Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Khoá luận tốt nghiệp thiết kế các hoạt động dạy học tích cực sinh học 10 theo chương trình giảm tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.96 KB, 55 trang )

Khóa
Khóaluận
luậntốt
tốtnghiệp
nghiệp

GVHD:
GVHD:Th.s
Th.sTrương
TrươngĐức
ĐứcBình
Bình

DANH MỤC CÁCLỜI

LỜI
HIỆU,
CẢM
CAM
ƠN
CÁC
ĐOAN
CHỮ VIẾT TẮT

Trong
hiện
đềđề
tàitôi
tốttrình
nghiệp,
đã được


đỡ quả
nhiệt
Tôi
xin quá
cam trình
đoanthực
những
vấn
bày tôi
trong
khóa sự
luậngiúp
là kết
tình của
thầy
cô giáo
và các
sinh
trong
Sinhcủa
- KTNN.
nghiên
cứucác
của
riêng
bản thân
tôibạn
dưới
sự viên
hướng

dẫnkhoa
tận tình
Thầy Trương
Đức Bình, không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Nếu sai tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của thầy Trương Đức Bình
giảng viên bộ môn phương pháp dạy học Trường ĐHSPHN 2.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013 Sinh viên
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo Trương
Đức Bình cùng các thầy cô giáo và các bạn sinh viên trong khoa Sinh - KTNN.
Lê Thi Thảo
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô trong tổ Sinh - Hóa Trường THPT Ỷ La
và Trường THPT Thác Bà đã tận tình ủng hộ tôi trong quá trình hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013 Sinh viên

SV:
SV:LêLêThị
ThịThảo
Thảo

Lớp:
Lớp:K35ASP
K35ASPSinh
Sinh


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.s Trương Đức Bình
MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Giả thuyết khoa học.........................................................................................2
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu....................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
6.1. Nghiên cứu lí thuyết.....................................................................................3
6.2. Điều tra cơ bản.............................................................................................3
6.3. Phương pháp chuyên gia..............................................................................3
7. Những đóng góp của đề tài..............................................................................3
8. Giới hạn nghiên cứu........................................................................................4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN cứu................................................................5

Chương 1: Cff sở lí luận và thực tiễn của đề tài..............................................5
1.1..................................................................................................... Tổng quan tài liệu

5
1.1.1. Mục tiêu của việc điều chỉnh nội dung dạy học .........................................5
1.1.2. Nội dung giảm tải........................................................................................5
1.2.

Cơ sở lí luận.............................................................................................14

1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học..............................................14
1.2.2. Tính tích cực học tập................................................................................15

1.2.2.1. Khái niệm về tính tích cực học tập.......................................................15
1.2.2.2. Cấp độ của tính tích cực học tập...........................................................16
1.2.2.3. Biểu hiện của tính tích cực học tập.......................................................16

SV: Lê Thị Thảo

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

1.3.1. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện theo chương trình giảm tải.............9
1.3.1.1. Thuận lợi..................................................................................................9
1.3.1.2. Khó khăn................................................................................................10
1.3.2.

Giải pháp................................................................................................14

1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường Trung học

phổ thông để dạy môn sinh học..........................................................................18
1.4.1. Phương pháp vấn đáp.................................................................................18
1.4.2. Dạy học nêu vấn đề....................................................................................19
1.4.3. Phương pháp hoạt động nhóm....................................................................21

Chương 2: Phân tích nội dung.........................................................................23
2.1. Yêu cầu chuẩn kiến thức - kĩ năng trong dạy học Sinh học 10..................23
2.1.1. Yêu cầu về kiến thức..................................................................................23

2.1.2. Yêu cầu về kĩ năng.....................................................................................25
2.2. Phân tích nội dung......................................................................................26

Chương 3: Thiết kế một số giáo án..................................................................43
3.1. Một số thiết kế............................................................................................43
3.2. Nhận xét và đánh giá của GV THPT..........................................................82
3.3. Kết quả........................................................................................................82

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................83

SV: Lê Thị Thảo

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lí do chon đề tài

Chúng ta đang sống trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá ngày
càng sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ.

Ngày nay sức mạnh của mỗi quốc gia không chỉ phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà còn phụ thuộc chủ yếu vào trí tuệ và năng lực sáng tạo
của nguồn lực xã hội.


