Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
2.
DNVN
: Doanh nghiệp Việt Nam
3.
DNXK
: Doanh nghiệp xuất khẩu
4.
XNK
: Xuất nhập khẩu
5.
KNXK
: Kim ngạch xuất khẩu
6.
XK
: Xuất khẩu
7.
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
8.
FAO
: Tổ chức nông lương Liên hiệp Quốc
9.
TMQT
: Thương mại Quốc tế
10.
MFN
: Quy chế Tối huệ quốc
11.
WTO
: Tổ chức Thương mại Quốc tế
12.
Công ty TNHH: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
13.
VASEP
: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam
14.
KH – KT
: Khoa học – Kĩ thuật
15.
FDA
:Cục thực phẩm và dược phẩm Mỹ
Phạm Minh Huế
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Minh Huế
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trên thế giới đang có nhiều biến động, các cuộc khủng hoảng xảy ra
trong khu vực tình trạng khủng bố ở nhiều quốc gia, các cuộc chiến tranh...Là một
quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, đứng trước bối cảnh kinh tế và chính
trị phức tạp như vậy,Việt Nam cần phải có những đối sách thích hợp và kịp thời
song vẫn không quên nhiệm vụ phát triển kinh tế. Giống như nhiều quốc gia đang
phát triển khác, Việt nam rất coi trọng xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm nền tảng, thu
ngoại tệ nhằm phát triển nền kinh tế trong nước, kiến thiết và xây dựng cơ sở hạ
tầng. Mặt khác, thị trường Mỹ là một trong những thị trường mang tính chất chiến
lược đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới. Đây là thị
trường nhập khẩu lớn nhất thế giới. Bên cạnh đó, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ
đã chính thức đi vào thực tiễn từ ngày 17/10/2001. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sang
thị trường này chẳng những tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh tế Việt Nam đẩy
nhanh tiến trình hội nhập mà còn góp phần gia tăng sự phát triển và nâng cao tính
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam.
Phạm Minh Huế
1
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với ưu thế là một quốc gia ven biển, giàu tiềm năng về thủy sản, có thể nói
thủy sản là một mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế lớn, do đó từ lâu thủy sản
đã giữ một vai trò quan trọng trong lĩnh vực xuất khẩu của nước ta , nhận thức được
điều này, Nhà nước ta đã có những điều chỉnh và đầu tư thích hợp nhằm đẩy mạnh
sự phát triển của ngành. Cho đến nay sau khi trải qua nhiều thăng trầm, ngành thủy
sản nước ta đã thu được những thành tựu đáng kể,với kim ngạch xuất khẩu tăng
liên thục theo từng năm và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Có thể
nói ngành thủy sản đã trở thành một ngành kinh tế then chốt trong nền kinh tế quốc
dân. Theo số liệu của Bộ Thương mại Mỹ, trong năm 2009, kim ngạch xuất khẩu
hàng thủy hải sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ là khoảng 677 triệu USD, đứng
thứ tư về giá trị trong số những mặt hàng Việt Nam nhập vào Mỹ, sau hàng dệt
may, đồ gỗ và giày dép. Việt Nam vẫn là một trong 10 nước có kim ngạch xuất
khẩu thủy hải sản lớn nhất sang Mỹ. Theo dự báo của Bộ Công thương năm 2010
nền kinh tế thế giới cũng như kinh tế Mỹ đang trên đà phục hồi nhanh chóng thì sản
lượng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ sẽ tăng cao hơn nhiều so
với những năm trước. Ngành thủy sản phấn đấu phát triển với mục tiêu năm 2015,
sản lượng tăng 2,76% năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 6,0 tỷ USD; đến năm 2020,
kim ngạch xuất khẩu đạt 7,0 tỷ USD thì tiềm năng thị trường Mỹ là không thể bỏ
qua. Điều đó đòi hỏi phải nghiên cứu để tìm ra những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
thuỷ sản vào thị trường Mỹ.
Xuất phát từ thực tế đó, trải qua một thời gian nghiên cứu và thực tập tại vụ
Kế hoạch- Bộ Công thương, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ”
Đây là một đề tài không phải là mới song vẫn mang tính thời sự của nó. Do
điều kiện thời gian cũng như những hạn chế nhất định về kiến thức cũng như kinh
nghiệm, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các anh chị tại địa điểm
thực tập để hoàn thiên tốt hơn bài chuyên đề thực tập này.
Nôi dung chuyên đề thực tập này được trình bày gồm 3 phần:
Phần 1: Lời mở đầu
Phần 2: Phần nội dung
Chương I: Cơ sở lí luận về hoạt động xuất khẩu
Phạm Minh Huế
2
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị
trường Mỹ
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam sang thị trường Mỹ
Phần 3: Kết luận
Đề tài này được hoàn thành là có sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giáo viên
hướng dẫn PGS.TS. Lê Thị Anh Vân và các anh chị trong Vụ Kế Hoạch - Bộ Công
thương.
Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. XUẤT KHẨU
1. Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh, buôn bán trên phạm vi quốc
tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ
mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và nâng
cao mức sống của nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực và vô cùng đa dạng. Từ xuất
khẩu nguyên liệu đến những mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao như phần mềm
máy vi tính…Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên diện rộng cả về thời gian và không
gian. Có hoạt động xuất khẩu diễn ra trong thời gian ngắn, phạm vi hẹp ngược lại
có những hoạt động kéo dài đến hàng năm và hàng hoá phải vượt qua hàng ngàn
cây số. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của từng
quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Phạm Minh Huế
3
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh có thể đem lại hiệu quả đột biến
nhưng cũng có thể gây thiệt hại lớn vì phải đối đầu với một hoặc một số hệ thống
kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu không dễ
dàng khống chế được.
2. Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu có những hình thức chủ yếu sau:
2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó người bán (người sản
xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt,
qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thoả thuận về hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao
dịch khác.
2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là do việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ độc lập của
người trung gian thứ ba để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình ra thị trường
nước ngoài. Người trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới.
2.3 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu còn được gọi là hình thức xuất nhập khẩu liên kết, là
phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người
bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương
đương. Mục đích của xuất khẩu không phải là thu ngoại tệ mà thu về một hàng hoá
có giá trị tương đương. Hai hình thức buôn bán đối lưu chủ yếu là hàng đổi hàng và
trao đổi bù trừ.
2.4 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi
là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu bán bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và
nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy trong gia công quốc tế, hoạt động xuất
khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
2.5 Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác
những hàng hoá đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái sản xuất.
Có hai hình thức tái xuất khẩu:
Phạm Minh Huế
4
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kinh doanh chuyển khẩu: là mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để
bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục xuất nhập khẩu
hàng hoá vào nước mình
Tạm nhập, tái xuất: là việc mua bán hàng hoá của một nước để bán cho nước
khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương có làm thủ tục nhập khẩu
hàng hoá nên làm thủ tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến
2.6 Xuất khẩu theo Nghị định thư
Đây là hình thức mà doanh nghiệp tiến hành theo chỉ tiêu mà Nhà nước giao
cho một hoặc một số mặt hàng nhất định cho Chính phủ nước ngoài trên cơ sở Nghị
định thư đã kí kết giữa hai Chính phủ.
Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong
việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng tránh được rủi ro trong thanh toán
nhưng lại hạn chế về số lượng. Chỉ tiêu xuất khẩu được quyết định trước theo Nghị
định thư giữa hai Chính phủ.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu – nhân tố quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Sự phát triển thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các quốc gia khác trên thế
giới là nhằm khai thác lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển.
Lợi thế so sánh bao gồm cả lợi thế tự nhiên và lợi thế đạt được nên sự phân công
lao động trong tiến trình tăng trưởng trên cơ sở thúc đẩy xuất khẩu không ngừng
thay đổi có lợi cho mỗi quốc gia.
3.1 Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ.
Trong các nguồn thu ngoại tệ cho Ngân sách quốc gia có một số nguồn thu
chính: Xuất khẩu hàng hoá - dịch vụ, đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp, vay
nợ của Chính phủ và tư nhân, kiều bào nước ngoài gửi về, các khoản thu viện
trợ,...Tuy nhiên, chỉ có thu từ xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là tích cực nhất vì
những lý do sau: không gây ra nợ nước ngoài như các khoản vay của Chính phủ và
tư nhân; Chính phủ không bị phụ thuộc vào những ràng buộc và yêu sách của nước
khác như các nguồn tài trợ từ bên ngoài; phần lớn ngoại tệ thu được từ hoạt động
xuất khẩu thuộc về các nhà sản xuất trong nước được tái đầu tư để phát triển sản
Phạm Minh Huế
5
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất, không bị chuyển ra nước ngoài như nguồn đầu tư nước ngoài, qua đó cho phép
nền kinh tế tăng trưởng chủ động, đỡ bị lệ thuộc vào bên ngoài.
3.2 Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước.
Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đều đòi hỏi có các điều kiện về nhân
lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật. Song không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ cả 4
điều kiện trên, trong thời gian hiện nay, các nước đang phát triển đều thiếu vốn, kỹ
thuật, lại thừa lao động. Mặt khác, trong quá trình CNH - HĐH, để thực hiện tốt quá
trình đòi hỏi nền kinh tế phải có cơ sở vật chất để tạo đà phát triển. Để khắc phục
tình trạng này, các quốc gia phải nhập khẩu các thiết bị, máy móc, kỹ thuật công
nghệ tiên tiến. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ và các quốc gia có
thể dùng nguồn thu này để nhập công nghệ phục vụ cho sản xuất.
3.3 Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH.
Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ cho NSNN để đầu tư cơ sở
hạ tầng, đầu tư vốn, công nghệ cao cho những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi
nhọn. Xuất khẩu tạo ra nguồn thu nhập cao cho người lao động, khi người lao động
có thu nhập cao sẽ tạo ra nhu cầu cho các ngành sản xuất công nghiệp nhẹ, hàng
điện tử, hàng cơ khí, làm nâng cao sản lượng của các ngành sản xuất hàng tiêu
dùng. Tỷ trọng ngành công nghiệp ngày càng tăng kéo theo sự phát triển của ngành
dịch vụ với tốc độ cao hơn.Thông qua các mối quan hệ trực tiếp, gián tiếp, hoạt
động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu tư và cơ cấu nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá và hội nhập. Một nền kinh tế mà sản xuất và xuất khẩu
những hàng hoá thị trường thế giới đang có nhu cầu chứ không phải sản xuất và
xuất khẩu những gì mà đất nước có. Điều này sẽ tạo cho sự dịch chuyển kinh tế của
đất nước một cách hợp lý và phù hợp.
3.4 Xuất khẩu góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và nâng cao hiệu
quả của nền kinh tế trong quan hệ thương mại quốc tế.
Xuất khẩu tăng sẽ tạo điều kiện để tăng việc làm, đặc biệt trong ngành nông
nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp
dệt may - là những ngành sử dụng nhiều lao động.
Phạm Minh Huế
6
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp góp phần mở rộng sản xuất
nông nghiệp, nâng cao giá trị nông sản, nâng cao thu nhập cho người nông dân, tạo
ra nhu cầu về hàng công nghiệp tiêu dùng ở vùng nông thôn và hàng công nghiệp
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, cũng phải kể đến một hoạt động xuất khẩu
góp phần giải quyết công ăn việc làm là xuất khẩu lao động và hoạt động sản xuất
hàng gia công cho nước ngoài, đây là hoạt động rất phổ biến trong ngành may mặc
ở nước ta và đã giải quyết được rất nhiều việc làm.
3.5 Xuất khẩu là cơ sở để thực hiện phương châm đa dạng hoá và đa
phương hoá trong quan hệ đối ngoại của Đảng.
Thông qua xuất khẩu, các quốc gia mới có điều kiện trao đổi hàng hoá - dịch
vụ qua lại. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu là thiết thực góp phần thực hiện phương châm đa dạng hoá và đa phương hoá
quan hệ đối ngoại của Việt Nam, thông qua:
- Phát triển khối lượng hàng xuất khẩu ngày càng lớn ra thị trường các nước,
nhất là những mặt hàng chủ lực, những sản phẩm mũi nhọn.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu sang những thị trường mới mà trước đây ta
chưa xuất được nhiều.
- Thông qua xuất khẩu nhằm khai thác hết tiềm năng của đối tác, tạo ra
sức cạnh tranh nhiều mặt giữa các đối tác nước ngoài trong làm ăn, buôn bán với
Việt Nam.
Trong xu hướng hội nhập khu vực và thế giới, Việt Nam vừa phải học tập
kinh nghiệm của các nước đã CNH trên thế giới và các nước khác trong khu vực
có những thành công về vận dụng chiến lược thúc đẩy xuất khẩu có bảo hộ vừa
phải tìm cách rút ngắn các bước đi, khai thác lợi thế về vốn, công nghệ đạt được
thông qua FDI và thương mại quốc tế với các nước để nhanh chóng đuổi kịp các
quốc gia khác.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Luật pháp
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, pháp luật thực hiện
vai trò của nó trên hai phương diện:
Phạm Minh Huế
7
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một là: Pháp luật là công cụ cưỡng chế hành vi của các doanh nghiệp nếu
như hoạt động sản xuất kinh doanh của họ có thể làm tổn hại đến lợi ích của toàn
xã hội.
Hai là: Pháp luật là công cụ tạo ra môi trường tự do kinh doanh, tự do cạnh
tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp bởi vì nhờ có pháp luật mà doanh nghiệp
biết được cái gì được làm, cái gì không được làm, và đương nhiên cái gì được làm
là được pháp luật bảo hộ quyền tự do.
Trong nền kinh tế thị trường, quyền tự do kinh doanh là trung tâm, mục tiêu
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, tự do kinh doanh không có nghĩa
là vô Chính phủ, là vô hạn mà nó được thực hiện trong sự tôn trọng lợi ích của xã
hội, của nhân dân, của các chủ thể kinh doanh khác.
Pháp luật không thể là những quy định hạn chế quyền tự do kinh doanh mà
phải tạo tiền đề pháp lí cho sự ổn định của các quan hệ kinh doanh. Cơ chế thị
trường lấy nguyên tắc “doanh nghiệp được làm những gì mà pháp luật không ngăn
cấm” thay cho nguyên tắc “doanh nghiệp đựơc làm những gì mà pháp luật cho
phép”. Pháp luật chỉ quy định những điều cấm và để tạo hành lang pháp lí cho
doanh nghiệp hoạt động.
2. Hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế
Hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế sẽ giúp Nhà nước có thể điều
khiển hoạt động của các doanh nghiệp. Có thể nói, mỗi chính sách kinh tế là một
hành lang hướng dẫn hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, hướng dẫn các
doanh nghiệp hoạt động một cách phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Chính sách
thương mại là một trong những chính sách như vậy.
