĩnh vực tổ
chức lao động, công tác tổ chức cán bộ, quán lý lao động...
- Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán, phân
tích hoạt động kinh doanh của công ty để cung cấp thông tin cho ban giám đốc chỉ

đạo hoạt động quản lý kinh doanh. Xây dựng kế hoạch tài chính, giá cả cho yêu
cầu sản xuất, xây dựng cơ bản các nghiệp vụ hành chính. Tổ chức quản lý và

19


sử dụng các nguồn vốn sao cho có hiệu quả, quản lý TSCĐ và lao động. Tổ chức
thực hiện và ghi chép ban đầu, mở sổ sách hạch toán và thống kê tổng hợp. Thu
thập, tập hợp số lượng và tổng hợp số liệu trong quá trình tổ chức kinh doanh của
Công ty. Theo dõi việc ký thực hiện các hợp đồng kinh tế. Lập báo cáo tài chính
hàng năm.
3. Chức năng nhiệm vụ.
3.1/Phòng giải pháp phần mềm
Các sản phẩm của phòng giải pháp phần mềm
3..1.1 Đề án “hoàn thiện cơ sở xác định diện tích tính thuế”
3.1.1.1
Mục tiêu.
Hệ thống này bao gồm các phần hệ quản lý,cung cấp dịch vụ công qua mạng
nhằm giảm thủ tục hành chính.
Dữ liệu được tập trung dễ dàng cho việc quản lý,bảo mật
Nâng cấp và bảo trì dễ dàng
Hơn cả là có thể triển khai từ cấp chi cục,cấp cục và có thể mở rộng lên tổng cục
thuế toàn quốc bởi các hộ dân đều được gắn một mã số thuế riêng,sẽ không còn
sự trùng lặp và dễ dàng khi tra cứu số liệu
3.1.1.2
Khách hàng tiêu biểu.
- Chi cục thuế tỉnh Hải Dương
- Chi cục thuế tỉnh Hà Tây
- Cục thuế Hà Nội (thuế trước bạ)
3.1.1.3 Thành công.

Trong khuôn khổ dự án đã giải quyết được vấn đề quản lý cơ sở dữ liệu đồ sộ trên
máy tính và tiến đến lợi ích là nhân viên ngành thuế sẽ thực hiện việc thu thuế
một cách công khai,minh bạch,tạo sự công bằng và bình đẳng.
3.1.2 Sản phẩm cho doanh nghiệp khách sạn du lịch

Khách sạn Châu Long,Khánh Hải,Công ty du lịch đường mòn miền núi
3.1.3 Cổng thông tin người lãnh đạo
Chức năng chính:
- Hệ thống tòa soạn báo điện tử
- Cổng thương mại điện tử B2B
- Cổng thông tin lãnh đạo doanh nghiệp

20


3.2/Phòng gia công phần mềm
3.2.1 Dự án case net
Casenet : Là hệ thống giúp cho các tổ chức xã hội connect với nhau để giải quyết
từng case.Case là một trường hơp cần giải quyết.Ví dụ như: khi một nhân viên
nghỉ việc vì tai nạn,các tổ chức có liên quan sẽ liên kêt với nhau để giải quyết
trường hợp của anh ta: cơ quan nơi anh ta làm việc, bệnh viện,bảo hiểm,các tổ
chức xã hội…
 Workflow :
- Khi có một trường hợp Chairman sẽ tạo một “Case” trong hệ thống
- Tổ chức nhân sự từ các cơ quan liên quan đến case đó,mời họ là thành viên của
case.
- Phân quyền cho các thành viên đó
- Trình tự làm việc sẽ diễn ra trên các Conversation.
- Khi làm việc về ,một vấn đề nào đó chairman sẽ mở ra một Conversation
- Trong Conversation sẽ tạo ra diễn đàn để thảo luận,task board để phân công

công việc cho từng thành viên,sắp xếp các lịch hẹn gặp trực tiếp…
- Khi giải quyết xong mọi việc,case đó được close lại.
 Các feature chính:
-Task board: quản lý công viêc cho từng thành viên trong một case.Phân công
công việc quản lý ngày bắt đầu, ngày hoàn thành.
- Appointment : lịch hẹn các gặp mặt trao đổi.Chairman của một case sẽ đưa ra lịch
hẹn,địa điểm và các thời gian có thể.Cá thành viên sẽ trọn thời gian thích hợp
cho mình.Khi có giờ hẹn mà tất cả các thành viên đều available,chairman sẽ
chọn giờ đó.
- File: quản lý các file attach trong hệ thống.File có thể attach vào
forum,task,invitation….
- Member :quản lý member của một case,1 conversation.
- Case goal: vạch ra các mục đích cho từng case
- Case Action: đối với các case goal đưa ra các action cụ thể rồi phân cho từng
thành viên phụ trách case.
3.3/Phòng phát triển phần mềm
3.3.1 Dự án ERP :

