Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Quy trinh lo hoi 330MW (FINAL)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 116 trang )

QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI B&W-1020/18.34-M
MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

PHẦN I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

4

PHẦN II

HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH LÒ HƠI

5

MÔ TẢ CÁC THÔNG SỐ VÀ CÁC THÀNH
PHẦN CẤU TẠO CHÍNH CỦA LÒ HƠI

6

I - CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA
LÒ HƠI

6



1 - Các thông số thiết kế chính

6

2- Các thông số khác

9

a - Than Antraxit Việt Nam

9

b - Dầu FO

10

II - CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
CHÍNH CỦA LÒ HƠI

10

1 - Mô tả chung lò hơi.

10

2 - Dòng khói, gió , hơi và nước của lò hơi.

11


3 - Các bề mặt trao đổi nhiệt của lò hơi

12

4 - Hệ thống ống lò hơi

19

5 - Hệ thống chế biến than

22

6 - Hệ thống cháy

24

VẬN HÀNH LÒ HƠI B&W-1020/18.34-M

29

I- KHỞI ĐỘNG LÒ HƠI TỪ TRẠNG THÁI
LẠNH

29

1 - Các điều kiện cấm khởi động lò hơi

29

2 - Kiểm tra trước khi khởi động lò hơi


29

3 – Điền đầy lò hơi

31

4- Sấy lò sau khi đã điền đầy

33

5 – Đốt lò và nâng tải

34

II - KHỞI ĐỘNG ẤM, NÓNG VÀ RẤT NÓNG
LÒ HƠI

45

1 - Các quy định khi khởi động nóng

45

CHƯƠNG I

CHƯƠNG II

1



QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

CHƯƠNG III

CHƯƠNG IV

CHƯƠNG VI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

2 - Các chú ý khi khởi động nóng

46

THIẾT LẬP VẬN HÀNH BÌNH THƯỜNG VÀ
TRÔNG COI LÒ HƠI

48

I – QUY ĐỊNH CHUNG CHO VIỆC THIẾT
LẬP VẬN HÀNH VÀ TRÔNG COI LÒ HƠI

48

II – CÁC GIỚI HẠN ĐIỀU CHỈNH THÔNG SỐ
VẬN HÀNH CHÍNH CỦA LÒ HƠI

48


III - CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH VÀ LỰA CHỌN
CHẾ ĐỘ

50

IV – ĐIỀU CHỈNH TRONG QUÁ TRÌNH LÀM
VIỆC BÌNH THƯỜNG

51

V - BẢO DƯỠNG ỐNG THUỶ BAO HƠI

60

VI - XẢ LÒ HƠI

61

VII- THỔI BỤI LÒ HƠI

63

NGỪNG LÒ HƠI BÌNH THƯỜNG

69

I – CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ NGỪNG LÒ BÌNH
THƯỜNG

69


II – NGỪNG THEO THÔNG SỐ TRƯỢT

70

III – NGỪNG DỰ PHÒNG NÓNG TẠI THÔNG
SỐ ĐỊNH MỨC

73

IV – BẢO QUẢN KHI NGỪNG LÒ VÀ
CHỐNG ĐÓNG CÁU

74

CÁC SỰ CỐ THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP
XỬ LÝ

80

I – NGUYÊN TẮC CHUNG

80

II - SỰ CỐ VÀ NGỪNG LÒ SỰ CỐ

80

III - TẮT LÒ


83

IV – ĐẦY NƯỚC BAO HƠI

85

V – MẤT NƯỚC BAO HƠI

86

VI - DAO ĐỘNG MỨC NƯỚC (SÔI BỒNG)

88

VII - SỰ CỐ BỤC ỐNG TƯỜNG NƯỚC

89

VIII – SỰ CỐ BỤC ỐNG BỘ HÂM

90

IX – SỰ CỐ BỤC ỐNG BỘ QUÁ NHIỆT

91

X – SỰ CỐ NỔ ỐNG BỘ TÁI NHIỆT

93


2


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

XI – HƯ HỎNG VAN AN TOÀN

95

XII – CHÁY LẠI TRÊN ĐƯỜNG KHÓI

96

XIII – ĐÓNG XỈ BUỒNG LỬA VÀ TẮC XỈ
ĐẦU RA

98

XIV – HƯ HỎNG LÁ CHẮN KHÓI

99

XV – SỰ CỐ HỆ THỐNG DẦU NHIÊN LIỆU

100

XVI - TẢI GIẢM ĐỘT NGỘT


101

XVII - SỰ CỐ MẤT ĐIỆN

102

XVIII - SỰ CỐ NGUỒN ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN

103

IXX - MẤT NGUỒN CẤP KHÍ ĐIỀU KHIỂN

104

XX – CÔNG SUẤT NGƯỢC TÁC ĐỘNG

104

XXI - SỰ CỐ CÁC THIẾT BỊ PHỤ LÀM TẢI
GIẢM ĐỘT NGỘT (RB)
PHẦN III – CÁC PHỤ LỤC

105
107

PHẦN I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: NHỮNG NGƯỜI CẦN NẮM VỮNG VÀ THỰC HIỆN THEO QUI
TRÌNH NÀY
1- Trưởng ca vận hành tổ máy 330MW.
2- Trưởng kíp vận hành Lò-Máy tổ máy 330MW.

3- Lò trưởng tổ máy 330MW
4- Lò phó tổ máy 330MW
5- Chức danh vận hành thiết bị thải xỉ đáy lò tổ máy 330MW
6- Chức danh vận hành thiết bị khử bụi tĩnh điện tổ máy 330MW
7- Chức danh vận hành trạm bơm thải tro xỉ và thu hồi tro bay tổ máy
330MW.
Điều 2: NHỮNG NGƯỜI CẦN BIẾT QUI TRÌNH NÀY
1- Phó giám đốc kỹ thuật Công ty.
2- Quản đốc, Phó quản đốc phân xưởng vận hành 2.
3


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

3- Kỹ sư, kỹ thuật viên phân xưởng vận hành 2.
4- Các kỹ sư, chuyên viên Phòng Kỹ thuật
5- Nhân viên vận hành chức danh Máy trưởng tổ máy 330MW
6- Nhân viên vận hành chức danh Trực chính điện tổ máy 330MW
7- Nhân viên vận hành chức danh Xử lý nước lò hơi tổ máy 330MW
Điều 3: Qui định về việc sửa đổi qui trình như sau:
Căn cứ vào tình hình thực tế và theo đề nghị của các kíp vận hành về những
điều qui định không còn phù hợp, kỹ sư kỹ thuật viên Phân xưởng soạn thảo
sửa đổi cho phù hợp với thực tế và chỉ được áp dụng khi phân xưởng thông
qua, được cấp trên phê duyệt và ban hành.
Điều 4: Nếu ai vi phạm qui trình này gây sự cố. Tuỳ theo mức độ vị phạm mà có hình
thức kỷ luật thích đáng và phải sát hạch lại qui trình, nếu đạt yêu cầu mới
được giao nhiệm vụ lại.
Điều 5: Qui trình này được biên soạn dựa theo tài liệu của nhà thầu CHENGDA và tài

liệu đào tạo của nhà thầu CHENGDA cung cấp, tài liệu có mã số:
- Boiler Instruction B&WB – 1020/18,34-M (50-G14400.0)
- Operation Manual for Boiler system-Version B
- Các sơ đồ P&ID của Lò hơi

PHẦN II - HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH LÒ HƠI
B&W-1020/18.34-M
CHƯƠNG I : MÔ TẢ CÁC THÔNG SỐ VÀ CÁC THÀNH
PHẦN CẤU TẠO CHÍNH CỦA LÒ HƠI
Lò hơi được chế tạo bởi BWBC cho dự án UBEX2 1x330MW theo công nghệ
của B&W. Lò hơi kiểu một bao hơi, tuần hoàn tự nhiên, buồng lửa đơn, gió cân bằng
và bộ tái nhiệt đơn, thải xỉ khô. Lò được thiết kế để đốt than Antraxit Việt Nam, cùng
với hệ thống máy nghiền bi. Việc cấp gió nóng và ngọn lửa hình chữ “W” đốt kiểu
downshot sử dụng các vòi đốt than bột dòng đặc với hàm lượng NOx thấp kiểu EIXCL (Tăng cường đánh lửa - điều khiển hướng tâm - NOx thấp). Các vòi đốt này được
thiết kế để đốt than có hàm lượng chất bốc thấp. Lò hơi lắp đặt kiểu đứng ngoài trời có
mái che với đầy đủ cấu trúc thép. Có 02 bộ sấy không khí kiểu quay cho một lò hơi.
4


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

I - CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA LÒ HƠI
Lò hơi được thiết kế dựa trên công suất liên tục lớn nhất của lò hơi (BMCR)
giống với tải của tuabin khi các van điều chỉnh được mở hết(VWO). Công suất hơi tại
tải định mức lò hơi (BRL) giống tải định mức RO của tuabin. Hiệu suất bảo hành của
lò hơi sẽ được thử nghiệm tại tải RO.

