AI HOĩC HU
TRặèN G AI HOĩC Sặ PHAM
KHOA GIAẽO DUC TIỉU HOĩC
------
NGUYN THậ MAI TRM
GIAI PHAẽP TRIỉN KHAI HIU QUA THNG
Tặ 30
TRONG DAY HOĩC MN TOAẽN LẽP 2
KHOẽA LUN TT NGHIP
Giaớn g vión hổồùn g dỏựn :
TS. NGUYN HOAèI ANH
Huóỳ, khoùa hoỹc 2012 - 2016
Lời Cảm Ơn
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khóa luận này tôi không
khỏi lúng túng và bỡ ngỡ. Nhưng dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
TS. Nguyễn Hoài Anh tôi đã từng bước tiến hành và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp triển khai hiệu quả Thông Tư 30
trong dạy học môn Toán lớp 2”.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Hoài
Anh đã tận tâm hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi được mở rộng kiến
thức trong quá trình thực hiện đề tài, chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành
khóa luận một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô ở khoa Giáo dục Tiểu học
trường Đai học Sư phạm Huế đã tận tình dạy dỗ, cùng với tri thức và
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi
trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện tại trường.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế
nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thò Mai Trâm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SL
Số lượng
TL
Tỉ lệ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề................................................................................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................4
5.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................4
5.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận...................................................................4
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát....................................................................5
6.3. Phương pháp quan sát.................................................................................5
6.4. Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia............................................5
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................................5
7. Giả thuyết khoa học.........................................................................................................5
8. Cấu trúc đề tài.................................................................................................................5
NỘI DUNG CHÍNH.................................................................................................................. 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..................................................6
1.1. Khái quát về đánh giá trong dạy học môn Toán lớp 2...................................................6
1.1.1. Nội dung chương trình môn Toán lớp 2.....................................................6
1.1.1.1. Mục tiêu dạy học môn Toán ở lớp 2.................................................................6
1.1.1.2. Nội dung dạy học môn Toán ở lớp 2................................................................7
1.1.1.3. Quá trình dạy học môn Toán ở lớp 2.............................................................10
1.1.2. Đánh giá năng lực học Toán của học sinh lớp 2.......................................14
1.2. Khái quát về Thông tư 30...........................................................................................24
1.2.1. Lịch sử ra đời của Thông tư 30...............................................................24
1.2.2. Giới thiệu sơ lược về Thông tư 30...........................................................27
1.2.2.1. Mục đích đánh giá.........................................................................................27
1.2.2.2. Nội dung đánh giá..........................................................................................28
1.2.3. Đặc trưng của Thông tư 30.....................................................................28
1.3. Thực trạng triển khai Thông tư 30..............................................................................29
1.3.1. Những ưu điểm và hạn chế của Thông tư 30............................................29
1.3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................29
1.3.1.2. Hạn chế......................................................................................................... 30
1.3.2. Những điểm mới của Thông tư 30...........................................................31
1.3.3. Thực trạng triển khai Thông tư 30 hiện nay.............................................33
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ THÔNG TƯ 30 TRONG DẠY HỌC MÔN
TOÁN LỚP 2......................................................................................................................... 40
2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.............................................................................................40
2.2. Giải pháp triển khai hiệu quả Thông tư 30 trong dạy học môn Toán lớp 2..................40
2.2.1. Giải pháp 1: Tác động đến nhận thức của giáo viên về mục đích, ý nghĩa
của việc đánh giá học sinh theo Thông tư 30.....................................................40
2.2.1.1. Giải thích.......................................................................................................40
2.2.1.2. Cách tiến hành...............................................................................................41
2.2.2. Giải pháp 2: Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tư tưởng của Thông tư 30....42
2.2.2.1. Giải thích.......................................................................................................42
2.2.2.2. Cách tiến hành...............................................................................................42
2.2.3. Giải pháp 3: Rèn cho học sinh thói quen tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau 43
2.2.3.1. Giải thích.......................................................................................................43
2.2.3.2. Cách tiến hành...............................................................................................44
2.2.3.3. Ví dụ minh họa...............................................................................................44
2.2.4. Giải pháp 4: Bồi dưỡng kĩ năng trình bày ý kiến đánh giá cho giáo viên....45
2.2.4.1. Đánh giá căn cứ vào từng đối tượng học sinh trong quá trình dạy học.........45
2.2.4.2. Hướng dẫn đánh giá quá trình học tập của học sinh theo ngày, theo tháng và
đánh giá tổng hợp cuối kì...........................................................................................46
2.2.5. Giải pháp 5: Chú trọng tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học...............60
2.2.5.1. Giải thích.......................................................................................................60
2.2.5.2. Ví dụ minh họa...............................................................................................60
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................................62
3.1. Mục đích điều tra........................................................................................................ 62
3.2. Nội dung điều tra........................................................................................................ 62
3.3. Phương pháp điều tra.................................................................................................62
3.3.1. Chọn lớp điều tra.................................................................................... 62
3.3.2. Sử dụng phiếu điều tra............................................................................ 62
3.3.3. Các hoạt động trong quá trình điều tra.....................................................62
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 64
PHỤ LỤC.............................................................................................................................. 66
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, nền giáo dục nước ta đã đạt được những kết quả
quan trọng, có ý nghĩa trong việc thực hiện sứ mệnh nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, giáo dục và đào tạo vẫn còn
những bất cập, yếu kém. Tháng 10/2013, Hội nghị Trung ương 8 khóa ΧΙ đã thông
qua Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Theo đó, Hội nghị nêu rõ giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Có thể thấy rằng, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; do vậy quá
trình đổi mới cần có sự tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và cả bản thân
người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Cùng với đó, quá trình đổi mới nền giáo dục phổ thông được định hướng một cách
rõ ràng, đó là: Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Bên cạnh đó, cần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục
lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục
phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Hiện nay, chương trình giáo dục bao gồm rất
nhiều môn học nhằm hướng các em đến một nền giáo dục toàn diện. Mỗi một môn
học gồm những mảng kiến thức khác nhau, đa dạng từ khoa học tự nhiên đến khoa
học xã hội là nền tảng để các em tiếp tục quá trình học tập, nghiên cứu ở các bậc
học sau và có những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho cuộc sống xung quanh.
