CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG Ô
NHIỄM THỰC PHẨM
VÀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC
PHẨM THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ
CỦA HÀ NỘI.
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
PHẦN 2. MỤC TIÊU........................................................................................................... 3
Mục tiêu chung.....................................................................................................3
Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................3
PHẦN 3. CÂY VẤN ĐỀ..................................................................................................... 4
PHẦN 4. XÁC ĐỊNH HÀNH VI CẦN THAY ĐỔI..........................................................1
PHẦN 5. XÁC ĐỊNH KÊNH TRUYỀN THÔNG THÍCH HỢP.......................................1
Truyền thông trực tiếp......................................................................................... 1
Truyền thông gián tiếp:........................................................................................1
Phát tờ rơi, loa phát thanh, băng rôn, khẩu hiệu, phóng sự trên truyền hình..............1
PHẦN 6. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHI TIẾT...............................................................2
Thành lập các ban ngành phục vụ cho công tác TT............................................2
Lập ban truyền thông......................................................................................2
Lập đoàn kiểm tra, giám sát...........................................................................2
Hoạt động truyền thông....................................................................................... 2
Xây dựng thông điệp và tài liệu TT-GDSK với chủ đề “An toàn về sinh thực phẩm – thức ăn
đường phố”...................................................................................................................... 2
Xây dựng các bản tin, buổi nói chuyện truyền thông về NĐTP.......................................... 3
Hoạt động đào tạo................................................................................................ 3
Giám sát các hoạt động........................................................................................3
Tổ chức gây quỹ...................................................................................................4
Tổng kết, báo cáo.................................................................................................4
PHẦN 7. NGÂN SÁCH..................................................................................................... 12
PHẦN 8. BẢNG ĐÁNH GIÁ............................................................................................15
Đánh giá đầu kỳ................................................................................................. 15
Đánh giá giữa kỳ................................................................................................16
Đánh giá cuối kỳ....................................................................................................................... 20
PHẦN 1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), lương thực, thực phẩm chính là
nguyên nhân đã gây ra khoảng 50% các trường hợp tử vong đối với con người trên toàn
thế giới hiện nay. Do đó, vệ sinh an toàn thực phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong những năm gần đây tăng trưởng dân số, di dân, đô thị hóa đã kích thích nhu cầu sử
dụng thức ăn đường phố hàng ngày của nhiều tầng lớp lao động.
Thức ăn đường phố hay thức ăn vĩa hè, thức ăn lề đường là các loại thức ăn, đồ
uống đã chế biến sẵn hay sẵn sàng chế biến và phục vụ tại chỗ theo yêu cầu của khách
hàng được bày bán trên vĩa hè, lề đường ở các đường phố, khu phố đông người hoặc
những nơi công cộng khác, chẳng hạn như một siêu thị, công viên, khu du lịch, điểm giải
trí, khu phố ăn uống ngoài trời... thông thường thức ăn đường phố được bày bán trên các
tiệm ăn di động, quán ăn tạm thời hay là từ một gian hàng di động cho đến các
loại xe đẩy. Theo khái niệm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thức ăn đường phố là
những đồ ăn, thức uống được làm sẵn hoặc chế biến, nấu nướng tại chỗ, có thể ăn ngay và
được bày bán trên đường phố, những nơi công cộng.
Xã hội Việt Nam ngày một phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế, đời sống về
vật chất và tinh thần của con người cũng ngày càng đi lên cùng với nó là lối sống công
nghiệp, hay còn gọi là lối sống nhanh. Do tính chất công việc phức tạp hơn, đòi hỏi nhiều
thời gian của con người nên việc lựa chọn, sử dụng thực phẩm hàng ngày trở nên đơn
giản, dễ dãi. Thức ăn nhanh, thức ăn đường phố dần dần trở thành nhu cầu thiết yếu của
xã hội, con người, đặc biệt là người dân ở đô thị bởi tính tiện lợi của nó rẻ và nhanh
chóng, nó còn là nguồn thu nhập cho nhiều người. Và hơn nữa thức ăn đường phố đã trở
thành nét văn hóa ẩm thực, đặc trưng cho mỗi vùng miền, mỗi quốc gia.