1 - Các thông số thiết kế chính


Các thông số

VWO

RO

Lưu lượng hơi mới (t/h)

1020

952

Áp suất hơi mới tại đầu ra lò hơi (MPa)

18,34

18,25

Nhiệt độ hơi mới tại đầu ra của lò hơi ( 0C)

543

543

Lưu lượng hơi tái nhiệt ( t/h)

925

865


Áp suất hơi tái nhiệt tại đầu vào ( MPa)

4.407

4,121

Áp suất hơi tái nhiệt tại đầu ra lò hơi (MPa)

4,217

3,943

Nhiệt độ hơi tái nhiệt tại đầu vào ( 0C)

345

366

Nhiệt độ hơi tái nhiệt tại đầu ra ( 0C)

543

543

Nhiệt độ nước cấp ( 0C)

258

254


Nhiệt độ nước phun ( 0C)

182

179

Áp suất thiết kế của lò hơi (MPa)

20,5

20,5

Áp suất thiết kế của bộ hâm nước (MPa)

20,9

20,9

Áp suất thiết kế của bộ tái nhiệt (MPa)

5,34

5,34

Áp suất tại đầu vào Tuabin (MPa)

17,75

17,75


5


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

Hiệu suất tính toán của lò hơi

88,8%

89,03%

Cân bằng nhiệt lò hơi (theo than thiết kế, ở tải 100% RO)

STT

Tên thông số


hiệu

Đơn vị

Thông số

1

Tổn thất nhiệt do khói thoát


q2

%

4.516

2

Tổn thất nhiệt do cháy không hoàn toàn
về mặt hóa học

q3

%

3.07

3

Tổn thất nhiệt do cháy không hoàn toàn
về mặt cơ học

q4

%

2.79

4


Tổn thất nhiệt do bức xạ

q5

%

0.21

5

Tổn thất nhiệt do thải xỉ

q6

%

0.25

6

Hiệu suất lò hơi

η

%

89.164

7


Tổng lượng nhiên liệu tính toán

B

t/h

116.07

8

Lượng không khí lý thuyết (tại điều kiện
tiêu chuẩn)

Vo

Nm3/kg

5.56

9

Hệ số không khí thừa đầu ra buồng đốt

α"lt

---------

1.3


Các thông số chính của Lò hơi tại tải định mức RO (than thiết kế):
Loại

Đặc
tính
chính

Mô tả

Đơn
vị

Thông
số

Lưu lượng hơi quá nhiệt

t/h

952

Áp suất hơi quá nhiệt

Mpa,
g

18.25

Nhiệt độ hơi quá nhiệt


°C

543

Lưu lượng hơi tái nhiệt

t/h

865

Áp suất hơi tái nhiệt
(vào/ra)

Mpa,
g

4.121/3.
943

Nhiệt độ hơi tái nhiệt
(vào/ra)

°C

336/543

Xả liên tục

%


?1

Loại

Nước
giảm
ôn

Hệ
thống
khói

6

Mô tả

Đơn vị

Thông
số

Lưu lượng nước giảm ôn quá
nhiệt cấp 1

t/h

39.1

Lưu lượng nước giảm ôn quá
nhiệt cấp 2


t/h

0.0

Lưu lượng nước giảm ôn tái
nhiệt

t/h

/

Nhiệt độ nước giảm ôn quá
nhiệt/ tái nhiệt

°C

179/179

Hệ số không khí thừa đầu
vào/ ra của bộ sấy



1.25/1.3
4

Lưu lượng khói vào/ ra bộ sấy

t/h


1341/14


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ
gió

Cân
bằng
nhiệt

Tổn thất
nhiệt

Nhiệt độ nước cấp

°C

254

Nhiệt độ khói vào/ ra bộ sấy
(tính cả lọt gió)

°C

399/137

Hiệu suất lò (dựa trên

năng suất tỏa nhiệt thấp
nhất)

%

91.08

Nhiệt độ gió cấp 1 đầu vào/ ra
bộ sấy

°C

36/386

Nhiệt độ khói thoát
(không hiệu chỉnh)

°C

140

Nhiệt độ gió cấp 2 đầu vào/ ra
bộ sấy

°C

34/366

Tiêu thụ nhiên liệu


t/h

140

Lưu lượng gió cấp 1 vào/ ra
bộ sấy

t/h

251/188

Tổn thất do khói thải

%

4.65

Lưu lượng gió cấp 2 vào/ ra
bộ sấy

t/h

958/932

Tổn thất do H2 và H2O
trong nhiên liệu

%

0.18


Lưu lượng gió đi điều chỉnh
nhiệt độ máy nghiền

t/h

0

Tổn thất do gió ẩm

%

0.24

Lưu lượng gió tái tuần hoàn
cấp 1/ cấp 2

t/h

0/0

Tổn thất do cháy không
hết

%

3.40

Hàm lượng tro của khói tại
đầu ra bộ sấy


g/Nm3

31.5

Tổn thất do bức xạ

%

0.20

Mật độ của khói thải

kg/Nm3

1.330

Tổn thất khác

%

0.25

Tỷ lệ tro bay/ Bụi phóng xạ/
Xỉ

_

Lượng tro bay/ Bụi phóng xạ/
Xỉ


t/h

33.7/2.1/
6.3

/

4/16

%

4.0

Tro xỉ

0.8/0.05/
0.15

Nhiệt độ môi trường

°C

32

Áp suất khí quyển

MPa

0.1013


Độ ẩm tương đối

%

95

Quá
nhiệt
mành
tầng 1

Quá
nhiệt
mành
tầng 2

Quá
nhiệt
cấp 2

Bộ tái
nhiệt đặt
đứng

Bộ tái
nhiệt
chuyể
n tiếp


Bộ tái
nhiệt đặt
ngang

Trước
quá
nhiệt
cấp 1

Sau
quá
nhiệt
cấp 1

Trước
bộ hâm
nước

Sau bộ
hâm
nước

Môi
trường

Mô tả

30

Đơn

vị

Hệ
thống
chế
biến

Số lượng máy nghiền/ vòi đốt

Độ mịn than bột R90

Nhiệt
độ khói
đầu vào

°C

1323

1127

995

918

783

757

744


698

/

464

Nhiệt
độ khói
đầu ra

°C

1127

1030

937

817

771

429

731

467

/


385

7


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

2- Các thông số khác
a - Than Antraxit Việt Nam
Thành phần

Đơn vị

Giá trị

Dải

Độ ẩm (M)

%

9.40

8.0 – 12.0

Độ tro (A)


%

27.69

25.44 – 30.96

Cacbon (C)

%

58.98

57.00 – 66.82

Hydro (H)

%

1.09

0.85 – 2.12

Oxy (O)

%

1.14

0.97- 2.09


Nito (N)

%

0.85

0.60-2.35

Lưu huỳnh (S)

%

0.85

0.76

Nhiệt trị thấp Qt

kcal/kg

4961

b - Dầu FO
Dầu được sử dụng cho tổ máy là dầu FO số 2B. Theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6329-2002;
- Độ nhớt ( 500C)

180cst.

- Lưu huỳnh ( Max)


3.5%

- Thành phần nước (Max)

1.0%

- Tổng năng suất toả nhiệt (Min)

9800 kcal/kg

Theo các yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn thiết kế của B&W, lò hơi được thiết kế
tính toán tuổi thọ 30 năm với giới hạn các lần khởi động như sau:
- Khởi động trạng thái lạnh 6 ~ 8 giờ: >200 lần
- Khởi động trạng thái ấm 3 ~ 4 giờ: > 1170 lần.
- Khởi động trạng thái nóng: 1,5 ~ 2 giờ: > 4680 lần.

II - CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CHÍNH CỦA LÒ HƠI
1 - Mô tả chung lò hơi.
Lò hơi kiểu một bao hơi, tuần hoàn tự nhiên, buồng lửa đơn, bộ tái nhiệt đơn,
ngọn lửa hình chữ “W” đốt kiểu downshot, gió cân bằng, thải xỉ khô. Lò hơi lắp đặt
kiểu đứng ngoài trời có mái che với đầy đủ kết cấu thép. Buồng lửa được bao quanh
bởi các mảng tường nước ( mảng ống sinh hơi), bộ quá nhiệt mành được lắp đặt ở phía
trên của buồng lửa, bộ quá nhiệt cấp 2 được lắp đặt ở trên đỉnh phần lồi khí động của
8


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ


buồng lửa. Bộ tái nhiệt kiểu thẳng đứng được lắp đặt tại phần chuyển tiếp khói của
đường khói. Phần đi xuống của đường khói được chia thành hai nửa phía trước và phía
sau bởi tường phân cách. Bộ tái nhiệt nằm ngang được lắp đặt trong phần phía trước,
bộ quá nhiệt cấp 1 và bộ hâm nước được lắp đặt trong phần phía sau. Lá chắn khói
được thiết kế và lắp đặt tại điểm cuối phía dưới của hai nửa đường khói để duy trì
nhiệt độ hơi tái nhiệt đầu ra trong quá trình điều chỉnh tải của lò hơi. Dòng khói sẽ
được hút tới bộ sấy không khí kiểu quay, hồi nhiệt sau khi đi qua lá chắn điều chỉnh.
Có hai bộ sấy không khí kiểu quay, hồi nhiệt được lắp đặt tại phía phải và phía trái của
lò hơi.
Hệ thống thổi bụi được lắp đặt để làm sạch tro và xỉ bám trên các bề mặt gia
nhiệt của lò hơi, có 3 dạng thổi bụi được lắp đặt cho lò đó là: thổi bụi hành trình dài,
hành trình nửa dài và hành trình ngắn. Các yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của hệ thống
thổi bụi cũng như hướng dẫn vận hành chi tiết của hệ thống được đưa ra trong quy
trình riêng. Thông số hơi cho các vòi thổi bụi như sau.
- Thổi bụi bề mặt gia nhiệt của phần đối lưu và buồng lửa:
+ Áp suất hơi đầu vào của vòi thổi bụi:

≥1.96Mpa

+ Nhiệt độ hơi:

350 ~3800C

- Thổi bụi bộ sấy không khí:
+ Áp suất hơi đầu vào của vòi thổi bụi:

≥1.3796Mpa

+ Nhiệt độ hơi:


3500C

Để bảo vệ lò hơi, phục vụ quá trình khởi động từ trạng thái lạnh và đốt dầu có hệ
thống hơi tự dùng được thiết kế để cung cấp hơi cho lò hơi. Hơi tự dùng từ đường hơi
tự dùng nhà máy cũ được đưa tới ống góp phân phối. Từ đây hơi được phân chia tới
các ống góp dưới của tường nước thông qua các đường ống liên thông, tại các ống góp
dưới của tường nước hơi trong ống được xả ra thông qua các lỗ đục trên ống có
Φ5mm.
2 - Dòng khói, gió , hơi và nước của lò hơi.
Gió cấp II từ quạt gió chính được gia nhiệt trong khoang gió cấp II của bộ sấy
không khí, sau đó một phần của gió cấp II được phân phối tới hộp gió cấp II của vòi
đốt, phần khác của gió cấp II theo ống gió cấp II vào lò để đốt than bột. Gió cấp I từ
các quạt gió cấp I được gia nhiệt bởi bộ sấy không khí qua ống gió cấp I đưa tới các
máy cấp than bột hoà trộn với than bột và được cấp tới các vòi đốt. Gió từ đầu đẩy
quạt máy nghiền với một lượng nhỏ than bột được hút từ các xyclone được đưa tới
9


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

phần dưới của buồng đốt thông qua các ống gió cấp III. Khí nóng từ buồng lửa đi
ngang qua bộ quá nhiệt mành, đầu vào, đầu ra của bộ quá nhiệt cấp II và bộ tái nhiệt
đặt đứng, sau đó quay sang phần đối lưu nằm ngang. Khí nóng được chia thành hai
đường bởi tường ngăn, một đường đi qua bộ quá nhiệt cấp I và bộ hâm nước nằm
ngang. Đường còn lại đi qua bộ tái nhiệt nằm ngang sau đó hội tụ lại đi qua bộ sấy
không khí kiểu quay của lò.
Nước cấp từ hệ thống nước cấp được đưa tới ống góp dưới của bộ hâm. Nước đi

lên trên qua các dàn ống của bộ hâm và được đưa tới ống góp đầu ra của bộ hâm.
Nước đã được gia nhiệt từ ống góp đầu ra bộ hâm theo ống dẫn đi vào bao hơi. Nước
cấp được gia nhiệt ( Nhưng vẫn quá lạnh) hỗn hợp với nước bão hoà trong bao hơi.
Các dòng hỗn hợp này đi vào các ống nước xuống (4 đường nước xuống) và được
phân phối tới các ống góp dưới của buồng đốt bằng các ống liên thông. Nước được
đưa lên trên bởi sự tuần hoàn tự nhiên thông qua các ống sinh hơi tới các ống góp phía
trên của các mảng ống sinh hơi. Hỗn hợp hơi/nước bão hoà từ các ống góp trên của
các mảng ống sinh hơi được đưa tới bao hơi qua các ống liên thông. Hỗn hợp hơi/nước
bão hoà đi qua các tấm chắn phía dưới của buồng phân phối trong bao hơi, dòng hỗn
hợp này nằm giữa các tấm chắn và thành bao hơi sẽ đi vào các xyclon tách hơi và
nước trong bao hơi, tại đây hơi được tách ra khỏi nước. Nước bão hoà được thoát qua
phần dưới của các xyclon và hỗn hợp với nước cấp, dòng hỗn hợp này đi qua bộ khử
xoáy và đi vào các ống nước xuống để tiếp tục một vòng tuần hoàn mới. Hơi sau khi ra
khỏi các xyclon đi qua bộ phân phối hơi tới ống góp đầu vào quá nhiệt tầng trần, sau
khi qua quá nhiệt tầng trần hơi tiếp tục được gia nhiệt bởi quá nhiệt cấp I, quá nhiệt
mành, quá nhiệt cấp II và cuối cùng đi vào tuabin cao áp. Có hai bộ giảm ôn phun giữa
mỗi bộ quá nhiệt để điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt đảm bảo nhiệt độ hơi quá nhiệt
nằm trong dải điều chỉnh tại các điều kiện tải thay đổi.
Hơi thoát từ tuabin cao áp sẽ được đưa tới bộ tái nhiệt thông qua đường tái
nhiệt lạnh, sau khi nhận nhiệt tại bộ quá nhiệt trung gian hơi sẽ đi vào tuabin trung áp
thông qua đường tái nhiệt nóng, một bộ giảm ôn được lắp đặt trên đường tái nhiệt
lạnh.
3 - Các bề mặt trao đổi nhiệt của lò hơi
3.1 Bao hơi và các phụ kiện bên trong
Lò hơi bao gồm một bao hơi, đường kính trong là 1775 mm. Phần hình trụ dầy
185 mm và dài 19.080 mm, độ dầy phần đầu là 170 mm. Toàn bộ bao hơi được làm từ
thép SA - 229.

10



QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

Để có thể phân ly hơi và nước đạt hiệu quả cao, trong bao hơi được lắp đặt 108
cyclone có φ 292 mm, và được bố trí thành ba hàng dọc theo chiều dài bao hơi làm
giảm thiểu sự dao động của mức nước. Hai tầng phân ly dạng cửa chớp được lắp đặt
để tách 99% hơi đạt chất lượng trước khi đi vào bộ quá nhiệt. Tầng thứ nhất được lắp
đặt nghiêng phía trên cyclone, tầng thứ hai được lắp trên đỉnh của bao hơi.
Một vách lớn được đặt trong bao hơi để giữ phần nước lạnh và tạo ra sự phân
chia hơi và nước cũng như tạo sự phân bố nhiệt độ đồng đều. Điều này còn có tác
dụng làm giảm độ chênh nhiệt độ bao hơi và tăng tính linh hoạt, an toàn trong quá
trình vận hành. Tại mỗi đầu của bao hơi có bố trí một đường nước xuống
φ 508×45 mm, và tại phần thân bao hơi bố trí hai đường nước xuống φ 508×45 mm.
Để tránh tạo xoáy tại đường nước xuống thì tại đầu vào của đường nước xuống có bố
trí thiết bị khử xoáy. Ngoài ra, tốc độ nước đầu vào ống nước xuống cũng được điều
chỉnh để phù hợp với yêu cầu.
Ngoài ra còn có các hệ thống đường ống với chức năng khác nhau được lắp đặt
như đường nước cấp, đường bổ sung hóa chất, đường xả liên tục, đường lấy mẫu hơi,
nước ...
Tất cả các thiết bị, van đi kèm theo bao hơi được lắp trên bao hơi như các thiết bị
đo, các đường xả, ống thủy, thiết bị bảo vệ, thiết bị đo tại chỗ, bình cân bằng, van an
toàn...
3.2. Buồng đốt
Buồng đốt được cấu thành bởi các vách nước (dàn ống sinh hơi) hàn lại với nhau,
các vách nước là các ống có màng ngăn. Các ống được sử dụng gồm hai loại là ống
trơn và ống có rãnh xoắn, chúng được làm từ thép SA-210C với φ 60×6,5, màng ngăn
là 6×15mm, vật liệu là thép 20. Bước ống là 75 mm, chiều cao phần trên buồng đốt là
8400 mm, phần dưới là 15600 mm, chiều rộng buồng đốt là 21900 mm , chiều cao

buồng đốt là 46200 mm (tính từ ống góp dưới tới trần). Để tăng khả năng tuần hoàn
nước, các ống có rãnh xoắn được bố trí tại khu vực có lượng nhiệt lớn. Mặt khác, để
nâng cao nhiệt độ khói trong buồng đốt, tại tường sau của buồng lửa có bố trí phần lồi
khí động tại cửa ra buồng lửa, phần lồi khí động chiếm 1/3 chiều ngang của buồng lửa.
Phần lồi khí động được treo bởi các giá treo, phía trên của vách sau được phân chia
thành hai phần, phần thứ nhất là gồm có 73 ống φ 60×6,5, bước ống là S1 = 300 mm,
chúng là các ống thẳng đi lên phía trên trần lò và được thu gom lại tại ống góp trên của
màn chắn xỉ tường sau buồng đốt; các ống còn lại gồm 218 ống φ 60×6,5; bước ống
S1= 100 mm, được hàn kín bởi các màng ngăn tạo thành đường chuyển tiếp khói phía
11


