Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Bước đầu khảo sát các trường và tiểu trường nội dung báo chí trong cuốn Một thập kỷ bài báo hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.02 KB, 80 trang )

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của
các thành viên trong một cộng đồng. Không những vậy, ngôn ngữ còn là
công cụ phát triển tư duy con người, và nó có vai trò quan trọng trong việc
truyền đạt truyền thống văn hoá, lịch sử cho các thế hệ tiếp sau.
Lâu nay, việc nghiên cứu ngôn ngữ được chú ý tiến hành trên bình
diện hình thức, bình diện cấu trúc hệ thống, lịch sử, phát triển…nhưng bình
diện nội dung (bình diện nghĩa) thì sự chú ý chưa thật tương xứng. Do ở
bình diện này, nó là một lĩnh vực khó, trừu tượng và nó thiếu những bộ máy
công cụ như khái niệm, phạm trù có tính chính xác, khoa học để vận dụng.
Hơn nữa, trước đây nghiên cứu hệ thống nghĩa hay trường từ vựngngữ nghĩa cũng do ảnh hưởng của ngôn ngữ học cấu trúc nên chỉ chú ý
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của nó. Trong lĩnh vực nội dung việc vận dụng
nghiên cứu cấu trúc hệ thống không thể phù hợp và không thấy được tính đa
dạng cũng như tính chiều sâu của tư duy và giao tiếp thể hiện qua các
phương tiện chất liệu. Vì lẽ đó mà nghiên cứu của chúng tôi cố gắng thử
nghiệm đi sâu nghiên cứu bình diện ngữ nghĩa trên một loại hình ngữ liệu có
tính thời sự và nhạy bén phản ánh những phạm vi nội dung của đời sống xã
hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Đó là ngôn ngữ báo chí (hay các
ngữ liệu văn bản báo chí ). Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cụ
thể là trường và tiểu trường nội dung ngữ nghĩa thể hiện qua ngôn ngữ báo
chí trong tập "Một thập kỷ bài báo hay ".
1.2. Cuốn "Một thập kỷ bài báo hay" do nhà báo Trường Giang chủ
biên được nhà xuất bản Thanh Niên ấn hành. Cuốn sách tập hợp 109 bài báo
hay của 29 nhà báo là những cây bút sắc sảo. Một thập kỉ mà cuốn sách này
nói tới được xác định mốc thời gian là từ năm 1987 tới 1996. Trong khoảng
SV: DƯƠNG MINH TÂM

1



LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
thời gian này, đất nước ta có sự chuyển biến to lớn về mọi mặt đời sồng xã
hội. Đó chính là do tác động của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với nghị
quyết đổi mới nền kinh tế xã hội của đất nước. Những thay đổi của đất nước
ta trong ''một thập kỉ'' này được phản ánh đầy đủ, chân thực và sống động
qua các bài báo. Các vấn đề được cuốn sách đề cập đến như những mô hình
sản xuất kinh tế mới, gương lao động, học tập làm kinh tế, những vấn đề nảy
sinh, những vụ việc tiêu cực…có sức tác động lớn đến độc giả, không chỉ là
cung cấp thông tin mà còn là định hướng xã hội. Còn ở thời điểm này, cuốn
sách là một tư liệu to lớn cho độc giả trong việc nhìn lại chặng đường mười
năm vừa qua để thấy được sự chuyển biến, thay da đổi thịt từng ngày của đất
nước trên tất cả các lĩnh vực.
Cuốn sách được trình bày theo lối lựa chọn những bài báo hay, có nội
dung tích cực, cách viết sinh động, hấp dẫn của các nhà báo sau đó tập hợp
lại theo tên của các nhà báo. Hai mươi chín nhà báo với 29 phong cách viết
bài khác nhau được khắc hoạ chân dung cụ thể qua phần "đôi lời của chủ
biên" trong đó có nêu tiểu sử, hoạt động nghề nghiệp, phong cách viết bài và
một vài nhận xét góp ý về cách viết của nhà báo Trường Giang. Sau phần
giới thiệu về mỗi nhà báo là các bài viết cụ thể của họ. Đó là những bài viết
hay đã được tuyển chọn kĩ càng.
Sử dụng tập sách này làm ngữ liệu nghiên cứu không phải là chúng tôi
phân tích văn bản hay diễn ngôn mà là nghiên cứu phân tích phạm vi nội
dung ngữ nghĩa chất liệu ngôn ngữ thể hiện qua văn bản, cụ thể là qua
những bài báo trong tập "Một thập kỷ bài báo hay".
2. Mục đích nghiên cứu.
Công việc khảo sát nghiên cứu của chúng tôi nhằm làm rõ phạm vi đề

tài và những chủ đề của phạm vi đời sống theo nghĩa rộng (nghĩa là tất cả
mọi mặt của đời sống) được đề cập đến như thế nào thông qua chủ đề nội
dung của văn bản. Nói cách khác nhiệm vụ vủa chúng tôi là khảo sát, phân
SV: DƯƠNG MINH TÂM

2

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
tích tổng hợp để biết phạm vi chủ đề, nội dung của hệ thống những bài báo
được công bố trong mười năm. Trên cơ sở đó chúng tôi tiếp tục đi sâu xem
thử những phạm vi ngữ nghĩa (tức là phạm vi nội dung chất liệu ngôn ngữ từ ngữ) quan trọng được tập trung sử dụng và khai thác. Như vậy, chúng ta
sẽ có một cái nhìn toàn cảnh về phạm vi chủ đề ở bình diện vĩ mô cũng như
phạm vi nội dung quan trọng của chất liệu ngôn ngữ từ ngữ (vi mô) được
phân tích khảo sát qua những bài báo trong cuốn "Một thập kỷ bài báo hay".
3. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp thường
dùng trong ngôn ngữ học. Phương pháp được sử dụng chủ yếu là mô tả ngữ
nghĩa, xem toàn bộ tư liệu (các bài báo) được khảo sát trong "Một thập kỷ
bài báo hay". Căn cứ vào đầu đề, nội dung từ ngữ thì nó đề cập đến nội dung
vấn đề gì, phạm vi nào của đời sống. Với cách làm việc này chúng tôi tiến
hành mô tả toàn bộ phạm vi nội dung mà cuốn "Một thập kỷ bài báo hay" đề
cập đến. Đó là cách tiếp cận vĩ mô – toàn bộ nội dung các bài báo theo chủ
đề.
Tiếp cận theo tiêu chí vĩ mô không chỉ ở phạm vi chủ đề mà cả phạm
vi tiểu chủ đề . Chẳng hạn: ở chủ đề Khoa học chia ra hai tiểu chủ đề :Vấn
đề khoa học và Nhà khoa học. Đây là hai chủ đề nhỏ mà nội dung các bài
báo thuộc chủ đề khoa học đề cập đến. Hay chủ đề Xã hội đề cập đến các

chủ đề nhỏ hơn như : Quản lý xã hội, và Đời sống xã hội. Mỗi tiểu chủ đề lại
có thể phân chia chủ đề nhỏ hơn nữa tuỳ theo từng lĩnh vực cụ thể tạo thành
các bậc chủ đề khác nhau mà bậc nhỏ nhất chính là tiêu đề các bài báo.
Tiếp theo, chúng tôi phân tích vi mô nội dung. Bắt đầu từ những phạm
vi nội dung của bài để xác định những phạm vi nội dung (chủ đề) nào được
đề cập. Tập trung khai thác các từ ngữ chốt, quan trọng trong phạm vi bài
báo cho thấy rằng số lượng từ ngữ rất rộng, nhưng phạm vi từ khoá hữu hạn
lại thể hiện nội dung trọng tâm. Nói khái quát, phương pháp vận dụng chủ
SV: DƯƠNG MINH TÂM