Chính sách thương mại hướng tới sự phát triển của thị trường trong nước và
quốc tế. Nhưng phần lớn các nhà hoạch định chính sách đều tập trung chủ yếu về
thương mại quốc tế (TMQT). Chính sách TMQT có vai trò then chốt trong thương
mại của quốc gia. Chính sách TMQT thường nhằm tới các mục tiêu chủ yếu sau:
Thúc đẩy xuất khẩu
Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ
Định hướng tiêu dùng trong nước
Nội dung chính của TMQT bao gồm:
Phạm Minh Huế
8
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính sách thuế xuất nhập khẩu
Hạn ngạch xuất nhập khẩu
Chính sách tỉ giá hối đoái
Bên cạnh chính sách thuế và hạn ngạch, Chính phủ còn thực hiện các biện
pháp khác nhằm hỗ trợ giá xuất khẩu như phá gía đồng tiền, trợ giá xuất khẩu, ưu
đãi tín dụng, trợ giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng tiếp cận với các thông
tin TMQT, đào tạo kĩ năng xúc tiến thương mại cho cán bộ hoạt động xuất nhập
khẩu.
2.1 Thuế quan hay thuế xuất nhập khẩu
Thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá XNK khi qua lĩnh vực
thuế quan của một nước. Nhà nước sử dụng công cụ thuế quan nhằm mục tiêu: Một
là, quản lý XNK, nâng cao hiệu quả hoạt động ngoaị thương, góp phần bảo vệ sản
xuất và hướng dẫn tiêu dùng; Hai là, tăng thu ngân sách. Tại Mĩ, thuế trong TMQT
chiếm 1% tất cả các nguồn thu về thuế. Ở Việt Nam, thuế XNK chiếm khoảng 25%
nguồn thu ngân sách của Nhà nước.
2.2 Hạn ngạch (Quota)
Hạn ngạch được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng (hoặc giá trị)
của một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu sang hoặc nhập
khẩu từ một thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức
cấp giấy phép (quota xuất, nhập khẩu). Quota nhập khẩu là hình thức phổ biến hơn.
Hạn ngạch thường là những quy định hạn chế về số lượng đối với những
mặt hàng dễ đo đếm và có giá trị cao còn hạn chế trị giá đối với những mặt hàng
khó đo đếm.
2.3 Hàng rào phi thuế quan
Đó là những quy định hành chính phân biệt đối xử nhằm chống lại hàng hoá
nước ngoài và ủng hộ sản xuất nội địa. Như vậy chúng ta có thể khái quát hàng rào
phi thuế quan là những khác biệt trong những quy định hoặc tập quán của các quốc
gia làm cản trở sự lưu thông tự do của các hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất
với các nước.
2.4
Trợ cấp xuất khẩu
Phạm Minh Huế
9
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trợ cập xuất khẩu là những biện pháp của Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nhằm tăng
nhanh số lượng hàng và trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ. Trợ cấp
xuất khẩu là những biện pháp mà Chính phủ áp dụng như trợ cấp trực tiếp hoặc cho
vay với lãi suất thấp hoặc là miễn thuế cho các nhà xuất khẩu trong nước (kể cả các
nhà sản xuất và kinh doanh XNK). Mặt khác, Chính phủ có thể thực hiện một khoản
cho vay ưu đãi đối với các bạn hàng nước ngoài để họ có điều kiện mua các sản
phẩm do nước mình sản xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài.
Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá, chính sách TMQT đã có
những thay đổi căn bản về chất. Với việc thành lập các khu vực tự do thương mại
thì phần lớn những hàng rào cản thông qua thuế nhập khẩu hoặc hạn ngạch bị dỡ
bỏ, những biện pháp hỗ trợ xuất khẩu phải thực hiện hạn chế.
3. Công nghiệp
Lợi thế cạnh tranh của một quốc gia trên một ngành công nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào sự hiện diện của các ngành công nghiệp liên quan và các ngành công
nghiệp hỗ trợ. Có lợi thế thương mại tồn tại nếu các quốc gia khác nhau về khả
năng công nghệ để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ. Công nghiệp được định
nghĩa là các kĩ thuật để biến đổi các tài nguyên thành các sản phẩm cần thiết. Lý do
của thương mại trong lý thuyết lợi thế so sánh là sự khác biệt về mặt công nghệ giữa
các nước.
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu hoá như hiện nay thì cần đẩy mạnh
việc áp dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh XNK. Thương mại điện
tử là sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại.Thương mại điện tử (việc
sử dụng Internet, Web…) sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm được thông tin phong
phú về kinh tế - thương mại từ đó có thể xây dựng đựơc các chiến lược sản xuất và
kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và thị
trường quốc tế…Thương mại quốc tế còn giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản
xuất, chi phí bán hàng và tiếp thị.
Hiện nay, Việt Nam cũng như các nước đang phát triển, chính sách công
nghệ và chính sách thương mại phải gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ và thống nhất với nhau
trong chiến lược và kế hoạch phát triển.