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

dưới. Phần thứ hai nối tiếp từ phần chuyển tiếp khói phía dưới, sau đó thu gom lại tại
ống góp trên của tường sau tạo thành màn chắn xỉ thứ hai với bước ống S1= 225 mm.
Lò hơi là dạng tuần hoàn tự nhiên. Hệ thống nước có dạng cấu trúc đơn và dễ lắp
đặt. Có 26 vòng tuần hoàn tại tường trước và tường sau dọc theo chiều rộng buồng lửa
phù hợp với dạng lò có ngọn lửa hình chữ W trúc xuống với buồng lửa lớn và lượng
nhiệt đồng đều. Mức nước trong bao hơi cũng được đảm bảo bởi các đường nước
xuống và vòng tuần hoàn của nó. Chức năng của các ống có rãnh xoắn tại các khu vực
có nhiệt độ cao là để ngăn ngừa tình trạng sôi màng và giảm truyền nhiệt, đảm bảo độ
tin cậy vòng tuần hoàn nước và tính tự điều tiết cao.
Nước đi xuống thông qua các đường nước xuống và đi vào các ống góp dưới tại
cos 7m, chúng được làm từ thép SA-106C. Sau đó nước được phân chia vào các ống
góp dưới thông qua 110 ống liên thông φ 133×13, thép SA-106C. Sau đó thông qua
tường nước, hỗn hợp hơi nước sẽ đi lên ống góp phía trên của buồng đốt, sau đó đi vào
khoang nước phía trước và phía sau của bao hơi thông qua 116 ống φ 159×16, thép

SA-106C và phân chia tới các cyclone. Toàn bộ các ống góp trên và dưới của buồng
đốt có φ 245×45, thép SA-106C.
Tại tường buồng đốt có bố trí các lỗ lắp vòi đốt, cửa kiểm tra, cửa chui người, và
lỗ lắp vòi thổi bụi. Tại trần buồng đốt có bố trí các lỗ thông cáp để phục vụ bảo dưỡng
và sửa chữa. Hộp gió được hàn trên tường nước bởi các khung. Toàn bộ phần tường
nước và các dầm đỡ được treo bởi các giá treo trên đỉnh lò, các giá treo này có thể
được nới ra cho phù hợp với thiết kế. Phù hợp với đặc tính của lò ngọn lửa chữ W, hai
vai lò phía trước và phía sau của tường nước được treo bởi các giá treo lò xo dạng đĩa
cứng. Các đai đốt được đặt xung quanh khu vực cháy để tăng nhiệt độ khói và đảm
bảo sự cháy tốt, ổn định, và cháy kiệt.
Để vận chuyển dễ dàng, các mảng tường nước được thiết kế thành các mảng nhỏ
trước khi vận chuyển.
3.3. Bộ quá nhiệt
Bộ quá nhiệt bao gồm : Quá nhiệt tầng trần, đường chuyển tiếp, quá nhiệt cấp 1,
quá nhiệt mành và quá nhiệt cấp 2.
3.3.1 Quá nhiệt trần và đường chuyển tiếp
Các ống quá nhiệt trần đặt phía trên buồng đốt và nằm ngang, nó là các ống có
cánh gồm 176 ống φ 76×9, làm từ thép 15CrMoG và phần cánh là thép 12Cr1MoV ,
bước ống là 150 mm. Với cấu trúc như vậy sẽ rất dễ dàng cho các ống của bộ quá
nhiệt và tái nhiệt xuyên qua. Việc chèn toàn bộ phần trần và các ống xuyên bao gồm
12


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

hai lớp, lớp cơ bản thứ nhất là chất dẻo chịu nhiệt được lắp trên phần cánh ống và lớp
còn lại là kim loại. Nếu lắp đặt cẩn thận theo hướng dẫn của nhà chế tạo thì việc chèn
kín sẽ được đảm bảo với hiệu quả cao.

Dòng hơi đi trong các ống tầng trần và đường chuyển tiếp được chỉ ra theo như
hình vẽ sau đây:

Hơi bão hòa từ khoang hơi của bao hơi sẽ đi vào ống góp đầu vào của quá nhiệt
trần thông qua 30 ống φ 133×13, làm từ thép SA-106C. Sau khi đi qua các ống quá
nhiệt trần, hơi bão hòa được thu gom tại ống góp trên tường trước đường khói, sau đó
đi vào bộ quá nhiệt cấp 1 bởi hai dòng khác nhau.
Dòng thứ nhất : Ống góp trên của tường trước đường khói -> (3) các mảng ống
tường trước đường khói gồm 194 ống φ 42×10/6, 15CrMoG -> ống góp dưới của
13


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

tường trước đường khói; Tại đây chia thành hai đường, đường thứ nhất -> các đường
ống liên thông phía dưới đường khói gồm 12 ống φ 133×13 -> ống góp dưới tường bên
đường chuyển tiếp khói -> qua dàn ống gồm 106 ống φ 42×6, 15CrMoG -> ống góp
trên đường chuyển tiếp khói -> 12 ống liên thông φ 133×13 -> ống góp trên tường chia
đường khói -> (4) qua dàn ống gồm 194 ống φ 51×7, 15CrMoG -> ống góp đầu vào bộ
quá nhiệt cấp 1. Đường thứ hai -> qua 4 ống liên thông ống góp dưới đường khói
φ 133×13 -> ống góp dưới tường bên đường khói-> qua các dàn ống tường bên đường
khói gồm 54 ống φ 42×6, 15CrMoG -> ống góp trên tường bên đường khói -> 4 ống
liên thông φ 133×13 -> ống góp trên tường chia đường khói -> (4) qua dàn ống gồm
194 ống φ 51×7, 15CrMoG -> ống góp đầu vào bộ quá nhiệt cấp 1.
Dòng thứ hai : Từ ống góp trên tường trước đường khói -> (2) các dàn ống
tường sau đường khói gồm 194 ống φ 42×6, 15CrMoG -> ống góp dưới tường sau
đường khói. Một phần hơi -> qua 8 ống liên thông φ 133×13 -> ống góp dưới tường
bên đường khói -> (7) các dàn ống tường bên đường khói gồm 108 ống φ 42×6,

15CrMoG -> ống góp trên tường bên đường khói -> qua 8 ống liên thông φ 133×13 ->
ống góp trên của tường chia đường khói -> (4) qua dàn ống gồm 194 ống φ 51×7,
15CrMoG -> ống góp đầu vào bộ quá nhiệt cấp 1. Phần hơi còn lại đi vào ống góp
dưới tường chia đường khói thông qua 4 ống φ 133×13 sau đó đi vào ống góp đầu vào
bộ quá nhiệt cấp 1 thông qua (5) gồm 194 ống φ 42×6, 15CrMoG.
Ngoại trừ trường hợp đặc biệt thì tất cả các ống góp đều có φ 219×36, thép SA106C. Phần vách có bước ống là 112,5 mm và φ 42×6, vật liệu là 15CrMoG. Các ống
liên thông có φ 133×13, vật liệu là SA-106C.
3.3.2 Bộ quá nhiệt mành, quá nhiệt cấp 1, quá nhiệt cấp 2
Bộ quá nhiệt cấp 1 được đặt ở nửa phía sau của đường khói, nó bao gồm các ống
đầu vào nằm ngang và đầu ra thẳng đứng. Phần nằm ngang bao gồm ba cấp, dưới, giữa
và trên; các ống này có φ 51 và độ dày là 6mm và 6,5 mm. Vật liệu của ba cấp này
tương ứng là SA-210C, 15CrMoG và 12Cr1MoVG; tất cả các bước ống của hai cấp
phía dưới là giống nhau S1= 112,5 mm. Tổng số có 194 dàn ống bố trí dọc theo chiều
rộng của lò, đồng thời xen kẽ là các ống đầu ra của bộ hâm. Cấp trên cùng là các ống
φ 51×6,5, thép 12Cr1MoVG, bước ống là 225 mm. Tổng số có 97 dàn ống dọc theo
chiều rộng của lò. Thiết bị chống ăn mòn cũng được thiết kế để giữ cho bề mặt trao
đổi nhiệt không bị ăn mòn bởi tro xỉ.
Bộ quá nhiệt mành được đặt ở phía trên của buồng đốt và bao gồm các ống
φ 51 với độ dày là 6-8 mm, với hai loại vật liệu là 12Cr1MoVG và SA-213T91, bước
14


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

ống là S1= 1500 mm. Mỗi nhóm 22 ống được bố trí song song và phân chia tới các
mảng phía trước và phía sau. Có 12 dàn quá nhiệt mành dọc theo chiều rộng của
buồng đốt. Khoảng cách các ống được duy trì bằng cách sử dụng các ống có φ 51, độ
dày 6,5 mm, làm từ thép 12Cr1MoVG và SA-213T91 để nẹp.