1
Có thể thấy rằng, trong hệ thống các môn học được giảng dạy trong nhà
trường tiểu học, cùng với các môn học khác thì phải kể đến vai trò quan trọng của
môn Toán. Những kiến thức của môn Toán có ứng dụng rất lớn trong đời sống
hàng ngày. Bên cạnh đó, học Toán sẽ giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, sáng
tạo; phát triển các phẩm chất cần thiết như: rèn luyện cho các em tính kiên trì, nhẫn
nại, sự khéo léo; hình thành óc phán đoán nhạy bén,… Với vai trò như vậy, việc
dạy và học môn Toán rất được coi trọng, một số định hướng được xây dựng nhằm
đổi mới phương pháp dạy học Toán ở tiểu học, như: Xác lập vai trò của người học,
dạy học phải đảm bảo phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của
người học trong quá trình học tập; học sinh chủ động khám phá tri thức,…
Thời gian vừa qua, hoạt động dạy học có nhiều thay đổi khi mà Quy định về
đánh giá học sinh tiểu học, Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây xin
gọi vắn tắt là Thông tư 30) ra đời. Đó là sự đổi mới trong cách nhận xét, đánh giá
học sinh: thay thế hình thức đánh giá bằng điểm số chuyển sang đánh giá học sinh
bằng nhận xét. Với phương thức này, các nhà giáo dục mong muốn sẽ góp phần
giảm áp lực học tập cho học sinh, việc học của các em không bị chi phối bởi điểm
số; cùng với đó là hi vọng tạo ra được một môi trường học tập lành mạnh, thân
thiện,…Có thể thấy rằng, các trường học đã nghiêm túc thực hiện. Tuy nhiên, cùng
với các môn học khác thì bản thân tôi thấy rằng việc triển khai đánh giá trong môn
Toán còn gặp nhiều bất cập, khó khăn. Bởi lẽ, đây là một môn học mà đòi hòi sự
chính xác tuyệt đối, mỗi một bài toán là những yêu cầu khác nhau đòi hỏi ở các em
sự tư duy cũng như cần có những kĩ năng tính toán thuần thục. Nếu như đánh giá
bằng điểm số, giáo viên chỉ cần cho điểm, ghi đúng hay sai nhưng khi đánh giá
bằng nhận xét, người dạy không phải căn cứ vào điểm số mà phải dựa trên những
năng lực mà học sinh cần đạt được trong bài học, cần chỉ rõ những chỗ sai, những
gì các em chưa làm được,... từ đó đưa ra những biện pháp hỗ trợ kịp thời. Đồng
thời, khi đánh giá giáo viên không chỉ dựa vào kết quả của bài kiểm tra mà cần căn
cứ vào quá trình học của học sinh và nhất là những biểu hiện thường ngày để có sự
đánh giá chuẩn xác nhất. Dễ thấy rằng, để đưa ra nhận xét, đánh giá hết cho cả lớp
2
học thì mất rất nhiều thời gian và cả sự công phu, đó là cả một quá trình theo dõi,
ghi chép thường xuyên trong từng buổi học, từng tiết học nên giáo viên gặp nhiều
khó khăn. Cùng với đó, giáo viên thường quen với việc cho điểm nên gặp lúng túng
khi ghi nhận xét, không biết phải ghi như thế nào, đánh giá như thế nào. Nhiều văn
bản được Bộ Giáo dục ban hành nhằm hướng dẫn đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư 30 đã giúp giáo viên thuận lợi hơn trong việc đánh giá học sinh. Tuy
nhiên, những hướng dẫn cụ thể trong đánh giá môn Toán ở lớp 2 thì ít được đề cập.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi xin chọn đề tài: “Giải pháp triển khai hiệu quả
Thông tư 30 trong dạy học môn Toán lớp 2.”
2. Lịch sử vấn đề
- Bài viết: “Một số vấn đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
trong mô hình trường tiểu học mới” của PGS.TS Đỗ Tiến Đạt, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam đăng trên Chuyên đề Giáo dục Tiểu học tập 55/2012. Nội dung bài
viết đề cập đến việc đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh khi học theo
mô hình trường tiểu học mới.
- Tác giả Lê Thanh Oai cũng có bàn về vấn đề “Kiểm tra - đánh giá trong
dạy học”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 01/2015, bài viết đưa ra một số hình thức
kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học.
- Ngoài ra, còn có bài viết của TS. Hoàng Mai Lê, Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ
Giáo dục và Đào tạo với “Suy nghĩ về đánh giá thường xuyên và quá trình học tập
môn Toán của học sinh tiểu học”, đưa ra những nhận định về đánh giá thường
xuyên và hướng dẫn thực hiện thông qua một số bài toán trong sách giáo khoa. Bên
cạnh đó, ông cũng có thêm bài viết “Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy
học và đánh giá chất lượng học tập môn Toán ở tiểu học" đăng trên Tạp chí Giáo
dục Tiểu học số 07/2014.
