Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thÕ khu vùc ho¸, qc tÕ ho¸,nỊn kinh tÕ ViƯt Nam ®ang tõng
bíc héi nhËp víi nỊn kinh tÕ khu vùc vµ nỊn kinh tÕ thÕ giíi nãi chung vµ hội
nhập vào tổ chức thơng mại thế giới nói riêng là một tất yếu khác quan.
Vì vậy, mỗi nền kinh tế quốc gia đều phải tích cực hội nhập để có thể đẩy
mạnh nền sản xuất hàng hoá trong nớc, tăng cờng quan hệ ngoại thơng với các
nớc trong khu vực và trên thế giới.Từ đó để củng cố và nâng cao vị thế của
mình trên trờng quốc tế.
Đảng ta đà khẳng định: "tiếp tục mở cửa nền, thực hiện đa dạng hoá thị
tròng, đa phơng hoá quan hệ kinnh tế với các nớc trên thế giớ".
Cùng với xu thế đó, Việt Nam trong quá trình để đi đến hội nhập vào Tổ
chức thơng mại thế giới (WTO) . do thời gian có hạn nên em chỉ xin đóng góp
một phần nhỏ bé của mình vào quá trình nghiên cứu chung với đề tài: Thuỷ
Sản Việt Nam Với Tiến Trình Ra NhËp tỉ Chøc Thong M¹i ThÕ Giíi (WTO)
Nh ta đà biết,Thuỷ Sản là nghành hàng có vị trí quan trängtrong nỊn
kinh tÕ thÕ giíi nãi chung vµ ViƯt Nam nói riêng. Đối với nớc ta, Thuỷ Sản
hiện đang cung cÊp mét nguån thùc phÈm quan träng cho chi tiªu dùng trong
nớc và góp phần không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc nhà.
Với tiềm năng to lớn để phát triển Thuỷ Sản, cùng với việc chủ động
tiếp cận thị trờng, thực hiện công cuộc " đổi mới" trong quản lý và kinh doanh
Thuỷ Sản, chúng ta đà đạt đợc những thành tựu đánh khích lệ, giá trị kim
ngạch xuất Thuỷ Sản đà vợt qua ngỡng 2 tỷ đô la vào cuối năm 2002, tiếp tục
đứng vị trí thứ 3 về giá trị kim ngạch xuất khẩu của đất nớc, ngày càng tạo
thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động, góp phần tạo bộ mặt
cho nông thôn ven biển Việt Nam. Tuy nhiên, những kết quả đạt đợc cha tơng
xứng với với tiềm năng phát triển của nó. Đối với thị trờng quốc tế Thuỷ Sản
đang từng bớc khẳng định Hàng Thuỷ Sản Việt Nam ngày càng có vị thế trên
trờng quốc tế.
1
Theo công bố của FAO, xuất khẩu Thuỷ Sản của Việt Nam đạt mức
tăng trởng kỷ lục tới 64,4%, từ vị trí thứ 19 năm 1999, đà vợt qua 8 bậc lên vị
trí thứ 11 trên thế giới vào năm 2000.
Đặc biệt là trong bối cảnh thơng mại quốc tế hiện nay, thơng mại Thuỷ
Sản đang phải cạnh tranh ngày càng gay gắt và là một trong những ngành
hàng luôn phải đối mặt với những rào cản thơng mại, kể cả những rào cản trá
hình.
Vì vậy, để Thuỷ Sản ngày càng phát triển trong xu thế hội nhập, nhất là
khi Việt Nam ra nhập WTO, đòi hỏi phải có những biện pháp và bớc đi thích
hợp.
2. Mục nghiên cứu của đề tài
-Nghiên cứu về tổ chức thơng mại thế giới
- Nghiên cứu về quá trình xuất khẩu Thuỷ Sản và tiến trình gia nhập
WTO
-Đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh xuất khẩu Thuỷ Sản và nhanh
chóng cùng nền kinh tế nớc nhà hội nhập.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tợng
nghiên cứu về thực tiễn liên quan đến việc tăng cờng xuất khẩu để nhanh
chóng gia nhập WTO .
3.2.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Nghiên cứu sơ lợc về WTO
-Nghiên cứu mặt hàng Thuỷ Sản chủ yếu xuất khẩu
-Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu
4. phơng pháp nghiên cứu
Phân tích thống kê, đánh giá tổng hợp, so sánh, phơng pháp tham khảo
tài liệu kiểm tra và phân tích theo mục đích của đề tài
2
5. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm 3 chơng nh sau:
Chơng một:
Lý luận chung về WTO
Chơng hai:
Thực trạng phát triển của Thuỷ Sản Việt Nam và tiến trình hội
nhập WTO
Chơng ba:
Định hớng và giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến tr×nh gia nhËp WTO
3
Chơng một:
Lý luận chung về tổ chức thơng mại thế giới (WTO)
I- Khái quát chung về WTO
1. Quá trình hình thành WTO
1.1. GATT
Giờ đây chúng ta có WTO nh một định chế chủ đạo trong thơng mại
quốc tế, thế nhng để hiểu đợc định chế này, nhất thiết chúng ta cũng phải hiểu
rõ đôi điều về " tiền thân" của nó, tức là GATT
Đầu thập kỷ 30 của thế kỷ xx, lịc sử đà chứng kiến cuộc khủng hoảng,
trì trệ nghiêm trọng của nền thơng mại thế giới. Ngời ta nhận thấy, một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng trên là chính sách bảo hộ
thái quá của mỗi quốc gia, vì những lợi ích riêng đà cố thi hành bất chấp ảnh
hởng đến thơng mại chung. Điều này cản trở nghiêm trọng sự phát triển của
thơng mại hàng hoá, tác động xấu đến nền kinh tế toàn cầu và do đó kìm hÃm
sự phát triển kinh tế của từng quốc gia.
Nhằm nhanh chóng khắc phục những thiếu sót lớn của các chính sách
bảo hộ đà góp phần đẩy nền kinh tế thế giới vào cuộc suy thoái trầm trọng
trong thời gian đó, 23 nớc thành viên thuộc hội đồng kinh tế và xà hội Liên
Hiệp Quốc (ECOSOC) đà tiến hành các cuộc đàm phán thơng lợng về thếu
vào năm 1946.
Các cuộc thơng lợng này đà dẫn đến 45.000 sự nhợng bộ về thếu gắn
với 10 tỷ USD giá trị hàng hoá, chiếm khoảng 1/5 tổng giá trị thơng mại toàn
cầu tại thời điểm đó. Nhận thấy lợi ích to lớn mà các cuộc nhợng bộ về thuế
này đem lại cho nền kinh tế thế giới.
Ngày 30 tháng 10 năm 1947, 23 nớc này đà đi đến quyết định ký kết
hiệp địn chung về thuế quan và mậu dịch (gọi tắt là GATT). GATT đợc ký tại
Gêneva và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1948.
Hoạt động của GATT chủ yếu thông qua các vòng đàm phán lớn, mỗi
vòng kéo dài qua nhiều năm, vòng đàm phán sau có nội dung phong phú và
kéo dài hơn vòng đàm phán trớc. Có thể nói trong lịch sử 50 năm tồn tại của
4
mình, thành quả của GATT đạt đợc mà không ai có thể phủ nhận đợc đó là
việc cắt giảm thuế quan đối với hàng hoá nhập khẩu. Mức độ cắt giảm nhiều
tới mức các nhà kinh tế học cảm thấy rằng thuế quan dờng nh không còn là
hàng rào bảo hộ có ý nghĩa nữa. Mặc dù các vòng đàm phán của GATT diễn
ra trong bối cảnh lịch sử, kinh tế và chính trị khác nhau nhng đều nhằm vào
những mục đích chung là tạo ra môi trờng quốc tế an toàn và thúc đẩy quá
trình tự do hoá thơng mại trên toàn thế giới.