Bộ quá nhiệt cấp hai được đặt phía trên buồng đốt tại khu vực phần lồi khí động
và bao gồm các dàn ống đầu vào và đầu ra. Dàn đầu vào là các ống φ 51, độ dày 6,5 8,5 mm, vật liệu là thép 12Cr1MoVG và SA-213T91. Mỗi nhóm 11 ống được bố trí
song song với bước ống là S1=600 mm, và 36 mảng dọc theo chiều rộng của buống
đốt. Dàn đầu ra là các ống φ42, độ dày 6,5 - 9 mm, làm từ thép12Cr1MoVG và SA213T91, bước ống là S1=300 mm. Mỗi nhóm 8 ống được bố trí song song để giữ cho
các dàn đầu ra ở vị trí trung tâm tránh nhiệt độ cao từ phần bức xạ nhiệt. Có 72 mảng
ống đầu ra được bố trí dọc theo chiều rộng của lò. Khoảng cách các ống được duy trì
bằng cách sử dụng các ống có φ 51, độ dày 6,5 mm, làm từ thép 12Cr1MoVG và SA213T91 để nẹp, nó được nối từ ống góp đầu vào bộ quá nhiệt cấp 2 tới ống góp đầu ra
quá nhiệt cấp 2.
Nước giảm ôn được đưa tới phía trái và phía phải của đường liên thông
φ 426×50 giữa ống góp đầu ra bộ cấp 1 (φ 558.8×80, 12Cr1MoVG) tới ống góp đầu
vào bộ quá nhiệt mành (φ 533.4×55, 12Cr1MoVG). Ống góp đầu ra của quá nhiệt
mành và ống góp đầu vào của quá nhiệt cấp 2 được nối với nhau bởi hai đường ống
φ 533.4×70 -> φ 351×40, vật liệu là thép 12Cr1MoVG. Hai đường ống này được bố trí
chéo nhau để giảm thiểu sự mất cân bằng nhiệt độ hơi, bộ giảm ôn thứ hai được đặt
trên hai đường ống này. Dòng hơi đi vào ống góp đầu vào của bộ quá nhiệt cấp 2
φ 533.4×70, 12Cr1MoVG sau đó phân chia vào các dàn ống đầu vào thông qua 36 ống
góp phân phối có φ 168×25, 12Cr1MoVG. Sau đó đi tới ống góp đầu ra φ 812.8×95,
SA-335P91 thông qua 36 ống góp thu gom φ 194×36, 12Cr1MoVG. Hơi đã đạt chất
lượng sẽ được dẫn tới hệ thống đường hơi chính thông qua đường ống φ 444.5×45,
SA-335P91.
3.3.3 Điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
Hai tầng giảm ôn phun được bố trí để điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt. Tầng thứ
nhất được đặt tại đường ống kết nối giữa ống góp đầu ra của bộ quá nhiệt cấp 1 và ống
góp đầu vào của bộ quá nhiệt mành, mỗi đường (bên trái và bên phải lò) được đặt 1
bộ. Tầng này là tầng điều chỉnh chính để tránh quá nhiệt vách ống của bộ quá nhiệt
mành. Tầng giảm ôn thứ hai được đặt tại đường ống kết nối giữa ống góp đầu ra của
bộ quá nhiệt mành và ống góp đầu vào của bộ quá nhiệt cấp 2, tầng này chỉ làm việc
khi tầng giảm ôn thứ nhất đã làm việc hết khả năng hoặc không thể điều chỉnh được
15



QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

nhiệt độ theo yêu cầu. Cấu tạo chính của bộ giảm ôn bao gồm : thân, vòi phun và ống
hỗn hợp dạng ventury và ống lót. Lưu lượng nước giảm ôn chiếm khoảng 3% lưu
lượng hơi ở chế độ BMCR.

3.4 Bộ quá nhiệt trung gian
Lưu lượng hơi tái nhiệt là hơi thoát khỏi tuabin cao áp đi vào ống góp đầu vào
(φ 609.6×32, SA-106C) của bộ tái nhiệt thông qua đường ống dẫn (φ 812.6×20,
A672B70CL32) ở vách phải của lò; từ đây hơi sẽ đi qua 4 tầng của bộ tái nhiệt đặt
nằm ngang ở nửa trước của đường khói thoát và sau đó đi tới các dàn ống chuyển tiếp
đặt đứng của bộ tái nhiệt, cuối cùng hơi đi vào ống góp đầu ra của bộ tái nhiệt
(φ 863.6×55, 12Cr1MoVG). Từ đây hơi tái nhiệt sẽ đi tới hệ thống đường hơi tái nhiệt
nóng được bố trí tại vách phải của lò.
3.4.1 Các tầng của bộ tái nhiệt
Bốn tầng nằm ngang của bộ tái nhiệt bao gồm các ống φ 60 , độ dầy là 4,5 mm,
làm từ thép 20G và 15CrMoG, bước ống là 112,5 mm, 3 ống đặt song song. Có 194
mảng ống được lắp đặt dọc theo chiều rộng của lò. Phần chuyển tiếp bao gồm các ống
φ 60×4,5 , 15CrMoG, bước ống là 225mm, gồm 6 ống đặt song song. Có 97 mảng ống
được lắp đặt dọc theo chiều rộng của lò. Đầu ra của các dàn ống chuyển tiếp đặt đứng
được bố trí tại khu vực đường chuyển tiếp khói, bao gồm các ống φ 60/ φ 51 , độ dầy
4mm và 4,5mm, 12Cr1MoVG, SA-213T91, bước ống S1= 225mm. Có 97 mảng ống
được đặt dọc theo chiều rộng của lò. Việc treo các dàn ống chuyển tiếp được bố trí
gồm hai phần là đầu vào và đầu ra; đầu vào được treo bởi các giá treo, đầu ra được
treo bởi các ống góp.
3.4.2 Điều chỉnh nhiệt độ hơi tái nhiệt
Phương thức chính điều chỉnh nhiệt độ hơi tái nhiệt là các lá chắn khói được đặt

tại đáy của đường khói thoát. Để luôn có nhiệt độ hơi tái nhiệt thấp hơn 543 0C, lá chắn
khói sẽ tự động điều chỉnh tới vị trí thích hợp thông qua việc so sánh giá trị nhiệt độ
đặt và giá trị nhiệt độ thực tế bởi hệ thống DCS. Để phù hợp với yêu cầu thay đổi nhiệt
độ hoặc trong điều kiện khẩn cấp, một bộ giảm ôn phun cũng được bố trí trên đường
ống đầu vào của bộ tái nhiệt. Bộ giảm ôn phun bao gồm: thân, vòi phun, ống trụ. Do
kích thước của đường ống hơi lớn do đó có hai vòi phun đối diện nhau để đáp ứng yêu
cầu giảm ôn. Cấu tạo này cũng rất có lợi cho việc điều chỉnh áp suất hơi tái nhiệt cũng
như hiệu suất của tổ máy.
3.5 - Bộ hâm nước
16


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

Bộ hâm được đặt tại khu vực nhiệt độ thấp của đường khói, bao gồm hai tầng đặt
ngang và được treo bởi bộ quá nhiệt cấp 1. Bộ hâm được bố trí để dòng nước đi ngược
chiều đường khói. Bộ hâm bao gồm các ống φ 51×6, SA-210C, S1= 112,5 mm; tổng
số có 194 mảng ống được lắp đặt dọc theo chiều rộng của lò. Đầu ra của các dàn ống
sẽ đi xuyên qua bộ quá nhiệt cấp 1 và tầng trần tới các ống góp đầu ra của bộ hâm.
Thông qua việc bố trí cũng như vật liệu làm ống, độ dày ống thì việc ăn mòn do tro xỉ
sẽ được giảm thiểu tới mức thấp nhất.
Nước cấp sẽ đi vào ống góp dưới của bộ hâm (φ 325×45, SA-106C) từ phía phải
của lò thông qua đường ống của hệ thống nước cấp (φ 355.6×25, 15NiCuMoNb5), sau
đó đi vào các dàn ống đặt ngang của bộ hâm rồi thu gom lại tại ống góp đầu ra của bộ
hâm (φ 245×32, SA-106C). Cuối cùng nước cấp sẽ đi vào bao hơi thông qua hai đường
ống (φ 245×25, SA-106C) đặt tại vách trái và vách phải của lò.
3.6 - Bộ sấy không khí kiểu quay
Hai bộ sấy không khí kiểu quay, mỗi bộ có ba khoang được lắp đặt cho lò, chúng

được cung cấp bởi hãng Howden. Bộ sấy kiểu 28.5VNT2050, đặt đứng, ba khoang,
khói đi từ trên xuống, gió đi từ dưới lên. Bề mặt nhận nhiệt làm từ thép hợp kim thấp
và chống ăn mòn. Cấu tạo chi tiết cũng như cách lắp đặt, vận hành sẽ được đưa ra chi
tiết trong quy trình riêng.

4 - Hệ thống ống lò hơi
Nước cấp được cấp tới ống góp đầu vào bộ hâm thông qua một đường ống đặt tại
vách phải của lò. Đường nước cấp tính từ cụm van điều chỉnh nước cấp (đài cấp nước)
tới ống góp đầu vào bộ hâm được thiết kế và định vị bởi công ty Swepdi. Đài cấp nước
được lắp đặt hai đường khác nhau, một đường có đường kính là Dn300 và một đường
đi tắt Dn150, tương ứng với các mức tải là 100% và 30%. Đường cấp nước chính là
đường Dn300 có φ 355.6×25.4 mm, vật liệu là 15NiCuMoNb5 theo tiêu chuẩn ANSI,
trên đó có lắp 1 van chặn dẫn động điện 20LAB31AA201 và van điều chỉnh
20LAB31AA202. Đường đi tắt Dn 150 có φ 219.6×28 mm, vật liệu là thép 20G, tiêu
chuẩn ANSI, được lắp đặt 2 van chặn dẫn động điện 20LAB32AA201,
20LAB32AA202 và van điều chỉnh dẫn động điện 20LAB32AA001. Trong quá trình
khởi động và vận hành ở mức tải thấp, nước cấp sẽ đi qua đường đi tắt. Lưu lượng và
áp suất của nước cấp sẽ được điều chỉnh bởi van điều chỉnh dẫn động điện
20LAB32AA001 và tốc độ của bơm. Khi tăng tải lò hơi, việc điều chỉnh lưu lượng
nước cấp chính được thực hiện thông qua việc thay đổi tốc độ bơm. Ngoài ra tại đài
cấp nước còn được lắp đặt van thoát khí và van xả.
17


