Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Giải pháp nâng cao trình độ ngoại ngữ cho sinh viên y khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.22 KB, 28 trang )

Giải pháp
NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ
CHO SINH VIÊN Y KHOA

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời gian qua, việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành tại các trường Đại
học nói chung và Đại học Y Dược TP.HCM nói riêng đều gặp phải nhiều khó khăn.
Những thách thức đó là nguồn tài liệu giảng dạy Anh văn chuyên ngành chưa phong
phú đa dạng trên thị trường trong nước, nội dung chương trình ngoại ngữ chuyên
ngành chưa được cập nhật, trang thiết bị hỗ trợ việc dạy Anh văn chuyên ngành còn
hạn chế về chất lượng cũng như số lượng. Giảng viên ngoại ngữ chỉ được đào tạo
tiếng Anh tổng quát khi tốt nghiệp đại học chưa có nhiều cơ hội để học tập trau dồi kiến
thức ngôn ngữ chuyên ngành cũng như phương pháp giảng dạy mới đang được áp
dụng tại các nước tiên tiến như Anh, Mỹ hay Úc. Trong điều kiện đó, chất lượng đào
tạo Anh văn chuyên ngành cũng bị ảnh hưởng đáng kể và cần được cải thiện để nhanh
chóng bắt kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trước tình hình cấp bách hiện nay, “Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020” của Bộ
Giáo dục và Đào tạo được triển khai trong các trường đại học nhằm nâng cao kết quả
học tập Anh văn chuyên ngành của sinh viên đại học để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh
viên được tiếp cận với giáo trình mới, trang thiết bị hiện đại và phương pháp giảng dạy
tiên tiến với đội ngũ giảng viên được đào tạo ngắn hạn cũng như dài hạn ở các nước
nói tiếng Anh.
Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế tri thức, vai trò của
các trường đại học đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế càng trở nên quan trọng hơn
bao giờ hết. Một trong những thách thức chính yếu mà các trường đại học phải đối mặt
là làm thế nào để đào tạo được thế hệ sinh viên đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội,
đặc biệt là ngoại ngữ mà chủ yếu là tiếng Anh. Từ năm 2008, chính phủ đã phê duyệt

-1-



đề án “Dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và giao nhiệm vụ cho Bộ là phấn đấu đạt mục tiêu 30% số
cán bộ viên chức trong các cơ quan nhà nước có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên vào
năm 2020. Một trong các giải pháp là đổi mới đồng bộ các yếu tố liên quan đến giảng
dạy tiếng Anh ở các cấp để có thể đạt chuẩn và đạt mục tiêu đề ra. Yêu cầu này càng
đặt ra cho các nhà giáo dục một nhiệm vụ lớn về việc đào tạo cán bộ công chức bằng
cách nào để phần lớn cán bộ có thể sử dụng tiếng Anh trong công việc thành thạo và
hiệu quả. Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân nhấn mạnh, đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 nhằm chuyển từ việc dạy ngoại
ngữ như một môn học sang dạy như một công cụ để sống, làm việc và hội nhập quốc
tế, biến ngoại ngữ từ điểm yếu thành điểm mạnh của Việt Nam.
Thật vậy, việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tiếng Anh cơ bản, đặc
biệt là tiếng Anh chuyên ngành cho các đối tượng học viên tại các trường đại học và
cao đẳng trên phạm vi cả nước là một vấn đề đang thu hút nhiều quan tâm của các nhà
quản lý. Đã có nhiều nghiên cứu đề cập thực trạng đào tạo và những thách thức về
chương trình, giáo trình, giáo cụ, người dạy, người học… nhằm nâng cao chất lượng
việc dạy và học tiếng Anh tại các trường đại học trên cả nước. Cụ thể tại Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh, làm thế nào để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho sinh viên y
khoa là một vấn đề trăn trở luôn được Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Khoa học cơ
bản và Bộ môn Ngoại ngữ quan tâm và không ngừng nỗ lực tìm ra những giải pháp tối
ưu và phù hợp.
Nghị quyết TW2 của Đảng đã nêu rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục
và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh, nhất là sinh viên đại học." Do đó, để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục và đào
tạo đại học và sau đại học nói chung, ngoại ngữ chuyên ngành y nói riêng, việc điều tra
thực trạng và tìm ra giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục là việc làm cần thiết và cấp
bách hiện nay. Tiến sĩ Vũ Thị Phương Anh, giám đốc Trung tâm Khảo thí và đánh giá
chất lượng đào tạo ĐHQG TP.HCM, cũng đồng tình với quan điểm trên khi cho rằng:

“Việc áp dụng một chuẩn cụ thể nào trong đào tạo tiếng Anh chuyên ngành là điều
không nên. Để giải quyết một cách triệt để, vừa đáp ứng yêu cầu của xã hội, của sinh
-2-


viên, của nhà trường, một yêu cầu cần đặt ra đối với những người làm quản lý tại các
trường đại học cốt phải làm sao nắm bắt được yêu cầu của xã hội, yêu cầu đối với
ngành nghề sinh viên đang học”.
Tại Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, nhu cầu học Tiếng Anh của sinh
viên y khoa cũng đã được khảo sát. Đề tài nghiên cứu khoa học: “Khảo sát nhu cầu học
tiếng Anh của sinh viên chuyên ngành Y - Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh để
tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm đáp ứng nhu cầu học và nâng cao chất lượng giảng dạy
ngoại ngữ của trường.” do Thạc sĩ Đào Thị Thanh Hiền và các cộng sự thực hiện vào
tháng 5/2012 đã nêu bật lên những vấn đề nổi cộm, những yếu tố cơ bản ảnh hưởng
đến chất lượng học Anh văn chuyên ngành của sinh viên y khoa. Các vấn đề về giáo
trình, số lượng sinh viên, cơ sở vật chất, thiết bị và phương pháp dạy và học ngoại ngữ
là bốn yếu tố cần được quan tâm đúng mực để có thể đẩy mạnh chất lượng đầu ra của
sinh viên y khoa.
Trong đề án này, chúng tôi xin đề cập đến phương pháp dạy và học Anh văn
chuyên ngành, một trong những yếu tố quyết định dẫn đến sự tiến bộ và thành công
trong học tập Anh văn y khoa. Thực tế cho thấy phần lớn các giảng viên ngoại ngữ tại
Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn đang vận dụng một phương pháp
dạy Anh văn lâu năm đó là phương pháp dạy ngữ pháp và đọc dịch. Kết quả khảo sát
của nhóm nghiên cứu đề tài “Khảo sát nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên chuyên
ngành Y - Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh để tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm
đáp ứng nhu cầu học và nâng cao chất lượng giảng dạy ngoại ngữ của trường.” cho
thấy sinh viên không hứng thú với phương pháp học thụ động này.
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy sinh viên gần như đạt được các kết quả
mong muốn và họ cảm thấy thỏa mãn với nền giáo dục mà họ nhận được khi họ được
học một cách tích cực, được tham gia chủ động với đa dạng các hoạt động học tập.