3

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
yếu là phân tích, miêu tả nội dung chủ đề và nội dung nghĩa của những từ
khoá trong hệ thống bài báo cuốn "Một thập kỷ bài báo hay". Nói cụ thể
hơn, để mô tả được phạm vi vĩ mô và vi mô chúng tôi sử dụng biện pháp
phân tích định lượng và phân tích định tính. Trong trường hợp này chúng tôi
cũng sử dụng phân tích trường từ vựng ngữ nghĩa, trường cấu tạo từ áp dụng
cho việc phân tích trường chủ đề và trường ngữ nghĩa của chất liệu ngôn ngữ
thể hiện qua văn bản của một bài báo.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi kết hợp với sử dụng phần mềm
vi tính Antconc để xử lý tư liệu. Phần mềm này hỗ trợ cho việc tìm các từ
khoá và tần số xuất hiện của chúng trong văn bản. Nó có ưu thế là tìm kiếm
từ nhanh, chính xác tuy nhiên lại yêu cầu những văn bản đã được thiết lập.
Do vậy trong điều kiện của mình, chúng tôi chỉ xử lý một phần tư liệu bằng
phần mềm này.
4. Bố cục khoá luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khoá luận gồm 3 chương
chính :
Chương 1 : Các phạm vi chủ đề lớn thể hiện nội dung báo chí
trong cuốn "Một thập kỷ bài báo hay".
Ở chương này, trước khi mô tả các chủ đề lớn trong tập sách, chúng
tôi đưa ra một số vấn đề lý thuyết liên quan khi phân tích chủ đề như: quan
niệm phân tích vĩ mô, chủ đề và trường chủ đề. Tiếp đó là nội dung các chủ
đề được phân chia cụ thể.
Chương 2 : Các phạm vi và các trường tiểu chủ đề trong cuốn
"Một thập kỷ bài báo hay".
Tiếp theo phân tích chủ đề, chương này phân tích sâu hơn về mặt cấu
tạo của các chủ đề. Mỗi chủ đề lớn bao gồm trong nó nhiều chủ đề nhỏ hơn,

SV: DƯƠNG MINH TÂM

4

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
giới hạn lại nội dung của các bài báo. Chúng tôi lại tiếp tục mô tả, phân tích
các tiểu chủ đề để thấy những phạm vi nội dung của từng chủ đề.
Chương 3 : Các phạm vi của từ khoá quan trọng trong phân tích
chủ đề và tiểu chủ đề.
Chương này chúng tôi đi sâu vào khảo sát chất liệu từ ngữ. Những từ
ngữ quan trọng được coi là từ ngữ chốt, từ chìa khoá để tìm ra chủ để, thể
hiện chủ đề. Chúng tôi nghiên cứu từ khoá trong khả năng kết hợp, phân bố
của chúng trong văn cảnh để tìm ra nét nghĩa thể hiện nội dung mà các từ
này đảm nhận so sánh với nghĩa của từ này trong từ điển tiếng Việt để thấy

phạm vi mà nghĩa từ khoá phản ánh trong "Một thập kỷ bài báo hay".
Bên cạnh những nội dung chính trên, phần Phụ lục chúng tôi đưa ra
những sơ đồ khái quát lại nội dung khoá luận.

SV: DƯƠNG MINH TÂM

5

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Chương 1 : CÁC PHẠM VI CHỦ ĐỀ LỚN THỂ HIỆN NỘI
DUNG BÁO CHÍ TRONG CUỐN "MỘT THẬP KỶ BÀI BÁO HAY"
Trước khi trình bày các chủ đề lớn được phản ánh qua cuốn "Một thập
kỷ bài báo hay", chúng tôi xin nêu một số vấn đề lý thuyết làm cơ sở cho
việc phân tích mô tả của chúng tôi.
1.1.

Quan niệm phân tích vĩ mô

Vĩ mô theo từ điển tiếng Việt – (Hoàng Phê chủ biên) là "đối tượng
lớn nhất, bao quát toàn hệ thống" [TĐTV; 1113]. Phân tích vĩ mô nghĩa là
có cái nhìn tổng thể toàn bộ hệ thống, trường hợp này là toàn bộ các bài báo
hay trong cuốn "Một thập kỷ bài báo hay". Căn cứ vào tiêu đề các bài báo,
nội dung từ ngữ để phân loại vào các chủ đề thuộc các phạm vi của đời sống
xã hội. Phân tích vĩ mô có thể coi như bước đầu tiên, cơ bản nhất để phân
loại chủ đề. Từ bước này mới có thể đi đến các bước phân tích tiếp theo
thuộc các bậc phân tích nhỏ hơn – vi mô.
Có thể nhận thấy rằng khi tuyển chọn các bài báo hay đưa vào tập

sách, nhà báo Trường Giang dựa vào một căn cứ là "bài báo hay". Cũng có
thể tác giả có ý thức hoặc không ý thức đưa những bài báo thuộc các phạm
vi chủ đề khác nhau của cuộc sống. Song đứng về khách quan mà xét, báo
chí là loại hình sáng tạo phản ánh kịp thời, tươi mới, nhạy bén nhiều vấn đề
của thực tại nên thông qua nội dung chủ đề báo chí chúng ta có thể nhận
thức hiện thực được phản ánh. Đi theo hướng nhận diện phân loại chủ đề
"Một thập kỷ các bài báo hay" chúng ta có thể nhận thấy toàn cảnh thực tiễn
đời sống được đề cập, bàn luận. Những chủ đề thể hiện các phạm vi nội
dung khác nhau, trước hết là tập trung ở tiêu đề bài viết, sau đó là nội dung
được đề cập. Căn cứ vào tiêu chí đó, ta có thể phân định chủ đề.
1.2.

Trường chủ đề, phạm vi chủ đề.