Nhưng bên cạnh đó do người sản xuất, người bán thường thường bán ở vỉa hè, quán
hàng rong nhỏ lẻ nên điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm không đảm bảo, thiếu các cơ sở
vật chất (nước, đồ bảo quản…), điều kiện kinh tế hạn hẹp nên có thể thức ăn dễ biến chất
làm ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng do thực phẩm giá rẻ nên dễ sử dụng nguồn thực
phẩm không đảm bảo. Đặc biệt là vấn đề lạm dụng hóa chất, phụ gia thực phẩm (hàn the,
phẩm màu,...) để thức ăn được đẹp mắt, ngon và bảo quản được lâu hơn; thực phẩm có
chứa các chất độc, kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật,… đã góp phần tạo nên
nhiều mối nguy hại cho sức khoẻ cộng đồng (như ngộ độc thực phẩm cấp và mãn tính,
4
các bệnh lây truyền qua thực phẩm, dịch bệnh), ảnh hưởng tới cảnh quan, văn minh đô thị
và gây tổn hại nặng nề tới kinh tế - xã hội.
5
Hiện nay, có khoảng 2,5 tỷ người sử dụng thức ăn đường phố mỗi ngày. Theo thống
kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO – 2/2007). Ví dụ: Tại
Bangkok, thức ăn đường phố đóng góp đến 40% tổng tiêu thụ năng lượng, 39% tổng
lượng protein và 44% tổng lượng sắt cho các cư dân. Tại Việt Nam, thống kê của Cục an
toàn Vệ sinh thực phẩm trong vòng 8 năm (2000 - 2007) cho thấy có 1.616 vụ ngộ độc
thực phẩm, làm 41.898 người mắc, tử vong 436 người, trong đó có 178 vụ làm 4.036
người mắc, tử vong 7 người do sử dụng thức ăn đường phố hay tại thành phố Hồ Chí
Minh năm 2003 có 99,5% người dân có sử dụng thức ăn đường phố và hơn một nửa là sử
dụng thường xuyên hàng ngày.
Từ thống kê trên ta thấy được tình hình NĐTP của TAĐP là hết sức cấp bách, đặc
biệt ở Hà Nội. Là thành phố trung tâm, nơi tập trung đông dân cư, với diện tích 3328,9
2
km và số dân khoảng 7 triệu người. Theo thống kê hiện tại địa bàn Hà Nội có trên 26000
cơ sở, dịch vụ ăn uống đường phố nhưng trên 16000 cơ sở nằm ngoài tầm kiểm soát, quản
lý về VSATTP của cơ quan chức năng. Thức ăn đường phố vẫn là mối lo ngại lớn khi cơ
quan chức năng không kiểm soát hết được vấn đề VSATTP của loại hình kinh doanh này.
Ví như quận Ba Đình có 233 cơ sở được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhưng chỉ
mới có 35 cơ sở có chứng nhận VSATTP, chiếm 16%. Qua rà soát tại 3 Ban quản lý chợ
có 1.929 hộ kinh doanh, trong đó mới chỉ có 2 cơ sở có giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm, chiếm 0,1%. Đặc điểm của các quán ăn là nhỏ lẻ (hàng rong, quán vỉa
hè…) nên không có nguồn nước, dụng cụ bảo quản, chế biến hợp về sinh và địa điểm
không thích hợp (gần cống, đường lớn, sông và nơi đổ rác thải…)
Với những vấn đề được nêu ở trên, nhóm chúng em đề xuất kế hoạch truyền thông:
“Cải thiện tình trạng ô nhiễm và vệ sinh an toàn thực phẩm - Thức ăn đường phố” sẽ góp
phần làm giảm tình trạng ô nhiễm và cải thiện sức khỏe người dân.
PHẦN 2.
MỤC TIÊU
Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng ô nhiễm thực phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường
phố của Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao nhận của người dân về VSATTP thức ăn đường phố:
• Người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm có kiến thức và thực hành đúng
về an toàn thực phẩm đạt 90% vào năm 2014.
• Người quản lý có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm đạt 100%
vào năm 2014 và duy trì.
- Giảm 30-35% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính vào năm 2014 so với năm 2010.
- Nâng cao và cải thiện 90% các cơ sở chế biến TADP theo đúng quy định về
VSATTP.
- Nâng cao quá trình giám sát và quản lý VSATTP đường phố theo đúng quy định
về VSATTP lên 95%.
PHẦN 3.
CÂY VẤN ĐỀ
4
PHẦN 4.
XÁC ĐỊNH HÀNH VI CẦN THAY ĐỔI
Thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành của người bán hàng và người quản lý.