Trong bối cảnh đó, phát triển giáo dục - đào tạo là yếu tố quyết định và
yêu cầu cấp bách của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên
thế giới.

Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội Đảng ta khẳng định: “Giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu, phát triển giáo dục đào tạo là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy CNH - HĐH, yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.

Thực hiện Nghị quyết của Đảng trong những năm qua ngành giáo dục và
đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng đã có những chuyển biến tích
cực. Đặc biệt là việc nghiên cứu xây dựng chương trình, biên soạn SGK ở bậc
phổ thông đã được quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng kế

SV: Lê Thị Thảo

1

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

học 10 được thiết kế lại theo hướng tiếp cận hệ thống gồm 3 phần: Giới thiệu
chung về thế giới sống, sinh học tế bào, sinh học Vi sinh vật. Nội dung chương
trình sinh học 10 đã được đổi mới căn bản cả về kiến thức cả cách trình bày.


Tuy nhiên trong quá trình triển khai, do những khó khăn về cơ sở vật chất,
điều kiện dạy học, trình độ nhận thức của hoc sinh chưa phù hợp với nội dung
của bộ SGK Sinh học 10. Yì vậy việc thực hiện SGK Sinh học 10 còn gặp nhiều
khó khăn và hạn chế về chất lượng dạy và học.

Nhận thấy được sự chưa phù họp đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có sự
điều chỉnh phù họp, đưa ra phân phối chương trình theo hướng giảm tải môn
Sinh học 10 (CTC).

Xuất phát tò những lí do trên với mong muốn được tập dượt nghiên cứu
khoa học giáo dục, góp phần khắc phục và năng cao chất lượng dạy môn Sinh
học 10 chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế các hoạt động dạy học tích cực Sinh học
10 theo chương trình giảm tải”.
2. Mục đích nghiên cứu

- Thiết kế các hoạt động dạy học tích cực Sinh học 10 theo chương trinh

giảm tải.
3. Giả thuyết khoa học

SV: Lê Thị Thảo

2

Lớp: K35A SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình


5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của TTC học tập, PPDH tích cực.

- Điều tra thực trạng về tình hình sử dụng các PPDH tích cực trong dạy

học Sinh học 10 theo chương trình giảm tải.

- Phân tích được nội dung, xác định mục tiêu dạy học, kiến thức trọng

tâm, nội dung giảm tải, thuận lợi và khó khăn, giải pháp khi thiết kế hoạt động
dạy học tích cực các bài có nội dung giảm tải trong chương trình Sinh học 10.

- Thiết kế các hoạt động dạy học tích cực Sinh học 10 theo chương trình

giảm tải.

- Soạn một số giáo án sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học Sinh học

10 theo chương trình giảm tải.

- Lấy ý kiến đánh giá về chất lượng các hoạt động dạy học tích cực đã

xây dựng.
6. Phương pháp nghiền cứu
6.1. Nghiên cứu lí thuyết

Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lí luận và thực tiễn cho đề tài
khoá luận tốt nghiệp.

6.2. Điều tra cơ bản

SV: Lê Thị Thảo

3

Lớp: K35ASP Sinh


T
Chương

Bài

Trang

Nội

Hướng dẫn thực hiện
dung

Khóa
GVHD:
Khóaluận
luậntốt
tốtnghiệp
nghiệp
GVHD:Th.s
Th.sTrương
TrươngĐức

ĐứcBình
Bình
Bài 1 Trang
Toàn bộ- nội
Tăng thêm 1 tiêt cho bài
8.6 NỘI
GiớiDUNG
hạn nghiên
cứu cứu Chương 1: Cff sở lí luận và thực tiễn của đề
PHẦN II:
NGHIÊN
dung
bài này, đặc biệt tăng thời

1Phần I

này

gian nhiều cho mục II.
tài
Trong giới hạn nghiên Đặc
cứu đềđiểm
tài này
chúng
chung
củatôi tìm hiểu những bài có
những thay đổi lớn về nội dungcác
trong
theo
nội dung giảm tải của Bộ Giáo

cấp SGK
tổ chức
sống.
1.1. Tổng quan tài liệu
Bài 4 Trang
Hình 4.1
- Không giải thích chi tiết