- Hướng dẫn “Tập huấn đánh giá học sinh cấp tiểu học theo Thông tư 30/
TT-BGD ĐT”, ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu
hướng dẫn cụ thể, chi tiết về cách thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 30, tập
hợp các loại sổ sách mà giáo viên cần có.
3
- Tạp chí Giáo dục Tiểu học số 01/2012 có bài viết của tác giả Đặng Tự Ân,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đề cập vấn đề “Suy nghĩ về đánh giá quá trình học tập”,
bàn về quá trình đánh giá năng lực học tập của học sinh, nêu lên một số tích cực và
hạn chế.
- Bài viết: “Một số suy nghĩ về đổi mới đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học”
của tác giả Lê Tiến Thành, nguyên Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học nhắc đến vấn
đề đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học được đăng trên Tạp chí Giáo dục Tiểu học
số 5/2013.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu mục tiêu, những nội dung của Thông tư 30 và thực trạng
triển khai, đề tài nhằm đề xuất một số giải pháp triển khai hiệu quả thông tư này
trong dạy học môn Toán lớp 2.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lí luận có liên quan đến nội dung, cách thức
đánh giá trong Thông tư 30.
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 2 đối với việc học Toán.
- Tìm hiểu thực trạng triển khai Thông tư 30 trong dạy học môn Toán ở
tiểu học.
- Đề xuất một số giải pháp triển khai hiệu quả Thông tư 30 trong dạy học
môn Toán lớp 2.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để chứng tỏ tính khả thi cùa đề tài.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp triển khai hiệu quả Thông tư 30 trong đánh giá môn Toán.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Toán ở lớp 2.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu về Thông tư 30, trong đó chú trọng nghiên cứu nội dung nhận
xét, đánh giá học sinh theo Thông tư.
4
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến việc đánh giá học sinh.
- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp có khả năng vận dụng vào việc đánh
giá học sinh theo Thông tư 30.
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Thông qua phiếu điều tra nhằm tìm hiểu về thực trạng nhận xét, đánh giá kết
quả học tập của học sinh lớp 2 ở trường tiểu học.
6.3. Phương pháp quan sát
Thông qua quá trình dự giờ, theo dõi tình hình học tập của các lớp.
6.4. Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia
Tìm hiểu, tham khảo ý kiến các nhà khoa học giáo dục, các nhà quản lí giáo
dục về việc triển khai thực hiện Thông tư 30.
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của các giải pháp
đã đề xuất trong đề tài.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu có sự đầu tư nghiên cứu kĩ cách thức đánh giá học sinh theo Thông tư 30
đồng thời xây dựng được một số giải pháp hợp lí nhằm triển khai có hiệu quả Thông
tư này vào đánh giá trong môn Toán lớp 2 sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
theo định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông sau năm 2015.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2:Giải pháp triển khai hiệu quả Thông tư 30 trong dạy học môn
Toán lớp 2
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
5
NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái quát về đánh giá trong dạy học môn Toán lớp 2
1.1.1. Nội dung chương trình môn Toán lớp 2
1.1.1.1. Mục tiêu dạy học môn Toán ở lớp 2
a)
Về kiến thức
Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản ban đầu về số học: các khái
niệm, tính chất, các phép toán trên số tự nhiên, phân số, số thập phân; biết cách
đọc, cách viết, quan hệ thứ tự và quy tắc so sánh các số. Giúp học sinh nhận biết
được quy tắc thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và quan hệ giữa các phép
tính đó, biết vận dụng các bảng tính và các tính chất của phép tính để tính nhẩm,
tính nhanh và tính đúng.
Ngoài ra, các em còn được làm quen với những kiến thức ban đầu về đại
lượng, đo đại lượng như độ dài, diện tích, khối lượng, thời gian, thể tích, vận tốc;
các đơn vị đo đại lượng. Bên cạnh đó, học sinh biết thêm về các quan hệ và các
phép toán trên số đo đại lượng; biết ước lượng gần đúng số đo đại lượng.
Dạy học các yếu tố hình học ở tiểu học giúp cho học sinh có được những
biểu tượng chính xác về một số hình hình học đơn giản như: hình tròn, hình vuông,
hình chữ nhật, hình tam giác,… các quy tắc tính chu vi, diện tích, thể tích của các
hình đã học. Việc hình thành những biểu tượng hình học và đại lượng hình học có
tầm quan trọng đáng kể vì điều đó giúp các em định hướng trong không gian, gắn
liền việc học tập với cuộc sống xung quanh và nền tảng để học môn Hình học ở bậc
Trung học cơ sở.
Cùng với đó, việc dạy học các yếu tố thống kê giúp học sinh bước đầu làm
quen với một số kiến thức cơ bản, đơn giản của thống kê Toán học như: dãy số
liệu, bảng thống kê số liệu, số trung bình cộng, các loại biểu đồ,… nhờ đó học sinh
có biểu tượng trực quan về thống kê Toán học.
6
b) Về kĩ năng
Cùng với môn Toán, cần rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng như kĩ năng
thực hành tính, kĩ năng giải toán, nhất là các bài toán có nội dung thực tế. Hơn nữa,
môn học này sẽ phát triển cho học sinh một số năng lực trí tuệ như phân tích, tổng
hợp, so sánh, quan sát, đối chiếu, dự đoán, trí tưởng tượng không gian được phát triển.