Học tập chủ động giúp sinh viên có được cách tiếp cận sâu trong quá trình học. Cách
tiếp cận sâu có nghĩa là sinh viên chú tâm tìm hiểu các khái niệm, thay vì đơn thuần chỉ
tái thể hiện thông tin trong các bài thi (Edward và cộng sự, 2007).
Phương pháp giảng dạy chủ động là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học. "Chủ động" trong phương pháp giảng dạy chủ động
-3-


được dùng với nghĩa là hoạt động, tích cực, trái nghĩa với bị động, thụ động. Phương
pháp giảng dạy chủ động hướng tới việc hoạt động hóa, chủ động hóa hoạt động nhận
thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính chủ động của người học, lấy
người học làm trung tâm chứ không phải là tập trung vào phát huy tính chủ động của
người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp chủ động thì giảng viên phải nỗ lực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Bởi lẽ người giảng viên phải tạo ra được
các cơ hội học tập, thông qua các hoạt động đa dạng, kích thích sinh viên khám phá,
áp dụng, phân tích và đánh giá các ý tưởng hơn là truyền đạt thông tin một chiều. Sinh
viên sẽ có cơ hội được thắc mắc, nêu lên các vấn đề để xoay quanh các khái niệm hay
các ý tưởng, từ đó tiến tới giải quyết các vấn đề. Người học sẽ cảm thấy luôn ý thức
được quá trình học của họ, họ đang học gì và phải học như thế nào. Đây cũng chính là
cách nâng cao cho người học cách xây dựng động cơ học tập và hình thành thói quen
học tập suốt đời.
Như vậy, giảng viên không còn đơn thuần đóng vai trò là người truyền đạt kiến
thức mà trở thành người hướng dẫn cho sinh viên trên con đường đi tìm tri thức hoặc
bổ sung kiến thức chuyên môn. Một cách cụ thể hơn, người thầy còn đóng vai trò thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để sinh viên tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo
yêu cầu của chương trình. Trên lớp, sinh viên hoạt động là chính, giảng viên chỉ là
người hướng dẫn. Nhưng trước khi lên lớp, giảng viên phải đầu tư nhiều thời gian để
thiết kế bài giảng sao cho việc giảng dạy thật hiệu quả; chọn lọc phương pháp giảng

dạy phù hợp với mục tiêu và nội dung bài giảng. Do đó, giảng viên cần có những kế
hoạch và phương pháp giảng dạy một cách cụ thể và có mục đích. Trong quá trình
giảng dạy, ngoài giờ lên lớp, người thầy còn phải theo dõi các hoạt động tự học của
sinh viên, giúp đỡ khi cần thiết, trao đổi thảo luận và góp ý để người học đi đúng
hướng. Như vậy, người thầy trong giảng dạy và học tập chủ động cần phải đầu tư công
sức và thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên
lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động
tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của sinh viên.

-4-


II. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC:
 Do ở phổ thông, sinh viên được chú trọng kĩ năng đọc và ngữ pháp, nên trình độ
tiếng Anh , nhất là kỹ năng nghe và nói của sinh viên, vẫn còn phần nào hạn
chế so với yêu cầu chung.
 Phương pháp giảng dạy vẫn còn phần nào thiên về vào cấu trúc ngôn ngữ,
không phát huy được tính tích cực của sinh viên trong lớp, do đó, không khuyến
khích sinh viên giao tiếp bằng tiếng Anh ở trong và ngoài lớp học.
 Động cơ học tiếng Anh của sinh viên nhìn chung chưa cao, chủ yếu là học để
đối phó với thi cử. Nhiều sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của môn
học tiếng Anh, đa số học chỉ để đạt đủ điểm lên lớp.
 Phương tiện, trang thiết bị phục vụ giảng dạy của nhà trường còn thiếu thốn và
lạc hậu. Một số giảng viên chưa sử dụng được các trang thiết bị hiện có.
 Sĩ số sinh viên mỗi lớp vẫn còn đông, trình độ tiếng Anh chênh lệch khiến cho
quá trình dạy-học gặp rất nhiều khó khăn.
 Trình độ của đội ngũ giảng viên không đồng đều, một số giảng viên chưa được
bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy mới; chưa biết soạn giáo án điện tử, giờ
dạy quá nhiều làm hạn chế việc trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ.
 Cơ sở vật chất vẫn chưa phù hợp với việc dạy ngoại ngữ. Sinh viên học tại các

giảng đường cho các môn chung, rất khó trong việc tiến hành các hoạt động
nhóm hoặc giao tiếp.
Thực trạng tình hình giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành tại Đại học Y Dược Tp
HCM có thể bị ảnh hưởng do một số đặc điểm như sau:
1.

Mục tiêu đào tạo: Với cách sắp xếp thời lượng và tần số kiểm tra thi cử, dạy và

học của tất cả các môn học như hiện nay thì việc giúp sinh viên phát triển đầy đủ khả
năng nghe - nói - đọc - viết tiếng Anh cùng một lúc là không khả thi.
2.

Kiểm tra, đánh giá học tập và phân công dạy: Tại hội thảo ĐH Quốc gia

TP.HCM, nhiều chuyên gia đã nhìn nhận, trình độ ngoại ngữ yếu kém là do khâu kiểm
tra đánh giá. Theo TS. Nguyễn Đức Nghĩa (Phó Giám Đốc Đại Học Quốc Gia TP.HCM):
"Một trong những nguyên nhân chủ yếu của sự kém hiệu quả trong việc giảng dạy tiếng
Anh ở Việt Nam chính là do sự yếu kém ở khâu kiểm tra và công nhận trình độ. Hơn
nữa, việc thực hiện các công việc này không theo tin thần “fair play” mà giáo sư Ngô
-5-


Bảo Châu đã nhiều lần đề cập tại các hội nghị nâng cao chất lượng giáo dục tại Việt
Nam trong thời gian vừa qua, nên không thể khuyến khích giáo viên và sinh viên phấn
đấu học tập và giảng dạy. Cách kiểm tra, đánh giá sinh viên và thi cuối khóa không
những làm các em học một cách đối phó mà còn làm giáo viên cũng dạy đối phó theo.
Đặc biệt là bài kiểm tra và thi cuối khóa để đánh giá kết quả học tập của sinh viên
không đạt được 2 đặc tính cơ bản là giá trị và độ tin cậy (Validity and Reliability) trong
lĩnh vực kiểm tra ngôn ngữ.
3.


Giáo trình dạy, phòng học và thiết bị dạy: không có đầy đủ, cũ và không phù

hợp việc giảng dạy ngoại ngữ.
4.

Thời lượng và tần số giảng dạy: Thời gian giảng dạy 240 tiết (60 tiết x 4HP)

cho sinh viên hệ chính quy và 225 tiết (75 tiết x 3HP) cho sinh viên hệ liên thông; và
dạy 1 buổi / tuần là quá ít. Hầu như giảng viên chỉ đủ thời gian hướng dẫn sinh viên
được kỹ năng nghe và đọc hiểu cơ bản. Với thời lượng đào tạo tiếng Anh như hiện nay,
sinh viên ra trường không có đủ trình độ theo yêu cầu của nhà tuyển dụng, cũng như
nghiên cứu học tập ở nước ngoài. Theo kết quả điều tra được công bố tại Hội nghị
quốc tế về giáo dục Việt Nam - Hội nhập và thách thức - do Viện Chiến lược và chương
trình giáo dục tổ chức đã xếp trình độ tiếng Anh của học sinh Việt Nam đứng thấp nhất
trong số các nước cùng khối ASEAN. Một trong nguyên nhân chính của vấn đề này
là do thời lượng và việc bố trí giờ dạy của chúng ta chưa hợp lý. Theo số liệu của IG
VN cho thấy số điểm bình quân sinh viên năm nhất còn thấp - 250 điểm TOEFL. Để đạt
được trên 500 điếm TOEFL hay 600 điểm TOEIC (mức điểm tối thiểu theo nhu cầu của
các nhà tuyển dụng quốc tế yêu cầu) thì sinh viên cần thêm ít nhất 360 giờ (480 tiết)
học tiếng.
5.