SV: DƯƠNG MINH TÂM

6

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Khái niệm "trường" được trình bày trong từ điển Tiếng Việt do
Hoàng Phê chủ biên thuộc nhiều lĩnh vực. Ở đây chúng tôi tiếp nhận quan
điểm "trường" là thuật ngữ mượn của ngành vật lý học, có thể hiểu đó là
khoảng không gian mà dạng vật chất hay một đại lượng nào đó có thể tồn
tại. Ví dụ: trường điện từ,trường vận tốc.
Áp dụng vào Khoa học xã hội, cụ thể là Ngôn ngữ học, dùng khái
niệm "trường" để thể hiện hệ thống từ ngữ trong không gian tồn tại của nó.
Khái niệm "trường" cũng là khái niệm có tính thứ bậc - một trường có thể

chia thành nhiều trường nhỏ hơn. Trong một trường, các đơn vị sẽ bộc lộ rõ
ràng các quan hệ với nhau và các giá trị của chúng.
Theo các nhà ngôn ngữ học Việt Nam, trường từ vựng - ngữ nghĩa là
"tập hợp từ vựng có sự đồng nhất về ngữ nghĩa xét theo một phương diện
nào đấy" [2,872].
Theo Đỗ Hữu Châu, từ vựng của mỗi ngôn ngữ là một hệ thống có
cấu trúc riêng. "Vì từ vựng là một hệ thống rất lớn, rất phức tạp và không
"kín" cho nên yếu tố của nó sẽ không trực tiếp là từng đơn vị từ vựng nữa
mà là từng hệ thống con, và quan hệ trong hệ thống từ vựng biểu hiện qua
quan hệ giữa các hệ thống con đó. Mỗi hệ thống con là một trường từ vựng"
[2,34]. Trường từ vựng và hệ thống nội bộ của đơn vị có quan hệ mật thiết
với nhau: nắm được quan hệ và giá trị của đơn vị trong nội bộ hệ thống sẽ
định được hướng xác lập trường; ngược lại, xây dựng được trường lại có thể
phát hiện ra những giá trị và quan hệ trong từng đơn vị mà sự nghiên cứu cô
lập hoá chúng không thấy được.
Đỗ Hữu Châu quan niệm "trường từ vựng là một tập hợp các đơn vị
từ vựng căn cứ vào một nét đồng nhất nào đó về ngữ nghĩa" [2,35].
Trường chủ đề tức là tập hợp các bài báo có liên quan tới cùng chủ đề
nào đó. Phân tích chủ đề các bài báo để xem nó thuộc vào các trường chủ đề

SV: DƯƠNG MINH TÂM

7

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
nào là căn cứ vào nội dung từ ngữ được sử dụng làm tiêu đề cho các bài báo.
Như vậy trường chủ đề ở đây có thể sử dụng khái niệm trường từ vựng.

Phạm vi chủ đề được xác định qua việc phân chia các trường chủ đề.
Phân tích nội dung bài báo và quy chuẩn chúng vào các chủ đề cụ thể chính
là chúng ta đã xác định được các chủ đề mà cuốn sách thể hiện. Sử dụng
quan niệm trường từ vựng - ngữ nghĩa loại suy, chúng tôi đã tiến hành để
xác định các trường chủ đề và phạm vi chủ đề mà toàn bộ các bài báo trong
cuốn "Một thập kỷ bài báo hay" phản ánh. Qua các chủ đề đó, ta biết được
mười năm qua những đề tài nào, chủ đề nào của đời sống được đề cập đến.
1.3. Các phạm vi chủ đề lớn trong cuốn "Một thập kỷ bài báo hay"
Trên cơ sở lý thuyết trình bày ở trên, chúng tôi áp dụng đi vào phân
tích mô tả các bài báo trong cuốn "Một thập kỷ bài báo hay". Để tìm ra các
chủ đề mà cuốn sách đề cập, chúng tôi tiến hành khảo sát đầu đề các bài báo.
Căn cứ vào nội dung từ ngữ mà nó đề cập đến, chúng tôi có thể dễ dàng
thống kê ra được. Tuy nhiên, cũng có nhiều bài báo mà qua đầu đề không
thể chắc chắn nắm được nội dung được đề cập bên trong, trường hợp này
chúng tôi tiến hành tìm hiểu chủ đề qua nội dung toàn văn bản của bài báo
để việc phân loại chủ đề được chính xác hơn. Cũng có những đầu đề thể hiện
nội dung này nhưng nội dung chính của bài báo lại khác. Có những bài báo
đan xen nhiều nội dung và chúng tôi lựa chọn nội dung tiêu biểu nhất để sắp
xếp, phân loại.
Trong những chủ đề được mô tả sau đây, có chủ đề gồm nhiều bài báo
cùng thể hiện, có chủ đề chỉ gồm vài bài báo. Số lượng các bài báo trong
mỗi chủ đề là do tầm quan trọng của vấn đề trong "một thập kỷ" (từ 1987
đến 1996) mà các nhà báo lựa chọn các khía cạnh khác nhau của vấn đề để
thể hiện. Những vấn đề nào có tác động, ảnh hưởng nhiều đến đời sống xã
hội giai đoạn đó đương nhiên được các nhà báo đề cập nhiều hơn. Tuy vậy,
do đặc thù của thời kì này nên cũng có những chủ đề mới viết về những
SV: DƯƠNG MINH TÂM

8


LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
người lính sau chiến tranh, những hậu quả mà chiến tranh để lại chẳng hạn,
cũng được chúng tôi đưa vào một chủ đề riêng.
Bằng cách làm việc như vậy, chúng tôi đã khảo sát toàn bộ các bài
báo trong cuốn "Một thập kỷ bài báo hay" và thống kê ra được 9 chủ đề mà
109 bài báo của 29 nhà báo được tuyển chọn trong cuốn sách. Cụ thể các
chủ đề đó là:
1.3.1 Chủ đề Chính trị - ngoại giao
Chủ đề này gồm có 10 bài của 4 nhà báo: Quang Lợi, Trần Thiên
Nhiên, Hữu Thọ, Lê Bá Thuyên. Nội dung những bài báo thuộc chủ đề này
là đề cập đến vấn đề chính trị, xu hướng chính trị ở Việt Nam, trong khu vực
và trên thế giới. Bên cạnh đó có hai bài viết về quan hệ quốc tế (cụ thể là
quan hệ Việt - Mỹ) chúng tôi cũng đưa vào trong chủ đề này.
Nhận diện chủ đề Chính trị - ngoại giao, đầu tiên là chúng tôi phân
tích tiêu đề các bài báo. Sau đó là đi vào nội dung của bài báo để tìm ra chủ
đề chung tập hợp các bài báo này. Những từ ngữ nhận diện chủ đề có: thế
giới tần số xuất hiện 121 lần, khu vực hoá 9 lần, khu vực 48 lần, trật tự thế
giới 23 lần, chiến tranh 59 lần, toàn cầu 63 lần, toàn cầu hoá 46 lần, chính
trị 13 lần… trên tổng số 2010 từ, tổng số lần xuất hiện là 16314 lần. Những
từ ngữ này có đóng góp quan trọng trong việc thể hiện chủ đề, chúng liên hệ
trực tiếp với chủ đề. Tần số xuất hiện các từ này nhiều chứng tỏ yêu cầu về
nội dung bắt buộc sự có mặt của các từ ngữ cùng thể hiện nội dung chủ đề,
chứ không thể dùng từ ngữ khác cho chủ đề này. Cụ thể các bài báo thuộc
chủ đề này là:
- Vùng Vịnh – thanh gươm chiến tranh đã rút khỏi vỏ - Quang Lợi
- Thế giới thống nhất hay phân rã – Quang Lợi
- Nội lực Việt Nam – Quang Lợi.