Mục tiêu :

Quản lý đồng bộ chặt chẽ thông tin DN

Cung cấp hiệu quả những kế họach về con người,máy móc,nguồn nhân lực

Chia sẻ hoạt động của các DN

Đồng nhất cơ sở dữ liệu

21



 Kết hợp chặt chẽ hệ thống nhằm đơn giản hóa cơ chế hoạt động
 Khả năng tích hợp sản xuất cao
 Các module chính:
 Quản lý mua hàng
 Quản lý bán hàng
 Quản lý kho
 Quản lý sản xuất
 Quản lý sản phẩm
3.3.2
Dự án HRM
 Mục đích :
- Tin học hóa các nghiệp vụ quản lý cho một doanh nghiệp,tổ chức,bao gồm các
nghiệp vụ trong từng bộ phận của tổ chức đó.
- Xây dựng một cơ sở hệ thống lưu trữ dữ liệu phù hợp với nhu cầu, hỗ trợ các công
việc trên.
- Tiếp đến là dựa trên các cơ sở dữ liệu chung đó mà đưa ra các giải pháp cụ thể cho
từng đơn vị.
 Các module chính :
Quản lý thông tin nhân sự
Quản lý tuyển dụng
Quản lý lương
Quản lý chấm công
Quản lý đào tạo
Quản lý bảo hiểm
Đánh giá nhân viên
3.3.3 Dự án kế toán.
 -Mục tiêu
 Tiết kiệm thời gian và nguồn lực cho công tác kế toán
 Kiếm soát tốt tình hìng tài chính của doanh nghiệp

 Giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra quyết định kịp thời và chính xác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Là nguồn động lực nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
 Các nghiệp vụ
 Kế toán vốn bằng tiền
 Kế toán vật tư hàng hóa
 Kế toán tài sản cố định
 Kế toán tổng hợp

22


4.Bộ máy thực hiện công tác đấu thầu.
Công ty THHH Ánh Sao là một công ty non trẻ, cũng giống như các công ty mới
được thành lập, cơ cấu các phòng ban của Ánh Sao chưa có một bộ phận chuyên
trách thực hiện các hoạt động đấu thầu của công ty. Việc không hoàn thiện trong
bộ máy thực hiện công tác đấu thầu cho chúng ta thấy rằng công ty còn chưa đánh
giá đúng các lợi ích tiềm năng từ đấu thầu mang lại cho mình. Thế nhưng là một
công ty còn non trẻ năng lực có hạn thì việc thiếu hoàn thiện trong công tác đấu
thầu của công ty Ánh Sao là điều dễ hiểu.
5.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2008.
a,Nguồn vốn kinh doanh của starsoft.
Là một công ty mới thành lập nên công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy
động vốn kinh doanh nhưng dần dần công ty đã có uy tín trên thị trường nên đã
huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Tổng số vốn kinh doanh: 7.000.000.000 VND
Trong đó:

+ Vốn cố định : 3.450.000.000 VND
+ Vốn lưu động: 3.550.000.000 VND

Bảng I: Cơ cấu vốn của tại công ty Starsoft qua các năm
Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Vốn chủ sở hữu

2.000.000.000

3.500.000.000

7.000.000.000

Vốn vay

230.000.000

300.000.000

570.000.000

Tổng vốn

2.230.000.000


3.800.000.000

7.570.000.000

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

23


Qua 4 năm hoạt động tổng số vốn kinh doanh của công ty vào năm 2006 là:
2.000.000.000 tính cho đến cuối năm 2007 là 3.500.000.000 tăng 1,75 lần. Để đạt
được kết quả này công ty đã thực hiện những giải pháp có tính chiến lược về vốn
và nguồn vốn như sau:
- Tính toán cân nhắc, sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn vốn hiện có
bằng cách đầu tư vào những mặt hàng, phần mềm đem lại hiệu quả cao với thời
gian thu hồi vốn nhanh nhất có thể.
- Huy động tối đa các nguồn vốn từ bên ngoài để đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn huy động chủ yếu là vay ngân hàng, mua
trả chậm ... hàng năm công ty vẫn phải huy động vốn từ vay ngân hàng và các
nguồn khác.
Do đó vấn đề lập kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn của công ty là hết sức
quan trọng, nó liên quan đến toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
b, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh thực tế, công ty đã tiến hành hoạch toán
thu chi, các khoản lỗ trong từng năm và đạt được kết quả kinh doanh trên báo cáo
ta có bảng số liệu sau:

24



Bảng II: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

1.834.000.000

3.420.000.000

7.430.000.000

2. Giá vốn hàng bán

960.000.000

2.210.000.000

5.120.000.000

3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ


874.000.000

1.210.000.000

2.310.000.000

4. Chi phí

832.000.000

1.112.000.000

2.121.000.000

5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

40.000.000

98.000.000

189.000.000

6. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

27.120.000

70.560.000


136.080.000

25


×