Trình độ sinh viên và sĩ số lớp:
Lớp học có sĩ số sinh viên quá đông (nhiều lớp trên 50-60 em) không phù hợp

với việc giảng dạy ngoại ngữ; việc thực hiện các hoạt động giảng dạy ngoại ngữ như
hoạt động giao tiếp, làm việc theo cặp - nhóm không hiệu quả, sinh viên không có cơ
hội thể hiện mình, từ đó không có hứng thú với môn học.
Sự chênh lệch về kiến thức cơ bản và tiếng Anh của sinh viên trong cùng một

lớp cũng làm cho việc dạy và học giảm hiệu quả. Nếu giáo viên chỉ tập trung kỹ vào

-6-


phần đơn giản của bài học, không mở rộng nâng cao kiến thức thì sẽ làm cho những
sinh viên học khá cảm thấy nhàm chán, không phát huy được năng lực của họ.
6.

Phương pháp dạy và học chưa khoa học:
Giảng viên đa số biết phương pháp giảng dạy mới là tốt nhưng không thể thực

hiện được. Do đó, giảng viên dạy theo cách truyền thống là chủ yếu (đọc – viết). Sinh
viên chỉ được tiếp xúc với tiếng Anh trong giờ học tiếng Anh, kết thúc giờ học này các
em không còn môi trường nào để trau dồi kiến thức dẫn đến tình trạng học trước quên
sau và không sử dụng được tiếng Anh.

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHUNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGOẠI NGỮ
CHO SINH VIÊN:
 Kiểm tra, xếp lớp đầu vào cho sinh viên các lớp không chuyên ngữ. Bảo đảm số
lượng sinh viên của mỗi lớp không quá 30 sinh viên/lớp.
 Giáo trình phải cập nhật, phát huy tối đa thời gian hoạt động của sinh viên.
 Thời lượng dành cho môn tiếng Anh nên tăng lên số tiết và phân bố trong 3 năm
học theo 6 học phần từ năm thứ nhất đến năm thứ ba.
 Thiết kế lại việc bố trí bàn ghế mang tính đặc thù dành cho các giờ học môn
tiếng Anh sao cho việc di chuyển dễ dàng, tạo thuận lợi cho các hoạt động theo
nhóm, cặp.
 Việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ đối với đội ngũ giảng
viên dạy môn tiếng Anh cần phải yêu cầu cao hơn và bắt buộc triệt để nhằm đạt
đúng chuẩn về cán bộ giảng dạy của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, đáp ứng yêu cầu

của chương trình đào tạo, đảm nhiệm trọng trách ngày càng cao hơn về chất
lượng giáo dục đại học.
 Cần thực hiện hình thức thi, kiểm tra ở cả 4 kỹ năng, nghe, nói, đọc, viết của
sinh viên như mục tiêu môn học đã đề ra.
 Cần trang bị các phương tiện và trang thiết bị giảng dạy mới cho các phòng học
dành riêng cho việc dạy ngoại ngữ.
 Áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực và những phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, tăng cường hoạt động của người học, tạo ra một môi
trường giao tiếp tích cực, phục vụ chuyên môn có hiệu quả hơn.

-7-


IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
Đối với Bộ :
Vấn đề ách tắc hiện nay phần lớn là do quy định của Bộ về số tiết dạy và học
ngọai ngữ trong trường Y còn ít, cần phải tăng thời lượng cho môn tiếng Anh.
Đại học Y Dược hiện nay chỉ dạy ngoại ngữ cho sinh viên trong bốn học kỳ đầu
theo quy định của Bộ và ngưng cho đến khi ra trường. Do vậy, phần lớn bác sĩ
mới ra trường không còn nhớ gì về ngoại ngữ (nhất là tiếng Pháp, bắt đầu học
từ vỡ lòng, chưa học hết phần đại cương chuyên ngành thì buộc phải kết thúc
học phần). Dù có tinh thần tự học nhưng trên thực tế sinh viên lo tâp trung học
các môn chuyên ngành y để thi và kiểm tra nên không còn thời gian ôn luyện
ngoại ngữ trong những năm 3, 4, 5, và 6 .
 Sớm thay đổi, ban hành quy định chung về việc thi, kiểm tra trình độ sinh viên
trên cơ sở kiểm tra, đánh giá trên cả 04 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Bỏ cách
đánh giá cho điểm tiếng Anh theo thang điểm 10 như các môn học khác. Tổ
chức một kỳ thi cho sinh viên toàn trường theo chuẩn chung (TOEFL, TOEIC
hoặc B1 theo chuẩn Châu Âu chẳng hạn). Các tiêu chí xét học bổng, phân loại
sinh viên nên dựa theo thang điểm chung này.

 Về ngoai ngữ nói chung nên chia làm nhiều trình độ khác nhau (Level 1, 2, 3,
4…), kiểm tra đầu vào rồi xếp lớp cho sinh viên học theo trình độ để phù hợp
trình độ ngoại ngữ cùa sinh viên năm thứ nhất (nội dung kiểm tra dựa trên
chương trình chuẩn phổ thông trung học)
 Đưa ra quy định chung về số lượng sinh viên tối đa cho các lớp học ngoại ngữ
(không quá 30 sinh viên). Thời lượng giảng dạy và sỉ số lớp thay đổi kết hợp với
việc tổ chức các lớp học tiếng Anh phù hợp với trình độ người học, sĩ số 30-40
sinh viên / lớp và cố gắng giảm đến 20-25 sinh viên / lớp (theo mô hình mới). Thi
xếp lớp hoặc khảo sát trình độ tiếng Anh của sinh viên ngay từ đầu khóa học,
phân loại và sắp xếp lớp học phù hợp với trình độ; nên bố trí dạy ít nhất 2 buổi /
tuần thay vì chỉ dạy 1 buổi / tuần. Sinh viên nên được học tiếp tiếng Anh ít nhất
là 6 học phần.
 Đầu tư đúng mức các nguồn lực, đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên năng động, luôn nghiên cứu và áp dụng các phương
pháp giảng dạy tích cực và hiệu quả.
-8-


 Xây dựng chương trình học và dạy ngoại ngữ xuyên suốt, thống nhất trong cả
nước, đảm bảo liên tục và liên thông giữa các cấp học, bậc học.
 Cần sớm thành lập Hiệp hội giảng dạy tiếng Anh / tiếng Pháp như các nước
khác và như các bộ môn chuyên môn khác. Đây là cách nhanh nhất và hiệu quả
nhất trong việc phổ biến thông tin mới nhất và trao đổi kinh nghiệm trong dạy và
học ngoại ngữ.
 Nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm ở một số nước khác để vận dụng vào thực tiễn
Việt Nam.
Đối với Ban giám hiệu nhà trường:
 Thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho sinh viên.
 Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, Ban giám hiệu nên đổi mới thái độ trong
cách quản lý, đánh giá xếp loại và lẫn cách giảng dạy và học theo hướng tích

cực. Xác định lại mục tiêu đào cho phù hợp với điều kiện của từng khối lớp, từng
đối tượng sinh viên cụ thể để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc
của sinh viên sau khi ra trường.
 Cần phải tăng cường hợp tác quốc tế để có đội ngũ giảng viên nước ngoài tại
trường tham gia giảng dạy, tạo ra môi trường và động lực cho giáo viên và sinh
viên trau dồi ngoại ngữ.
 Tăng cường trang thiết bị phục vụ giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới phương
pháp giảng dạy. Trang thiết bị phòng học nên được bổ sung thêm để phục vụ
giảng dạy (máy chiếu, dụng cụ trực quan, mạng internet, v.v…). Cần phải tiếp
cận tài liệu dạy học thiết thực và không sử dụng các nguồn tài liệu cắt ghép thiếu
khoa học vì tài liệu giảng dạy được xem là một trong những nhân tố quan trọng
góp phần vào thành công của khóa học.
 Xây dựng trung tâm nguồn, nơi sinh viên, giáo viên có thể tra cứu các tài liệu
tiếng nước ngoài, có thể thực hành giao tiếp với giáo viên nước ngoài tại trường.
 Kiểm tra đánh giá: Bất kỳ môn học nào nếu không có cách kiểm tra đánh giá tốt
và công bằng thì không thể nào khuyến khích cho sinh viên nổ lực học tập đạt
kết quả cao. Cải tiến hình thức kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo hướng
theo chuẩn quốc tế.