- Điều bổ ích cho tương lai – Quang Lợi.
SV: DƯƠNG MINH TÂM

9

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Bom nguyên tử và quyền con người - Trần Thiên Nhiên
- Bản lĩnh Việt Nam - Hữu Thọ.
- Tầm nhìn thập kỷ - Lê Bá Thuyên
- Thế giới trong cơn lốc toàn cầu hoá và khu vực hoá – Lê Bá
Thuyên.
- Trật tự thế giới mới hình thành và phát triển theo hướng nào – Lê
Bá Thuyên.
- Cuộc tái ngộ lịch sử sau hơn nửa thế kỷ - Lê Bá Thuyên
1.3.2. Chủ đề Đổi mới
Chủ đề Đổi mới gồm có 3 bài. Thực ra nội dung đổi mới có mặt trong
hầu hết tất cả các bài báo giai đoạn này. Bởi vì chính sách đổi mới mọi mặt
đời sống (đặc biệt là đời sống kinh tế) của Đảng và Nhà nước ta bắt đầu từ
năm 1986. Những bài báo trong tập sách đều được viết từ sau năm này do
vậy chúng phản ánh những chuyển biến của đất nước sau khi thực hiện
chính sách Đổi mới. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích chủ đề, có những
vấn đề cũng đề cập đến nội dung Đổi mới nhưng lại thuộc về lĩnh vực kinh
tế, văn hoá, xã hội chẳng hạn thì chúng tôi lại sắp xếp vào chủ đề thuộc các
lĩnh vực đó. Chủ đề Đổi mới ở đây chỉ gồm có ba bài nhưng là những bài
trực tiếp nhất đề cập đến vấn đề Đổi mới. Nhận diện chủ đề này có các từ
ngữ: Đổi mới xuất hiện 45 lần, Đại hội lần thứ sáu 7 lần, khoán 21 lần,
chính sách 8 lần, cơ chế 5 lần, sản xuất 49 lần. Những từ này có liên quan

đến chủ đề là vì chúng cùng thể hiện tập trung nội dung Đổi mới như: Đổi
mới đánh dấu mốc được thông qua tại Đại hội lần thứ sáu của Đảng, nội
dung của công cuộc đổi mới là thay đổi cơ chế, chính sách thực hiện nền
kinh tế thị trường, đặc biệt cơ chế khoán là điểm nổi bật nhất của chính sách.
Nội dung cụ thể chúng tôi sẽ phân tích ở chương sau. Các bài viết về chủ đề
này:
SV: DƯƠNG MINH TÂM

10

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Đổi mới – 8 năm thử thách - Trần Bạch Đằng
- Chuyện cái xe con trâu và ruộng giống hợp tác - Hữu Thọ
- Nghị quyết 10 không chỉ có "khoán 10" - Hữu Thọ
1.3.3. Chủ đề Xã hội
Chủ đề xã hội có số lượng bài báo nhiều nhất (33 bài báo). Những bài
báo này phản ánh những góc độ khác nhau của đời sống xã hội như công tác
quản lý xã hội, những vấn đề xã hội còn tồn tại chưa được xử lý, cuộc sống
con người… Chính vì lượng bài viết nhiều, phản ánh mọi khía cạnh của đời
sống xã hội nên từ ngữ không tập trung thể hiện chủ đề lớn, mà chúng tôi
nhận diện chủ đề dựa vào nội dung vấn đề xã hội được đề cập. Phân chia chủ
đề Xã hội dựa vào những từ ngữ như các chủ đề trên, chúng tôi thực hiện ở
bước phân tích tiểu chủ đề. Vì với nội dung xã hội quá rộng, không thể nào
bao quát hết phạm vi từ ngữ, như thế nó sẽ bị phân tán, dàn trải qua các bài.
Xác định từ ngữ thuộc nhóm tiểu chủ đề, chủ đề phản ánh sẽ tập trung các từ
ngữ hơn, và như vậy hiệu quả phân tích mô tả mới được ghi nhận. Các bài
báo thuộc chủ đề này:

- Đâu lại đóng đấy – Lý Sinh Sự.
- Khó làm sao – Lý Sinh Sự
- Ra thế đấy – Lý Sinh Sự
- Sự thật không phải hình Elip - Nguyễn Chính
- Nghĩ đến những cán bộ quản lý kinh tế trên bước đường đổi mới Trần Mai Hạnh
-

Một trung tá thương binh ở Trường trung học Kĩ thuật Kinh tế và

dạy nghề đang gặp nguy nan - Trần Thu Hằng
-

Trung tá Nguyễn Phúc sống và chữa bệnh như thế nào- Trần Thu

Hằng
SV: DƯƠNG MINH TÂM

11

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
-

Cuộc họp trao đổi về vấn đề trung tá thương binh Nguyễn Phúc -

Trần Thu Hằng
-


Đa-giê-năng - Nguyễn Chính
- Cồn Đeo và "Vụ Cồn Đeo" - Hữu Thọ
- Chờ đến sang năm – Lý Sinh Sự
- Đừng suy diễn quá – Lý Sinh Sự
- Nỗi thèm khát nóng bỏng - Trần Bạch Đằng
- Tặng Đảng cái bằng khen - Trần Thiên Nhiên
- Những số phận nhỏ trên một công trình lớn – Bích Hà
- Những mảnh đời có thật – Phương Minh.
- Có một Pari không hoa lệ - Phương Minh
- Tôi đi "bán" tôi - Huỳnh Dũng Nhân
- Đời quét rác - Mạnh Việt
- Chị Dậu cuối thế kỉ - Mạnh Việt
- Chân lý và thử thách - Trường Giang.
- Đạo làm người - Nguyễn Khắc Viện
- Tôi đã đến với chủ nghĩa xã hội như thế nào - Nguyễn Khắc Viện
- Chuyện trẻ con, chuyện người lớn - Nguyễn Khắc Viện
- Chút suy tư nghề báo "nghề vua"- Thế Văn.
- Người đàn bà quỳ - Lê Văn Ba
- Phiếm luận về tham nhũng và chống tham nhũng - Trần Bạch
Đằng
- Còn hơn cả sự im lặng đáng sợ -Trần Mai Hạnh
- Những cuộc cờ tàn - Trần Mai Hạnh