2
Phần II
Chương

1.1.1. Mục tiêu của việc điều chỉnh nội dung dạy học

trúc

của

Theo hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Sinh học,
4Chương
II

cấp THPT
Bộ GiáoVIII:
Dục và Đào
Tạo. nói
Điềucác
chỉnh
- Khi
bộ nội dung dạy học để dạy

Từ bài 7 đến
-Trang
31củaMục
với chuẩn kiến thức kĩ
năng các
và mục
phận,
bàotiêu giáo dục, phù họp với
bài 10 và học
đến phù họpKhung
thờitrang
lượng dạyxương
học vàtếđiều
các của
nhà tế
trường.
quan
bào
bàokiện thực tế
chủ yếu phân

43

tích hướng
chức cắt
năng
Điềudung
chỉnhgiảm
nội dung
dạy học theo

giảm các nội dung quá khó,
1.1.2.
Nội
tải
Bài 10
sống, không đi
Trang
quá sâu vào
phân tích các
5Chương

Bài 13
Trang

III

- Không dạy
Đoạn dòng 8 đến
dòng 10 trang
54 “ Ở trạng

6

Bài 16
Trang

- Không dạy
Hình vẽ 16.2

1


Bài 17
Trang

Hình 17.2
- Không dạy HI7.2, học sinh
chỉ

cần

nắm

được

nguyên liệu và sản
SV:
SV:Lê
LêThị
ThịThảo
Thảo
8
Phần III

Bài 22
Trang

phẩm, không đi tìm
45

Mục III. Hô


-

Không

dạy



hấp và lên

chuyển sang dạy trong

Lớp:
Lớp:K35ASP
K35ASPSinh
Sinh


9

Chương

Bài 23
Trang

- Không dạy
- Mục I. Quá

Khóa luận tốt nghiệp

-

hợp

-

GVHD: Th.s Trương Đức Bình
Không dạy

Mục
III.

- Chuyển

sang

dạy

trong bài 24 thực hành
Mối quan hệ giữa
1Chương
0
II

Bài 26

Tran
g

- Không dạy. Vì tương tự như


102

sinh sản của tế bào đã
học ở phần trước.

Lồng ghép vào bài 25 nhưng
chỉ giới thiệu các hình
thức sinh sản của vi

SV: Lê Thị Thảo

6

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập
chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
1.2.2.
I.2.2.I.

Tính tích cực học tập


Khái niệm về tính tích cực học tập

Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn
tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự
nhiên, cải tạo xã hội.

Vì vậy, hình thảnh và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ
chủ yếu của giáo dục. Tính tích cực xã hội vừa là kết quả vừa là điều kiện để
phát triển nhân cách.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Theo KharLamov - 1978: “ Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ

thể nghĩa là người hành động”.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
Theo P.N.Erdoiev - 1974 cho rằng: “ Với tính tích cực học tập thực chất là
(12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa
nói đến tính tích cực nhận thức vì rằng học tập là dễ dàng đi và được chỉ đạo của
trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).
giáo viên”.
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
Theo G.I.Sukuina - 1979 những dấu hiệu thể hiện tính tích cực là:
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù họp với đặc

SV: Lê Thị Thảo

18


Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

được bằng hoạt động của chính bản thân. Muốn đạt tới tí thức thì cần phải tích cực lĩnh
hội, đòi hỏi các em có khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ.

Theo GS. Trần Bá Hoành: Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động
của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập, và sự cố gắng trí tuệ, nghị lực cao
trong nắm vững tri thức.

Tóm lại, phương pháp tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực
hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học.
1.2.2.2. Cấp độ của tính tích cực học tập

TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:

> Bẳt chước: Gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn...

> Tìm tỏi, thực hiện'. Độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải

quyết khác nhau về một số vấn đề...

> Sảng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.2.2.3. Biểu hiện của tính tích cực học tập


> Biểu hiện về hành động

SV: Lê Thị Thảo

9

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

> Biểu hiện về ỷ chỉ

- Tập trung chủ yếu vào nội dung bài học, chăm chú nghe giảng.

- Không nản chí trước câu hỏi và bài tập khó.