PHẦN 5.
XÁC ĐỊNH KÊNH TRUYỀN THÔNG THÍCH HỢP
Truyền thông trực tiếp
- Mở các buổi truyền thông và lớp tập huấn cho hội phụ nữ, cán bộ quận – tổ
dân phố, hội cựu chiến binh, cộng tác viên về VSATTP….
- Thành lập ban tư vấn về VSATTP - Thức ăn đường phố tại cơ sở y tế của quận
– phường.
Truyền thông gián tiếp:
Phát tờ rơi, loa phát thanh, băng rôn, khẩu hiệu, phóng sự trên truyền hình....
PHẦN 6.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHI TIẾT
Thành lập các ban ngành phục vụ cho công tác TT
Lập ban truyền thông
Để quản lý tốt cho công tác TT-GDSK cần phải hình thành ban truyền thông
hướng dẫn và điều hành các công việc cụ thể.
Một ban truyền thông cần có sự tham gia và phối hợp của các ban ngành, đặc biệt
là Sở y tế thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố-quận-khu phố-phường.
Ban truyền thông gồm có 20 thành viên ở các ban ngành liên quan: bác sỹ, cử
nhân y tế cộng đồng, cán bộ văn hóa quận và các cộng tác viên.
Lập đoàn kiểm tra, giám sát
Trong quá trình TT-GDSK cần phải thành lập đoàn kiểm tra, giám sát để theo dõi
quá trình thực hiện, đánh giá và kiểm tra, giám sát xem quá trình đó đã đúng với chỉ
tiêu đặt ra chưa và có hiệu quả không.
Từ đó đưa ra những điều chỉnh hợp lý để sát đáng với muc tiêu đề ra và nâng
cao được hiệu quả của truyền thông hơn.
Đoàn kiểm tra giám sát gồm 4 thành viên, nằm trong ban truyền thông: bác sĩ, cử
nhân y tế công cộng và cán bộ văn hóa.
Hoạt động truyền thông
Xây dựng thông điệp và tài liệu TT-GDSK với chủ đề “An toàn về sinh thực phẩm –
thức ăn đường phố”
Để nâng cao hiệu quả của truyền thông cần phải xây dựng được một thông điệp
truyền thông phù hợp với nội dung truyền thồng. Thông điệp truyền thông phải ngắn
gọn, đơn giản, bao hàm toàn bộ nội dung truyền thông, phù hợp với văn hóa của Quậntổ dân phố-phường-khu phố và nêu lên được khẩu hiệu rõ ràng, cụ thể.
- Thông điệp truyền thông:
“ Thức ăn đường phố - hiểm họa đối với sức khỏe”
- Tuyên truyền về các nội dung:
• “10 nguyên tắc vàng chế biến thực phẩm an toàn”
• “5 chìa khoá vàng để có thực phẩm an toàn”.
- Xây dựng các tài liệu truyền thông:
• Xây dựng các pa-nô, áp phích: có hình ảnh minh họa, với thông điệp cụ thể,
cỡ chữ to, đơn giản và được in đậm ở giữa. Pa-nô, áp phích cần treo ở
trục
đường chính của từng xã, huyện và tỉnh hay ở những nơi tập trung dân cư
đông như chợ, khu đô thị, trường học, Ủy ban nhân dân, trạm y tế,….
• Xây dựng tờ bướm, tờ rơi, tranh lật: có hình ảnh cụ thể về ngộ độc thực phẩm
(các dấu hiệu, biến chứng của NĐTP), câu từ phải rõ ràng, ngắn gọn và đơn
giản. Tờ bướm, tờ rơi, tranh lật có màu hài hòa và phù hợp. Tờ rơi có 1 trang,
dễ hiểu, có nội dung gồm NĐTP và VSATTP – TADP là gì, những yếu tố
nguy cơ của TADP, những biến chứng và các biện pháp theo dõi và phòng
NĐTP.