SV: DƯƠNG MINH TÂM

12

LỚP: NGÔN NGỮ - K49



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Một ông quan về hưu – Lê Văn Ba
- Đêm ấy ở phủ Thủ tướng – Xuân Ba
- Ngày đồng chí Nguyễn Văn Linh đi xa. Nhớ 2 kỷ niệm với N.V.LXuân Ba
1.3.4 Chủ đề Kinh tế
Những bài báo thuộc chủ đề này mang nội dung phản ánh những khía
cạnh của lĩnh vực kinh tế như làm kinh tế có hiệu quả, mô hình kinh tế mới,
cơ chế quản lý kinh tế. Chủ đề kinh tế có 31.857 từ (gồm cả tần số xuất
hiện). Từ ngữ thể hiện chủ đề có: thị trường tần số lặp lại 94 lần, hàng 104
lần, hàng hoá 21 lần, tiêu thụ 31 lần, sản xuất 34 lần, kinh doanh 23 lần,
xuất khẩu 18 lần, kinh tế 27 lần, mua 45 lần, bán 68 lần… Những từ ngữ
này tập trung thể hiện nội dung kinh tế. Nói về lĩnh vực kinh tế chắc chắn
không thể thiếu các từ ngữ này, trong đó những từ ngữ có tần số lớn ở trên là
những từ ngữ chính thể hiện nội dung chủ đề. Chủ đề kinh tế có 12 bài:
- Sự kiện Hàng Đào - Trần Thiên Nhiên
- Chuyện mới ở Kim Bôi - Trần Thiên Nhiên
- Cây trái chưa thấy trong vườn thượng uyển- Thế Văn
- "Vua lốp" - Trần Huy Quang
- Lời khai của bị can - Trần Huy Quang
- Thông điệp bất ổn từ một phương án - Nguyễn Uyển
- Cơn "địa chấn" từ vòng quay của máy - Thế Văn
- Người tử tù năm trước- Lê Văn Ba
- Tỷ phú nuôi cá biển - Huỳnh Dũng Nhân
- Bỉm Sơn sau mùa đông - Trần Huy Quang
- Khi vùng than rộn rã tiếng còi tàu - Hồng Vinh
SV: DƯƠNG MINH TÂM

13

LỚP: NGÔN NGỮ - K49



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Trường Sa ta đó giữa lòng biển đông - Hồng Vinh
1.3.5. Chủ đề Văn hoá
Chủ đề này có 22 bài, số lượng bài nhiều thứ hai trong số các chủ đề
(sau chủ đề xã hội). Những bài báo trong chủ đề này phản ánh góc độ văn
hoá của đời sống xã hội như những giá trị tinh thần, văn hoá lối sống, ý thức
cộng đồng, cách nhìn nhận về nghệ thuật. Hầu hết các bài trong chủ đề này
là những bài bình luận, phản ánh, nêu cảm nhận của người viết qua những
điều mắt thấy tai nghe, những sự kiện văn hoá, nghệ thuật…Nội dung văn
hoá cũng không thể hiện tập trung qua từ ngữ, do vậy chúng tôi căn cứ vào
từ ngữ trực tiếp nhìn nhận về chủ đề này xuất hiện cả ở tiêu đề các bài báo
lẫn trong nội dung như: tên địa danh, tên tác phẩm nghệ thuật, nhân vật
trong tác phẩm nghệ thuật, những vấn đề thuộc về nếp sống văn hoá, tín
ngưỡng. Tập hợp những đặc điểm này, chúng tôi nhận diện được chủ đề văn
hoá gồm các bài:
- Việt Nam học những góc độ tiếp cận - Trần Bạch Đằng
- Vùng đất cảm hoá những con người - Hồng Vinh
- Một chuyến "hành phương Nam" - Huỳnh Dũng Nhân
- Nước ta có một Côn Đảo- Hoàng Minh Tường
- Thư ngỏ gửi ông G.Bush- tổng thống Hoa Kỳ- Mạnh Việt
- Vợ chồng trí thức – Lê Văn Nghĩa
- Không nói chuyện vịt – Lý Sinh Sự
- Miền trung những điều để nhớ - Phương Minh
- Đi lễ Bà Chúa Kho – Lê Văn Nghĩa
- Ngôi sao thị trường – Lê Văn Nghĩa
- Bất công cho Hồ Nguyệt Cô – Lưu Trọng Văn

SV: DƯƠNG MINH TÂM


14

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Nàng Mầu của tôi –Lưu Trọng Văn
- Hậu kỳ truyện kiều - Nguyễn Khắc Viện
- Nhà tâm lý học Nguyễn Du - Nguyễn Khắc Viện
- Thôi đã khuyết đi một cư sĩ Tây Hồ - Xuân Ba
- Đỗ Phượng Như, nữ nghệ sĩ Violông xuất chúng – Hàm Châu
- Văn Cao, một tâm hồn, một tài năng, một nỗi ưu tư – Hàm Châu
- Nhà văn Đoàn giỏi bị chửi – Hoàng Minh Tường
- Người ấy lên chốn thiên thai rồi! – Lưu Trọng Văn
- Đập đi đập lại rồi im lúc nào – Lưu Trọng Văn
- Xin dành lại cho những người còn sống – Lưu Trọng Văn
- Dư âm…của Tý – Lưu Trọng Văn
1.3.6. Chủ đề Giáo dục
Mười bài viết trong chủ đề này đề cập đến tình hình giáo dục của đất
nước trong mười năm qua. Những vấn đề nào của giáo dục còn cần được
quan tâm giải quyết, những vấn đề nào mới nảy sinh, những tấm gương
trong giáo dục đều được phản ánh kịp thời, cụ thể. Ngay tiêu đề các bài báo
chúng ta cũng nhận diện được chủ đề này. Qua các từ ngữ "Bộ giáo dục và
đào tạo, đào tạo, làng giáo, tự học" xuất hiện ở tiêu đề, những bài viết không
nhận diện được chủ đề qua tiêu đề bài báo chúng tôi tiến hành phân tích, tìm
hiểu nội dung trong văn bản. Khảo sát cụ thể trong mười bài có: đại học lặp
lại 83 lần, giáo dục 69 lần, học sinh 59 lần, giáo viên 57 lần, cô giáo 47 lần,
trung học 31 lần, đào tạo 24 lần, thầy giáo 24 lần, nhà trường 20 lần, thầy
cô giáo 16 lần, sinh viên 12 lần. Các bài trong chủ đề Giáo dục:

- Một việc cần làm ngay của Bộ Đại học và Trung học chuyên
nghiệp - Cẩm Bình

SV: DƯƠNG MINH TÂM

15

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Nghịch lý đào tạo - Cẩm Bình
- Làng giáo có gì vui – Hoàng Minh Tường
- Cũng tùm lum lắm – Lý Sinh Sự
- Nơi để sống hết mình - Nguyễn Uyển
- Đại thụ xanh - Thế Văn
- Vấn đề tự học và sự bùng nổ tài năng - Trường Giang
- Nhịp đời trên sóc Bom Bo – Dương Kiều Linh
- Người Hà Nội ở Lâm Đồng – Dương Kiều Linh
- Phú Quốc- chuyến bay biển – Dương Kiều Linh
1.3.7. Chủ đề Khoa học
Chủ đề Khoa học gồm 8 bài. Các bài báo thuộc chủ đề Khoa học có
nội dung đề cập là các vấn đề khoa học, công nghệ, những vấn đề nghiên
cứu khoa học cũng như những hiện tượng nảy sinh trong công tác làm khoa
học. Theo thống kê của chúng tôi trong 8 bài báo viết về chủ đề này: từ khoa
học có tần số 123 lần xuất hiện, nghiên cứu 87 lần, giáo sư 83 lần, tiến sĩ
(phó tiến sĩ) 43 lần, đề tài 27 lần, toán học 25 lần, chất xám 22 lần, triết học
17 lần, công nghệ 13 lần, hiện tượng 11 lần, hội thảo 5 lần. Tập hợp những
từ ngữ này thể hiện chủ đề Khoa học một cách rõ ràng. Cụ thể các bài đó là:
- Đấu thầu khoa học hay khoa học đấu thầu - Cẩm Bình

- Kỳ thú, trăm năm mới có - Cẩm Bình
- Chất xám chảy về đâu – Bích Hà
- Đủ tỉnh táo – Lý Sinh Sự
- Sự lựa chọn của lương tâm và trí tuệ - Hàm Châu
- Nhà toán học Hoàng Tuỵ và trường phái Hà Nội – Hàm Châu
- Hoa cỏ dại và những nẻo đường phía sau - Nguyễn Chính
SV: DƯƠNG MINH TÂM

16

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Xót sa suy nghĩ về một tài năng triết học lỗi lạc - Trường Giang
1.3.8 Chủ đề Môi trường
Chủ đề Môi trường có 2 bài. Môi trường mà chúng tôi nói đến trong
chủ đề này là thực thể môi trường sống tự nhiên của con người, không phải
môi trường xã hội. Môi trường xã hội được tập hợp trong mảng chủ đề Xã
hội. Môi trường trong chủ đề này có hai bài viết, trong đó một bài nói về ý
thức gìn giữ môi trường chưa tốt và bài còn lại là khuyến khích trồng cây
xanh bảo vệ môi trường. Nội dung chủ đề này được chúng tôi mô tả bằng
việc phân tích văn bản hai bài báo. Mỗi bài thể hiện một khía cạnh khác
nhau nên chúng không có các từ ngữ chung thể hiện chủ đề như các chủ đề
trên nhưng chúng có quan hệ với nhau ở chỗ cả hai cùng thể hiện ý thức giữ
gìn môi trường ở những khía cạnh khác nhau.
- Người mình…– Lý Sinh Sự
- Lạc trung xanh - Nguyễn Uyển
1.3.9 Chủ đề Tàn dư sau chiến tranh
Chiến tranh đã đi qua hơn một thập kỷ so với thập kỷ mà cuốn sách đề

cập đến. Không còn bom nổ, không còn tiếng súng đạn nhưng những gì mà
chiến tranh để lại thật xót xa. Đó là những người lính trở về từ cõi chết
nhưng thân thể bị huỷ hoại, những em bé bị nhiễm chất độc hoá học, những
người lính có hoàn cảnh khó khăn, đời sống vất vả. Chúng tôi tập hợp các
bài báo có nội dung phản ánh những hậu quả của chiến tranh trong một chủ
đề - Tàn dư sau chiến tranh. Chính những bài báo này cho độc giả, nhất là
những người sống trong hoà bình thấy được sức tàn phá ghê gớm của chiến
tranh không chỉ khi bom rơi, đạn nổ mà còn dai dẳng cả ở thời bình.
Thể hiện chủ đề này, tập hợp từ ngữ được sử dụng gồm có: thương
binh xuất hiện 28 lần, chiến tranh 14 lần, hy sinh 12 lần, vết thương 11 lần,

SV: DƯƠNG MINH TÂM

17

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
chất độc 15 lần, anh hùng 8 lần, thương tật 5 lần, chất độc màu da cam 5
lần, tử tù 104 lần. Chủ đề này gồm 9 bài:
-

Người chèo đò anh hùng và ngôi mộ giả trong nghĩa trang – Xuân

Ba
- Người không cô đơn – Minh Chuyên
- Vào chùa gặp lại – Minh Chuyên
- Những người tử tù – Thái Duy
- Anh em tử tù nay ở đâu – Thái Duy

- Chuẩn bị đón các tử tù – Thái Duy
- Gặp những người tử tù – Thái Duy
- Nước mắt làng – Minh Chuyên
- Chiến tranh không có khuôn mặt trẻ em – Bích Hà
Các chủ đề được chúng tôi thống kê và sắp xếp không phải ngẫu
nhiên mà chúng tôi trình bày theo tầm quan trọng, tác động của từng vấn đề
đối với thời kỳ mười năm này, không căn cứ vào số lượng bài báo viết trong
mỗi chủ đề. Mỗi chủ đề lại được phân chia nhỏ thành những nhóm tiểu chủ
đề dựa vào phạm vi thể hiện của mỗi bài báo trong từng chủ đề.
1.4. Tiểu kết
Như vậy là bằng cách tiếp cận vĩ mô, chúng tôi đã nhận diện nội dung
và quy loại cho tất cả các bài báo trong tuyển tập theo định hướng lựa chọn.
Cơ sở để chúng tôi phân chia chủ đề cụ thể nói trên là ở từ ngữ thể hiện đầu
đề mỗi bài báo, tiếp đến là những từ ngữ chủ chốt trong từng bài cụ thể.
Những từ ngữ xuất hiện với tần xuất khá nhiều, được tập hợp trong cùng
một chủ đề là cơ sở để liên kết các nghĩa từ cùng phản ánh chủ đề. Mỗi chủ
đề được thể hiện bởi một hệ thống từ vựng khác nhau mang nét nghĩa đặc
trưng của chủ đề. Đây chính là trường chủ đề mà chúng tôi muốn đề cập
SV: DƯƠNG MINH TÂM

18

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
đến. Để khái quát lại chương một, chúng tôi đưa ra bảng tóm tắt nội dung
các chủ đề sau:
Bảng: Các chủ đề trong cuốn "một thập kỷ bài báo hay"
Chủ đề

Chính trị 1 ngoại giao

Số lượng

Nội dung

(bài)

Đề cập đến những vấn đề chính trị như: xu 10
hướng chính trị, tình hình chính trị, quan hệ
quốc tế ở Việt Nam, khu vực và trên thế
giới.

2 Đổi mới

Phản ánh tình hình đổi mới, chính sách và 3
việc thực hiện chính sách đổi mới.

3 Xã hội

Phản ánh những khía cạnh của đời sống xã 33
hội, từ công tác quản lý cho tới đời sống
người dân.

4 Kinh tế

Đề cập các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế: cơ 12
chế, tiềm lực kinh tế, những mô hình kinh tế
có hiệu quả.


5 Văn hoá

Phản ánh góc độ văn hoá trong đời sống.