- Kiên trì giải quyết được các nhiệm vụ học, làm bài tập khó.

- Thái độ phản ứng khi trống hết tiết: Tiếc rẻ, cố gắng làm cho xong hay

vội vàng gấp sách vở chờ được ra.
1.2.2.4. Đặc trưng của PPDH tích cực

> Dạy học lẩy học sinh làm trung tâm

Dạy học đề cao vai trò của người học, học sinh vừa là đối tượng, vừa là

chủ thể, là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học. GY chỉ là người hướng
dẫn, cố vấn, là tác nhân tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự lĩnh hội kiến thức.
Mục tiêu, nội dung và PPDH đều xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của học sinh.
> Dạy học bằng tổ chức hoạt động của HS

Phương pháp dạy học tích cực chú trọng hoạt động độc lập cho hoc sinh
trong giờ học, hoạt động tự học của HS chiếm tỉ lệ cao về thời gian và cường độ
làm việc tạo điều kiện cho HS tác động trực tiếp vào đối tượng, từ đó nắm vững
kiến thức.
y Dạy học chú ừ-ọng đến phương pháp tự học, tự nghiên cứu

SV: Lê Thị Thảo

10

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

với sự uốn nắn của giáo viên mà học sinh bộc lộ tính cách, năng lực, học được
cách giải quyết vấn đề.
y Dạy học đề cao việc đảnh giá và tự đánh giá

Học sinh được đánh giá và tự đánh giá kết quả đạt được với mục tiêu đề
ra thông qua hệ thống câu hỏi kiểm tra. Từ đó không chỉ bổ sung kiến thức phát
triển năng lực tư duy, sáng tạo, có ý thức vươn lên để đạt được kết quả cao.


Như vậy, trong phương pháp dạy học tích cực người giáo dục trở thành tự
giáo dục, không chỉ nâng cao trình độ cho người học mà còn nâng cao trình độ
sư phạm cho người thầy.
1.3. Cff sở thực tiễn của đề tài

Vấn đề quá tải trong dạy học lâu nay đã tồn tại, gây bức xúc nhiều trong
ngành và trong xã hội. Việc quá tải trong dạy học có thể do nhiều nguyên nhân,
chẳng hạn như:

Thời gian dạy học ít nhưng lượng kiến thức đòi hỏi phải trang bị cho các
em rất lớn.

CT, SGK chúng ta viết tương đương trình độ các nước tiên tiến thế giới
nhưng trong khi điều kiện KT - XH và điều kiện dạy học ở nước ta còn khó
khăn, chưa đáp ứng được.

SV: Lê Thị Thảo

11

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

Chương trình, sách giáo khoa hiện hành, mặc dù đã được đầu tư lớn,
chuẩn bị kĩ, nhưng khi đưa vào triển khai đã sớm bộc lộ những mặt hạn chế, bất
cập, nhất là sự “quá tải” đối với học sinh.


Một trong những mặt hạn chế, bất cập rõ nhất là chương trình, sách giáo
khoa còn hàn lâm, nặng nề, không phù họp với thực tiễn dạy và học của Việt
Nam, khiến chất lượng và hiệu quả dạy và học không như mong muốn. Học sinh
vất vả, mệt mỏi,giáo viên chán ngán, thất vọng.

Ở bậc THPT, để giảm bớt áp lực, gánh nặng, căng thẳng cho thầy và trò,
Bộ giáo dục ban hành cuốn chuẩn kiến thức - kĩ năng, yêu cầu các thầy cô giáo
căn cứ, bám sát vào đó để hướng dẫn, dạy cho học sinh.

Bộ GD - ĐT chủ trương triển khai thực hiện mạnh mẽ điều chỉnh nội
dung dạy và học theo hướng tinh giảm ở phổ thông với mục tiêu chính là nâng
cao chất lượng dạy và học. Trên thực tế bước đầu triển khai, chủ trương này đã
tác động tích cực đến công tác giảng dạy và học tập của cả thầy và trò.

Giảm tải phải phù họp với đối tượng từng vùng, miền.

Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm để nâng cao chất
lượng GD.

SV: Lê Thị Thảo

12

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1.


GVHD: Th.s Trương Đức Bình
Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện theo chưoug

trình giảm tải

13.1.1.