Phạm Minh Huế
10
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Theo lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia, mỗi một quốc gia có hệ thống bậc
thang các yếu tố sản xuất. Các yếu tố sản xuất cơ bản (điều kiện khí hậu, tài nguyên
thiên nhiên, vị trí địa lý) và các yếu tố sản xuất mới (cơ sở hạ tầng, thị trường, trình
độ lao động, khả năng nghiên cứu và phát triển, bí quyết công nghệ). Các yếu tố sản
xuất mới là quan trọng hơn trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh. Không giống các
yếu tố sản xuất cơ bản, các yếu tố sản xuất mới là kết quả đầu tư của Chính phủ, các
công ty và cá nhân. Vì vậy, Chính phủ với các khoản đầu tư của mình vào các lĩnh
vực cơ bản như giáo dục, nâng cao trình độ dân trí, khuyến khích hoạt động nghiên
cứu và phát triển, nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo có thể cải thiện được thực
trạng của các yếu tố sản xuất mới. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh nhấn mạnh rằng nhu
cầu nội địa đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra động lực để nâng cao khả năng
cạnh tranh. Vì vậy một nước xuất khẩu cần am hiểu thị trường nhập khẩu, am hiểu
nhu cầu tiêu dùng của người dân điạ phương …để từ đó xây dựng kế hoạch tiếp cận
thị trường có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, việc xác định danh mục sản phẩm xuất khẩu chủ yếu đảm bảo
phát huy được lợi thế so sánh của đất nước và hiệu quả kinh tế của xuất khẩu. Ở các
nứơc đang phát triển, giá trị nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, lao động trong nông
nghiệp chiếm đại bộ phận, hoạt động dịch vụ nhỏ bé, lạc hậu. Do đó, hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam cần tập trung vào các ngành khai thác có lợi thế. Lợi thế
về tài nguyên là các sản phẩm: dầu thô, thuỷ sản, gạo, cà phê…Trong đó nhóm
hàng nông, lâm, thuỷ sản là nhóm hàng phải chịu nhiều hạn chế vì nhu cầu thế giới
tăng chậm và giá cả không ổn định.
Việc xem xét xuất khẩu sản phẩm gì là vấn đề quan trọng. Đối với một nước
cần tạo ra sản phẩm chủ lực. Đấy là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh, có lợi thế
so sánh, có khả năng nâng cao năng suất và có tác dụng chuyển dịch cơ cấu ngành.
5. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang
thị trường Mỹ sau khi Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kì
có hiệu lực
Với số dân trên 280 triệu người, mức tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản thực phẩm
trung bình hàng năm trên 15 pounds/người và nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản hàng
Phạm Minh Huế
11
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm khoảng 11 tỷ USD. Mỹ là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ 2 trên thế giới
và cũng là thị trường tiêu thụ đa dạng về mặt hàng, giá trị và chất lượng. Hiện nay,
khi Hiệp định thương mại song phương có hiệu lực, quy chế Tối huệ quốc (MFN)
trong thương mại hàng hoá sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hàng thuỷ sản Việt
Nam vào thị trường đầy hấp dẫn này với sự ưu đãi về mặt thuế suất thuế nhập khẩu
MFN, chẳng hạn đối với thịt cua thuế suất MFN là 7,5%, phi MFN là 15%; ốc: thuế
suất tương ứng là 5% và 20%; cá phi lê tươi và đông: 0% và 0-5.5 cent/kg; cá khô
4-7% và 25-30 %…
Tuy nhiên, không phải tất cả các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam
đều được hưởng lợi trực tiếp từ việc cắt giảm thuế nhập khẩu. Bởi vì, một số mặt hàng
thuỷ sản không có sự chênh lệch về thuế khi được hưởng MFN và khi không được
hưởng MFN, nhưng sẽ có lợi ích gián tiếp. Đó là khi Hiệp định có hiệu lực, số lượng
khách hàng quan tâm đến hàng hoá Việt Nam chắc chắn sẽ tăng lên và các doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng nói trên chắc chắn sẽ có nhiều lựa chọn cạnh
tranh hơn so với trước đây.
Tiếp đó, việc thực thi Hiệp định cũng sẽ khuyến khích việc tổ chức xúc tiến
các hoạt động thương mại giữa hai nước như hội chợ, triểm lãm, trao đổi các phái
đoàn và hội thảo thương mại tại lãnh thổ hai nước, cho phép các công dân và công ty
hai nước quảng cáo sản phẩm dịch vụ bằng cách thoả thuận trực tiếp với các tổ chức
thông tin quảng cáo… Mỗi bên cũng cho phép liên hệ và bán trực tiếp hàng hoá dịch
vụ giữa các công dân và công ty của bên kia tới người sử dụng cuối cùng. Đây là cơ
hội cho cả doanh nghiệp Việt Nam và Mỹ có điều kiện hiểu sâu về thị trường của
nhau để mở rộng hoạt động buôn bán. Bên cạnh đó, đường lối của Đảng và Chính
phủ thông thoáng tạo mọi cơ hội thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp ở các thành
phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới
và Nhà nước cũng đã dành nhiều sự quan tâm cho ngành thuỷ sản thông qua các
trương trình như hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng của ngành thuỷ sản, chương
trình đánh bắt xa bờ, chương trình đầu tư cho nghiên cứu khoa học và công nghệ để
phát triển ngành thuỷ sản, trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản ra đời,
nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản đã xây dựng được những tiêu chuẩn quản trị
Phạm Minh Huế
12
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc tế: HACCP, GMT, ISO 9000… cũng là những yếu tố quan trọng cho xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam tăng nhanh.