GATT đà trở thành " nôi đàm phán" của mậu dịch quốc tế, phát động và
thúc đẩy tiến trình tự do hoá mậu dịch giữa các nớc; GATT cũng trở thành nơi
giải quyết các tranh chấp mậu dịch quốc tế, điều hoà những mâu thuẫn và va
chạm về mậu dịch quốc tế giữa các nứơc.
Đồng thời, GATT cũng thông qua những chế độ và cơ chế về mậu dịch của
các nớc đang phát triển, có tác dụng nhất định trong việc thúc sự phát triển về
kinh tế và mậu dịch của các nớc đang phát triển.
1.2. Tổ chức thơng mại thế giới và vòng Uruguay(vòng đàm phán
cuối cùng của GATT).
Vòng Uruguay đợc bắt đầu từ năm 1986, tuy nhiên đến đầu những năm
1990, nhiều vấn đề vẫn đợc bàn luận vì Mỹ và một số nớc có nền kinh tế phát
triển muốn đa thêm vào chơng trình nghị sự những vấn đề mới nh: trao đổi
dịch vụ quốc tế, quyền sở hữu trí tuệ, đầu t, lao động,..
Bên cạnh đó, thắng lợi của GATT trong việc cắt giảm thuế cùng một loại nhân
nhợng kinh tế trong những năm 70, 80 của thế kỷ xx đà khiến chính phủ các
nớc đa ra một loạt những hình thức bảo hộ khác nh: tự nguyện hạn chế xuất
khẩu, tăng cờng các biện pháp kiểm dịch, nâng cao tiêu chuẩn nhập khẩu
chính vì vậy mà thơng mại thế giới đà trở nên phức tạp hơn nhiều so với những
năm GATT mới hình thành. Ngay cả đối với thơng mại hàng hoá, nhiềub lĩnh
vực tuy đà đợc GATT xem xét nhng vẫn còn nhiều lỗ hổng, cha hợp lý, đặc
biệt nh hiệp định về thơng mại hàng nông sản và hàng dệt may chủ yếu chỉ
mang lại lợi ích cho các nớc phát triển. Thể chế của GATT và hệ thống giải
quyết tranh chấp cũng bị một số nớc thành viên chØ trÝch.
5
Hơn nữa thế giới đà chuyển từ xu thế " đối đầu" sang " đối thoại", thực hiện
mở cửa và hội nhập quốc tế.
Tình hình kinh tế, thơng mại thế giới có những biến đổi nhanh chóng và
sâu sắc dới tác động của toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và sự phát triển vợt
bậc của thông tin liên lạc.
Do đó, nhiều vấn đề mới trong quan hệ kinh tế quốc tế phát sinh vợt xa
khuôn khổ của GATT, đòi hỏi các quốc gia thành viên phải xem xét lại xứ
mạng của GATT.
Cuối cùng để khắc phục những hạn chế nội tại không thể giải quết của
GATT và đáp ứng nhu cầu phát triển toàn cầu hóa mậu dịch và kinh tế quốc
tế ngày càng phức tạp, các bên tham gia vòng đàm phán Uruguay đà quyết
định thiết lập một thể chế mậu dịch đa phơng mới tiếp tục GATT và thay thế
cho GATT, đó là Tổ Thơng mại thế giới (WTO) vào ngày 1 tháng 1 năm
1995.
RA đời vµo ngµy 1/1/1995, WTO lµ tỉ chøc qc tÕ lín nhất đầu tiên
trong việc thiết lập các thoả thuận và cam kết chung trên quy mô toàn cầu
trong lĩnh vực thơng mại và phát triển kinh tế nói chung.
WTO hoạt động dựa trên 3 mục tiêu chính sau:
-Thúc đẩy tăng trởng thong mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới,
phục vụ cho sự phát triểnn ổn định, bền vững và bảo vệ môi trờng;
-Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trờng, giải quyết các bất đồng
tranh chấp thơng mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thơng
mại đa phơng, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế, đảm bảo
cho các nớc đang phát triển và đặc biệt là các nớc kém phát triển nhất đợc hởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trởng của thơng mại quốc tế và khuyến
khích các nớc này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới;
-Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làmcho ngời dân các nớc thành
viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu đợc tôn trọng;
Tóm lại, Tổ chức thế giới ra đời đà đánh dấu sự ra đời của một thể chế
mậu dịch quốc tế đà bớc vào một thời ®¹i míi - thêi ®¹i cđa WTO.
6
2. Những lợi ích và nghĩa vụ của Việt Nam với t cách là thành viên của
WTO
- Việt Nam trở thành viên WTO sẽ đẩy mạnh thơng mạivà các quan hệ
Việt Nam với các thành viên khác trong WTO
-BÃi bỏ Hiệp định đa sợi MFA sẽ tạo điều kiện cho việc xuất khẩu
- Tìm kiếm đợc nhiều thị trờng hơn
-Việt Nam sẽ có lợi do việc cắt giảm thuế đối với các sản phẩm cần
nhiều nhân công
- Việt Nam sẽ nhận đợc một số u đÃi đặc biệt với những nguyên tắc của
WTO đối với các nớc đang phát triển
Bên cạnh những lợi ích mà Việt Nam sẽ có khi là thành viên của WTO,
Việt Nam cũng sẽ đợc cam kết thực hiện một loạt các nghĩa vụ bao gồm :
thuế thấp cho các mặt hàng nhập khẩu, mở cửa thị trờng dịch vụ, cung cấp sự
bảo vệ phù hợp và hiệu quả cho sử hữu trí tuệ, thiết lập chính sách cho đầu t nớc ngoài và tiếp tục cải cách kinh tế theo yêu cầu của WTO,
3.- Những yêu cầu và lộ trình cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế tác
động đến kinh tế Thuỷ Sản
3.1Thuếu quan
Ngay khi tham gia héi nhËp kinh tÕ khu vùc, Thuỷ Sản đà chủ động xác
định lộ trình cắt giảm thuế theo yêu cầu của CEPT nh sau:
Năm
Thuỷ Sản tơi sèng
1998
15
Thủ S¶n chÕ biÕn 40
1999
15
40
2000
10
2001 2002
10 10
2003
5
2004 2005
5
5
2006
5
35
20
20
15
5
20
10
Do thùc tÕ nhập khẩu Thuỷ Sản của ta thấp, trong đó có nhập khẩu
nguyên liệu để chế biến tái xuất do năng lực chế biến mặt hàng có giá trị cao
của ta ngày càng tăng và trình độ công nghệ ngày một tiếp cận đợc trình độ
khu vực và thế giới, đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng thế giới kể cả thị trờng
khó tính nh ( Mỹ, EU) và để phần nào điều hoà nguyên do tác động của tính
màu vụ cao trong nuôi trồng và khai thác hải sản.