Xây dựng các bản tin, buổi nói chuyện truyền thông về NĐTP
- Biên soạn các bản tin về NĐTP và phát thanh hàng tháng trên loa phát thanh:
Bản tin được phát hàng tuần trong 1 tháng đầu tiên, sau đó được phát lại mỗi
tháng một lần trong suốt thời gian thực hiện dự án. Mỗi lần phát thanh, thời
gian là từ 5 - 10 phút. Nội dung của bản tin tập trung vào tuyên truyền, giáo dục
thay đổi lối sống và thực hiện lối sống lành mạnh để dự phòng và phát hiện
NĐTP
- Tổ chức các buổi nói chuyện và tư vấn về phòng và dấu hiệu nhận biết NĐTP
tại các cơ quan và các tổ chức xã hội tại cộng đồng. Các buổi hội thảo, nói
chuyện được tổ chức tại cộng đồng với sự hợp tác của các tổ chức xã hội như
Hội người cao tuổi, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn TNCS, Hội nông
dân, trường học...
- Phối hợp với Đài truyền hình địa phương và Loa phát thanh khu phố xây dựng
các chương trình tuyên truyền về NĐTP, các biện pháp dự phòng và dấu hiệu
nhận biết NĐTP và phát thanh tuyên truyền tại chính các khu phố, xã phường.
Hoạt động đào tạo
Để đạt được hiệu quả trong việc tuyên truyền về phòng và nhận biết NĐTP thì
chuyên môn của nhân viên y tế phải được nâng cao. Vì vậy, cần phải tổ chức các khóa
tập huấn để nâng cao chuyên môn về biện pháp dự phòng và dấu hiệu nhận biết
NĐTP.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ y bác sĩ và nhân viên y tế, khóa tập huấn
sẽ được tổ chức vào thứ 7- chủ nhật và đào tạo ngay tại bệnh viện đa khoa thành phố.
Người chịu trách nhiệ m hướng dẫn và giảng dạy là đội ngũ nhân viên y tế có trình độ
và chuyên môn sâu về NĐTP hoặc các giáo sư đầu ngành về NĐTP.
Giám sát các hoạt động
Trên các phương tiện truyền thông, nội dung phải nhằm đúng mục tiêu đã đề ra
nhưng phải đơn giản, dễ hiểu và có hình minh họa cụ thể, màu sắc sinh động. Nơi đặt
phương tiện truyền thông phải ở những nơi người dân dễ dàng tiếp cận một cách
nhanh nhất.
Sau khi hoàn thành 1 khóa đào tạo, nâng cao chất lượng cho nhân viên y tế thì
các cán bộ đảm nhận quá trình theo dõi, đánh giá dự án sẽ mở ra những cuộc kiểm tra
trình độ nhằm thấy được kết quả từ công việc này có thật sự đạt được như mục tiêu
của dự án đã đề ra. Nếu có gì bất hợp lý thì phải đưa ra hướng điều chỉnh nhằm đi tới
mục tiêu đã xác định.
Tổ chức gây quỹ
Sau khi đưa ra các kế hoạch truyền thông tại tỉnh, huyện và xã ta cần nguồn vốn
để duy trì hoạt động truyền thông trong và sau khi dự án kết thúc. Vì vậy ta phải tổ
chức hoạt động gây quỹ từ các tổ chức, ban ngành, đoàn thể và từ các cá nhân.
Địa điểm gây quỹ tại Trung tâm y tế dự phòng thành phố Hà Nội.
Tổng kết, báo cáo
Các kết quả và khuyến nghị thu được thông qua quá trình theo dõi và đánh giá dự
án sẽ được trình bày cho các cơ quan, đơn vị liên quan một cách kịp thời và hiệu quả.
Nội dung báo cáo bao gồm các con số thống kê, những khó khăn đang gặp phải
trong quá trình thực hiện, những kết quả đã đạt được, các hoạt động liên quan phát
sinh...
Bảng 6.1. Lịch hoạt động năm 2013
STT
Tháng
Thời Gian
Hoạt động
6
7
8
9
10 11
12
X
X
X
X
X
X
X
1.
Tổ chức gây quỹ
2.
Tổ chức các buổi nói chuyện, tư
vấn về VSATTP – TADP
X
X
X
X
X
X
3.
Truyền thanh thông qua báo đài
của địa phương
X
X
X
X
X
X
4.
Treo khẩu hiệu, phát tờ rơi, bảng
tuyên truyền
X
X
X
X
X
X
10 11
12
Bảng 6.2. Lịch hoạt động đến giữa năm 2014
STT
Tháng
Thời Gian
Hoạt động
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1.
Tổ chức gây quỹ
X
X
X
X
X
X
X
X
X
2.
Tổ chức các buổi nói chuyện, tư
vấn về NĐTP
X
X
X
X
X
X
X
X
X
5
STT
Tháng
Thời Gian
Hoạt động
1
2
3
4
5
6
7
8
9
X
X
3.