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

Theo tiêu chuẩn ASME, lò hơi sẽ được lắp đặt ít nhất là một ống thủy đo mức
nước bao hơi và hai bộ chỉ thị mức nước cùng các giới hạn cảnh báo và trip. Các thiết

bị sau được lắp đặt trên bao hơi: hai bộ báo mức nước kiểu hai màu loại LHSB-32-B
đặt tại chỗ, mỗi cái đặt một đầu bao hơi; bốn bình cân bằng đơn và hai bộ báo mức
nước điện tử để tự động bảo vệ mức nước, điều chỉnh mức nước. Có một bộ chỉ thị
mức nước cao. Bộ chỉ thị mức nước kiểu hai màu được cung cấp cùng với hệ thống
màn hình giám sát mức nước.
Có hai van chặn Dn100 dẫn động điện được lắp tại đường xả khẩn cấp bao hơi
dùng để xả toàn bộ nước bao hơi trong trường hợp khẩn cấp. Ngoài ra còn có hai đồng
hồ áp lực, đường xả liên tục, đường bổ sung phosphat, và đường lấy mẫu hơi cũng
được bố trí. Đường bổ sung hóa chất có Dn 20 và được lắp van chặn và van một chiều.
Trên đường xả liên tục cũng được lắp đặt hai van, một van chặn và một van điều
chỉnh.
Ba van an toàn dạng lò xo được lắp đặt trên bao hơi đảm bảo xả 80% lưu lượng ở
BMCR, đáp ứng đúng theo yêu cầu của tiểu chuẩn ASME cũng như nhà chế tạo
B&W.
Tại đáy của đường nước xuống được lắp đặt hai van, một van tay và một van
điện. Tương tự tại ống góp thu gom xả đường nước xuống cũng được lắp đặt hai van,
một van điện và một van tay. Ngoài ra đường xả định kỳ cũng được lấy từ ống góp
này.
Hệ thống xả định kỳ được vận hành tùy thuộc vào chất lượng nước cấp, nước lò,
và chất lượng hơi để đảm bảo các thông số theo tiêu chuẩn trong quá trình vận hành.
Mặt khác hệ thống xả định kỳ cũng được đưa vào vận hành khi lò mang tải thấp (dưới
50-70%), và phải giám sát chặt chẽ mức nước bao hơi. Vận hành hệ thống xả định kỳ
không được phép vượt quá 30 giây một lần, và tránh vận hành hệ thống ở mức tải cao.
Hệ thống hơi tự dùng sấy lò được lắp đặt tại ống góp dưới của tường nước . Hơi
được đưa tới các ống góp phân phối tại hai phía trái và phải của lò thông qua hai
đường ống φ 133×16 mm. Trên mỗi đường ống đều được lắp đặt một van chặn tay,
một van điện và một van một chiều. Hơi tự dùng được đưa vào các ống góp dưới của
tường nước thông qua hai 26 ống liên thông tương ứng φ 42×6,5 mm, mỗi ống được
lắp một van chặn thao tác bằng tay. Thông số hơi tự dùng là 0,98 MPa và 3500C.
Tại đầu ra của bộ quá nhiệt cấp 2 được lắp đặt hai van an toàn kiểu lò xo

1730WE. Năng suất hơi của các van an toàn quá nhiệt và các van an toàn bao hơi là
đạt 103,7% BMCR; hai van giảm áp loại 3538W với năng suất 31,6% BMCR cũng
được lắp trên đường hơi chính, nó có thể đáp ứng được các yêu cầu với bypass HP làm
18


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

việc ở 70% RO. Một trong hai van được dùng để xả hơi trong quá trình lò đang khởi
động. Ngoài ra còn có các đồng hồ áp lực, các cặp nhiệt và các van trên đường truyền
tín hiệu áp suất.
Trên đường tái nhiệt nóng được lắp đặt hai van an toàn kiểu lò xo loại 1765WD,
tổng lưu lượng hơi xả tối đa của hai van này là 16,2% lưu lượng hơi tái nhiệt lớn nhất,
điều này đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn ASME và B&W. Ngoài ra còn có các đồng
hồ áp lực, các cặp nhiệt và các van trên đường truyền tín hiệu áp suất.
Trên đường tái nhiệt lạnh được lắp đặt ba van an toàn kiểu lò xo loại
1705RRWB, tổng lưu lượng hơi xả tối đa của ba van này là 101,1% lưu lượng hơi tái
nhiệt lớn nhất, điều này đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn ASME và B&W. Ngoài ra
còn có các đồng hồ áp lực, các cặp nhiệt và các van trên đường truyền tín hiệu áp suất.
Các van thoát khí Dn32 và các van đường cấp Nitơ Dn32 được lắp đặt tương ứng
trên các đường ống liên thông giữa ống góp đầu ra của bộ quá nhiệt cấp 1 với ống góp
đầu vào của bộ quá nhiệt mành, đường ống liên thông từ đầu ra của bộ hâm với bao
hơi, cũng như tại ống góp đầu ra của bộ quá nhiệt mành và ống góp đầu ra của bộ tái
nhiệt. Đường Nitơ được sử dụng để phòng mòn lò hơi sau khi thử áp. Để ngăn ngừa
các bề mặt trao đổi nhiệt khỏi bị ăn mòn, Nitơ sẽ được điền vào lò để choán chỗ phần
nước xả ra khi lò ngừng thời gian dài.
Hơi thổi bụi được lấy từ ống góp đầu ra của bộ quá nhiệt mành thông qua đường
ống Dn50, trên đường ống được lắp một van chặn loại J61Y-P54-21V. Trên ống góp

đầu ra của bộ quá nhiệt mành còn có một đường ống φ 133×16 mm, 12Cr1MoVG
được nối tới hệ thống hơi tự dùng.
Để điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt, hai tầng bộ giảm ôn phun được lắp đặt.
Nhiệt độ hơi theo yêu cầu đạt được là hỗn hợp hơi có nhiệt độ cao và nước có nhiệt độ
thấp thông qua việc điều chỉnh lưu lượng nước phun. Nước dùng để giảm ôn là nước
được cung cấp từ hệ thống nước cấp của lò, nó được trích từ trước bình gia nhiệt cao
áp sau đó dẫn tới các vòi phun của bộ giảm ôn thông qua đường ống dẫn nước giảm
ôn. Ống góp nước giảm ôn phun là φ 194×24 mm.
Bộ giảm ôn cấp 1 được lắp trên đường kết nối giữa ống góp đầu ra của bộ quá
nhiệt cấp 1 và ống góp đầu vào của bộ quá nhiệt mành, mỗi bên một bộ, với đường
ống φ 133×18 mm. Mỗi đường được lắp một van điều chỉnh dẫn động điện và chức
năng điều chỉnh của nó là theo phần trăm độ mở. Phía trước và phía sau của van điều
chỉnh được lắp đặt van chặn dẫn động điện, ngoài ra còn có một van một chiều lắp đặt
trước bộ giảm ôn. Bộ giảm ôn này kiểu ventury.
19


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

Bộ giảm ôn cấp 2 được lắp đặt tại đường liên thông từ đầu ra của bộ quá nhiệt
mành tới đầu vào của bộ quá nhiệt cấp 2, mỗi bên một bộ. Kích thước của đường giảm
ôn này là φ 89×12 mm. Mỗi đường được lắp một van điều chỉnh dẫn động điện và
chức năng điều chỉnh của nó là theo phần trăm độ mở. Phía trước và phía sau của van
điều chỉnh được lắp đặt van chặn dẫn động điện, ngoài ra còn có một van một chiều
được lắp đặt trước bộ giảm ôn. Bộ giảm ôn này cũng là kiểu ventury. Để phù hợp với
yêu cầu thiết kế, lưu lượng nước giảm ôn cấp 1 dùng để hạn chế đến mức thấp nhất
nhiệt độ hơi đi vào ống góp đầu vào của bộ quá nhiệt mành. Trong trường hợp bộ
giảm ôn cấp 1 không thể điều chỉnh nhiệt độ hơi hoặc yêu cầu phải điều chỉnh tinh thì