22

6 Giáo dục

Những bài viết về tình hình trường lớp, giáo 10
viên, việc thực hiện quy chế giáo dục.

7 Khoa học

Phản ánh vấn đề nghiên cứu khoa học, nhà 8
khoa học.

8 Môi trường

Việc giữ gìn môi trường của con người.

2

9 Tàn dư sau Cuộc sống của những người lính sau chiến 9
chiến tranh

tranh. Hậu quả mà chiến tranh để lại.

Với sơ đồ kết quả này, chúng ta sẽ có cái nhìn đại quan toàn cảnh nội
dung chủ đề được đề cập, phản ánh trong tập "Một thập kỷ bài báo hay".


SV: DƯƠNG MINH TÂM

19

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đồng thời với tính chất báo chí và sự tuyển chọn, cũng cho thấy hiện thực
nóng hổi của cuộc sống được nói đến. Ngôn ngữ trong tuyển tập (qua từ
vựng - ngữ nghĩa) đã thông báo cho ta hiện thực toàn cảnh này. Hiện thực
cuộc sống được phản ánh cụ thể như thế nào, qua những từ ngữ nào chúng
tôi sẽ xem xét ở chương sau.

Chương 2: CÁC PHẠM VI VÀ CÁC TRƯỜNG TIỂU CHỦ ĐỀ
TRONG CUỐN "MỘT THẬP KỶ BÀI BÁO HAY"

SV: DƯƠNG MINH TÂM

20

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

2.1.

Trường tiểu chủ đề


Phân chia chủ đề mới chỉ dừng ở bước phân tích bao quát nhất, chưa
đi đến các cấp độ ở tầng sâu cấu trúc bên trong. Do vậy chúng tôi tiếp tục đi
sâu nghiên cứu vào từng cấp bậc nhỏ hơn trong mỗi chủ đề. Chúng tôi tạm
gọi là phân tích tiểu chủ đề. Nếu chủ đề là nội dung lớn, bao quát nhất thì
tiểu chủ đề là những nội dung nhỏ, những nhánh nhỏ trực thuộc nội dung
lớn. Như vậy, trong chương này chúng tôi bắt đầu phân tích cấu trúc vi mô
của mỗi chủ đề, tức là đi sâu hơn vào cấu tạo chất liệu từ vựng để phân tích
sâu hơn một bước: cùng thuộc chủ đề ấy, nhưng các bài báo phản ánh những
lĩnh vực, khía cạnh nào của nội dung chủ đề. Những bài báo cùng chung
khía cạnh tiếp cận vấn đề được xếp chung vào một nhóm tiểu chủ đề.
Trường tiểu chủ đề là khoảng giới hạn vấn đề trong một chủ đề. Các
tiểu chủ đề có mối quan hệ với nhau ở nội dung thể hiện cùng một chủ đề,
chỉ khác nhau ở những khía cạnh, góc độ tiếp cận vấn đề trong mỗi chủ đề.
Thao tác phân chia các trường tiểu chủ đề của chúng tôi cũng như
cách thức phân tích chủ đề. Đó là thông qua từ ngữ, văn cảnh thể hiện nội
dung bài báo chúng tôi tiến hành phân loại từ chủ đề lớn thành các chủ đề
nhỏ , hạn định lại nội dung của các chủ đề lớn thành các chủ đề nhỏ. Như
vậy, nội dung các bài báo được khai thác sâu hơn, cụ thể hơn so với phân
tích chủ đề. Đây chính là điểm chính của phân tích cấu trúc vi mô các bài
báo trong tập sách "Một thập kỷ bài báo hay".
Cơ cấu tiểu chủ đề phụ thuộc vào nội dung vấn đề được đề cập đến
nhiều hay ít (biểu hiện cụ thể bằng số lượng bài báo trong phạm vi chủ đề)
và khía cạnh tiếp cận chủ đề, phạm vi thể hiện chủ đề. Có chủ đề có thể chia
ra nhiều tiểu chủ đề, nhiều cấp bậc nhỏ bên trong tiểu chủ đề nhưng cũng có
những chủ đề sự phân chia tiểu chủ đề lại rất đơn giản. Chẳng hạn: chủ đề

SV: DƯƠNG MINH TÂM

21


LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đổi mới có thể phân chia thành hai tiểu chủ đề: Nhận định và Thực hiện
chính sách đổi mới chỉ có một bậc phân chia. Nhưng chủ đề Ngoại giao lại
có hai bậc. Ở bậc một là tiểu chủ đề Tình hình chính trị và Đối ngoại. Phân
tích tiểu chủ đề ở bậc hai: Tình hình chính trị chia ra hai nhánh chủ đề Thế
giới và Trong nước.
Để thuận tiện cho việc phân tích, chúng tôi tạm quy ước: đơn vị phân
chia ở bậc một gọi là tiểu chủ đề, ở bậc hai là nhánh chủ đề, bậc ba là nhóm
chủ đề. Mỗi bậc là một bước đi sâu hơn vào phạm vi nội dung cụ thể của
từng chủ đề. Tức là theo quy trình: chủ đề -> tiểu chủ đề (bậc 1) -> nhánh
chủ đề (bậc 2) -> nhóm chủ đề (bậc 3) -> các bài báo cụ thể (bậc 4). Qua
khảo sát, phân tích, chúng tôi thấy hầu hết các chủ đề phân chia chủ yếu là 4
bậc, cá biệt có chủ đề Xã hội phân chia tới 5 bậc do chủ đề này có số lượng
bài phản ánh phong phú nhiều góc độ của đời sống xã hội. Mỗi tiểu chủ đề
chúng tôi thống kê và phân tích sẽ có mô hình hoá các tiểu chủ đề để tổng
kết lại mỗi tiểu chủ đề và để thuận tiện hơn trong việc theo dõi các tiểu chủ
đề (phần này xin xem Phụ lục). Sau đây là nội dung cụ thể:

2.2. Các trường tiểu chủ đề trong cuốn "Một thập kỷ bài báo hay"
2.2.1. Các tiểu chủ đề Chính trị- ngoại giao
Chủ đề Chính trị - ngoại giao gồm 10 bài đề cập đến các vấn đề thời
sự, chính trị, ngoại giao ở Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới. Tiến
hành phân tích tiểu chủ đề, chúng tôi căn cứ vào phạm vi thể hiện chủ đề
thông qua từ ngữ, văn cảnh cụ thể. Trong phạm vi chủ đề này, căn cứ vào
nội dung thể hiện cách nhận định tình hình chính trị hay nói về quan hệ quốc
tế giữa các nước, chúng tôi phân chia 10 bài báo thành hai tiểu chủ đề: Tình
hình chính trị và Đối ngoại.