-9-


 Tạo điều kiện hổ trợ cho sinh viên tham gia các buổi tập huấn, các khóa học
ngắn hạn tiếng Anh chuyên ngành trong và ngoài nước nhằm cập nhật kiến thức
mới cũng như phương pháp giảng dạy tiên tiến, bổ sung tài liệu phục vụ cho việc
giảng dạy và học tập ngoại ngữ. Thực hiện chính sách khen thưởng công bằng,
minh bạch, đánh giá theo hiệu quả công việc chứ không phải theo biểu quyết số
đông. Khen thưởng phải nhằm khuyến khích làm cho người dạy lẩn người học
phấn khởi nổ lực tối đa để đạt mục tiêu đào tạo.
 Về phía cấp quản lý: Tuyển dụng những giảng viên khá, giỏi, phát âm chuẩn và

có phương pháp giảng dạy tốt. Khâu tuyển chọn cần có sự tham gia xét duyệt
của giảng viên bộ môn có kinh nghiệm. Kiên quyết đẩy mạnh việc đưa ra khỏi
đội ngũ những giảng viên yếu kém, không tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ,
không thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, và yếu kém về năng lực giảng
dạy.
 Tỉ lệ giáo trình học ở bộ môn lâm sàng có thể là 50% tiếng Việt và 50% tiếng
Anh , hoặc 60/40; ví dụ cụ thể là môn học Nhi và Sản khoa: tài liệu Tiếng Việt là
sách của bộ môn Nhi và Sản khoa, nếu ai học thật giỏi thì khi thi sẽ đạt tối đa số
điểm là 5 điểm hoặc 6 điểm tùy theo quy định. Nếu sinh viên muốn có điểm cao
hơn thì phải học trong sách y bằng Tiếng Anh như quyển Nelson (quy định tùy
theo bộ môn). Có như vậy sinh viên mới có động lực học Anh văn chuyên ngành
và trải qua thực tế ứng dụng vào đọc sách thì sau sáu năm học đa khoa với
nhiều môn học, sinh viên có nền tảng Anh văn chuyên ngành vững chắc.
 Thực hiện chia lớp theo trình độ để sinh viên không có tâm lý e ngại khi nói
trước tập thể, không tự ti đối với các bạn học cùng lớp.
 Tổ chức nhiều hội thảo, giao lưu với các tổ chức nước ngoài, tạo ra yêu cầu cần
phải thông thạo tiếng Anh để sinh viên có thể giao tiếp với các chuyên gia và
giao lưu với sinh viên nước ngoài. Trong nước, mời giảng viên các chuyên
ngành lâm sàng có trình độ Anh văn tốt tham gia giảng dạy, vì họ đã đọc rất
nhiều sách y học bằng tiếng Anh, một số báo cáo bằng Anh văn chuyên ngành,
dịch hội thảo… Ngoài nước: mời bác sĩ các nước nói tiếng Anh tham gia dạy
theo từng chuyên đề y học để người học tiếp cận thực tế.
 Dạy phiên dịch trong hôi thảo y học. Nếu trường y không làm thì không có nơi
nào khác làm được.

- 10 -


 Bố trí phòng học bộ môn theo cách linh hoạt, phù hợp cho hoạt động giao tiếp.
Máy chiếu, computer, microphone, laser pointer... rất quan trọng trong việc dạy

Anh văn chuyên ngành.
 Triển khai tốt công tác tuyên truyền về chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành
tích trong giáo dục.
Đối với đội ngũ giảng viên bộ môn:
 Các giảng viên phải tự mình trau dồi kiến thức chuyên môn cũng như các
phương pháp giảng dạy mới, chú trọng vào việc phát triển các kỹ năng ngôn
ngữ. Tham gia các khóa bồi dưỡng về phương pháp cũng như các lớp sau đại
học trong và ngoài nước để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tiếng
Anh.
 Vai trò giảng viên là luôn tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy, không ngừng học hỏi trao đổi kiến thức với các đồng nghiệp và tự học hỏi
đào tạo thêm kiến thức chuyên ngành. Gỉang viên nên hướng dẫn cho sinh viên
phương pháp học mà cốt lõi là phương pháp tự học, giới thiệu thêm các tài liệu,
website tốt để sinh viên tự học thêm. Muốn phát triển trí sáng tạo thì sinh viên
phải tự khám phá kiến thức mới. Giảng viên cũng nên lưu ý rằng nếu chỉ dừng
lại ở việc dạy tiếng Anh chuyên ngành (ESP) theo cách giống như dạy tiếng Anh
tổng quát ở các khóa học khác thì bản thân từ ESP và ý nghĩa sâu xa của nó sẽ
không còn giá trị.
 Đội ngũ giảng viên bộ môn phải kết hợp với giảng viên chuyên ngành để xây
dựng các nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành cho
sinh viên phù hợp, hấp dẫn hơn.
 Dạy tiếng Anh cũng là kích thích tự khám phá, giảng viên phải biết tạo hứng thú
trong giờ dạy của mình, phải biết cách lôi cuốn sinh viên vào trong bài học.
 Phải hiện đại hóa các phương pháp, sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp
cho từng lớp, từng đối tượng, chuyển đổi từ cách dạy -học thụ động sang dạy học tích cực.

- 11 -


 Phải tự trang bị cho mình kiến thức, cách thao tác sử dụng các phương tiện, đồ

dùng dạy học hiện đại để có thể sử dụng thành thạo, hiệu quả các trang thiết bị,
phương tiện dạy học hiện đại.
 Thường xuyên tổ chức các buổi ngoại khóa với giảng viên tình nguyện viên, các
câu lạc bộ tiếng Anh để tạo điều kiện cho sinh viên luyện tập kỹ năng giao tiếp
bằng tiếng Anh.
 Quan tâm nhiều hơn nữa đến động cơ, thái độ và chiến lược của sinh viên; giúp
sinh viên đánh giá đúng đắn sự cần thiết của tiếng Anh cho tương lai của sinh
viên để từ đó sinh viên có thể xác định được động cơ, thái độ học tập tích cực,
chiến lược học có hiệu quả.
 Tổ chức các câu lạc bộ tiếng Anh, tạo điều kiện cho sinh viên luyện tập ngôn
ngữ, ứng xử trong phong cách giao tiếp lich sự và tự tin.
 Không gây áp lực đối với sinh viên yếu, sinh viên lười học. Thay vào đó, động
viên, khuyến khích để sinh viên tự giác học và có phương pháp tự học thích
hợp.
 Thiết kế nhiều loại hình hoạt động khác nhau theo mức độ khó tăng dần và phù
hợp với từng nhóm sinh viên.
 Hướng dẫn sinh viên cách tự học, cách vận dụng từ đã học trong ngữ cảnh,
trong giao tiếp, cách tra tự điển, cách phát âm theo phiên âm quốc tế. Giới thiệu
cho sinh viên một số kinh nghiệm trong việc học tiếng Anh của chính mình, của
một số người thành công, một số kỳ tài.
 Tạo sự tự tin cho sinh viên trong giao tiếp: không nên đặt nặng vấn đề phải nói
đúng ngữ pháp khiến sinh viên cảm thấy e ngại. Thay vào đó, khuyến khích sinh
viên cố gắng diễn đạt ý tưởng, diễn đạt những gì mình muốn nói. Học hỏi và
thực hành các kỹ năng sửa lỗi cho sinh viên, tránh làm cho sinh viên e dè, sợ sai
khi sử dụng tiếng Anh.
 Giảng viên phải tham gia nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm
phục vụ thiết thực cho công tác giảng dạy của mình.
 Giáo viên được tạo điều kiện tham gia các khóa huấn luyện về tiếng Anh chuyên
ngành.