Khi dạy học về nội dung các yếu tố thống kê sẽ góp phần hình thành và rèn
luyện một số kĩ năng thống kê đơn giản, phù hợp với trình độ nhận thức của học
sinh như: kĩ năng thu thập và ghi chép số liệu thống kê; kĩ năng đọc và phân tích
một dãy số liệu, bảng số liệu hay một biểu đồ; kĩ năng tính toán, xử lí số liệu thống
kê đơn giản; kĩ năng vận dụng kiến thức thống kê để giải các bài toán thực tế,…
c)
Về thái độ
Học toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tư duy, khả năng suy
luận và cách trình bày, diễn đạt, cách phát hiện và giải quyết vấn đề; từ đó góp
phần bồi dưỡng cho học sinh phương pháp học tập, phương pháp suy nghĩ, tính tích
cực, chủ động và sáng tạo trong học tập và trong cuộc sống. Sự học là một quá
trình lâu dài và không ngừng nghỉ, cùng với các môn học khác, việc học toán sẽ
tích lũy cho học sinh những hiểu biết cần thiết cho hoạt động học tập và đời sống
sinh hoạt của các em.
Bên cạnh việc phát triển được một số năng lực trí tuệ, học sinh còn được rèn
luyện nhiều đức tính và phẩm chất tốt như: cẩn thận, cần cù, chu đáo, khéo léo, ưa
thích sự chính xác, làm việc có kế hoạch, khoa học,… Nhờ đó mà học sinh có thêm
tiền đề để học tốt các môn khác ở tiểu học, là nền tảng để tiếp nhận các kiến thức
cao hơn ở các bậc học sau và thích ứng tốt hơn với môi trường tự nhiên và xã hội
xung quanh.
1.1.1.2. Nội dung dạy học môn Toán ở lớp 2
a) Nội dung môn Toán trong chương trình tiểu học
- Chương trình môn Toán ở tiểu học đưa vào dạy học một số nội dung có
nhiều ứng dụng trong học tập và đời sống. Chẳng hạn, dạy học phân số hoàn chỉnh
hơn với thời lượng nhiều hơn so với chương trình cải cách giáo dục đã điều
chỉnh; giới thiệu thêm về hình bình hành, hình thoi, hình trụ, hình cầu; giới thiệu
7
một số yếu tố thống kê phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh tiểu học; bước
đầu làm quen với máy tính và sử dụng máy tính đúng mức. Coi trọng công tác thực
hành toán học, đặc biệt là thực hành giải quyết vấn đề trong học tập và trong cuộc
sống.
- Chương trình được sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm hợp lí, mở rộng và
phát triển dần theo các vòng số, từ các số trong phạm vi 10, trong phạm vi 100, 1000,
10 000, 100 000 đến các số có nhiều chữ số, phân số, số thập phân,… đảm bảo tính
hệ thống và thực hiện ôn tập, củng cố thường xuyên.
- Dạy học số học tập trung vào số tự nhiên và số thập phân. Dạy học phân
số chỉ giới thiệu một số nội dung cơ bản và sơ giản nhất phục vụ chủ yếu cho dạy
học số thập phân và một số ứng dụng trong thực tế. Các yếu tố đại số được tích
hợp trong số học góp phần làm nổi rõ một số quan hệ số lượng và cấu trúc của
các tập hợp số. Ví dụ: Dạy học giải toán, ngay từ lớp 1 phần bài giải phải bao
gồm đầy đủ lời giải, phép tính, đáp số, thống nhất với các lớp 2, 3, 4, 5.
b) Nội dung chương trình môn Toán lớp 2
5 tiết × 35 tuần = 175 tiết
Bảng 1.1. Nội dung chương trình môn Toán lớp 2
Chủ đề
Nội dung
1.
Số - Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100.
học và - Giới thiệu tên gọi thành phần và kết quả của phép cộng (số hạng,
các yếu tổng) và phép trừ (số bị trừ, số trừ, hiệu).
tố
số
đại - Bảng cộng và bảng trừ có nhớ trong phạm vi 20.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ hoặc nhớ một lần trong phạm vi
100.
- Tinh giá trị biểu thức số có 2 dấu phép tính cộng, trừ.
- Giải các phương trình dạng a + x = b, x − a = b, a − x = b (với a, b là
các số đã cho) bằng cách sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết
quả của phép tính.
- Đọc, viết và so sánh các số có 3 chữ số. Giới thiệu cấu trúc thập phân
của số.
8
- Phép cộng các số có 3 chữ số (không nhớ) trong phạm vi 1000.
- Phép trừ các số có 3 chữ số (không nhớ) trong phạm vi 1000.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép nhân, lập phép nhân từ tổng các
số hạng bằng nhau. Giới thiệu thừa số và tích.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép chia: lập phép chia từ phép
nhân 2 số. Giới thiệu số bị chia, số chia, thương.
- Lập bảng nhân 2, 3, 4, 5 với tích không quá 50.
- Nhân với 1 và chia cho 1.
- Nhân với 0, số bị chia là 0.
- Tính chất giao hoán của phép nhân.
- Thực hành tính: nhân, chia nhẩm trong phạm vi các bảng tính. Nhân
số tròn chục với số có một chữ số trong phạm vi 100.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính (cộng, trừ, nhân,
chia).
- Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị.
- Giải các phương trình dạng: x × a = b, x : a = b (a, b là các số đã cho)
2.
bằng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả phép tính.