7
Tuy nhiên, khi thu nhập của ngời dân Việt Nam tăng lên thì nhu cầu về
hàng thuỷ hải sản giá trị cao đa dạng nhất là những loại mà việt Nam cha có sẽ
tăng lên. Vì vậy, Bộ Thuỷ Sản đà lựa chọn phơng án cắt giảm thuế nh trên,
trong đó cắt giảm nhanh thuế nhập khẩu nguyên vật liệu nhằm khuyến khích
nhập khẩu nguyên liệu để chế biến tái xuất và hạn chế nhập khẩu thành phẩm
để bảo hộ sản xuất trong nớc.
Đối với WTO: cũng giống quan điểm cắt giảm thuế quan nh đối với
CEPT là bảo hộ sản xuất trong nớc đối với sản phẩm Thuỷ Sản chế biến và
khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu để chế biến tái xuất. Vì vậy phơng án cắt
giảm thuế trong cam kÕt gia nhËp WTO thĨ hiƯn th nhËp khÈu cắt giảm thuế
với mức cao hơn và nhanh chóng hơn Thuỷ Sản chế.
3.2. Phi thuế quan
3.2.1. Trợ cấp nhà nớc
Theo quy định của WTO đối với ngành Thuỷ Sản, các hỗ trợ của nhà nớc nhằm tăng cờng quản lý nghề cá và phát triển bền vững ở mức độ quốc gia
bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng, nghiên cứu, đào tạo, khuyến ng và phát triển
thị trờng không bị coi là trợ cấp của nhà nớc . Hoặc các hỗ trợ của nhà nớc nhng không vì mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc hoặc bóm méo thơng mại thì
không đợc coi là trợ cấp.
Thực tế tài trợ tài chính cho nghề cá của nớc ta trong thời gian qua chủ
yếu tập chung vào cơ sở hạ tầng nghề cá: cảng cá, khu neo đậu trú bÃo; đầu t
giống quốc gia phục vụ cho nghiên cứu và bảo tồn giống gốc; khuyến ng;
Tuy nhiên, mức độ tài trợ hàng năm cho những dự án trên còn thấp, không phù
hợp với tiềm năng phát triển của ngành. chẳng hạn, để thực hiện chơng trình
phát triển nuôi trồng Thuỷ Sản , những năm qua cần đầu t 500-700 tỷ đồng
mỗi năm cho thuỷ lợi phục vụ nuôi trồn, nhng thực tế nhà nớc chỉ cân đối
đựoc 150-180 tỷ.
Bên cạnh những nội dung tài trợ từ nguồn ngân sách nhà nớc nói trên,
từ năm 1997 chính phủ có chơng trình cho vay vốn tín dụng u đÃi đóng và cải
hoán tàu đánh cá xa bờ và từ năm 2000 có cơ chế cho vay vốn u đÃi nuôi trồng
8
Thuỷ Sản theo chơng trình phát triển nuôi trồng Thuỷ Sản, nhằm chuyển đổi
cơ cấu sản xuất nghề cá theo hớng phát triển bền vững: chuyển dịch hợp lý
khai thác gần bờ sang khai thác xa bờ, chuyển một bộ phận lao động từ khai
thác hải sản ven bờ sang nuôi trồng Thuỷ Sản , chế biến và dịch vụ hậu cần
cho nghề cá, góp phần tạo việc làm và bảo vệ nguồn lợi hải sản. Với những
mục đích nh vậy, hoàn toàn không làm bóp méo thơng mại, phù hợp với quy
định.
Tuy nhiên, việc cho vay tín dụng u đÃi để đóng góp cải hoán tàu đánh
cá xa bờ trong vài năm gần đây không đợc tiếp tục thực hiện do hiệu quả của
một số dự án đầu t loại này, mặt khác do ngời vay không chịu trả vốn vay ảnh
hởng đến việc thu hồi công nợcủa đơn vị cho vay nên hầu hết các địa phơng
không đợc tiếp tục vay vốn theo chơng trình này ảnh hởng không nhỏ đến hiệu
quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của hàng Thuỷ Sản Việt Nam.
Trong khi đó các nớc phát triển thờng sử dụng trợ cấp nh một biện pháp
bảo hộ sản xuất trong nớc. Chẳn hạn, trợ giúp của EU với nghề cá cua rtoàn
khối nh sau:
-Tài trợ trong lĩnh vực khai thác Thuỷ Sản thời kỳ 1994-1999 là 1,84 tỷ
USD, tập trung vào tối u hoá tăng cờng độ khai thác 837,1 triệu USD chiếm
26,7%, đổi mới hiện đại hoá hạm tàu , bảo vệ nguồn Thuỷ Sản, cảng cá.
- tài trợ cho nuôi trồng Thuỷ Sản , tập trung vào quy hoạch mặt nớc
nuôi, sản xt con gièng, marketing, m«i trêng…
TRong kú tíi EU qut định sẽ tăng mức tài chính lên cao hơn. từ năm2001,
hàng năm sẽ trợ cấp 1 tỷ USD, tăng gần 2 lÇn so víi tríc…
Ngay trong khu vùc, mét sè nớc cũng có những chơng trình trợ cấp cho
nhề cá, theo tài liệu do các nớc cung cấp tại hội nghị" cá cho mọi ngời" tổ
chức tại Thái Lan năm 2001 cho thấy: Malayxi, trợ cấp gia nguyên liệu cho
nghề cá năm 1999-2000 với mức trợ giá khoảng 11,3 triệu USD, trợ cấp hỗ trợ
khoản vay theo tỷ giá thị trờng cho hợp tác khai thác cá ngừ biển sâu, kho¶ng
1,3 triƯu USD…
9
Chính do trợ cấp của các nớc phát triển cho nghề cá quá lớn đà tạo cạnh
tranh không bình đẳng trên trờng quốc tế, và ngời khó khăn vẫn là các nớc
chậm phát triển và các nứơc đang phát triển. Tuy nhiên, thực tế lại hay trái
ngợc các nớc đang phát triển lại hay bị kiệ là bán phá giá hoặc trợ giá khi sản
phẩm của họ xuất nhiều vào các nớc mạnh.
Vụ kiện doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá cá da trơn là một ví dụ.
3.2.2. thơng mại Thuỷ Sản với vấn đề nguồn lợi, môi trờng
Nhận thức rõ phát triển Thuỷ Sản phải đi đôi với công tác quản lý, bảo
vệ nguồn lợi và bảo vệ môi trờng sinh thái mới đảm bảo phát triển bền vững,
Bộ Thuỷ Sản đà ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luậtliên quan đến
việc bảo vệ nguồn lợi, môi trờng. Đồng thời trong quá trình chỉ đạo, điều
hành sản xuất, vấn đề này luôn đợc quan tâm. cụ thể trong các lĩnh vực sau:
-Trong khai thác hải sản: đà có các quy định cấm khai thác hải sản bằng
các nghề có tính huỷ diệt nguồn lợi; đăng ký và cấp phép hoạt động cho tàu cá
trong đó quy định loại ng cụ đợc sử dụng, khu vực và thời gian đánh bắt để
tránh khai thác hải sản vào mùa sinh sản, cấm sử dụng chất nổ, súng điện để
khai thác hải sản,, Đồng thời tổ chức thả giống tôm, cá ra biển để tái tạo
nguồn lợi, tuyên truyền cho nông ng dân hiểu rõ việc cần thiết phải bảo vệ và
tái tạo nguồn lợi. Thực hiện quy chế khai thác hải sản có trách nhiệm của
FAO và ký thoả thuận bảo vệ Rùa biển với các nớc trong khối Asean.