Truyền thanh thông qua báo đài
của địa phương
X
X
X
X
X
X
X
4.
Treo khẩu hiệu, phát tờ rơi, bảng
tuyên truyền
X
X
X
X
X
X
X
5.
Tổng kết, chuyển giao kết quả
của dự án cho TTYT duy trì hoạt
động.
10 11
12
X
Bảng 6.3. Kế hoạch hoạt động năm 2013
THỜIGIAN
TÊN HOẠT
ĐỘNG
Lập ban
truyền thông
và đoàn kiểm
tra đánh giá
HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ
BẮT
ĐẦU
1/6/2013
KẾT
THÚC
4/6/2013
NGƯỜI/
CƠ
QUAN
THỰC
HIỆN
Sở y tế
NGƯỜI/CƠ NGƯỜI
QUAN PHỐI GIÁM
HỢP
SÁT
- Ủy ban
nhân dân
-TTYT
6
Giám đốc
TTYT
ĐỊA
ĐIỂM
DỰ KIẾN KẾT
QUẢ
TTYT
Lập được ban
truyền thông
gồm 20 người (
3 bác sĩ, 6 cử
nhân y tế công
cộng, 2 cán bộ
văn hóa, 9 cộng
tác viên).
Có 4 người
trong ban
truyền thông
tham gia vào
đoàn kiểm tra
đánh giá (1 bác
sĩ, 2 cử nhân, 1
cán bộ văn
hóa).
- Xây dựng thông điệp và
tài liệu truyền thông (15/322/3)
Xây dựng
thông điệp,
phương pháp - Thử nghiệm thông điệp,
và tài liệu
tài liệu, phương pháp
TT.
truyền thông (23/3-25/3)
5/6/2013
15/6/2013
Ban
truyền
thông
Xây dựng
được: 1 thông
điệp TT
- Bộ y tế
- Ban văn
hóa của
TTYT
TTYT
Phương pháp
TT trực tiếp và
gián tiếp.
Các tài liệu TT
Lập kế hoạch
tổ chức các
-Lập ban tổ chức.
- Xây dựng nội dung
16/6/2013
20/6/2014
Cán bộ
của Ban
7
-Cán bộ của
Ban văn hóa
Giám đốc
Ủy ban
trung tâm y nhân
Tổ chức được:1
buổi đánh giá
buổi TT
Truyền
thông
-CBYT của
Bộ Y tế
quận, tổ dân
phố.
tế
dân
hiểu biết chung
về VSATTP TADP.
-Đoàn thanh
niên, Hội phụ
nữ của các
quận, tổ dân
phố...
-CBYT
- Lập danh sách cán bộ
đến để tập huấn.
Tập huấn cho
- Lập kế hoạch đào tạo
cán bộ y tế
cán bộ y tế (sử dụng các
khu phố, xã,
tài liệu, bài giảng... về
phường
VSATTP -TADP).
20/6/2013
20/9/2013
Cán bộ
truyền
thông Sở
Y tế
8
Cán bộ y tế
- Các cán bộ
tham gia được
phát tài liệu và
được hướng
dẫn cụ thể công
việc.
Hội
Giám đốc
trường
trung tâm y
trung
- Đạo tạo được
tế
tâm y tế các cán bộ y tế
có kỹ năng và
kiến thức về
VSATTP –
TADP.
- Qua đài truyền hình:
chuyên mục tư vấn của
các chuyên gia về NĐTP
và VSATTP-TADP (1
tuần/1 lần vào tối thứ 2, từ
20h-21h)
- Qua đài phát thanh: loa
phát thanh của từng khu
Truyền thông phố-xã-phường tuyên
truyền về NĐTP và
VSATTP –
VSATTP-TADP (sáng:
TADP qua
6h-6h30, Chiều: 5h-5h30)
các phương
tiện truyền
thông.
- 13 buổi nói chuyện giao
lưu với người dân về
NĐTP và VSATP-TADP
20/9/2013
30/9/2014
CBYT
của quận,
xã,
phường
(tại khu phố, xã/ phường)
- Tổ chức ngày hội
“VSATTP - TADP”
- Tổ chức và vận động
người dân tham gia cuộc
thi sáng tác các tác phẩm
tuyên truyền VSATTP –
9
-Đài truyền
hình của xãphường
-Đài phát
thanh
-Ban văn
hóa
-Trung tâm
y tế
Nâng cao được
nhận thức của
người dân trong
việc VSATTP –
TADP.