SV: DƯƠNG MINH TÂM

22

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong tiểu chủ đề "Tình hình chính trị", căn cứ vào từ ngữ ở tiêu đề,
cũng như ở phần văn bản các bài báo, chúng tôi nhận định, những bài báo
nói nhiều đến tình hình chính sự trong khu vực và trên thế giới thường thấy
những từ như: "thế giới" xuất hiện 121 lần, "toàn cầu" 63 lần, "khu vực" 48
lần, "chính trị" 13 lần, tập trung ở một số bài báo Vùng Vịnh – thanh gươm
chiến tranh đã rút khỏi vỏ; Thế giới thống nhất hay phân rã; Bom nguyên tử
và quyền con người; Tầm nhìn thập kỷ; Thế giới trong cơn lốc toàn cầu hoá
và khu vực hoá; Trật tự thế giới mới hình thành và phát triển theo hướng
nào. Một số bài báo nói đến tình hình, xu thế chính trị ở Việt Nam trong đó
danh từ "Việt Nam" được nhắc đến 89 lần, nhiều nhất là ở hai bài Nội lực
Việt nam và Bản lĩnh Việt Nam. Căn cứ vào đó chúng tôi phân chia tiểu chủ
đề "Tình hình chính trị" thành hai nhánh: Thế giới (gồm những bài báo viết
về tình hình, xu thế chính trị trên thế giới) và Trong nước (hai bài Nội lực
Việt Nam và Bản lĩnh Việt Nam nói về tình hình Việt Nam).
Căn cứ vào từ ngữ để phân chia là chưa đủ tin cậy, vì vậy chúng tôi
trích dẫn ngữ cảnh để làm cơ sở, cũng như cung cấp thêm thông tin xác thực.
"…cuộc đấu tranh mạnh mẽ, kiên trì của nhân dân thế giới vì hòa
bình, chống chạy đua vũ trang…"
"…Mỹ đối thoại, thực hiện giải trừ quân bị, thế giới đi vào một thời
kỳ hòa hoãn mới."
"…đưa đến những thay đổi sâu sắc trong cục diện thế giới. Từ đối

đầu chuyển sang đấu tranh và hợp tác…"
"Tuy nhiên, xu thế hòa bình và hợp tác trên thế giới tạo điều kiện
quốc tế thuận lợi cho các quốc gia…"
"Theo các nhà quan sát, xu thế hòa hoãn trên thế giới có thể kéo dài
tới sau năm 2000"...

SV: DƯƠNG MINH TÂM

23

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Tiểu chủ đề Đối ngoại gồm có hai bài nói về quan hệ quốc tế, cụ thể
là quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ trong thời điểm này (1987-1996): Điều bổ
ích cho tương lai; Cuộc tái ngộ lịch sử sau hơn nửa thế kỷ. Từ ngữ nhận
diện tiểu chủ đề này là hợp tác xuất hiện 27 lần, quan hệ 20 lần, Việt-Mỹ
xuất hiện 11 lần, bình thường hoá 4 lần.
"Ông cho rằng quan hệ Việt – Mỹ đã có bước khởi đầu tốt đẹp".
"…rất vui khi được nghe lại câu chuyện về hợp tác Việt - Mỹ hơn
nửa thế kỷ trước đây".
"…thành công nhất của tình hữu nghị và sự hợp tác Việt – Mỹ".
"Ngày 4-2-1994, tuyên bố công nhận ngoại giao và bình thường hóa
quan hệ với Việt Nam"
"Hoan nghênh quyết định bình thường hóa của tổng thống BinClintơn,"
"Phát-biểu ngày 11-7, lại nói: "Tôi tin rằng việc bình thường hóa và
tăng cường các cuộc tiếp xúc giữa người Mỹ"
"…tích cực trong việc xây dựng mối quan hệ Việt – Mỹ chống kẻ thù
chung."

"Ông cho rằng quan hệ Việt – Mỹ đã có bước khởi đầu tốt đẹp."
"Thời kỳ Hè – Thu 1945, về một giai đoạn hợp tác tốt đẹp giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ mà cho tới nay…"...
2.2.2. Các tiểu chủ đề Đổi mới
Chủ đề Đổi mới, chúng tôi phân định thành hai tiểu chủ đề. Căn cứ
vào nội dung, từ ngữ thể hiện, câu văn có nội dung là quan điểm, cách nhìn
nhận, suy nghĩ về "Đổi mới" hay việc thực hiện "chính sách Đổi mới",
chúng tôi phân chia thành hai tiểu chủ đề: Nhận định (Đổi mới – tám năm
thử thách - Trần Bạch Đằng) và Thực hiện chính sách Đổi mới (Chuyện cái
SV: DƯƠNG MINH TÂM

24

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
xe, con trâu và ruộng giống hợp tác - Hữu Thọ; Nghị quyết 10 không chỉ có
"khoán 10" - Hữu Thọ).
Tiểu chủ đề Nhận định về "Đổi mới" thường có các kết hợp từ dạng
định nghĩa, khái niệm, quan niệm về "Đổi mới":
"Đổi mới là mở cửa, hoà nhập quốc tế" [278]; "Đổi mới là một trận
tuyến đồng bộ" [280]; "Đổi mới là tăng cường sức sản xuất, biến Việt Nam
từ nghèo thành giàu, từ nông nghiệp lạc hậu thành công nghiệp và hiện
đại"…[279].
Hay phân tích nhận định vấn đề:
"Không đồng hoá mở cửa với thả cửa, hoà nhập với sáp nhập" [278];
"Đổi mới cần nhiều động lực, các thành phần kinh tế khác nhau thuộc động
lực của Đổi mới"; …[279].
Tiểu chủ đề Thực hiện chính sách Đổi mới được xác định qua phân

tích các từ: Nghị quyết 10 xuất hiện 27 lần, nghị quyết 11 lần, khoán 10 21
lần, khoán 22 lần, hợp tác xã 55 lần, xã viên 25 lần, đầu tư 28 lần, quốc
doanh 19 lần, tập thể 17 lần, chính sách 8 lần. Trong những văn cảnh:
Cơ chế khoán trong Nghị quyết 10 có ba điểm khác với khoán theo
Chỉ thị 100" [709]; "Hợp đồng vận tải hàng hoá kinh doanh của cả hợp tác
xã nông nghiệp lẫn hợp tác xã mua bán. Hợp tác xã hết kế hoạch thì xã viên
được hợp đồng làm riêng" [689]; " nhiều cơ sở quốc doanh đã khoán vườn
công, đàn gia súc đến gia đình công nhân"…[709].
Những từ ngữ được lặp lại nhiều lần trong nhiều văn cảnh để thể hiện
nội dung việc thực hiện chính sách đổi mới theo nghị quyết của Đảng có
chiều hướng tốt, thể hiện rõ nhất là trong nông nghiệp, sự chuyển đổi dần
dần cơ chế làm ăn tập thể sang cá thể hộ gia đình xã viên cho thấy phương
hướng đổi mới là hoàn toàn đúng đắn.
2.2.3. Các tiểu chủ đề Xã hội
SV: DƯƠNG MINH TÂM

25

LỚP: NGÔN NGỮ - K49


×