Tuy nhiên, các biện pháp về quản lý, bảo vệ tái tạo nguồn lợi hải sản
hiện nay cha thu đợc hiệu quả cao, một mặt do trình độ dân trí của ng dân còn
thấp, thu nhập và đời sống của họ còn khó khăn nên họ thiếu tự giác trong
việc thực thi các quy định về bảo vệ nguồn Thuỷ Sản . Mặt khác, do hệ thống
văn bản pháp luật cha đồng bộ, phơng pháp quản lý còn bất cập trong khi kinh
phí cho công tác còn hạn hẹp, thiếu trang thiết bị tiên tiến phục vụ cho công
tác quản lý cũng nh điều hành sản xuất.
Đối với nuôi trồng Thuỷ Sản , bên cạnh việc phát triển nuôi Thuỷ Sản
theo phơng thức thâm canh, bán thâm canh, còn quan tâm ®Õn viƯc ph¸t triĨn
10
nuôi sinh thái kết hợp tôm-rừng ngập mặn, tôm -lúa.từng bớc thực hiện quy
phạm nuôi Thuỷ Sản của FAO.
Đối với Thuỷ Sản lồng bè, Bộ Thuỷ Sản đà ban hành tiêu chuẩn quy
định khoảng cách, kích cỡ lồng bè và các quy định liên quan đến vệ sinh, môi
trờng.
-Việt Nam đà tham gia công ớc quốc tế về bảo vệ động vật hoang dÃ
trong đó có các loại Thuỷ Sản quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ban hành
danh mục những loài Thuỷ Sản phải đáp ứng về điều kiện kích cỡ mới đợc
khai thác và xuất khẩu .
3.2.3.Vệ sinh an toàn thực phẩm
Ngay từ những năm đầu thập kỷ 90 ngành Thuỷ Sản đà quan tâm đến
việc đáp ứng yêu cầu của thị trờng về vệ sinh an toàn thực phẩm. năm 1990 cử
ngời đi học HACCP ở ấn Độ, năm 1991 học ở THái Lan
Từ năm 1994 đà nghiên cứu các quy định của EU để điều chỉnh, bổ sung các
quy định về kiểm soát an toàn vệ sinh Thuỷ Sản của Việt nam cho phù hợpvới
yêu cầu của EU. năm 1997 tiép tục điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của
Mỹ.
Để theo kịp xu thế của thế giới quản lý an toàn vệ sinh "từ ao nuôi đến
bàn ăn", Bộ Thuỷ Sản đà ban hành hàng loạt các tiêu chuẩn ngành về điều
kiện đảm bảo về sinh an toàn của các cơ sở sản xuất và cơ sở dịch vụ nghề cá
nh: tàu cá, cảng cá, chợ cá,,.. ĐÃ ban hành quy chế và thực hiện chơng trình
kiểm soát chất độc tố sinh học của vùng thu hoạch nhuyễn thể..
Ngoài ra nhiều tiêu chuẩn ngành nghề về phụ gia, ghi nhÃn, bao gói và
phơng pháp kiểm nghiệm đà và đang đợc ban hành nh tiêu chuẩn về hàm lợng
các chất độc tố, tiêu chuẩn về kim loại nặng, quy định sử dụng chất phụ gia
thực pham trong chế biến Bớc đầu thực hiện phơng pháp kiểm soát hệ thống
mà các nớc tiên tiến đang áp dụng.
Mặt khác, hớng dẫn các doanh nghiệp đợc hớng dẫn nâng cấp nhà xởng, đầu t chiều sâu trang thiết bị, công nghệ và áp dụng HACCP. Nhiều lớp
11
đào tạo về HACCP đà đợc tổ chức cho cán bộ quản lý nhà nớc cũng nh cán bộ
quản lý và cán bộ thực hành của doanh nghiệp.
Nhờ sự tích cực chuẩn bị các điều kiện tơng đơng, năm 1999 Việt Nam
đà đợc vào danh sách I xuất khẩu Thuỷ Sản vào EU. Đồng thời EU cũng công
nhận chơng trình kiểm soát an toàn vệ sinh đối với nhuyễn thể và Thuỷ Sản
nuôi.
Tuy nhiên, ta lại cha có kinh nghiệm về thiết lập cơ chế cũng nh điều
kiện để xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát về an toàn vệ sinh thực phẩm
đối với Thuỷ Sản nhập khẩu theo SPS, nên hiện nay hàng Thuỷ Sản nhập khẩu
đang thả nổi, không có sự kiểm soát. Một mặt do phân công thực hiện giữa
các Bộ, ngành còn trồng chéo vừa có chỗ trống. Mặt khác, còn thiếu sự phối
hợp giữa các cơ quan quản lý liên quan.
3.2.4. Cạnh tranh thơng mại bình đẳng
Nguyên tắc của WTO là cạnh tranh bình đẳng thơng mại hàng hoá cũng
nh thơng mại dịch vụ. Các cơ chế chính sách của Thuỷ Sản đến nay đầy đủ
yêu cầu này.
Tuy nhiên, trong thực tế do xuất khẩu hàng Thuỷ Sản của ta tăng nhanh
trong thời gian qua, nên các nớc lớn đa ra cac hàng rào nhằm hạn chế xuất
khẩu của Thuỷ Sản Việt Nam. Nổi bật là những quy chế d lợng kháng sinh
quá mức cần thiết và không có cơ sở khoa học. Hơn nữa EU còn đốt các lô
hàng bị nhiễm kháng sinh của ta dù mức độ nhiễm rất nhỏ. Tơng tự các nớc
Mỹ, Canada cũng đà áp dụng quy chế của EU. Điều này gây khó khăn lớn cho
xuất khẩu Thuỷ Sản Việt Nam.
Việc gây khó khn đối với việc xuất cá tra, ba sa sang Mỹ cũng là một ví
dụ điển hình. Khi cá da trơn của ta xuất vào Mỹ tăng lên Hiệp hội cá nheo của
Mỹ (CFA) tìm mọi cách để hạn chế xuất khẩu của ta.
Với những động thái trên, các doanh nghiệp Thuỷ Sản của ta không
khỏi lo lắng, ảnh hởng rất lớn đến việc mở rộng sản xuất, công ăn việc làm
của ngời lao động. Vì thực tế Thuỷ Sản không đợc trợ cấp, các doanh nghiệp
không bán phá giá, chất lợng hàng của ta tốt, chúng ta đà thực hiện tốt những
12
quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhng ta vẫn bị đối xử không bình
đẳng.