TADP.
-Đoàn thanh
niên.
Tổ chức phát
tờ rơi, treo
- Phát tờ rơi cho từng hộ
pa-nô, áp
gia đình trong khu phố.
phích tuyên
truyền về
- Treo pa-nô, áp phích ở
bệnh NĐTA- trục đường chính.
VSATTPTADP.
- Gây quỹ tại trung tâm y
Tổ chức gây tế.
quỹ
- Tại các tổ chức, ban
-Hội phụ
nữ...
20/9/2013
15/5/2013
30/9/2014
30/9/2014
Cộng tác
viên.
Ủy ban
nhân dân
ngành, đoàn thể.
10
-Các ban
ngành của
quận và tổ
dân phố
Đoàn
thanh tra,
giám sát
Các ban
ngành đoàn
thể của quận,
huyện, xã.
-Ủy ban
nhân dân .
-Ban quản
lí dự án.
Quận,
Tổ dân
phố,
phường
Có hơn 90%
người nhận
được tờ rơi.
Quyên góp
Quận, tổ
được 1tỷ phục
dân phố,
vụ cho duy trì
phường
truyền thông.
- Tổng kết và báo cáo lại
các hoạt động, kết quả đạt
Tổng kết, báo được.
cáo
TTYT
- Bàn giao lại kết quả và
công việc cho TTYT
thành phố.
11
PHẦN 7.
SÁCH
NGÂN
Bảng 7.1. Phân bổ ngân
sách
STT
ĐVT: triệu đồng
NỘI DUNG CHI
KINH
PHÍ
I
Nâng cao năng lực quản lý về các hoạt động quản lý, giám sát NĐTP
và VSATTP-TADP.
50
1
Tập huấn về nội dung chương trình giáo dục truyền thông
10
2
Tập huấn về các biện pháp thay đổi lối sống để dự phòng NĐTP
10
3
Tập huấn về mô hình dự phòng và quản lý NĐTP tại cộng đồng- kết
hợp với mạng lưới y tế từ phường đến trung ương.
20
4
Tập huấn về các hoạt động giám sát dự phòng và quản lý NĐTP ở
cộng đồng
10
II
Nâng cao sức khỏe
1
Phát sóng một số chương trình trên ĐTH
80
2
Bài báo tìm hiểu về VSATTP – TADP và một số tiết mục trên báo
tỉnh, trang web
20
3
Tổ chức các buổi giao lưu nói chuyện về NĐTP và VSATTP –TADP
tại các quận – phường.
III
Giám sát
20
1
Giám sát các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của người
dân về VSATTP –TADP và dấu hiệu nhận biết NĐTP.
10
2
Giám sát các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về
VSATTP –TADP và dấu hiệu nhận biết NĐTP.
10
IV
Quản lý
1
Chi phí XD kế hoạch triển khai các hoạt động, thành lập ban truyền
thông, các đơn vị VSATTP – TADP ở quận; Họp ban điều hành và tổ
chức hoạt động gây quỹ.
30
2
Chi phí triển khai tập huấn
30
3
Chi phí khảo sát tình hình NĐTP và VSATTP – TADP như hiểu biết,
50
200
100
140
12
STT
KINH
PHÍ
NỘI DUNG CHI
yếu tố nguy cơ, tỷ lệ và xử lý số liệu, viết báo cáo…
4
Chi phí hỗ trợ thực hiện theo dõi, đánh giá các yếu tố nguy cơ tại các
quận.
30
V
Mua hiện vật
85
1
Bảng tuyên truyền (poster), pa-nô, áp phích.
20
2
Tờ rơi, tờ bướm, tranh lật
65
3
Tài liệu NĐTP và VSATTP - TADP của chương trình
10
5
Sổ quản lý
5
Tổng
495
Bảng 7.2. Kinh phí đào tạo lớp 1
STT Nội dung chi
Số
người
Số
buổi
Mức chi
Thành tiền
1
Thù lao cho giảng viên
2
2
300.000
1.200.000
2
Hỗ trợ tiền ăn cho học viên
20
2
40.000
1.600.000
3
Thuê hội trường (loa đài,
phông chữ trang trí...)