bộ giảm ôn phun cấp 2 sẽ được đưa vào vận hành.
Phương thức điều chỉnh chính của nhiệt độ hơi tái nhiệt là điều chỉnh bằng lá
chắn khói đặt tại phần đuôi đường khói thoát.
Bộ giảm ôn phun của bộ tái nhiệt được lắp trên đường tái nhiệt lạnh. Trong quá
trình vận hành bình thường nó không được sử dụng, nó chỉ được sử dụng trong trường
hợp khẩn cấp hoặc chuyển chế độ. Kích thước của đường giảm ôn này là φ 60×5 mm.
Trên đường ống giảm ôn được lắp một van điều chỉnh dẫn động điện. Phía trước và
phía sau của van điều chỉnh được lắp đặt van chặn dẫn động điện, ngoài ra còn có một
van một chiều được lắp đặt trước bộ giảm ôn. Bộ giảm ôn này là kiểu ống lồng.
Đường tái tuần hoàn bộ hâm có kích thước φ 133×16 mm được bố trí giữa ống
nước xuống tới đầu vào của bộ hâm, trên đó có lắp hai van dẫn động điện.
Để giám sát chất lượng của nước cấp, nước lò, hơi; các đường lấy mẫu được bố
trí tại đường nước cấp, bao hơi, ống góp đầu ra bộ quá nhiệt cấp 2, ống góp đầu ra của
bộ tái nhiệt. Kèm theo là các van phục vụ lấy mẫu.
Toàn bộ tên, mô tả, số lượng của các van, bộ chỉ thị mức, kích thước ống đều
được chỉ dẫn chi tiết trong các bản vẽ của bản thể lò.
5 - Hệ thống chế biến than
Hệ thống bao gồm 4 kho than nguyên, 4 máy cấp than nguyên, 4 máy nghiền bi, 4
quạt nghiền, than bột được chứa trong 2 kho than bột. Ngoài ra hệ thống còn có 16
máy cấp than bột tương ứng với 16 vòi đốt. Mỗi kho than bột được bố trí 8 máy cấp,
than bột sau khi qua máy cấp sẽ hòa trộn với gió cấp 1 tại bộ hòa trộn rồi sau đó đi vào
các vòi đốt.
Than bột và lưu lượng gió cấp cho các vòi đốt sẽ phù hợp với độ mịn của than,
nhiệt độ gió. Lưu lượng gió cấp 1/ than bột có thể được điều chỉnh kịp thời nếu tải lò
hơi thay đổi. Mục đích là đạt được năng suất đồng đều của lượng nhiệt đầu vào lò hơi,
20


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI


TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

sự đồng đều giữa gió cấp 1 và than bột phân bố tới mỗi vòi đốt sẽ đạt được đúng theo
thiết kế và bố trí của các đường ống than.
Nguyên lý vận hành của hệ thống chế biến than như sau:
Than được cung cấp đến máy nghiền bi từ kho than nguyên thông qua máy cấp
than nguyên và thông qua đường ống cung cấp. Ở đầu vào của máy nghiền, một đường
gió nóng được lắp đặt để phục vụ sấy than. Than được nghiền trong máy nghiền sau đó
được cung cấp đến phân ly than thô sau đó đi đến Cyclone phân ly (phân ly than mịn).
Các hạt than lớn quá tiêu chuẩn được quay trở lại máy nghiền thông qua đường hoàn
nguyên của máy nghiền trên đó có lắp đặt thiết bị khoá khí. Than bột từ Cyclone được
đưa đến kho chứa than bột và một phần nhỏ được đưa đến quạt nghiền. Phía sau quạt
nghiền, một phần nhỏ than bột được đưa trở lại máy nghiền thông qua đường tái tuần
hoàn có lắp đặt lá chắn điều chỉnh, phần than bột còn lại cùng với gió sấy than được
đưa đến buồng đốt và được gọi là gió cấp 3. Mỗi quạt nghiền có hai đường gió cấp 3.
Mỗi đường gió cấp 3 tiếp tục được chia ra thành 2 đường đưa tới buồng đốt để
đốt cháy. Đầu ra máy nghiền phải đảm bảo số lượng than bột trong kho than bột đáp
ứng nhu cầu của lò hơi trong các chế độ tải khác nhau.
Bảng sau sẽ thể hiện về số lượng máy nghiền vận hành, các vòi đốt tương ứng với
các chế độ tải:
Tải lò hơi

t/h

TCC

RO

VP75% VP60% THO


VWO

Lượng tiêu
t/h
thụ than

142,1

139,8

108,9

89,3

144,9

148,2

Máy
nghiền vận bộ
hành

4

4

3

3


4

4

Vòi
đốt
bộ
vận hành

16

16

12

12

16

16

Độ
mịn
%
than R90

4

4


4

4

4

4

0

Ngừng Ngừng
bất kỳ bất kỳ 0
cái nào cái nào

0

Không vận
hành máy bộ
nghiền

0

Số lượng máy nghiền vận hành và công suất của chúng sẽ phải đảm bảo than bột
trong các silo than bột đáp ứng yêu cầu của vòi đốt và chế độ tải khác nhau của lò hơi.
21


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ


Khi máy nghiền vận hành, quạt tải bột máy nghiền tương ứng cũng vận hành để đưa
gió cấp 3 tới buồng đốt để đốt.
Việc bố trí các đường ống dẫn than từ đầu ra máy cấp tới các vòi đốt phải được
tính toán để đạt được sự tương đương về chiều dài của các đường dẫn than và cân bằng
lưu lượng than cấp tới mỗi vòi đốt. Việc bố trí các đường gió cấp 3 cũng phải tính toán
để tạo sự đối xứng dọc theo chiều rộng của lò để đảm bảo được nhiệt độ khói thoát
khỏi buồng đốt và sự đồng đều lưu lượng khói.
6 - Hệ thống cháy
Hệ thống cháy lò hơi bao gồm vòi đốt tập trung kiểu EI-XCL, gió cấp 3, ống
thông gió vòi đốt (dòng loãng), đường gió phụ, hộp gió cấp 2, hộp gió phụ, bộ đánh
lửa, vòi dầu và bộ phát hiện ngọn lửa.
a - Kết cấu và nguyên lý vận hành vòi đốt tập trung kiểu EI-XCL
Đối với than antraxit nhiệt trị thấp, nhiệt độ bắt cháy cao, mức độ cháy ổn định
thấp, tỷ lệ cháy kiệt thấp, đặc tính đóng xỉ mạnh. Do vậy phương pháp chính để giải
quyết vấn đề cháy là tăng nồng độ than bột trong hỗn hợp than - gió, tăng nhiệt độ hỗn
hợp than - gió, hấp thụ nhiệt trong khu vực cháy và thông qua các đai đốt để tăng bức
xạ nhiệt trong khu vực cháy. Phương pháp chính để đảm bảo cháy kiệt là tăng độ mịn
của than bột, tăng nhiệt độ khu vực cháy, tăng thời gian duy trì than bột trong khu vực
cháy, tăng lượng gió phụ và hệ số không khí thừa phù hợp...
Tất cả các phương pháp trên đều được áp dụng đối với lò hơi như: nhiệt độ hỗn
hợp than bột - gió cao 2250C~2400C, độ mịn than bột 4%, kích thước buồng đốt hợp
lý, vận tốc của gió cấp 1 có thể tăng thời gian duy trì than bột trong khu vực cháy, hơn
nữa gió cấp 2 được phân tầng. Đặc trưng chính của loại vòi đốt này là đạt được nồng
độ cao của than bột và phân tầng gió.
Các vòi đốt được bố trí tại vai lò phía trước và phía sau buồng đốt và vuông góc
với vai lò. 16 vòi đốt được bố trí thành hai hàng, hàng thứ nhất gồm 8 vòi đốt đặt tại
vách trước và hàng thứ hai cũng gồm 8 vòi đốt đặt tại vách sau. 8 vòi đốt có chiều gió
cấp 2 tạo xoáy cùng chiều kim đồng hồ, 8 vòi đốt còn lại có chiều gió cấp 2 tạo xoáy
ngược chiều kim đồng hồ.

Trước khi đi vào phần ống khuỷu của vòi đốt, hỗn hợp than bột-gió sẽ đi qua bộ
biến đổi đặt lệch tâm để tăng tốc, phần lớn các hạt than di chuyển dọc theo bán kính
ngoài của khuỷu ống do lực ly tâm, 50% gió cấp 1 và 10%~15% than bột bị tách ra sau
khi qua thiết bị tập trung than bột và được gọi là dòng loãng, dòng này được đưa
xuống phía dưới vòi đốt và được đốt cháy trong buồng đốt. Nồng độ của than bột sau
22


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

khi qua thiết bị tập trung than bột tăng lên đến 1,2~1,3kg than bột / kg gió cấp 1, do
vậy có thể giảm được lượng nhiệt hấp thụ cần thiết cho sự cháy, đồng thời cũng rất tốt
cho việc đánh lửa và đạt được sự ổn định của ngọn lửa. Sự tạo xoáy của gió cấp 2 từ
kênh trong và kênh ngoài sẽ hút gió nóng và gió bổ sung, điều này làm tăng cường sự
cháy và ổn định ngọn lửa. Gió cấp 2 đi vào buồng đốt không chỉ từ các ống bên trong
và bên ngoài đặt trên vai lò mà còn từ đường gió phụ đặt tại phía dưới buồng đốt, mỗi
vòi đốt có 2 vòi gió phụ tương ứng, điều này sẽ tạo ra lượng oxy lớn bao quanh tường
nước. Việc điều chỉnh lượng gió này phụ thuộc vào trạng thái vòi đốt đang làm việc
hay không làm việc. Các vòi gió phụ này có thể làm giảm lượng phát thải khí NOx
cũng như giảm khả năng đóng xỉ trên vách buồng lửa.
Vòi đốt tập trung kiểu EI-XCL được trang bị một lá chắn trụ trượt có 2 vùng gió
cấp 2 với các lá chắn điều chỉnh được đặt trên mỗi vùng, điều này sẽ làm tăng cường
sự cháy. Hai vùng của gió cấp 2 phía trong và phía ngoài được phân chia riêng biệt.
Một lượng nhỏ gió cấp 2 đi vào kênh bên trong và tạo xoáy hỗ trợ sự cháy. Lượng gió
đi vào kênh bên ngoài sẽ cung cấp lượng gió yêu cầu để đảm bảo cháy hoàn toàn.
Dòng gió cấp 2 tại kênh bên trong và kênh bên ngoài có hướng xoáy giống nhau. Mức
độ xoáy của gió cấp 2 có thể được điều chỉnh thông qua các lá chắn điều chỉnh. Gió
nóng được hút tới khu vực cháy bởi sự tạo xoáy của gió cấp 2 để tăng cường sự cháy