II- Bài học kinh nghiƯm cho ViƯt Nam
1. Bµi häc cđa Trung Qc
-Trung Qc gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới là những kinh
nghiệm gợi mở đáng tham khảo trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực
và thế giới của các nớc có trình độ phát triển gần nhau trong khối ASEAN nh
Việt Nam
-Đúng nh ngài Magorinot, ngời đứng đầu tổ chức phát triển công
nghiệp Liên hiệp quốc tại lễ khai mạc " diễn đàn phát triển công nghiệp khu
vực Châu á- Thái Bình Dơng tại Thợng Hải năm 2002" Việc Trung Quốc gia
nhập WTO không những làm thay đổi Trung Quốc, mà còn làm thay đổi cả
tổ chức thơng mại thế giới , có ý nghĩa sâu xa với các nớc đang phát triển
13
chơng II:
Thực trạng phát triển của Thuỷ Sản Việt Nam với
tiến trình gia nhập WTO
I- Tình hình phát triển của Thuỷ Sản Việt Nam
Hơn 20 năm qua, kể từ khi nhà nớc cho ngành Thuỷ Sản thử nghiệm cơ
chế "tự cân đối, tự trang trải" đến thực hiện cơ chế thị trờng nhiều thành phần
kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn và chuyển dịch cơ cấu bản thân bộ
ngành, ngành Thuỷ Sản đà khảng định bằng các chỉ số liên tục phát triển với
tốc độ khá cao, liên tục trong 2 thËp kû thĨ hiƯn qua sè liƯu sau:
B¶ng 1: Tình hình phát triển năng lực, sản xuất và xuất khẩu Thuỷ Sản
Năm
So sánh
1998
1990
2000
2002
2000/98
558.600 978.880 2.003.700 2.410.900 358,7
2002/2000
120,3
402.300 672.130
1.280.590 1.434.800 318,3
112,0
156.360 306.750
723.110
976.100
562,3
135,0
-giá trị(triệu USD)
11,3
205
1,475
2.014
13.053
136,5
-sản phẩm xuất khẩu
2.720
49.332
291.922
444.034
10.732,4 152,1
(tấn)
3.số lợng tàu
48.844
72.328
79.017
81.800
161,7
thuyền(ch)
453.871 727.585
3.204.998 4.038.365 706,14
126,0
công suất(cv)
4.số nhà máy chế
30
240
800
97.92
1.544,4
113,2
1.sản lợng Thuỷ Sản
(tấn)
trong đó:
-khai thác hải sản
-nuôi trồng Thuỷ Sản
2.xuất khẩu:
99
biến đông lạnh(chiếc)
công suất(tấn/ngày)
235
103,5
3.147
180
580
2780
Nguồn :Bộ Thuỷ Sản
14
Nhận xét:
Qua số liệu về tình hình phát triển năng lực.xuất khẩu và xuất khẩu
Thuỷ Sản ta thấy :
Ngành Thuỷ Sản qua 2 thập kỷ hình thành và phát triển đà tự khảng
định mình. bằng chứng đợc chứng minh bằng những con số cụ thể ở bảng trên:
sản lợng Thuỷ Sản tăng lên rõ rằng ,tăng 358,7% từ năm 2000 so với năm
1980, và đến năm 2002 tăng 120,3% so với năm 2000
Về xuất khẩu cũng tăng nhanh năm 1980 giá trị xuất khẩu chỉ đạt 11,3
triệu USD đến năm 2000 đà lên tới 1.475 triệu USD và đến năm 2002 ;ên tới
2.014 triệu USD
Số lợng tàu thuyền, số nhà máy chế biến đông lạnh cũng tăng nhanh
Cụ thể các lĩnh vực sản xuất nh sau:
1. Về khai thác và bảo vệ nguồn lợi Thuỷ Sản:
-Nguồn Thuỷ Sản nớc ta mặc dù rất phong phú song nếu không kết hợp
giữa khai thác và bảo vệ nguồn này thì tơng lai giá trị của nó sẽ mất dần đi.
Vì vậy, cần phải đầu t để ng dân có thể có điều kiện đánh bắt xa bờ và
phát triển nghề nuôi trồng Thuỷ Sản nâng cao đời sống của họ.
Cụ thể là:
Thực hiện chủ trơng hạn chế khai thác hải sản ven bờ, mở rộng khai
thác hải sản xa bờ nhằm bảo vệ và tái tạo nguồn lợi hải sản vùng ven bờ do
khai thác quá mức, nên số lợng tàu thuyền nhỏ, dới 90CV không đủ khả năng
khai thác xà bờ giảm mạnh,trong khi đó số tàu thuyền có công suất trên 90
CV dần dần tăng lên nhng chủ yếu là do đầu t của các hộ gia đình, các hợp tác
xÃ.
Sản lợng khai thác hải sản tuy không tăng nhiều qua các năm, nhng
theo yêu cầu và lợi ích từ thị trờng nhất là cho xuất khẩu , ng dân đà chuyển
dần từ việc khai thác theo số lợng, khai thác ven bờ, hớng sang khai thác
những đối tợng có giá trị xuất khẩu , có thị trờng tiêu thụ và kkhai thác xa bờ.
-Năng suất ngày càng tăng lên, dịch vụ nuôi trồng Thuỷ Sản phát triển
trong vài năm gần đây
15
2. Phát triển nuôi trồng Thuỷ Sản :
Nớc ta thuộc một trong số các quốc gia giàu đa dạng sinh học, nơi có
nhiều tiềm năng môi trờng phát triển và nuôi trồng thuỷ sản. theo thống kê
của tổ chức nông nghiệp và Lơng thực thế giới (FAO) hiện nay Việt Nam là
một trong số 20 nớc có sản lợng đánh bắt thủy sản lớn và đứng trong hàng ngũ
25 nớc xt khÈu thđy s¶n lín nhÊt thÕ giíi.
Víi 3260km bê biển,112 cửa sông, lạch, vùng đặc quyền kinh tế,
khoảng 1 triệu km2 và 4000 hòn đảo lớn nhỏ đà tạo nên nhiều vùng triều,
vịnh, eo biển và đầm phá nông ven biĨn . C ã thĨ nãi ViƯt Nam cã một tiềm
năng về nguồn lợi tài nguyên sinh vật biển hết sức phong phú, đa dạng, vừa
có nhiều thuỷ đặc sản quý giá đợc thế giới a chuộng, vừa có điều kiện phát
triển hầu hết các đối tợng chủ lực mà thế giới cần.
Nhìn chung, với điều kiện địa lý hết sức thuận lợi Việt Nam có thế phát
triển thuỷ sản khắp nơi trên toàn đất nớc, ở mỗi vùng có một tiềm năng, đặc
thù và sản vật đặc sắc riêng: Bắc Bộ có tôm he, cá; Trung Bộ có tôm hùm, cá;
Nam Bộ có mực. Đặc biệt đồng bằng sông Cửu Long là vùng sinh thái đất
thấp vì vậy có thể đa nớc mặn vào rất sâu tạo thành vùng nuôi nớc lợ chuyên
nuôi trồng thuỷ hải sản. Đây là những lợi thế rất lớn mà tự nhiên đà u đÃi
chúng ta, nhờ tận dụng đợc những lợi thế về địa lý khí hậu này mà chúng ta có
thể giảm đợc chi phí sản xuất, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất
khẩu thuỷ sản nớc ta với các nớc khác.
Diện tích nuôi trồng Thuỷ Sản tính đến năm 2002 khoảng 1.700.000 ha.
Diện tích các loại mặt nớc đà sử dụng năm 2002 là 955.000 ha, chiếm 56,2%
so với diện tích các loại nớc có khả năng nuôi trồng Thuỷ Sản , tăng 52,8% so
với năm 1998.
Nhiều hình thức nuôi trồng Thuỷ Sản đợc áp dụng nh nuôi thâm canh,
nuôi lồng bè, nuôi xen canh tôm-lúa, tôm-vờn, tôm-rừng, nuôi tôm trên
cát,nuôi biển đa sản lợng nuôi trồng Thuỷ Sản và khai thác Thuỷ Sản và khai
thác nội địa năm 2002 lê 976.100 tấn, tăng 67,5% so với năm 1998
16
Với đặc thù của vùng biển Việt Nam là vùng biển nhiệt đới , có nguồn
thủy sản đa dạng và phong phú và nhu cầu của thị trởng thế giới ngày càng
tăng mạnh mà ngành thủy sản của nớc ta đà có những bớc phát triển mạnh mẽ
và là ngành kinh tế then chốt.