- 12 -


 Giáo viên được tạo điều kiện tiếp xúc với các chuyên gia nước ngoài, các tổ
chức y tế, bệnh viện…để hiểu thêm về nhu cầu nhân sự. Từ đó, giáo viên có thể
xác định đúng mục tiêu cho sinh viên và cho chương trình giảng dạy.
 Vì trường y dạy kiến thức khoa học nên giáo viên phải nắm Anh văn khoa học
(Anh văn y học, có kiến thức về y học, gốc từ Latinh, Hi Lạp, ngữ pháp chức
năng…)
Đối với sinh viên:
 Sinh viên phải ý thức được tầm quan trọng của tiếng Anh trong thời kỳ hội nhập
quốc tế hiện nay, vì dù chương trình có hay đến mấy, giảng viên có giỏi bao
nhiêu, điều kiện học có tốt bấy nhiêu đi nữa mà sinh viên không tự xác định mục
tiêu cho mình thì sinh viên cũng sẽ không học tốt bất cứ một ngoại ngữ nào.
 Xác định cho mình một động cơ, thái độ học tập đúng đắn, chiến lược học phù
hợp để nâng cao chất lượng học. Phải ý thức được rằng học tiếng Anh để học
nâng cao (sau đại học, du học nước ngoài).
 Thay đổi lại phương pháp học tiếng Anh cho phù hợp với yêu cầu mới.
 Tích cực tham gia vào các hoạt động tại lớp; tận dụng thời gian tại lớp để thực
hành giao tiếp với các bạn cùng lớp, hạn chế các hoạt động viết (chỉ viết những
gì thật sự cần thiết).
 Luôn tìm kiếm và tận dụng mọi cơ hội để có thể giao tiếp với bạn bè, thầy cô,
khách du lịch bằng tiếng Anh, tạo phản xạ nhạy bén.
 Tạo thói quen tư duy bằng tiếng Anh, hạn chế việc chuyển đổi ý tưởng từ tiếng
Việt sang tiếng Anh. Tham dự đầy đủ các buổi học trên lớp và các hoạt động
ngoại khóa (nếu có) theo yêu cầu của giáo viên.
 Luyện tập phát âm chuẩn, nói lưu loát. Đây chính là một trong những yếu tố
quyết định sự tự tin của người học.
Tóm lại, vai trò của người sinh viên trong việc xác định thái độ học tâp
đúng đắn là vô cùng quan trọng. Nếu người học thay đổi được nhận thức và

thói quen không tốt của mình, và xác định mục tiêu học là để phục vụ công việc,
đáp ứng nhu cầu xã hội thì kết quả đào tạo sẽ có nhiều khác biệt tiến bộ hơn.
Động cơ học tập rõ ràng và kế hoạch học tập cụ thể, phù hợp sẽ giúp sinh viên
tiết kiệm thời gian tiền bạc, tăng hiệu quả học và trở nên yêu thích việc học,

- 13 -


nhận thấy việc học có ý nghĩa và cần phải phấn đấu. Ngoài ra, vai trò tự học của
sinh viên cũng hết sức quan trọng. Nếu không tự học và luyện tập tiếng Anh
ngoài giờ học tại lớp thì sinh viên không thể đạt được kết quả học tập tốt ở bất
cứ môn học nào.
Trong lúc nguồn lực còn hạn chế, muốn nâng cao năng lực tiếng Anh cho
sinh viên, nên áp dụng nhiều giải pháp khác nhau và từng bước. Sau đó, cần
đẩy mạnh các giải pháp và khuyến khích sinh viên. Giảng viên tự học nâng cao
năng lực dạy và học. Đồng thời mở các khóa học tiếng Anh nâng cao chuyên
ngành ngoài giờ để nâng trình độ của sinh viên. Cuối cùng, việc thành công của
đề án này (Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho sinh viên y khoa tại Đại học Y Dược
TP HCM) lệ thuộc chủ yếu vào thái độ và mức độ quan tâm của nhà quản lý giáo
dục và giảng viên tham gia giảng dạy, và nhất là thái độ học tập của sinh viên,
như Jeff Keller (1995) đã nhấn mạnh “ATITUDE IS EVERYTHING”
V. CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI
Để giúp các giảng viên có thể áp dụng linh hoạt và đa dạng hóa các hình
thức giảng dạy, chúng tôi xin trình bày tóm tắc các phương pháp giảng dạy chủ
động được trình bày ở trên tương ứng với các lợi ích mang lại cho người học
trong bảng dưới đây.

Bảng Tóm tắt các phương pháp giảng dạy chủ động
STT


Tên phương
pháp
Động não
(Brainstorming)

1.

2.

Chia sẻ theo
cặp (Think –
pair – share)

Mô tả tóm tắt

Lợi ích cho người học (*)

- GV nêu vấn đề cần giải quyết,
quy định thời gian và cách làm - Tư duy sáng tạo
việc
- Giải pháp và đề xuất
- SV làm việc cá nhân, liệt kê
nhanh các ý tưởng
- GV nêu vấn đề cần thảo luận,
quy định thời gian và cách chia
sẻ
- 14 -

- Cấu trúc giao tiếp
- Tư duy suy xét, phản biện



(critical thinking)
- SV làm việc theo cặp, lắng
nghe và trình bày ý kiến, bảo
vệ và phản bác

3.

Tổ chức học tập
theo nhóm
(Group-based
learning)

- Kỹ năng làm việc theo
nhóm

- GV tổ chức lớp học theo
nhóm và chuẩn bị các nhiệm vụ
học tập.
- Kỹ năng giao tiếp
- Mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ
học tập và cùng hợp tác để
thực hiện.

4.

5.

Dạy học dựa

trên vấn đề
(Problem-based
learning)

Phương pháp
đóng vai
(Role-play
teaching)

- GV xây dựng “vấn đề” có liên
quan đến nội dung dạy học.

- Xác định và hình thành
vấn đề

- SV được giao giải đáp “vấn
đề” trên cơ sở cá nhân hoặc
nhóm.

- Đề xuất các giải pháp

- GV chuẩn bị “kịch bản” có nội
dung liên quan đến môn học.
- Một số SV được phân vai để
thực hiện “kịch bản”. Số SV
còn lại đóng vai trò khán giả và
người đánh giá.