Đại - Giới thiệu đơn vị đo độ dài: đề - xi - mét (dm), mét (m), ki - lô - mét
lượng
(km), mi - li - mét (mm).
và
đo - Quan hệ giữa các đơn vị có độ dài: dm; m; km; mm và ghi nhớ được:
đại
1m = 10dm; 1dm = 10cm; 1cm = 10mm; 1m = 100cm; 1m = 1000mm;
lượng
1km = 1000m.
- Biết dùng thước thẳng có vạch chia thành từng xăng- ti- mét để đo độ
dài. Biết ước lượng độ dài trong một số trường hợp đơn giản.
- Giới thiệu về lít (l): đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị lít.
Tập đong, đo, ước lượng theo lít.
- Giới thiệu đơn vị đo khối lượng: ki- lô- gam (kg). Biết dùng một số
loại cân thông dụng để thực hành đo khối lượng.
- Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị thời gian: giờ, phút,
ngày, tháng.
9
- Thực hành đọc lịch (loại lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ
và khi kim phút chỉ vào số 3, 6, 12. Thực hiện phép tính với các số đo
3.
theo đơn vị thời gian.
Các - Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật, đường thẳng, đường gấp khúc.
yếu
tố - Vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông.
hình
- Tính độ dài đường gấp khúc
học
- Giới thiệu về chu vi hình tam giác, hình tứ giác. Tính chu vi hình tam
giác, hình tứ giác.
4. Giải - Giải các bài toán về phép cộng, phép trừ, phép nhân và phép chia.
bài toán - Các bài toán về nhiều hơn, ít hơn.
có
lời - Giải bài toán có một bước tính.
văn
1.1.1.3. Quá trình dạy học môn Toán ở lớp 2
a) Hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy
học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ đạo, hoạt động học của học sinh có
vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, quá
trình dạy học không thể diễn ra.
Quá trình dạy học tiểu học là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể,
được tổ chức trong nhà trường bằng các phương pháp sư phạm đặc biệt, giúp học
sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, rèn luyện hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương
ứng, trên cơ sở đó hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Có thể nói rằng,
quá trình dạy học là con đường cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp học sinh trong một
khoảng thời gian ngắn có thể tiếp thu được hệ thống tri thức về khoa học, tự nhiên,
xã hội, con người; rèn luyện cho các em hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết.
10
Bất kì một hoạt động nào đều có quy trình riêng của nó. Dạy học cũng vậy,
để có thể thực hiện một tiết dạy sao cho đạt hiệu quả thì người giáo viên cần phải
nắm vững và tuân thủ các quy trình. Quy trình dạy học gồm 3 bước như sau:
- Bước 1: Thực hiện chương trình dạy học (việc nắm vững chương trình dạy
học là một tiền đề đảm bảo hiệu quả quản lí dạy và học).
- Bước 2: Soạn bài, chuẩn bị lên lớp (yêu giáo viên phải nắm vững nội dung
– phương pháp giảng dạy cho học sinh).
- Bước 3: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (để biết được mức
độ lĩnh hội tri thức của học sinh).
Bên cạnh các môn học khác, môn Toán chiếm giữ một vai trò quan trọng.
Cùng với việc cung cấp những kiến thức cơ bản, thiết yếu cho học tập và cuộc sống
thì học toán còn là con đường quan trọng nhất giúp học sinh phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ, năng lực tư duy sáng tạo và các phẩm chất quan trọng cho bản
thân. Tuy nhiên, việc dạy học các môn học khác nói chung và việc dạy toán nói
riêng chưa được quan tâm đúng mức, giáo viên khi dạy chưa nắm được bản chất
của vấn đề nên đôi khi, kiến thức truyền đạt cho học sinh còn mang tính áp đặt;
việc dạy toán cũng không nằm ngoài quy trình này. Để thực hiện một tiết dạy đòi
hỏi rất nhiều từ sự chuẩn bị của giáo viên, từ khâu soạn bài cho đến đồ dùng dạy
học rồi các bước lên lớp. Chính vì sự chuẩn bị công phu này mà đôi khi giáo viên
đã bỏ qua hay là chưa có sự quan tâm, chú ý; đặc biệt là từ khi chuyển qua dạy học
theo Thông tư 30, tức là ghi nhận những kết quả học tập của học sinh không theo
điểm số mà thay bằng những nhận xét hàng ngày qua từng môn học, từng buổi học
cụ thể. Thế nhưng với Thông tư 30, giáo viên sẽ đánh giá học sinh ở nhiều mặt,
ngoài việc đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học, người dạy còn phải
đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất và năng lực của học sinh,
thực hiện đánh giá toàn diện và từ nhiều phía. Từ đó, giáo viên nhận thấy học sinh
của mình còn hạn chế ở điểm nào, có ưu điểm gì nổi bật để kịp thời phát huy. Đồng
11
thời, có những điều chỉnh hợp lí cho hoạt động dạy học của mình, có những
phương pháp dạy học tích cực nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình học tập.
12
b) Đặc điểm nhận thức của học sinh
Tuy cùng chịu sự chi phối của những quy luật và yếu tố như ở các giai đoạn
phát triển khác, nhưng mỗi một giai đoạn lứa tuổi trong quá trình phát triển tâm lí
của cá thể nói chung và trẻ em nói riêng là một khoảng thời gian nhất định với
những đặc trưng riêng của một trình độ phát triển. Lứa tuổi học sinh tiểu học là một
giai đoạn phát triển với các đặc trưng riêng biệt.