Nhìn chung , nguồn hải sản đánh bắt có xu hớng tăng mạnh, bình quân
hàng năm tăng khoảng 7,8%. Điều này cũng cho thấy trữ lợng ở
bờ biển nớc ta vẫn còn là một tiềm năng lớn, đáp ứng cho nhu cầu trong
nớc và nguồn nguyên liệu để xuất khẩu ra thị trờng các nớc. Mặt khác theo
chủ trơng của Chính phủ về chính sách chuyển dịch cơ cấukinh tế và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, nhân dân hầu hết các tỉnh ven biển đà tiến hành
chuyển đổi các vùng đất nhiễm mặn trồng lúa, trồng cói, làm muối và vùng
đất cát khô cằn sang nuôi trồng thủy sản, mà chủ yếu là nuôi tôm. Tổng diện
tích chuyển đổi ở vùng ven biển đà lên tới trên 220.000 ha, diện tích chuyển
đổi này góp phàn quan trọng trong tổng số xấp xỉ 60 nghìn tấn tôm nuôi tăng
thêm, nâng tổng sản lợng tôm lên gần 160 nghìn tấn,cao gấp rỡi so với năm
2000.
17
Kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm ngành thuỷ sản.
Tổng
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
sản
lợng thuỷ
978880
1062163
1097830
1116169
1211496
1344140
1373500
1570000
1668530
1827310
2003.700
2310000
2410900
Trong đó
Sản
lợng Sản
lợng
khai thác
nuôi trồng
(tấn)
672130
714253
746570
793324
878474
928860
962500
1062000
1130660
1212800
1280590
1490000
1434800
(tấn)
306.750
347910
351260
322845
333022
415280
411000
508000
537870
614510
723.110
820000
976100
205000
262234
305360
368435
458200
550100
670000
776000
858600
971120
1475000
1700000
2014000
72328
72043
83972
93147
93672
95700
97700
71500
71799
73397
79.017
74900
81.800
491723
489833
577538
600000
576000
581000
585000
600000
626330
630000
652000
887500
955000
Nguồn: Bộ thủy sản
Nh vậy , nuôi trồng thủy sản đà thực sự trở thành một công cụ quan
trọng để tăng trởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động cũng có
nghĩa là góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho nhân dân.
2.1. các mặt hàng xuất khẩu Thuỷ Sản chủ yếu của Việt Nam
Nguyên liệu của thuỷ sản chủ yếu dựa vào đánh bắt, khai thác tự nhiên,
mà khai thác tự nhiên phụ thuộc rất lớn vào những yếu tố khách quan. Hơn
nữa, số lợng ngoài tự nhiên cũng chỉ có hạn , không thể coi khai thác tự nhiên
là nguồn cung cấp nguyên liệu chính đợc. Giai đoạn từ năm 1990 đến nay sản
lợng thuỷ sản nuôi trồng đang tăng lên và dần bắt kịp với sản lợng đánh bắt tự
nhiên. Mục tiêu của ngành thuỷ sản Việt Nam trong giai đoạn tới là nâng cao
diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản và tiến tới tăng sản lợng nuôi trồng cao
hơn sản lợng khai thác ngoài tự nhiên.
Đối tợng nuôi đợc mở rộng, ngoài các loại Thuỷ Sản truyền thông nh:cua biển, cá ngừ, cá nớc lợ, trong đó đà chú ý nuôi các đối tợng có giá trị
xuất khẩu nh: tôm sú, tôm hùm, tôm cành xanh, cá tra, ba sa, cá hồng,ca song,
tuy nhiên đối tợng chính để xuất khẩu vẫn tập trung vào tôm só, c¸ tra, ba
18
sa. các đối tợng khác chỉ nuôi ở mức sản lợng thấp cho tiêu dùng trong nớc,
giá thành sản xuất cao.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhằm đảm bảo an ninh thực phẩm và tạo
nguồn nguyên liệu chu yếu cho xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2010 tổng sẩn lợng Nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 2triệu tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
trên 2,5 tỷ USD, tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 2 triệu ngời; góp phần
tích cực vào phát triển kinh tế xà hội đất nớc và an ninh ven biển.
2.2 Mục tiêu cụ thể nh sau:
Phấn đấu đến năm 2010 đạt các chỉ tiêu sau:
Về kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ trung bình khoảng
10-
15%/năm, trong giai đoạn 2000-2005 tăng khoảng 12-15%/năm, giai đoạn
2005-2010 là 10-12%/năm, giá trị xuát khẩu tơng ứng là 3-3,5 tỷ USD năm
2005 và 4,5-5 tỷ USD năm 2010.
Số lao động trực tiếp và phục vụ cho nghề cá tăng trung bình 23%/năm; 3.500.000 lao động (năm 2000), 4.200.000 lao động (năm 2005) và
4.700.000 lao động (năm 2010). Trong đó lao động nuôi trồng thuỷ sản và lao
động chế biến thuỷ sản tăng gấp 2 lần so với năm 2000. lao động khai thác
giảm nhẹ.
Trong nuôi trồng thuỷ sản
1. Nuôi tôm sú 260.000 ha (trong đó 60.000 ha nuôi công nghiệp,
100.000 ha nuôi mô hình cân bằng sinh thái, nuôi luân canh, nuôi xen canh,
100.000 ha nuôi bán thâm canh) đạt sản lợng 360.000 tấn. Giá trị tôm xuất
khẩu đạt1.400 triệu USD.
2. Nuôi cá biển 40.000 ha và 40.000 lông bè, sản lợng đạt 200.000 tấn.
Các đối tợng nuoi chủ yếu là: cá hông cá song, cá cam, cá vợc, cá mang.
3. Nuôi nhuyễn thế 20.000 ha sản lợng đạt 380.000 tấn. Các đối tợng
chủ yếu là: nghêu ngao, sò huyết, ốc hơng, trai ngọc, điệp, bào ng, hầu.
4. Trồng rong biển 20.000 ha, sản lợng 50.000 tấn khô (550.000 tấn tơi). các đối tợng trồng chủ yếu là:rong câu chỉ vàng, rong thắt, cớc và rong
sụn.
5. Nuôi tôm càng xanh 32.000 ha, sản lợng đạt 60.000 tấn .
19
6. Nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ 100.000 ha, sản lợng đạt 480.000 tấn. Các
đối tợng nuôi chủ yếu là: chép lai, rô phi, cá tra, trắ cỏ, cá trôi, bống tợng, tai
tợng, mè vinh, cá trê, cá quả, sặc ràn, cá mè, ba sa, lơn, ếch
7. Nuôi thuỷ sản ruộng trũng 220.000 ha, sản lợng đạt 170.000 tấn, các
đối tợng nuôi chủ yếu là: cá chép, rô phi, sặc rằn, cá lóc
8. Nuôi thuỷ sản hồ chứa trên diện tích 300.000 lồng bè, sản lợng đạt
228.000 tấn. Các đối tợng nuôi chủ yếu là: cá ba sa, cá tra, bống tợng rô phi,
cá chép, trôi, mè, trắm cỏ, rô hu.