Thuận lợi

❖ Giảm tải: GV chủ động, HS sáng tạo

Giảm tải nội dung dạy học là điều mà nhu cầu thực tế, sự phát triển của
xã hội, cũng như hội nhập của nền giáo dục đã đòi hỏi từ nhiều năm nay.

Chương trình giảm tải sẽ bớt đi những nội dung trùng lặp, những kiến
thức, kỹ năng quá khó không phù họp với tâm sinh lý của học sinh. Khi đó, giáo
viên sẽ có nhiều thời gian hơn để ôn luyện kiến thức căn bản cho các em, xây
dựng những hình thức sinh hoạt tập thể lồng ghép phát triển kỹ năng cho học
sinh, đặc biệt là kèm cặp những em có học lực yếu. Lợi ích thiết thực nhất của
chương trình giảm tải chính là xóa đi tình trạng “học trước quên sau”.

Giảm tải chương trình dạy với chủ trương phát triển giáo dục đồng bộ là
đổi mới giáo dục từ gốc. Giáo viên sẽ có nhiều cơ hội để kèm cặp cho học sinh
yếu kém, củng cố kiến thức nền tảng cho học sinh.

Chương trình giảm tải thực chất là bớt đi những kiến thức không cần
thiết, không phù họp, còn cơ hội để các em trau dồi tri thức, phát triển bản thân.

Việc giảm tải cần phải hướng đến việc tạo tính chủ động cho GV, tạo điều


SV: Lê Thị Thảo

13

Lớp: K35A SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

họp với từng đối tượng dạy học. Việc thực hiện trên sẽ giữ vững nền tảng chương
trình, tạo điều kiện cho người GY có thời gian làm chủ tiết học.

Điều quan trọng nhất của giảm tải chính là việc tạo sự chủ động cho GV,
hướng đến giáo dục toàn diện cho học sinh, đồng thời xác lập rõ mục tiêu: dạy
học sinh làm người trước khi dạy kiến thức cho các em.
I.3.I.2. Khó khăn

Sau nhiều năm thực hiện chương trình SGK mới, năm học 2011 - 2012,
Bộ GD - ĐT ban hành quy định điều chỉnh, giảm tải nội dung giáo dục phổ
thông. Việc này gây bất ngờ cho đội ngũ giáo viên, học sinh và trong khi thực
hiện đã gặp không ít khó khăn, lúng túng.

Trong công văn số 5842 hướng dẫn điều chỉnh, Bộ GD - ĐT nêu các nội
dung giảm tải: “Những nội dung trùng lặp trong CT, SGK của nhiều môn học
khác nhau, có cả ở CT, SGK của lóp dưới và lớp trên do hạn chế của cách xây
dựng CT, SGK theo quan điểm đồng tâm. Những nội dung, bài tập, câu hỏi
trong SGK không thuộc nội dung của CT hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá
sâu, không phù họp trình độ nhận thức và tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Những

nội dung trong SGK trước đây sắp xếp chưa hợp lý hoặc mang đặc điểm địa
phương, không phù họp với các vùng miền khác nhau”.

Giảm tải là đúng, vì chương trình giáo dục phổ thông rất nặng, quá tải.
Mặt khác, một số bài trong SGK biên soạn chất lượng yếu, một số bài quá khó,
không phù họp hoặc trùng lặp. Một số tác giả SGK không thuộc ngành sư phạm

SV: Lê Thị Thảo

14

Lớp: K35A SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

> Một vài khái niệm không thống nhất khi trình bày ở THCS và THPT

Ví dụ:

- Ở THCS, sinh vật được chia làm 4 nhóm chính (Vi khuẩn, Nấm, Thực

vật, Động vật).

- Ở THPT, sinh vật lại được chia làm 5 giới (giới Khởi sinh, giới Nguyên

sinh, giới Nấm, giới Thực vật, giới Động vật). Sự khác nhau này làm cho người
học có những thắc mắc: Tại sao ở THCS tảo được xếp vào Thực vật, nhưng ở

THPT không được xếp vào giới Thực vật mà lại xếp vào giới Nguyên sinh.