Mặc dù Hiệp định thương mại đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam
những thuận lợi về chính sách, cơ chế xuất khẩu hàng hoá và thuế nhập khẩu,
nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, đó là:
- Việc được hưởng quy chế MFN chưa phải là điểm quyết định để làm tăng
khả năng cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam, vì Mỹ đã áp dụng quy chế Tối
huệ quốc với 136 nước thành viên WTO. Ngoài ra, Mỹ còn có ưu đãi đặc biệt với
các nước chậm và đang phát triển, nhưng Việt Nam chưa được hưởng chế độ này.
- Sự cạnh tranh trên thị trường này sẽ ngày càng quyết liệt. Hiện nay, có hơn
100 nước xuất khẩu đủ loại hàng thuỷ sản vào Mỹ, trong số đó có rất nhiều nước
truyền thống lâu đời trong buôn bán thuỷ sản với Mỹ như Thái Lan (tôm sú đông, đồ
hộp thuỷ sản), Trung Quốc (tôm đông, cá rô phi philê), Canada (tôm hùm, cua)…
- Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩm nhập khẩu, Mỹ có nhu cầu
cao về các hàng cao cấp tinh chế (tôm luộc, tôm bao bột, tôm hùm, cá philê, hộp
thuỷ sản…) nhưng hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng sơ chế, tỉ lệ sản
phẩm giá trị gia tăng thấp ( chỉ chiếm khoảng 19,75% giá trị xuất khẩu của Việt
Nam). Cụ thể, với mặt hàng cá ngừ hiện nay Việt Nam mới chỉ xuất khẩu phần lớn
cá ngừ tươi hoặc đông vào Mỹ (95% giá trị xuất khẩu cá ngừ) trong khi cá ngừ
đóng hộp là hàng thuỷ sản tiêu thụ nhiều ở Mỹ thì giá trị xuất của Việt Nam không
đáng kể (5%). Mỹ coi trọng cả nhập khẩu thuỷ sản phi thực phẩm bao gồm các sản
phẩm hoá học gốc thuỷ sản, ngọc trai, cá cảnh…(giá trị nhập khẩu năm 2000 đạt 9
tỷ USD, chỉ kém hàng thuỷ sản thực phẩm 1 tỷ USD) nhưng ta mới chỉ chú trọng
đến xuất khẩu thuỷ sản thực phẩm.
- Thị trường Mỹ là một thị trường thuỷ sản “khó tính” của thế giới. Hàng
thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải qua sự kiểm tra chặt chẽ của Cục quản lý Dược
phẩm và Thực phẩm Mỹ (FDA) theo các tiêu chuẩn HACCP. Thị trường Mỹ lại quá
rộng lớn, ở quá xa Việt Nam dẫn đến chi phí vận tải và bảo hiểm lớn, doanh nghiệp
Việt Nam mới tiếp cận thị trường này.
Phạm Minh Huế
13
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Một khó khăn trong lĩnh vực tiếp thị là hầu như chưa có doanh nghiệp nào
của ta mở được văn phòng đại diện tại nước Mỹ. Hệ thống luật của Mỹ khá phức
tạp, chặt chẽ và mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
- Năng lực chế biến thuỷ sản của ta cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho
đánh bắt, bảo quản còn nhiều bất cập. Trình độ tay nghề của công nhân ngành thuỷ
sản không cao, và tình trạng thiếu vốn kinh doanh cũng ảnh hưởng rất lớn đến xuất
khẩu của thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ.
III. KINH NGHIỆM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI
1. Trung Quốc
Kinh nghiệm đầu tiên, Chính phủ Trung Quốc xác định tập trung mở cửa
kinh tế để phát triển thị trường hàng hoá xuất khẩu. Trung Quốc đã áp dụng nhiều
biện pháp để tăng sức cạnh tranh hàng hoá xuất khẩu. Bao gồm:
Trung Quốc ưu tiên phát triển các đặc khu kinh tế, mở cửa các cửa khẩu, chú
trọng đến việc phát triển hoạt động biên mậu. Để giúp các DNXK thoát khỏi tình
trạng lệ thuộc và thiếu năng động, Trung Quốc đã từng bước thực hiện các chính
sách trợ cấp xuất khẩu, các công cụ về thuế, hỗ trợ về tài chính, chính sách tỷ giá
hối đoái, hỗ trợ xúc tiến thương mại và tìm cách vượt qua rào cản về hàng rào kĩ
thuật của các nước nhập khẩu cũng là một kinh nghiệm thành công trong việc phát
triển thị trường xuất khẩu
Bên cạnh đó Chính phủ Trung Quốc tiến hành đổi mới bộ máy tổ chức ngoại
thương cho ngày càng gọn nhẹ, giảm bớt sự rườm rà trong thủ tục hành chính, giúp
cho hoạt động xuất khẩu thuận lợi.