Chỉ tiêu thể hiện bằng những con số
Đề mục \ Năm
I.Tổng sản lợng(tấn)
2001
2.256.941
2005
2.350.000
2010
3.400.000
Trong đó:
1.Sản lợng nuôi(tấn)
879.548
1.150.000
2.000.000
-Thuỷ sản nớc ngọt
567.294
600.000
870.000
-Tôm
158.755
225.000
420.000
-Cá biển
5.000
56.000
200.000
-Nhuyễn thể
108.454
185.000
380.000
-Thuỷ sản khác
2.Sản lợng khai thác(tấn)
40.045
1.367.393
84.000
1.400.000
130.000
1.400.000
-Khai thác gần bờ
917.393
700.000
700.000
-Khai thác xa bờ
450.000
700.000
700.000
-Sản lợng cá
1.101.661
1.230.000
1.230.000
-Sản lợng mực
179.599
120.000
120.000
-Sản lợng tôm
86.133
50.000
50.000
Bao gồm
Nguồn: Bộ Thuỷ Sản
3. Chế biến và xuất khẩu Thuỷ Sản
Ngành công nghiệp chế biến Thuỷ Sản ngày một phát triển cả về công
suất và công nghệ chế biến. tính đến đầu năm 2003 đà có trên 300 cơ sở chế
biến Thuỷ Sản, trong đó có khoảng 60% số cơ sở chế biến đà đạt tiêu chuẩn
về an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo cơ sở cho việc mở rộng xuất khẩu sang thị
trờng lớn có yêu cầu cao về chất lợng và an toàn vệ sinh nh EU và Bắc Mỹ
tạo thế chủ động hơn về thị trờng, nâng cao hiệu qu¶ chÕ biÕn xt khÈu Thủ
S¶n
20
Vì vậy, phải kể đến lĩnh vực đầu t cho ngành thủy sản. Trong 5 năm
1996 đến năm 2000 không ngừng đợc tăng lên, tổng mức đầu t của ngành thuỷ
sản là: 9.185.640 triệu đồng, trong đó đầu t nớc ngoài là 545.000 triệu đồng
(chiếm 5,93%).và chủ yếu là vận ®éng néi lùc. So víi tỉng møc ®Çu t cđa nền
kinh tế quốc dân thì đầu t cho
Ngành thủy sản mới chỉ có 1,83% nhng hiệu quả mà ngành thủy sản
đem lại cho nền kinh tế lại đạt từ 3 đến 3,2%.Từ kết quả đó cho thấy việc đầu
t vào nuôi trồng thủy sản là rất có hiệu quả.Các chơng trình đẩu t chủ yếu tập
trung vào khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Kết quả đạt đợc trong
những năm gần đây nh sau :
- Ngoài ra, việc sản xuất thủy sản cũng phải tính đến công nghệ chế biến
các mặt hàng thủy sản . Nó là một khâu quan trọng trong sản xuất, nuôi trồng
và kinh doanh thủy sản. Theo Thứ trởng Bộ thuỷ sản- Bà Nguyễn Thị Hồng
Minh, trong 3 năm qua tổng đầu t vào lĩnh vực chế biến thuỷ sản của Việt
Nam là trên 2000 tỷ đồng, trong đó nhiều cơ sở chế biến thuỷ sản của ta hiện
đà ngang với trình độ công nghệ của các nớc trong khu vực và bớc đầu tiếp
cận với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới. Nhờ đó mà trong 5 năm qua
tốc độ tăng trởng của ngành thuỷ sản Việt Nam khá cao so với con số hiện
thực năm 1996. Trong năm 2000, tổng sản lợng khai thác đạt 1.280.590 tấn
tăng 33,05%, sản lợng nuôi trồng đạt 723.110 tấn tăng 75,94% với kim ngàch
xuất khẩu đạt 1,475 tỷ USD tăng tới 120,14% so với năm 1996. Năm 2001 sản
lợng khai thác đạt 1.347.800 tấn, sản lợng nuôi trồng đạt 879.100 tấn với kim
ngạch xuất khẩu đạt 1,75 tỷ USD tăng 19,32% so với năm 2000.
Vì vậy với kết quả khả quan này thì các nhà chuyên gia cho biết , cần phải đầu
t nhiều cho lĩnh vực chế biến thủy sản để có thể tiếp cận sâu hơn vào thị tr ờng
nớc ngoài.
Tuy nhiên, với nỗ lực chung của Bộ thủy sản và các ngành hữu quan,
các chính quyền địa phơng, các doanh nghiệp trong nớc chủ động thâm nhập
thị trờng, tích cực đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, tăng cờng đảm
bảo an toàn vệ sinh chất lợng và đặc biệt là tranh thủ các cơ hội để mở thêm
21
thị trờng mới , mặt hàng mới. Và hơn bao giờ hết sản phẩm thủy sản của Viêt
Nam đà đợc thừa nhận và khẳng định vị trí trên
thị trợng quốc tế.
Chính thành công đó đà tạo niềm tin để hình thành một sự biến đổi mới
lớn, tronghầu hết các cơ sở chế biến Thuỷ Sản. Một số đơn vị khá tòan diện đợc cơ quan hải sản của Hoa Kỳ cấp chứng chỉ HACCP tạo điều kiện để trực
tiếp xuất hàng vào hệ thống các siêu thị, nhà hàng của các tập đoàn lớn của
Mỹ nh Cootc, Sysco.
Ngay từ cuối những năm 1999, Thuỷ Sản Việt Nam đà đợc vào danh
sách xuất hàng vào EU, với 18 đơn vị. Đến nay đà nâng lên 68 doanh nghiệp
nằm trong danh sách xuất khẩu đi EU, chiếm 26% trong tổng số cơ sở chế
biên Thuỷ Sản hiện có., đà đề nghị bổ sung vào danh sách 32 đơn vị, đang chờ
EU công nhận 125 đơn vị áp dụng HACCP, đủ tiêu chuẩn xuất hàng vào Mỹ.
Trớc yêu cầu ngày càng cao của thị trờng, nhiều doanh nghiệp đà kịp
thời nâng cơ sở sản xuất, đổi mới công nghệ phù hợp với các tiêu chuẩn tiên
tiến, tiếp cận đợc với trình độ công nghệ cao của khu vực và thế giới.
Nhờ đổi mới thiết bị công nghệ và phát triển thị trờng cơ cấu sản phẩm xuất
khẩu đà thay đổi tích cực, tỷ trọng sản phẩm ăn liền (ready-to-eat), sản phẩm
giá trị gia tăng (value-added) tăng từ 17,5% lên 35%, đa giá trị xuất khẩu bình
quân tăng lên qua các năm, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trởng xuất khẩu
Thuỷ Sản .
Bên cạnh việc tăng cờng xuất khẩu các mặt hàng giá trị gia tăng, các doanh
nghiệp còn quan tâm đến đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu . Song song
với việc tiếp tục phát triển tốt các mặt hàng chủ lực, nhiều mặt hàng mới đÃ
xuất hiện đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng bình dân đến cao cấp của các thị trờng khác nhau.