của than bột và tạo nên sự ổn định quá trình cháy. Việc điều chỉnh sự tạo xoáy thông
qua các lá chắn điều chỉnh có thể điều chỉnh được độ chúc xuống của ngọn lửa, do vậy
phần dưới của buồng đốt được sử dụng rất hiệu quả để đốt hết than bột. Chức năng
chính của gió phụ là tăng cường quá trình cháy, tạo sự ổn định của ngọn lửa và giảm
thiểu sự tạo thành NOx.
Lá chắn kiểu trụ trượt được đặt tại khu vực đầu vào của kênh bên trong và kênh
bên ngoài có khả năng độc lập điều chỉnh lưu lượng gió cấp 2 tới mỗi vòi đốt thông
qua việc điều chỉnh vị trí lá chắn.
Phần gió cấp 2 đi vào kênh bên trong được cấu thành từ khoảng không giữa ống
bao kênh bên trong và ống dẫn than. Có 14 cánh điều chỉnh tại kênh gió bên trong,
chúng được nối với nhau thông qua thanh liên kết và vòng điều chỉnh gió. Kéo vòng
trượt ra thì lá chắn đóng và ngược lại đẩy vào thì mở. Lực xoáy của kênh bên trong có
thể thay đổi bằng cách thay đổi độ mở của lá chắn điều chỉnh. Độ mở tối đa của các lá
chắn điều chỉnh kênh bên trong là 60 0 (góc giữa lá chắn và đường tâm vòi đốt là 30 0),
tối thiểu là 200 (góc giữa lá chắn và đường tâm vòi đốt là 70 0). Phần gió nhiệt độ cao
được hút ra khỏi phần ngoài của ngọn lửa hướng theo luồng than bột phun ra tạo thành
1 dòng hoàn nguyên cục bộ, hình thành khu vực cháy ổn định, điều này có thể đảm
bảo cho dòng than bột được cháy kịp thời.
23


QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

Phần lớn gió cấp hai sẽ đi vào vòi đốt thông qua kênh gió ngoài, kênh này được
cấu thành từ khoảng không giữa ống bao kênh bên trong và ống bao kênh ngoài. Kênh
bên ngoài được lắp đặt hai tầng cánh. Tầng thứ nhất là cố định và được sử dụng để
nâng cao khả năng phân bố gió ngoại vi trong khu vực kênh bên ngoài. Tầng thứ hai
điều chỉnh được và được sử dụng để tạo xoáy cũng như tạo sự ổn định ngọn lửa. Có 14

cánh điều chỉnh được lắp đặt tại đây, độ mở tối đa của các lá chắn điều chỉnh kênh bên
ngoài là 800 (góc giữa lá chắn và đường tâm vòi đốt là 100), tối thiểu là 400 (góc giữa lá
chắn và đường tâm vòi đốt là 500).
Việc thiết lập tối ưu cho cho các lá chắn hình trụ, các đĩa trong kênh gió, độ
nghiêng của các cánh điều chỉnh kênh bên trong và bên ngoài sẽ được hiệu chỉnh trong
quá trình chạy thử ở các trạng thái nóng, lạnh để tạo sự tối ưu cho sự cháy. Cần điều
chỉnh phải được đánh dấu để chỉ thị tất cả các vị trí tối ưu để làm mốc vận hành. Vị trí
khuyến cáo nên thực hiện trước khi chạy thử như sau: độ mở lá chắn hình trụ là 80%,
độ mở các đĩa trong kênh gió là 50%, độ mở của các cánh điều chỉnh gió cấp hai kênh
bên trong là 450 (góc giữa cánh và đường tâm vòi đốt là 45 0), độ mở của các cánh điều
chỉnh gió cấp hai kênh bên ngoài là 600 (góc giữa cánh và đường tâm vòi đốt là 30 0).
Trong quá trình vận hành, các thiết lập tối ưu (ngoại trừ lá chắn hình trụ) không nên
hiệu chỉnh trừ khi các nhiên liệu chính bị thay đổi.
Sự phân bố đồng đều giữa gió và than bột của vòi đốt sẽ làm tăng hiệu quả cháy,
ngăn ngừa đóng xỉ và ăn mòn ở nhiệt độ cao, hạn chế sự tạo thành NOx. Vòi đốt được
trang bị thiết bị định lượng và điều chỉnh gió để tạo sự cân bằng lưu lượng gió giữa
các vòi đốt cũng như sự phân bổ hợp lý lượng gió giữa kênh bên trong và kênh bên
ngoài. Mỗi vòi đốt được lắp đặt hai thiết bị định lượng đặt ở phía đầu vào của các kênh
gió cấp 2.
Lá chắn dạng trụ trượt tại mỗi vòi đốt được lắp đặt cơ cấu chấp hành điện, điều
khiển từ xa. Các lá chắn này có 3 vị trí chức năng đó là:
A. Vị trí " Cooling" - khi vòi đốt không làm việc, lượng gió làm mát nhỏ nhất.
B. Vị trí " Coal firing" - là vị trí cân bằng trong quá trình vận hành.
C. Vị trí " Light-off" – vị trí đánh lửa.
Lưu ý: Vì áp suất tĩnh trong hộp gió là không đồng đều dọc theo chiều rộng của
lò, do vậy 3 vị trí chức năng trên tại mỗi vòi đốt là khác nhau, chúng phụ thuộc vào
quá trình kiểm tra khí động.
Khi vòi đốt tắt/ bật, lá chắn kiểu trụ trượt sẽ tương ứng ở vị trí "Cooling" / " Coal
firing" bởi cơ cấu dẫn động tuyến tính.
24



QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

TỔ MÁY 1×330 MW UÔNG BÍ

Mỗi vòi đốt được đều được lắp đặt cửa quan sát, thiết bị phát hiện ngọn lửa, hệ
thống đánh lửa bằng tia lửa điện năng lượng cao, vòi dầu cũng như các cơ cấu dẫn
động để điều chỉnh vị trí của các cánh điều chỉnh kênh gió bên trong và bên ngoài.
b. Đường gió cấp 3
Gió cấp 3 được cung cấp từ các quạt nghiền của hệ thống chế biến than bột và
đưa tới phía ngoài của hộp gió thông qua đường ống φ 622×6 mm, sau đó nó được
tách ra và đi vào buồng đốt thông qua đường ống φ 482×6 mm. Lò hơi có 16 đường
gió cấp 3, phân bố đồng đều tại hai vách trước và sau, mỗi vách có 8 đường, chúng
được đặt đối xứng nhau dưới các vòi đốt.
c. Dòng loãng
Hỗn hợp gió và than bột nồng độ nhỏ được tách ra từ vòi đốt được gọi là dòng
loãng. Lò hơi gồm có 16 dòng loãng, 8 dòng tường trước và 8 dòng tường sau, chúng
được đặt dưới các vòi đốt tương ứng là 1-1. Đường dòng loãng được lắp đặt van cách
ly dẫn động bằng khí nén. Khi ngừng vòi đốt thì đóng van cách ly này lại, khi vòi đốt
vận hành thì mở van cách ly này ra.
d. Đường gió phụ
Các đường gió phụ được bố trí dưới các vòi đốt, tất cả các đường gió phụ này đều
được lắp đặt các lá chắn dẫn động điện. Lò hơi có 32 đường gió phụ, 16 đường đặt tại
vách trước và 16 đường đặt tại vách sau. Gió phụ được trích ra từ phần đáy của hộp
gió, các đường gió phụ sẽ đi vào buồng đốt với góc nghiêng 20 0 so với phương ngang.
Các lá chắn điện có hai vị trí làm việc là "vị trí vận hành" và " vị trí làm mát". Khi vòi
đốt làm việc thì lá chắn ở vị trí vận hành còn khi vòi đốt ngừng thì lá chắn ở vị trí làm
mát. Hình dạng ngọn lửa có thể được thay đổi và vòi phun có thể được làm mát bằng
cách điều chỉnh độ mở của chúng. Tác dụng của gió phụ tốc độ cao và góc nghiêng đi

vào buồng đốt là có thể hỗ trợ nâng ngọn lửa cũng như điều chỉnh hình dạng ngọn lửa,
chức năng chính của gió phụ là bổ sung gió để hoàn thiện quá trình cháy và nâng cao
hỗn hợp than/gió.
e. Hộp gió
Hộp gió được bố trí tại phía dưới vòi đốt, mỗi dãy vòi đốt được bố trí hai hộp gió
bao gồm hộp gió trên và dưới ở cả vách trước và vách sau. Kích thước của hộp gió
trên là 2.17×23.7×2.78m (cao×rộng×sâu); kích thước hộp gió dưới là
3.27×23.7×5.77m (cao×rộng×sâu). Gió cấp 2 cung cấp cho vòi đốt từ hộp gió trên còn
hộp gió dưới cung cấp gió phụ. Hộp gió được thiết kế để có thể điều chỉnh lượng gió

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×