Học sinh tiểu học thường là những trẻ có tuổi từ 6 – 11, 12 tuổi. Đây là lứa
tuổi đầu tiên đến trường - trở thành học sinh và có hoạt động chủ đạo. Trẻ em lứa
tuổi học sinh tiểu học thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt động
chủ đạo sang học tập là hoạt động chủ đạo. Là hoạt động lần đầu tiên xuất hiện với
tư cách là chính nó, hoạt động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. Cùng với cuộc sống nhà trường, hoạt
động học tập đem đến cho trẻ nhiều điều mà trước đây trẻ chưa bao giờ có được
hoặc không thể tiếp cận được, trước hết phải kể đến là tính chủ định, kĩ năng làm
việc trí óc. Ngoài ra, nhà trường và hoạt động học tập cũng đặt ra cho trẻ những đòi
hỏi mới của cuộc sống, buộc phải thích ứng với những bó buộc không tránh khỏi và
chấp nhận việc một người lớn ngoài gia đình (thầy, cô giáo) sẽ đóng vai trò hàng
đầu trong cuộc sống của trẻ. Các em chẳng những phải ý thức và có thái độ, trách
nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình, đặc biệt là nhiệm vụ học tập và
biết điều khiển hành vi của mình một cách có chủ định. Tuổi tiểu học là tuổi của sự
phát triển hồn nhiên bằng phương thức lĩnh hội. Cùng với việc lĩnh hội, tiếp thu
một hệ thống tri thức về các môn học, trẻ em học cách học, học kĩ năng sống trong
môi trường trường học đường và môi trường xã hội. Chúng không chỉ đảm bảo cho
các em thích ứng với cuộc sống nhà trường và hoạt động học, mà còn chuẩn bị cho
các em những bước ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở tuổi thiếu niên- lứa tuổi có
xu thế vươn lên làm người lớn. Về việc này, N.X.Leytex đã khắc họa: “Tuổi tiểu
học là thời kì của sự nhập tâm và tích lũy tri thức, thời kì mà sự lĩnh hội chiếm ưu
thế. Chức năng trên được thực hiện thắng lợi nhờ các đặc điểm đặc trưng của lứa
tuổi này – sự tuân thủ tuyệt đối vào những người có uy tín với các em (đặc biệt là
thầy, cô giáo), sự mẫn cảm, sự lưu tâm, đặc biệt là thái độ vui chơi ngây thơ đối với
các đối tượng mà các em được tiếp xúc”.
13
Học sinh tiểu học bao gồm hai cấp độ, cấp độ thứ nhất gồm lớp 1, lớp 2 và
lớp 3; cấp độ thứ hai gồm lớp 4 và lớp 5. Ở các lớp đầu cấp, tư duy của các em chủ
yếu là tư duy trực quan, việc dạy học phần lớn là gắn liền với các phương tiện, đồ
dùng trực quan, từ đó học sinh sẽ dễ dàng trong việc tiếp thu tri thức. Lúc này, các
em vẫn thích hoạt động vui chơi hơn là hoạt động học tập. Do đó, quá trình dạy học
giáo viên cũng như các bậc phụ huynh không nên gây áp lực cho các em, không
nên có sự so sánh giữa học sinh này với học sinh khác. Với đặc thù riêng, môn
Toán được cho là một môn học khô khan, dễ gây nhàm chán nên một số học sinh
không mấy hứng thú, do vậy quá trình truyền đạt người giáo viên phải thật khôn
khéo để hoạt động dạy học trở nên gần gũi, dễ hiểu và khiến các em say mê với
môn học. Do là học sinh lớp 2 nên phần lớn các em đều đọc và viết chữ thành thạo
vậy nên quá trình nhận xét của giáo viên cũng thuận lợi hơn vì học sinh có thể đọc
được những lời phê, góp ý của giáo viên trong vở. Tuy nhiên, lời nhận xét của giáo
viên ngoài việc phải phản ánh đúng trình độ và năng lực của học sinh thì lời lẽ cũng
cần phải nhẹ nhàng, tế nhị để tránh không làm tổn thương, gây tâm lí tiêu cực cho
các em.
1.1.2. Đánh giá năng lực học Toán của học sinh lớp 2
Bất cứ một ngành nghề, một lĩnh vực, hoạt động,… để biết được tính hiệu
quả, khả thi, chất lượng như thế nào thì đều cần phải trải qua quá trình kiểm định,
đánh giá. Hoạt động dạy học cũng không nằm ngoài điều này. Vậy, đánh giá là gì?
Có hai thuật ngữ tiếng Anh về đánh giá là Assessement và Evaluation. Evaluation
thường được dùng khi đánh giá trên diện rộng như một tập đoàn, một quốc gia. Xét
trong phạm vi lớp học, thuật ngữ về đánh giá được sử dụng trong giáo trình này là
Assessement. Quan niệm về đánh giá trong giáo dục nói chung, môn Toán nói riêng
đã được nhiều nhà khoa học giáo dục quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một số
tác giả với các kết quả nghiên cứu như sau:
Tác giả Lâm Quang Thiệp khẳng định đánh giá là căn cứ vào các số đo và
các tiêu chí xác định đánh giá năng lực và phẩm chất của sản phẩm đào tạo để nhận
định, phán đoán và đề xuất các quyết định nhằm nâng cao không ngừng chất lượng
đào tạo. Còn theo tác giả Nguyễn Bá Kim thì đánh giá là quá trình hình thành
14
những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những
thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất
những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng
và hiệu quả công việc.