Trong đó, sản phẩm từ tôm vẫn tăng về sản lợng và giữ vị trí chủ lực,
về giá trị . Tiếp đến là các sản phẩm cá tăng nhanh qua các năm. các mặt hàng
cua, ghẹ, nhuyễn thể, Thuỷ Sản phối chế cũng tăng lên đáng kể. mặt hàng khô
đà có sự gia tăng mạnh mẽ về giá trị và sản lợng
22
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu đợc thể hiện qua biểu đồ sau:
3.1.1 Biểu đồ 1:Tỷ trọng các mặt hàng Thuỷ Sản xuất khẩu theo giá trị
(năm 1998-2002)
60
50
40
tôm
cá
hải sản khác
Mực và Băch tuộc
Hàng khô
30
20
10
0
Năm Năm Năm năm Năm
1998 1999 2000 2001 2002
Tuy nhiên, cho đến nay, thuỷ sản Việt Nam cha hình thành những vùng
sản xuất hàng hoá một cách rõ rệt có thể cung cấp nguyên liệu đầu vào cho
ngành chế biến một cách tơng đối ổn định. Do vËy xt khÈu thủ s¶n cđa
ViƯt Nam cha thùc sù tăng đều và ổn định.
Nếu nh những ngành sản xuất xuất khẩu khác đà có nhng vùng chuyên
canh có thể cung cấp nguyên liệu đầu vào tơng đối ổn định nh vùng chuyên
canh mía đờng , vùng chuyên canh cây nguyên liệu của ngành công nghiệp
giấy, vùng chuyên canh chè, chuyên canh bông, dâu tằm cho công nghiệp
dệt.... thì ngành thđy s¶n hiƯn nay vÉn cha cã, míi chØ cã huyện Hoà Vang của
Huế mới bớc đầu hình thành một vùng chuyên canh nuôi trồng thuỷ sản song
đây vẫn cha thực sự là một vùng sản xuất hàng hoá.
3.2..Kim ngạch xuất khẩu của ngành thuỷ sản Việt Nam
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là quá trình đổi mới
cơ chế quản lý ngành thuỷ sản, Nhà nớc ta đà cho phép xuất khẩu tự do các
sản phẩm thuỷ sản. Điều này đà tạo bớc cho xuất khẩu thuỷ sản ngày càng gia
23
tăng. Xuất khẩu thuỷ sản trong 5 năm qua đà phát triển theo chiều rộng và
từng bớc đi vào chiều sâu, tạo đợc vị trí và thế đứng trên thị trờng nớc ngoài.
Bên cạnh việc tăng cờng sản xuất các mặt hàng giá trị gia tăng, các
doanh nghiệp còn quan tâm đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu . Song song
với việc tiếp tục phát triển tốt các mặt hàng chủ lực, nhiều mặt hàng mới đÃ
xuất hiện đáp ứng các yêu cầu bình dân đến cao cấp ở các thị trờng khác nhau.
Trong đó sản phẩm từ Tôm vẫn tăng về sản lợng và giữ vị trí chủ lực, các
mặt hàng nh: cua, ghẹ, nhuyễn thể, Thuỷ Sản phối chế cũng tăng lên đáng kể
Mặt hàng khô đà có sự tăng mạnh mẽ về giá trị, sản lợng
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
Năm Sản lợng xuất khẩu (nghìn tấn)
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)
199
8
631,4
858,6
199
9
484,6
971,1
2000 600,9
1478,6
2001 657,25
1760,0
2002
2021,0
Nguồn: Bộ thuỷ sản
Năm 1998 là năm thuỷ sản xuất khẩu có tốc độ tăng trởng chậm nhất cả
về số lợng và giá trị (kim ngạch chỉ tăng 10,58%; sản lợng tăng 11,59% so với
năm 1997). Sản lợng thuỷ sản xuất khẩu có tốc độ giảm là do giá cả trung
bình năm 1998 giảm 1% so với năm 1997; một sè thÞ trêng trun thèng bÞ
thu hĐp (VÝ dơ nh thị trờng Nhật Bản cũng chỉ bằng 90% so với năm 1997).
Trong năm 1999, tình hình có tiến triển hơn. Sản lợng tuy giảm nhng
kim ngạch tăng 13,1%. Nguyên nhân của sự tăng này là do giá cả có phần ổn
định, giá cả xuất khẩu tăng trung bình 1% so với năm 1998, ta đà mở rộng đợc
thị trờng và tăng thị phần xuất khẩu sang Mỹ, EU.
Năm 2000-2001, ngành thuỷ sản đà tạo đợc những bớc đột phá mới. Kim
ngạch xuất khẩu đà vợt 1 tỷ USD và đa ngành thuỷ sản xếp vị trí thứ 3 trong
các mặt hµng xt khÈu chđ lùc cđa chóng ta.
24
Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản là 2,021 tỷ USD, bằng 100,7%
kế hoạch năm và tăng 13,31% so với thực hiện năm 2001.
Chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 mà ngành thuỷ sản đề ra là giá trị kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản 2,25 tỷ đến 2,3 tỷ USD, tăng 12-15% so với thực hiện năm
2002. Sở dĩ kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tăng liên tục nh vậy
là do giá xuất khẩu thế giới tăng, đặc biệt là 49 doanh nghiệp Việt Nam đợc
vào danh sách phát triển xuất khẩu Thuỷ Sản của EU và 60 doanh nghiệp đủ
điều kiện xuất khẩu vào thị trờng Bắc Mỹ.
3.2.2 Kim ngạch xuất khẩu trong những năm gần đây:
Theo Bộ thơng mại, tháng 8/2003 kim ngạch xuất khẩu Thuỷ Sản ớc đạt
230 triệu USD, tăng 10,6 % so với cùng kỳ năm 2002, nâng tổng kim ngạch 8
tháng ớc đạt 1,4 tỷ USD, tăng 12,8%. Đáng chú ý là lực lợng doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu sang thị trờng chủ yếu đều tăng do đà đặt đợc các tiêu
chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, trong đó EU đà bổ sung thêm 32 doanh
nghiệp vào danh sách đợc xuất khẩu Thuỷ Sản sang thị trờng nớc này, các
doanh nghiệp đợc cấp giấy phép vào thị trờng Trung Quốc cũng tăng lên từ
250 lên 263, Hàn Quốc từ 174 lên 182 doanh nghiệp
Thuỷ Sản "vợt rào" xuất khẩu đầu năm 2003
-Vợt qua nhiều khó khăn khách quan và hàng rào thơng mại. Xuất khẩu
Thuỷ Sản 6 tháng năm 2003 vẫn có mức tăng trởng mạnh: tăng 9,42% về tổng
sản phẩm, và 16,99 % về giá trị so với cùng kỳ năm 2002. Tình trạng nhà máy
cơ sở thiếu nguyên kiệu không còn, sản lợng sản phẩm xuất khẩu các nhóm
hàng có giá trị đều tăng mạnh.
Tổng sản lợng Thuỷ Sản nớc ta ớc đạt 1,235 triệu tấn, tăng 17,5%
Trong nuôi trồng các đà thực hiện chuyển đổi sang nuôi trồng Thuỷ Sản
thêm 35200 ha, đa tổng diện tích toàn quốc lên 985.200 ha
Có khoảng 4800 trại sản xuất tôm giống đà cung cấp 12 tỷ tôm giống P15 và 5
tỷ cá giống
Một số nghề khai thác đạt sản lợng cao nh cá ngừ đại dơng, cá cơm, cá nục.
Biểu đồ 2: Giá trị xuất khẩu Thuỷ Sản 6 tháng đầu năm 2003
25