Kinh nghiệm quan trọng trong thúc đẩy thị trường hàng hoá xuất khẩu của
Trung Quốc là việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Trung Quốc đề ra kế
hoạch lấy khoa học kỹ thuật để phát triển mậu dịch. Mục tiêu của kế hoạch này là
hình thành môi trường kĩ thuật cao, đẩy nhanh tốc độ sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm kĩ thuật cao.
2. Hàn Quốc
Đối với Hàn Quốc, xuất khẩu luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng GDP là
thành quả của các biện pháp:
Phạm Minh Huế
14
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hàn Quốc không đánh thuế đối với mặt hàng xuất khẩu. Hàn Quốc cho phép
tự do hoá xuất khẩu hầu hết các mặt hàng. chỉ rất ít các mặt hàng chịu sự điều tiết
của Nhà nước
Về tín dụng, Chính phủ Hàn Quốc thực hiện tín dụng xuất khẩu dưới ba hình
thức: Vốn xuất khẩu dành cho nhà cung cấp trong nước, vốn trực tiếp dành cho
người mua nước ngoài, vốn cho vay lại bằng cách EXIMBANK của Hàn Quốc cho
ngân hàng nước ngoài vay tiền với lãi xuất thấp để ngân hàng này cho người mua
vay lại để mua hàng hoá của Hàn Quốc
Cục xúc tiến thương mại của Hàn Quốc, Phòng Thương mại và Công nghiệp
cùng với các Viện nghiên cứu thực hiện cung cấp miễn phí một cách dễ dàng các
thông tin cần thiết về thị trường, cơ hội làm ăn. Mạng lưới các trung tâm cung cấp
thông tin này được đặt ở nhiều nơi trên thế giới nhằm mục đích thu thập thông tin
thị trường, kinh tế, chính trị từ các nước một cách nhanh nhất và cập nhật nhất.
Chính phủ Hàn Quốc cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay ngắn hạn với lãi
suất phù hợp để tìm kiếm, thâm nhập thị trường mới và những doanh nghiệp sản
xuất để xuất khẩu những mặt hàng mới. Nhà nước còn hỗ trợ một phần về tài chính
để giúp các doanh nghiệp này có thể tham dự hội chợ hay triển lãm ở nước ngoài
nhằm mục đích giới thiệu và quảng cáo mặt hàng của minh với nước ngoài.
Tóm lại, thị trường Mỹ đang mở ra nhiều triển vọng đối với sản phẩm thuỷ
sản của Việt Nam. Tuy vậy, để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của thuỷ sản
Việt Nam, tạo ra vị thế ngày càng vững chắc của hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị
trường Mỹ, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần nỗ lực nghiên cứu thị trường
Mỹ, đánh giá đúng khả năng sản xuất và mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị,
nâng cao trình độ chế biến và áp dụng quy trình quản lý chất lượng chặt chẽ hàng
thuỷ sản xuất khẩu; tăng cường hoạt động Marketing
Phạm Minh Huế
15
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY
SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
I. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN MỸ
Nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường năng động có
sức tiêu thụ rộng lớn và có tính cạnh tranh cao. Thị trường Mỹ vừa là nơi thuận lợi
cho đầu tư nước ngoài lại vừa là nơi đầu tư ra nước ngoài hàng đầu thế giới. Mỹ là
nước đi đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực như công nghệ máy tính và viễn thông,
nghiên cứu hàng không vũ trụ, công nghệ gen và hoá sinh và một số lĩnh vực kỹ thuật
cao khác. Mỹ cũng là nước nông nghiệp hàng đầu thế giới. Mỹ còn là nước đi đầu
trong quá trình quốc tế hoá kinh tế toàn cầu và thúc đẩy tự do hoá thương mại phát
triển. Nhưng Mỹ cũng là nước hay dùng tự do hoá thương mại để yêu cầu các quốc
gia khác mở cửa thị trường của họ cho các công ty của mình nhưng lại tìm cách bảo
vệ nền sản xuất trong nước thông qua hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an
toàn thực phẩm và môi trường...
Phạm Minh Huế
16
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là nước nhập khẩu lớn hàng đầu thế giới (mỗi năm nhập khẩu tới trên
1000 tỷ USD hàng hoá) với nhu cầu rất đa dạng, nắm những đỉnh cao về khoa học công nghệ, công nghệ nguồn. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ được ký
kết và phê chuẩn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá của ta, đồng thời
thúc đẩy các nước đầu tư vào VIệt Nam để xuất sang Hoa Kỳ.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vào Hoa Kỳ sẽ là dệt may, giày dép, sản phẩm
nhựa, sản phẩm cơ khí - điện, sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ, hải sản, cà phê, hạt
tiêu, nhân điều, chè, gia vị, rau quả và thực phẩm chế biến. Mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu là máy móc, thiết bị công nghệ cao, phần mềm, máy bay, phương tiện vận tải,
hoá chất, tân dược, sản phẩm cao su, chất dẻo nguyên liệu, lúa mỳ và nguyên liệu
sản xuất thức ăn gia súc.