2
1.000.000
2.000.000
4
Văn phòng phẩm lớp học
2
50.000
100.000
5
Văn phòng phẩm cho học
viên
20
7.000
140.000
6
Photo tài liệu
20
15.000
300.000
7
Phụ cấp lưu trú
20
2
100.000
4.000.000
8
Tiền nước uống cho lớp
học
30
2
3.000
180.000
9
Chi phí khác
Tổng
*Lớp 2,3,4,6 tương tự
480.000
10.000.000
Bảng 7.3. Kinh phí đào tạo lớp 5
STT Nội dung chi
Số
người
Số
buổi
Mức chi
Thành tiền
1
Thù lao cho giảng viên
3
300.000
1.800.000
2
Hỗ trợ tiền ăn cho học viên
50
40.000
4.000.000
3
Thuê hội trường (loa đài,
phông chữ trang trí...)
1.000.000
2.000.000
4
Văn phòng phẩm lớp học
50.000
100.000
5
Văn phòng phẩm cho học
viên
50
7.000
350.000
6
Photo tài liệu
50
15.000
750.000
7
Phụ cấp lưu trú
50
100.000
10.000.000
8
Tiền nước uống cho lớp
học
60
3.000
360.000
9
Chi phí khác
Tổng
640.000
20.000.000
PHẦN 8.
BẢNG ĐÁNH GIÁ
Đánh giá đầu kỳ
Để thu thập và cung cấp các thông tin cần thiết làm cơ sở cho lập kế hoạch, xác
định điểm xuất phát, xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch hành động cụ thể và phân bổ
nguồn lực. Đánh giá đầu kỳ sẽ đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực,….
STT
Các chỉ tiêu đánh giá
1.
Giấy đảm bảo ATVSTP
2.
Đủ nước sạch để dùng
3.
Nơi chế biến phải sạch và cách xa nguồn ô nhiễm
4.
Người làm dịch vụ chế biến thức ăn có kiến thức về
ATVSTP
5.
Có đồ bao gói thức ăn chín
6.
Có dụng cụ chứa chất thải
7.
Có đủ tạp dề, khẩu trang,…cho người bán hàng và nhân viên
phục vụ
8.
Có tủ kính để thức ăn
9.
Có đủ dụng cụ để đựng thức ăn, chế biến thức ăn
10.
Nguồn cung cấp thực phẩm có đảm bảo rõ nguồn gốc và
VSATTP
11.
Có sử dụng các chất phụ gia, phẩm màu trong danh mục cho
phép
Đạt
Không
đạt
Bảng 8.1. Các chỉ tiêu đánh giá đầu kỳ về ATVSTP của các cơ sở dịch vụ thức ăn
đường phố.
Đánh giá giữa kỳ
Xem xét tiến độ các hoạt động, các chỉ tiêu đạt được so với kế hoạch đặt ra nhằm
điều hành hoạt động chương trình tốt hơn để đảm bảo đạt được tiến độ công việc và
mục tiêu ban đầu của kế hoạch đã đề ra. Đánh giá giữa kỳ sẽ đánh giá xem cơ sở dịch
vụ thức ăn đường phố đã đạt tiêu chuẩn chưa; thức ăn đã đạt VSATTP chưa bằng việc
xét nghiệm thức ăn, dụng cụ chế biến thức ăn;…
STT
Các chỉ tiêu đánh giá
1.
Có đủ nước sạch
2.
Có dụng cụ riêng gắp thức ăn chín, không để lẫn thức ăn và
thực phẩm sống
3.
Nơi chế biến thực phẩm phải sạch, cách xa nguồn ô nhiễm
4.
Người làm dịch vụ chế biến thức ăn phải được tập huấn
kiến thức về VSATTP hàng tháng
5.
Người làm dịch vụ chế biến thức ăn phải được khám sức
khỏe định kỳ
6.
Nhân viên phục vụ, người bán hàng phải đeo tạp dề, khẩu
trang, mũ khi bán hàng.
7.
Không sử dụng phụ gia, thực phẩm ngoài danh mục
8.
Thức ăn phải bày bán trên giá cao, cách mặt đất từ 60cm trở
lên
9.
Thức ăn chín được bày bán trong tủ kính
10.
Có đồ bao gói thức ăn chín hợp vệ sinh
11.
Có dụng cụ chứa chất thải
Đạt
Không
đạt
Bảng 8.2. Các chỉ tiêu đánh giá về thực hành vệ sinh của các cơ sở dịch vụ thức
ăn đường phố.