- Tư duy suy xét, phản biện
(critical thinking)


- Trao đổi, phán xét, cân
bằng trong hướng giải
quyết

- Nhận biết về kiến thức, kỹ
năng và thái độ cá nhân
của bản thân

Với phương pháp động não, giảng viên có thể dẫn dắt vào bài giảng bằng
cách đặt một số câu hỏi có liên quan đến đề tài sẽ giảng dạy nhằm khơi gợi
những hiểu biết vốn có trong sinh viên. Như vậy sinh viên sẽ hăng hái phát biểu
ý kiến riêng của mình tùy thuộc vào vốn kiến thức cũng như vốn từ vựng sẵn có.
Bằng cách đó, giảng viên Anh ngữ có thể giới thiệu một số từ vựng chủ chốt
nhằm làm cho người học nắm bắt bài học tốt hơn. Trong phương pháp thứ hai là
chia sẻ theo cặp, người học sẽ tự mình suy nghĩ về một vấn đề cần thảo luận,
sau đó được sắp xếp theo cặp để cùng chia sẻ quan điểm của mình về một vấn
đề, cuối cùng cả lớp sẽ cùng nhau đóng góp ý kiến về vấn đề chung. Phương
- 15 -


pháp này mang lại bầu không khí sôi động trong một lớp học Anh văn khi sinh
viên có cơ hội rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh chuyên ngành để bày tỏ nhận
định của mình về một vấn đề trong ngành Y. Tương tự trong phương pháp học
tập theo nhóm và học tập dựa trên vấn đề, người học được cọ xát với các tình
huống thực tế khi cùng ngồi thảo luận hay hội chẩn với đồng nghiệp hoặc
chuyên gia nước ngoài bằng tiếng Anh. Những tình huống trên sẽ giúp sinh viên
ngày càng tự tin trong giao tiếp do có cơ hội sử dụng vốn từ vựng, thuật ngữ
cũng như các cấu trúc câu trong tiếng Anh mà mình đã được học. Cuối cùng là
phương pháp đóng vai, một phương pháp học tập rất hữu ích và cần thiết đối với

sinh viên y khoa sau này khi phải thường xuyên giao tiếp với bệnh nhân và đồng
nghiệp nước ngoài để chẩn đoán và điều trị. Qua phương pháp này, sinh viên sẽ
phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh cũng như học được tính chủ động
trong xử lý các tình huống.
Tóm lại, phương pháp học tập sẽ giúp sinh viên hứng thú cũng như tập
trung cao hơn trong các giờ học Anh văn do được tham gia vào các hoạt động
phong phú trong lớp học thay vì chỉ ngồi hoc một cách thụ động nghe giảng viên
đọc và dịch bài. Các giờ học tiếng Anh chuyên ngành sẽ trôi qua nhanh chóng
nhưng hiệu quả để lại rất lâu dài. Phương pháp học tập chủ động trong nhà
trường sẽ giúp người học pháp huy phương pháp tự học. Nếu giảng viên có thể
rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Phương pháp giảng dạy chủ
động xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho sinh viên không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã
hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin y học, khoa học và
công nghệ phát triển như vũ bão - thì bản thân người thầy cũng không thể thu
thập được đầy đủ thông tin và không thể nhồi nhét vào đầu óc sinh viên khối
lượng kiến thức ngày càng nhiều mà để tiến xa trên con đường dung nạp tri
thức, mỗi sinh viên cần phải tự trang bị cho mình hành trang cần thiết.

- 16 -


Việc biên soạn giáo trình chuyên ngành phù hợp theo từng cấp độ từ thấp
đến cao là điều cấp bách hiện nay nhằm hướng tới rèn luyện cho học viên các
kỹ năng viết báo cáo tóm tắt, viết các bài báo khoa học để đăng trên tạp chí quốc
tế, nghe báo cáo và tham luận tại các hội nghị quốc tế, nhất là đọc hiểu tài liệu
chuyên ngành bằng tiếng Anh để hỗ trợ việc điều trị bệnh. Do vậy, việc xác định
mục tiêu cho từng đối tượng để biên soạn giáo trình chuyên ngành phù hợp là

vô cùng cần thiết. Ngoài ra, cần xác định mục tiêu đạt được sau quá trình đào
tạo để được đạt hiệu quả cao nhất :
1. Kiến thức / kỹ năng nghe-nói-đoc-viết):


Tiếng Anh phổ thông trình độ trung cấp (Intermediate)

 Giao tiếp tự nhiên và lưu loát
 Đọc tài liệu chuyên ngành
 Viết báo cáo, thư và các đoạn văn ngắn


Tiếng Anh chuyên ngành tương đương B1 theo chuẩn Châu Âu

2. Kỹ năng mềm:
 Kỹ năng thuyết trình/ trình bày vấn đề trước đám đông
 Kỹ năng tìm việc: viết đơn xin việc và trà lời phỏng vấn
 Kỹ năng làm việc nhóm
 Kỹ năng giao tiếp
 Các sinh viên đạt chuẩn được học Anh văn nâng cao trong học kỳ đầu tiên
 Các sinh viên chưa đạt chuẩn được bồi dưỡng kiến thức tiếng Anh căn bản
trong học kỳ 1.
Đề xuất: nội dung bồi dưỡng tập trung vào các kiến thức căn bản và thực
tế nhất, cụ thể như sau :

- 17 -


A. CHƯƠNG TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO


1. Quá trình đào tạo


Học kỳ 1: tiếng Anh chuyên ngành đại cương



Học kỳ 2: Tiếng Anh chuyên ngành y cơ bản



Học kỳ 3: tiếng Anh chuyên ngành y cơ bản



Học kỳ 4: tiếng Anh chuyên ngành y chuyên sâu



Học kỳ 5: kỹ năng mềm (làm việc nhóm, và thuyết trình) và tiếng Anh chuyên
ngành y chuyên sâu



Học kỳ 6: kỹ năng mềm (tìm việc, viết đơn xin việc và trả lời phỏng vấn) tiếng
Anh chuyên ngành y chuyên sâu
Theo “Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020” trong các trường đại học, việc dạy và

học ngoại ngữ cần được cải cách, đổi mới toàn diện nhằm đạt được mục tiêu nâng
cao năng lực ngoại ngữ của sinh viên trong thời kỳ hội nhập. Để đạt được mục tiêu

trên, sinh viên ở các trường đại học cần được đào tạo đầy đủ các kỹ năng ngoại
ngữ, đặc biệt là các kỹ năng được phát triển từ nội dung chuyên ngành để thực hiện
công việc tốt hơn, trở thành những công dân giỏi ngoại ngữ trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cụ thể tại trường Đại Học Y Dược TP.HCM, với
chương trình đào tạo phù hợp, các bác sĩ tương lai có thể độc lập, tự tin giao tiếp
trong môi trường quốc tế, tham dự hội thảo tổ chức trong và ngoài nước do các
chuyên gia trên thế giới trình bày cũng như tự đọc tài liệu nâng cao kiến thức
chuyên môn và nghiên cứu các đề tài khoa học về y khoa.
Với định hướng đó, giáo trình Anh văn chuyên ngành hiện giảng dạy tại ở Đại
Học Y Dược TP.HCM tuy có nội dung rất phong phú nhưng không còn phù hợp với
xu thế mới do chỉ tập trung đến từ vựng và kỹ năng đọc hiểu mà không chú trọng
nhiều đến các kỹ năng giao tiếp khác về y khoa. Vì vậy, Bộ môn Ngoại ngữ thuộc
Khoa Khoa Học Cơ bản tại trường Đại Học Y Dược TP.HCM có kế hoạch xây dựng
và triển khai chương trình đào tạo Anh văn chuyên ngành cho sinh viên ngành Y
trong thời gian sắp tới nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội như sau:

- 18 -


2. Mục tiêu đào tạo
-

Thực hành các kỹ năng Anh văn chuyên ngành: nghe, nói, đọc, viết

-

Mở rộng vốn từ vựng chuyên ngành y liên quan đến các hệ cơ thể và bệnh lý.