Các tác giả Dương Thiệu Tống, Trần Vui cùng cho rằng, đánh giá là quá
trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay
nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục,
làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo nhằm
phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót. Đánh giá có thể thực hiện bằng phương pháp
định lượng hay định tính. Cũng theo một tài liệu về bồi dưỡng giáo viên tiểu học
trong Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học thì đánh giá là quá trình hình thành
những nhận định, phán đoán về kết quả công việc bằng cách trên cơ sở thu thập
thông tin về kết quả; phân tích, đánh giá kết quả; so sánh, đối chiếu kết quả với
mục tiêu đề ra ban đầu. Từ đó, đưa ra những đề xuất và quyết định nhằm cải thiện,
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
là một quá trình thu thập, phân tích và xử lí các thông tin về kiến thức, kĩ năng, thái
độ của học sinh theo mục tiêu môn học (hoặc hoạt động) nhằm đề xuất các giải
pháp để thực hiện mục tiêu của môn học (hoặc hoạt động) đó.
Có thể nhận thấy các tác giả trên đều thống nhất với nhau về đánh giá ở
những điểm cơ bản như:
- Là quá trình đưa ra những nhận định.
- Dựa trên những thông tin thu thập được.
- Căn cứ vào những tiêu chí đã được xác định.
- Góp phần điều chỉnh thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Trên cơ sở đó tôi nhận định, đánh giá là quá trình thu thập, xác nhận, phân tích,
xử lí thông tin kịp thời, có hệ thống, từ đó đưa ra những nhận định, phán đoán về thực
trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào
những tiêu chuẩn, mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những đề xuất các chủ trương,
biện pháp và hành động giáo dục thích hợp nhằm khắc phục những thiếu sót, tồn tại
và phát huy những mặt mạnh góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
15
Đánh giá trong môn Toán ở tiểu học là quá trình đưa ra những nhận định,
phán đoán về mức độ đạt được, về tốc độ và trình độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo cũng như thái độ, niềm tin học toán ở học sinh, từ đó làm cơ sở cho việc đề ra
những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học nói chung và
kết quả học tập môn Toán nói riêng. Đánh giá trong môn Toán ở tiểu học bao gồm
những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập
môn Toán của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính
hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số
năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học.
Đánh giá bằng nhận xét là giáo viên đưa ra những phân tích và phán đoán về
học lực và hạnh kiểm của học sinh bằng cách sử dụng các nhận xét được rút ra từ
việc quan sát các hành vi hoặc sản phẩm học tập của học sinh theo những tiêu chí
định trước.
Tiêu chí là những diễn đạt bằng lời về một tiêu chuẩn nào đó thể hiện kết
quả học tập của học sinh. Chúng được sử dụng làm cơ sở so sánh để đánh giá
những thông tin đã thu được. Với các môn đánh giá bằng nhận xét ở tiểu học, các
tiêu chí chính là hệ thống các “nhận xét” và các “chứng cứ” của từng môn học được
in chi tiết trong “Sổ theo dõi chất lượng giáo dục.”
a) Mục tiêu đánh giá
Việc đánh giá trong môn Toán ở tiểu học nhằm:
- Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học
môn Toán ở tiểu học.
- Công khai hóa các nhận định về năng lực, về kết quả học tập môn Toán của
mỗi học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá,
đánh giá lẫn nhau.
- Cung cấp thông tin phản hồi để điều chỉnh việc dạy học toán và các chính
sách giáo dục phù hợp.
- Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và hình
thức tổ chức các hoạt động giáo dục tiểu học.
16
- Khuyến khích học sinh học tập chuyên cần; phát huy tính tích cực, năng
động, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức
theo truyền thống Việt Nam.
b) Chức năng đánh giá
Việc đánh giá trong môn Toán ở tiểu học có các chức năng cụ thể như sau:
- Chức năng định hướng: Đánh giá phải chỉ ra được thực trạng năng lực,
trình độ toán học của mỗi cá nhân học sinh, đồng thời góp phần giúp các em xác
định hướng phấn đấu và phát triển. Chẳng hạn, khi dạy bài “Số tròn chục trừ đi
một số”, học sinh thường làm sai. Giáo viên phải chỉ ra được nguyên nhân học sinh
thường làm sai là do quên, nhầm lẫn giữa phép trừ có nhớ và không nhớ; hay một
số học sinh làm sai do chưa thuộc bảng cộng, bảng trừ. Khi đã xác định được vì sao
các em hay mắc lỗi, làm sai ở chỗ này,… thì sẽ có những điều chỉnh, biện pháp để
giúp các em khắc phục.
- Chức năng kích thích, tạo động lực: Đánh giá phải mang lại sự thỏa mãn
nhu cầu của mỗi cá nhân và kích thích, tạo động lực để học sinh không ngừng học
hỏi, vươn lên trong quá trình học tập và rèn luyện kĩ năng toán học. Khi học sinh
làm bài đúng hay phát biểu chính xác, giáo viên phải kịp thời khen ngợi các em
bằng cách yêu cầu học sinh trong lớp cho bạn một tràng vỗ tay, hay nhận xét vào
vở học sinh như em thực hiện phép tính nhanh, em có nỗ lực vươn lên trong học
tập,… Việc đánh giá phải thực hiện khách quan và công bằng, như vậy mới tạo
được lòng tin ở các em. Sự ghi nhận thành quả học tập của học sinh từ phía giáo
viên sẽ là động lực to lớn, khuyến khích các em học tập tốt hơn.