Cũng như vậy: động vật nguyên sinh không được xếp vào giới Động vật
mà lại ở giới Nguyên sinh.
> Việc giải thích chương trình không được rõ ràng

Phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập của học sinh, vận dụng
vào vùng miền..phạm vi, mức độ và thời lượng của chương trình, lẽ ra phải
nêu ra được các trọng tâm và mối liên quan với những kiến thức đã học để gợi ý
cách dạy phù họp.

Tính không phù họp còn được thể hiện ở cách biên soạn một số bài ở
SGK cao quá, nặng quá, có bài đưa ra các lệnh gò ép, có bài lệnh HS quan sát
hình đưa ra kiến thức, nhưng không xác định liều lượng kiến thức trong SGK
hoặc SGV (bài: Hô hấp tế bào, Sinh học 10 nâng cao: yêu cầu HS nêu chu trình
Crep, nhưng không có hướng dẫn).

SV: Lê Thị Thảo

15

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

ham thích bộ môn. Nội dung thực hành lẽ ra cần được dạy cho học sinh thì nội
dung lại quá ít.


Ví dụ ở Sinh học 10 có 4 bài trong số 33 bài (tỉ lệ 12,12%). Tuy tỉ lệ thấp
nhưng các trường lại thiếu điều kiện nên thực hiện lại không đầy đủ, hầu hết
không dạy bài thực hành hoặc thực hành ảo, nên nội dung cần thiết này lại chưa
được chú ý đúng mức.

Những kiến thức ứng dụng tuy có nêu nhưng chỉ dừng lại ở mức lí thuyết,
do đó học sinh rất bỡ ngỡ khi tiếp xúc với thực tiễn của Sinh học.

Sự không phù hợp còn được thể hiện ở giá trị thực tế của kiến thức đối
với người học so với tương quan chung giữa các môn và ý nghĩa thực tiễn của
các kiến thức, kĩ năng này. Việc trang bị kiến thức kĩ năng ở trường THPT đầy
đủ quá, toàn diện quá, nhưng tâm tư nguyện vọng của nhiều HS và phụ huynh
HS thì hầu như chưa theo kịp tinh thần chỉ đạo chung của Bộ và Ngành. Vì vậy,
việc thực hiện còn có những hạn chế và hiệu quả không cao.

Việc xây dựng chương trình và biên soạn SGK đã có những thành công
nhất định: đưa ra được các mục tiêu khá toàn diện (kiến thức, kĩ năng, thái độ)
và có quan điểm phát triển chương trình đúng đắn như: bảo đảm tính phổ thông,
cơ bản, hiện đại, kĩ thuật tổng họp, thiết thực, quán triệt quan điểm sinh thái,
tiến hóa, phản ánh phương pháp đặc thù của môn học và thể hiện sự tích hợp
của các mặt giáo dục và quan hệ liên môn.
❖ Giảm tải HS, tăng tải GV

SV: Lê Thị Thảo

16

Lớp: K35ASP Sinh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

Trước đây, GY khi soạn giáo án chỉ tham khảo tài liệu chính là SGY, nay
trong hướng dẫn điều chỉnh chương trình có môn yêu cầu GV tham khảo tài liệu
chuẩn kiến thức, kĩ năng để thực hiện. Nội dung hướng dẫn điều chỉnh là nội
dung SGK cơ bản, song có bài lại yêu cầu GY chú giải theo SGK nâng cao.
Công việc soạn giáo án, chuẩn bị bài giảng vốn đã mất nhiều thời gian nay lại
thêm vất vả. Nhưng chưa chắc hiệu quả, chất lượng đã hơn chương trình năm
trước.

Do mới triển khai đưa vào giảng dạy, giáo viên cần có thời gian để điều
chỉnh giáo án, hướng dẫn các em học sinh thực hiện đúng những yêu cầu mới.
Mỗi giáo viên phải thực sự cố gắng, chủ động để hoàn thành đúng giáo án,
hướng học sinh đến một không khí học tập mới mẻ, nhưng không để các em bỡ
ngỡ, hụt hẫng. Đây là điều không hề đơn giản.

Có những nội dung cụ thể bị giảm tải, gây khó khăn trong quá trình giảng
dạy của giáo viên. Theo nguyên tắc, khi áp dụng lý thuyết vào thực hành, giáo
viên cần đưa ra ví dụ thuyết minh, hướng dẫn tỉ mỉ để các em có thể nắm bắt và
làm bài tập, nhưng có nội dung lại giảm tải đi giai đoạn quan trọng này.