-


Phát triển kỹ năng hội thoại, thuyết trình nhóm, thảo luận, tóm tắt các bài đọc về
y khoa

-

Làm quen với các hoạt động đôi và nhóm trong học tập.

3. Phương pháp giảng dạy
-

Phương pháp giao tiếp, lấy người học làm trung tâm, phát huy khả năng sáng
tạo, khả năng tự học, tạo điều kiện cho sinh viên sử dụng chuẩn xác các thuật
ngữ y khoa đã học.

-

Hướng dẫn và phát huy khả năng tự học, tự nâng cao trình độ của sinh viên
nhằm hình thành thói quen tự học suốt đời của người thầy thuốc từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường.

4. Chương trình
-

Chương trình được biên soạn dựa trên sự tích hợp từ các giáo trình cập nhật,
được xuất bản ở những năm gần đây và được trình bày rất sinh động với các
hình ảnh và các dạng bài tập đa dạng được cung cấp bởi các nhà xuất bản lớn,
nổi tiếng trên thế giới như Oxford University Press, Cengage Learning, Pearson
Longman. Mỗi giáo trình đều có các nội dung khác nhau phù hợp với nhu cầu
học của sinh viên y khoa. Do vậy, sự kết hợp cùng lúc nhiều tài liệu trong suốt
quá trình học giúp sinh viên phát triển toàn diện các kỹ năng cần thiết khi học

Anh văn chuyên ngành cũng như hiểu được các bài đọc chuyên ngành, phát
triển các kỹ năng giao tiếp và mở rộng vốn từ vựng y khoa. Ngoài ra, nội dung
giảng dạy phong phú được tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu mới giúp sinh viên
thêm yêu thích học ngoại ngữ nói chung và chuyên ngành y khoa nói riêng.

-

Từng tài liệu được chọn có mục đích cụ thể như sau:


Giáo trình Anatomy and physiology chủ yếu tập trung vào kỹ năng đọc
hiểu được áp dụng xuyên suốt 4 học phần nhằm giúp sinh viên được tiếp
cận với các bài đọc có các chủ đề và các dạng bài tập khác nhau qua

- 19 -


từng học phần. Các hệ cơ thể và bệnh lý được trình bày trong giáo trình
này cung cấp kiến thức cơ bản mà mỗi sinh viên y khoa cần phải biết, tạo
tiền đề vững chắc cho việc học các nội dung chuyên sâu.


Medical terminology được dùng kèm với Anatomy and physiology giúp
mở rộng vốn từ vựng chuyên ngành ở các lĩnh vực khác nhau, giúp sinh
viên tự tin hơn khi tự đọc tài liệu và nghiên cứu sau này.



Bộ giáo trình English for careers: Medicine 1 và 2 giúp sinh viên bổ sung
các kỹ năng ngôn ngữ khác như nghe, nói, và viết từ cấp độ tiền trung

cấp đến nâng cao.



Video clips từ mạng Internet, Youtube và từ giáo trình Good practice của
nhà xuất bản Cambridge University Press được đưa vào trình chiếu 2 lần
trong mỗi học phần giúp sinh viên học tập hiệu quả hơn với phương pháp
trực quan sinh động nhằm nâng cao kỹ năng nghe, nói cho sinh viên trong
các tình huống giao tiếp thực tế giữa bác sĩ và bệnh nhân đồng thời giúp
môn hợc trở nên sống động, gần gũi và thiết thực hơn. Ngôn ngữ được
sử dụng trong phim ảnh giúp minh họa cụ thể nội dung bài học và củng cố
kiến thức cho sinh viên.

-

Giáo trình được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng chủ yếu từ 4 tài liệu
sau đây:
Tên tài liệu

Nhà xuất bản

1. Anatomy and
physiology for
English language
learners
2. Medical
Terminology
(Student book và
Workbook) +CD
3. Medicine 1 + CD


Pearson Education

Năm
Nội dung
xuất bản
2006
Đọc hiểu các hệ cơ thể và
bệnh lý, cấu trúc, từ vựng

Delmar Cengage
Learning

2009

Thuật ngữ y khoa mở rộng
liên quan đến tất cả các hệ cơ
thể và bệnh lý

Oxford University
Press

2009

Tất cả các kỹ năng ngôn ngữ
dựa trên nội dung y khoa
được trình bày ở cấp độ từ
tiền trung cấp đến trung cấp

- 20 -



4. Medicine 2 + CD

Oxford University
Press

2010

Tất cả các kỹ năng ngôn ngữ
dựa trên nội dung y khoa
được trình bày ở cấp độ từ
trung cấp đến cao cấp

a. Chương trình môn học
Chương trình môn học gồm 4 học phần có 18 đơn vị học trình (195 tiết) và 12 chương.
HỌC
PHẦN

NỘI DUNG GIẢNG DẠY
CHƯƠNG
1

I
(4 ĐVHT)
(60 tiết)

2

3


Tổng
cộng

(4 ĐVHT)
(60 tiết)

1- Introduction to anatomy
and physiology
2- Simple sentences
3- Presenting complaints
4- The human body in
health and disease
5- The integumentary
system
6- Compound sentences
7- Instructions and
procedures
8- The integumentary
system
9- The skeletal system
10- Complex sentences
11- Explaining and
reassuring
12 - The skeletal system

- Video clips
- Ôn tập
3
Chương

1

II

BÀI

2

KỸ NĂNG
NGÔN NGỮ
Đọc

THỜI
LƯỢNG
8

Viết
Nghe, Nói
Thuật ngữ y
khoa
Đọc

3
4
3

Viết
Nghe, Nói

3

5

Thuật ngữ y
khoa
Đọc
Viết
Nghe, Nói

3

Thuật ngữ y
khoa

3

8

8
3
4

18

18

18

6
12 Bài
Đọc

Viết
Nghe, Nói
Thuật ngữ y
khoa
5- The nervous system, part Đọc
I
6- Paragraph 2
Viết
7- Parents and yound
Nghe, Nói
1- The muscular system
2- Paragraph 1
3- Lifestyle
4- The muscular system

- 21 -

6

60 Tiết
8
3
4
3

18

8

18


3
4


children
8- The nervous system
3

Tổng
cộng

- Video clips
- Ôn tập
3
Chương

Tổng
cộng

2

5- The body and blood
defenses
6- Short essay 2
7- Dermatology
8- The lymphatic and
immune systems
9- The cardiovascular
system

10- Short essay 3
11- Cardiology
12- The cardiovascular
system

- Video clips
- Ôn tập
3
Chương

(5 ĐVHT)
(75 tiết)

18

3
4
3
6

Đọc
Viết
Nghe, Nói
Thuật ngữ y
khoa
Đọc

10
5
5

3

23

10

23

Viết
Nghe, Nói
Thuật ngữ y
khoa
Đọc

5
5
3

Viết
Nghe, Nói
Thuật ngữ y
khoa

10

23

5
5
3

6

1- The respiratory system
2- Summarizing information
3- Respiratory medicine
4- The respiratory system

2

5- The urinary system
6- Essay 1
7- Surgery
8- The urinary system

3

9- The reproductive system

- 22 -

6

75 Tiết

12 Bài

1

IV


8

60 Tiết

12 Bài

1- The digestive system
2- Short essay 1
3- Emergency medicine
4- The digestive system

3

3

6

1

III

(5 ĐVHT)
(75 tiết)