- Chức năng sàng lọc, lựa chọn: Đánh giá phải đảm bảo sàng lọc và lựa chọn
được những cá nhân phù hợp, đáp ứng được với mục tiêu dạy học và giáo dục toán ở
tiểu học. Quá trình đánh giá giáo viên sẽ xác định được những học sinh ưu tú cũng
như một số em còn hạn chế trong việc tiếp thu bài học. Do đó, với những em có
thành tích nổi bật, học giỏi thì giáo viên sẽ có những biện pháp để bồi dưỡng; còn
với những em học còn chậm thì sẽ có những biện pháp để hỗ trợ các em học tốt hơn.
- Chức năng cải tiến, dự báo: Kết quả đánh giá góp phần cung cấp những dự
báo về xu hướng phát triển toán học của cá nhân học sinh cũng như chương trình
17
giáo dục toán để xác định, lựa chọn và triển khai các biện pháp nhằm phát huy
những mặt mạnh và khắc phục những tồn tại đó.
- Chức năng quản lí: xếp loại hoặc tuyển chọn người học; duy trì và phát
triển chuẩn chất lượng.
c) Các phương pháp, hình thức đánh giá
Các phương pháp đánh giá:
Phương pháp đánh giá là cách thức tương tác giữa người đánh giá và người
được đánh giá nhằm thu thập thông tin cho quá trình đánh giá. Một số phương pháp
đánh giá thường xuyên trong môn Toán của học sinh tiểu học thường được sử dụng
như: qua quan sát, qua đàm thoại, phỏng vấn, qua bài thực hành, tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau của học sinh, qua tham khảo ý kiến của phụ huynh.
- Phương pháp đánh giá qua quan sát
Phương pháp đánh giá qua quan sát là phương pháp đánh giá trong đó giáo
viên theo dõi và ghi lại những lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ trong quá trình học
sinh hoạt động, thực hiện nhiệm vụ học tập, từ đó phân tích, suy luận theo những
tiêu chí cụ thể nào đó để phán xét về sự phát triển của học sinh.
Mục đích của việc quan sát là để thu thập thông tin một cách có hệ thống
nhằm giúp giáo viên và học sinh cải thiện kết quả dạy học; giáo viên có thêm thông
tin để đánh giá xem học sinh đã thực sự hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ hay
chưa, giúp học sinh biết được những ưu điểm cần phát huy, nhược điểm của bản
thân; thu thập thông tin về các hoạt động của học sinh hay nhóm học sinh trong
tương tác với bạn hay nhóm bạn để tăng cường và cải thiện mối quan hệ hợp tác
giữa các thành viên trong lớp.
- Phương pháp đánh giá qua đàm thoại, phỏng vấn
Phương pháp đánh giá qua đàm thoại, phỏng vấn là phương pháp đánh giá
trong đó giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi để tìm hiểu mức độ nắm vững tri thức,
khả năng tư duy, khả năng giải quyết vấn đề và hành vi, thái độ hoặc lấy ý kiến của
học sinh về một nội dung kiến thức nào đó mà các em đã, đang và có thể sẽ được học.
18
- Phương pháp đánh giá qua bài thực hành
Phương pháp đánh giá qua bài tập thực hành là phương pháp đánh giá trong
đó giáo viên sử dụng một hệ thống bài tập để tổ chức cho học sinh các hoạt động
thực hành – luyện tập thông qua đó mà có những nhận định về nhận thức và năng
lực của học sinh đối với những nội dung đã được học.
Các bài làm thực hành trong môn Toán của học sinh bao gồm:
+ Bài làm ở bảng con, bảng lớp.
+ Bài làm vào sách.
+ Bài làm ở phiếu học tập, các phiếu kiểm tra nhanh.
+ Bài làm trong vở toán.
+ Bài làm ở vở bài tập.
+ Vở nháp.
Từ đó, giáo viên có những nhận định về năng lực nhận thức, về sự tiến bộ
của học sinh để phát huy những mặt mạnh mà các em đã thực hiện được, đồng thời
có biện pháp điều chỉnh hoạt động dạy học để khắc phục những lỗi sai cho các em.
- Phương pháp tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh
Tự đánh giá là quá trình học sinh thu thập, xử lí thông tin, xác nhận và phản
ánh về năng lực nhận thức, các phẩm chất và sự tiến bộ của bản thân. Học sinh
tham gia đánh giá lẫn nhau là quá trình người học thu thập, xử lí thông tin và xác
nhận, phản ánh với bạn, với nhóm, với tập thể lớp và giáo viên về kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của bạn hoặc của nhóm bạn.
Tự đánh giá của học sinh và tham gia đánh giá lẫn nhau là một kênh thông tin
giúp giáo viên đánh giá toàn diện hơn năng lực học tập môn Toán của các em. Khi
học sinh tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau một cách trung thực, khách quan,
các em không còn xem mình là người thụ động trong học tập; có trách nhiệm hơn về
việc học; kiểm soát được nhiệm vụ học tập của bản thân. Đồng thời, các em cảm
thấy thoải mái hơn trong việc học từ đó xây dựng được kế hoạch học tập phù hợp.
- Phương pháp đánh giá qua tham khảo ý kiến của phụ huynh học sinh
Ý kiến của phụ huynh luôn là nguồn thông tin để giáo viên tham khảo trong
đánh giá thường xuyên kết quả giáo dục của học sinh. Phương pháp đánh giá qua
19