Có những nội dung trong chương trình giảm tải đưa vào trong khi chuẩn
kiến thức kỹ năng lại bỏ, có những nội dung bị giảm tải nhưng hướng dẫn chỉ
ghi chung chung là lựa chọn nội dung khác cho phù họp, điều này gây khó khăn
cho các giáo viên đứng lớp, soạn giáo án.

SV: Lê Thị Thảo


17

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

Sự chuẩn bị chu đáo, chú tâm vào đổi mới phương pháp, tất sẽ mang lại
hiệu quả đáng kể, nếu thầy chịu khó tìm tòi để có một hệ thống câu hỏi tối ưu,
kích thích được hứng thú với bài học của số đông HS, hay thầy có thể kết họp
đan xen nhiều biện pháp khác như cho HS thuyết trình độc lập, bàn luận theo
nhóm...

Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã không còn
là khó khăn, khi chính mỗi cá nhân đều thấy rõ vai trò của công nghệ thông tin
trong đổi mới PPDH.

Việc giảm tải chương trinh các môn học chỉ tạo điều kiện cho thầy và trò
có thêm thời gian tập trung vào những phần cốt lõi của chương trình cũng như
có điều kiện đổi mới phương pháp dạy và học, coi trọng việc khuyến khích suy
luận và sáng tạo, không học thuộc lòng nhồi nhét kiến thức một cách máy móc.

Yới giới hạn của đề tài này, tôi chỉ đề cập tới một số thiết kế các hoạt
động dạy học tích cực Sinh học 10 theo chương trình giảm tải.
1.4. Một số phucng pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường Trung

học phổ thông để dạy học môn sinh học


1.4.1.

Phương pháp vấn đáp

Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để

SV: Lê Thị Thảo

18

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

• Vấn đáp giải thích - minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài

nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ
để học sinh dễ hiểu, dễ nhá. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ
trợ của các phương tiện nghe - nhìn.

• Vẩn đáp tìm tòi (đàm thoại ơxrixtỉc): giáo viên dùng một hệ thống câu

hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của
sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu
biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến, kể cả tranh luận giữa thầy với cả lớp,
có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác đinh. Trong vấn đáp tìm

tòi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người
tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có
được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
1.4.2.

Dạy học nêu vấn đề

Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh
gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết họp lý những vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống, đặc biệt trong kinh
doanh. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những
vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng
đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như
một mục tiêu giáo dục và đào tạo.

Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải
quyết vấn đề thường như sau

SV: Lê Thị Thảo

19

Lớp: K35ASP Sinh


ác

Đặt vân đề

Nêu


Kêt luận, đánh
Lập Giải
kê quyêt vấn

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

• Giải quyết vấn đề đặt ra

- Đề xuất cách giải quyết

- Lập kế hoạch giải quyết

- Thực hiện kế hoạch giải quyết

• Kết luận

- Thảo luận kết quả và đánh giá

- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra

- Phát biểu kết luận

- Đề xuất vấn đề mới

Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:

SV: Lê Thị Thảo


20

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ.
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhỏm.
• Làm việc theo nhóm

- Phân công trong nhỏm.

-Trong
Cá nhân
làmtheo
việcphương
độc lậppháp
rồi trao
đổigiải
hoặc
tổ chức
thảo
dạy học
đặt và
quyết
vấn đề,

họcluận
sinhtrong
vừa

nắm đượcnhỏm.
tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát
triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời
Cử phát
đại diện
phânvàcông
theo
nhóm.
sống xã- hội,
hiệnhoặc
kịp thời
giảitrình
quyếtbày
họpkết
lý quả
các làm
vấn việc
đề nảy
sinh.
• Tổng
kết trước
1.4.3.
Phương
pháp lớp
hoạt động nhóm