Thuật ngữ y
khoa
9- The nervous system, part Đọc
II
10- Paragraph 3
Viết

11- Communication
Nghe, Nói
12- The nervous system
Thuật ngữ y
khoa

Đọc
Viết
Nghe, Nói
Thuật ngữ y
khoa
Đọc
Viết
Nghe, Nói
Thuật ngữ y
khoa
Đọc

10
5
5
3

23

10
5
5
3


23

10

23


10- Essay 2
11- Obstetrics
12- The reproductive
system
Tổng
cộng

- Video clips
- Ôn tập
3
Chương

Viết
Nghe, Nói
Thuật ngữ y
khoa

5
5
3
6

12 Bài


6

75 Tiết

b. Kết quả đạt được của chương trình
Sau khi học xong môn học này, sinh viên sẽ đạt được những kiến thức sau:
HỌC
PHẦN

I

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Kiến thức: biết được một số kiến thức và thuật ngữ chuyên
ngành liên quan đến giải phẫu học và sinh lý học, hệ da, hệ xương
phục vụ công tác chẩn đoán, thăm khám và điều trị, biết cách khai
thác bệnh sử, giải thích biến chứng và trấn an bệnh nhân
- Kỹ năng ngôn ngữ:
+ Nghe và đọc: trả lời câu hỏi; xác định câu đúng, sai; chọn câu
trả lời đúng nhất; sắp xếp ý theo thứ tự; tìm ý chính, tìm chi tiết
trong bài; điền vào chỗ trống
+ Nói: tự tin mạnh dạn hơn trong giao tiếp bằng tiếng Anh trong
môi trường làm việc ở các phòng khám, bệnh viện, trung tâm xét
nghiệm, cải thiện khả năng phát âm từ vựng chuyên ngành, hỏi và
trả lời các câu hỏi liên quan đến bệnh án.
+ Viết: các mẫu câu mô tả cấu trúc và chức năng và các dạng
mẫu câu khác thường gặp trong y khoa.
- Kiến thức: biết được một số kiến thức và thuật ngữ chuyên
ngành liên quan đến hệ tiêu hóa, hệ miễn dịch và hệ tim mạch
phục vụ công tác chẩn đoán, thăm khám và điều trị, hiểu thêm về

bệnh nhi và cách trấn an cha mẹ và hiểu được các nhân tố ảnh
hưởng đến phong cách sống của bệnh nhân từ đó cho lời khuyên
hợp lý.
- Các kỹ năng ngôn ngữ ở học phần trước tiếp tục được mở rộng
và nâng cao với nội dung bài học dài hơn.

II

+ Nghe và đọc: trả lời câu hỏi; xác định câu đúng, sai; chọn câu
trả lời đúng nhất; sắp xếp ý theo thứ tự; tìm ý chính, tìm chi tiết
trong bài; điền từ vào chỗ trống.
+ Nói: thảo luận nhóm, đóng vai trong hội thoại giữa bác sĩ và
bệnh nhân
+ Viết: đoạn văn mô tả bệnh lý, quá trình, …
- 23 -


III

- Kiến thức: biết được một số kiến thức và thuật ngữ chuyên
ngành liên quan đến hệ cơ, hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh
ngoại biên phục vụ công tác chẩn đoán, thăm khám và điều trị.
- Các kỹ năng ngôn ngữ ở học phần trước tiếp tục được mở rộng
và nâng cao với nội dung bài học dài hơn.
+ Nghe và đọc: trả lời câu hỏi; xác định câu đúng, sai; chọn câu
trả lời đúng nhất; sắp xếp ý theo thứ tự; tìm ý chính, tìm chi tiết
trong bài; điền vào chỗ trống, ghi chú các thông tin quan trọng từ
bài nghe và đọc.
+ Nói: thảo luận tình huống, đóng vai trong hội thoại giữa bác sĩ và
bệnh nhân, thuyết trình nhóm

+ Viết: bài luận văn ngắn

IV

- Kiến thức: biết được một số kiến thức và thuật ngữ chuyên
ngành liên quan đến hệ hô hấp, hệ tiết niệu và hệ sinh sản phục
vụ công tác chẩn đoán, thăm khám và điều trị.
- Các kỹ năng ngôn ngữ ở học phần trước tiếp tục được mở rộng
và nâng cao với nội dung bài học dài hơn.
+ Nghe và đọc: trả lời câu hỏi; xác định câu đúng, sai; chọn câu
trả lời đúng nhất; sắp xếp ý theo thứ tự; tìm ý chính, tìm chi tiết
trong bài; điền vào chỗ trống, ghi chú các thông tin quan trọng từ
bài nghe và đọc
+ Nói: thảo luận tình huống, đóng vai trong hội thoại giữa bác sĩ và
bệnh nhân, thuyết trình nhóm
+ Viết: bài tóm tắt, luận văn

B. TRANG THIẾT BỊ
Tổng số sinh viên Đại học Y Dược TP.HCM hiện đang đào tạo là khoảng
10.000 sinh viên gồm các hệ trung học, đại học và sau đại học. Với số lượng lớn
sinh viên theo học tại trường như hiện nay ở 30 phòng học, trường thực sự
chưa thể đáp ứng đầy đủ các trang thiết bị phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ
cho sinh viên và 23 giảng viên của Bộ môn ngoại ngữ.
Thực chất, trang thiết bị đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong học tập
ngoại ngữ, đặc biệt là Anh văn chuyên ngành Y. Việc kết hợp các phương tiện
nghe nhìn hiện đại giúp sinh viên có thể tiếp thu bài học dễ dàng hơn theo
những cách khác nhau, điều đó tạo nên sự nhẹ nhàng và hứng thú đối với môn

- 24 -



học. Cụ thể với sự ứng dụng của khoa học công nghệ, bài giảng của giảng viên
trở nên sinh động hơn, đạt hiệu quả cao hơn khi được giảng bằng giáo án điện
tử với phần mềm powerpoint trình chiếu các slides hình ảnh về cơ thể con người
và các bệnh lý. Với chất lượng âm thanh tốt từ loa và máy tính xách tay, sinh
viên chắc chắn sẽ tiến bộ rất nhiều khi học kỹ năng nghe, nói, phát âm, tạo động
lực phát triển toàn diện các kỹ năng ngôn ngữ và giúp sinh viên trở nên độc lập,
tự tin hơn trong giao tiếp.
Một trong những mục tiêu quan trọng của trường trong thời gian sắp tới là
nâng cao năng lực ngoại ngữ chuyên ngành y cho các sinh viên Y và các học
viên sau đại học đang theo học nội trú, cao và nghiên cứu sinh tại trường. Để đạt
được mục tiêu của Đai học Y Dược đã đề ra đồng thời cũng phù hợp với mục
tiêu “tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn cho việc dạy và học
ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục đại học” của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong
việc triển khai đề án ngoại ngữ 2020 trong các trường đại học giai đoạn 20112020, Đại học Y Dược TP.HCM kính mong Bộ hỗ trợ kinh phí đầu tư các trang
thiết bị với danh mục như sau:
Số
thứ
tự
1

2

3

4

Tên trang
thiết bị


Mục đích sử
dụng

Máy chiếu

Trình chiếu các
tài liệu, bài giảng
điện tử, các video
clip liên quan đến
bài giảng
Máy tính
Trình chiếu các
xách tay
tài liệu, bài giảng
điện tử, các video
clip liên quan đến
bài giảng
Loa vi tính
Mở các file nghe
Soundmax
từ máy tính xách
tay cá nhân
Ổ cứng di
Lưu trữ các tài
động 640GB
liệu, video, bài
giảng

- 25 -


Đơ
n vị
tính
cái

Số
lượn
g
20

Đơn giá

Thành tiền

32,500,000

650,000,000

cái

20

22,000,000

440,000,000

cái

20


1,000,000

20,000,000

cái

20

3,300,000

66,000,000


×