-Lóp
Các
nhóm
lượt
báo từng
cáo kết
quả.nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích,
học
đượclần
chia
thành
nhóm

yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ
định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao
- Thảo luận chung.
cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi
trong bài.
người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích

cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành
Phương
pháp
hoạt
giúpvấn
các đề
thành
trongkhông

nhóm khí
chiathi
sẻ đua
các
viên trong
nhóm
giúp
đỡđộng
nhaunhóm
tìm hiêu
nêuviên
ra trong
băn
kinhkhác.
nghiệm
nhaunhóm
xây dựng
nhậngóp
thứcvào
mới.
với khoăn,
các nhóm
Kếtcủa
quảbản
làmthân,
việccùng
của mỗi
sẽ đóng
kếtBằng
quả

cách
nóichung
ra những
đang
cólàm
thể việc
nhận của
rõ trình
hiểu toàn
biết
học tập
của điều
cả lóp.
Đểnghĩ,
trìnhmỗi
bày người
kết quả
nhómđộtrước
lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày

SV: Lê Thị Thảo

22
21

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.s Trương Đức Bình
Chưong 2: Phân tích nội dung

2.1. Yêu cầu chuẩn kiến thức - kĩ năng trong dạy học sinh học lớp 10

Sinh học tế bào và sinh học vi sinh vật
• • ã
2.1.1.

Yêu cầu về kiến thức

♦> Với địa phương thuận lợi

- Trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, thực tiễn

về cấp độ tổ chức cơ thể của thế giới sống.

- HS hiểu và trình bày được các kiến thức cơ bản về thành phần hoá học,

vai trò của nước, cấu trúc và chức năng của các họp chất hữu cơ chủ yếu cấu tạo
nên tế bào, trình bày được cấu trúc và chức năng các thành phần của tế bào nhân
sơ, tế bào nhân thực.

- HS phân biệt được sự khác nhau giữa nguyên tố đại lượng và nguyên tố

vi lượng, sự khác nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

- HS nêu và giải thích được các cơ chế vận chuyển các chất qua màng

sinh chất, phân biệt được hình thức vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ

động, phân biệt được xuất bào, nhập bào.

- HS hiểu và trinh bày được khái niệm, bản chất của hô hấp, quang hợp

xảy ra bên trong tế bào. Phân tích được được mối quan hệ giữa quang họrp và

SV: Lê Thị Thảo

23

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

- HS nắm được kiến thức cơ bản về virut, phương thức sinh sản của virut,

ứng dụng của virut trong thực tiễn. Đồng thời HS cũng nắm được khái niệm
miễn dịch và bệnh truyền nhiễm.

- Trên cơ sở nắm vững các kiến thức cơ bản, HS biết vận dụng các kiến

thức vào thực tiễn sản xuất và đời sống, hiểu và vận dụng để giải thích các hiện
tượng thực tế.

- Củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện đại trong việc nhận

thức bản chất và tính qui luật của các hiện tượng sinh học.


- Củng cố cho HS quan điểm duy vật biện chứng về thế giới sống, bồi

dưỡng cho HS lòng yêu thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên, có thái độ và hành vi
đúng đắn đối với chính sách của Đảng và Nhà nước về dân số, sức khoẻ sinh
sản, phòng chống HIY/ AIDS, vấn đề ma tuý và tệ nạn xã hội.

- Rèn luyện cho HS tư duy biện chứng, tư duy hệ thống.

♦> Đổi với vùng khó khăn

- Có thể giảm nhẹ hơn ở các bài có kiến thức cơ chế phức tạp nhưng vẫn

đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của chương trình. Cụ thể như sau:

Phần một: GIỚI THIỆU CHUNG YỀ THỂ GIỚI SỐNG

SV: Lê Thị Thảo

24

Lớp: K35ASP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trương Đức Bình

- Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.


- Thực hành: Quan sát tế bào dưới kính hiển vi, thí nghiệm co và phản co

nguyên sinh.

- Chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào.

-Vai trò của enzim trong chuyển hoá vật chất.

- Hô hấp, quang tổng hợp.

- Thực hành: một số thí nghiệm về enzim.

- Phân bào nguyên phân và giảm phân.

- Thực hành: Quan sát các kì phân bào qua tiêu bản.

Phần ba: SINH HỌC VI SINH VẬT

- Các kiểu chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật.

- Các kiểu hô hấp.

SV: Lê Thị Thảo

25

Lớp: K35ASP Sinh



×