Các ngành hàng trên, nhất là chế biến gỗ, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ
nhựa cần bắt tay ngay vào việc nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ để thâm nhập và đẩy
mạnh xuất khẩu. Riêng một số ngành như dệt may, giày dép, chế biến hải sản đã
dành sự quan tâm khá thích đáng trong việc nghiên cứu thị trường Mỹ từ trước khi
ký kết Hiệp định nên hầu như đã ở thế sẵn sàng để xuất phát.
Mỹ là nước xuất khẩu hải sản lớn thứ hai trên thế giới và cũng là nước nhập
khẩu hải sản lớn thứ hai thế giới, sau Nhật Bản. Hàng năm, trung bình Mỹ phải
nhập khẩu một lượng hải sản giá trị khoảng 4 tỷ USD từ các nước châu Á và cho
đến năm 2006, thì giá trị xuất khẩu của Việt Nam chiếm khoảng 2,28% giá trị xuất
khẩu thuỷ sản của Mỹ từ các nước châu Á và 0,84% giá trị xuất khẩu thuỷ sản của
Mỹ từ các nước trên thế giới. Nước Mỹ với trên 302 triệu dân được xem là một thị
trường đầy tiềm năng đối với mặt hàng thủy sản. Người Mỹ sử dụng gần 8%/ tổng
sản lượng thủy sản thế giới, trong đó hơn một nửa có nguồn gốc nhập khẩu. Hiện
nay, Mỹ có khoảng trên 1.000 doanh nghiệp chế biến thủy sản phải phụ thuộc hoàn
toàn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Mỗi năm, Mỹ nhập khẩu khoảng 13 tỷ USD
thủy sản (trên 100 mặt hàng), trong đó, tôm chiếm 33%, cá hồi 10%, tôm hùm 9%,
cá đáy 9%, cá ngừ 9%, sò điệp 2% và 27% các loại hải sản khác.
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu các mặt hàng thuỷ sản được thị trường Mỹ
nhập khẩu hàng năm
Phạm Minh Huế
17
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Thị trường tôm tại Mỹ
Tôm là mặt hàng được người tiêu dùng Mỹ rất ưa thích. Vì thế mà mặt hàng
nhập khẩu chính của thị trường Mỹ là tôm các loại trong khi đây cũng là mặt hàng
xuất khẩu chính của Việt Nam. Trung bình một người Mỹ tiêu thụ khoảng 4 pound
tôm/người/năm (trong đó, có 3 loại tôm được nhập khẩu nhiều nhất là tôm bóc vỏ
còn đuôi, tôm chế biến và tôm còn vỏ bỏ đầu). Mỗi năm, Mỹ nhập khoảng 4 tỷ
USD tôm từ các nước, chiếm 88% lượng tôm tiêu thụ của người Mỹ (trong đó, Thái
Lan đứng vị trí thứ nhất và Việt Nam đứng vị trí thứ hai).
Tôm đông là mặt hàng nhập khẩu số một của Mỹ trong nhiều năm qua và và
cả trong tương lai. Mỹ đứng đầu thế giới về nhập khẩu mặt hàng này. Sau 10 năm,
nhập khẩu tôm đông của Mỹ tăng từ 1,79 tỷ USD năm 1991 lên 3,756 tỷ USD năm
2000, là mức tăng trưởng cao nhất thế giới và đứng đầu thế giới về giá trị cũng như
sản lượng nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu tôm đông của Mỹ năm 2000 chiếm 37%
tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản và tăng gần 20% so với năm 1999 (năm 1999 là
3,138 tỷ USD). Năm 2001, Mỹ nhập khẩu tôm đông với khối lượng là 398 nghìn
tấn và giá trị là 3.617 triệu USD, trong 8 tháng đầu năm 2002, Mỹ nhập khẩu 254
nghìn tấn tôm đông , tăng 14% so với cùng kỳ năm 2001. Như vậy, thị trường nhập
khẩu tôm của Mỹ vẫn tăng trưởng với tốc độ cao.
Phạm Minh Huế
18
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Thị trường cá da trơn tại Mỹ
Bên cạnh mặt hàng tôm thì mặt hàng cá da trơn cũng là sản phẩm được thị
trường Mỹ ưa chuộng và nhập khẩu với sản lượng tương đối lớn. Theo số liệu mới
nhất của Bộ Nông nghiệp Mỹ, trong tháng 9/2009, sản lượng chế biến cá da trơn
nuôi nội địa tại nước này đạt tổng cộng 36,4 triệu pao, giảm 7% so với tháng
9/2008. Mức giá trung bình trả cho nhà sản xuất đạt 77,2 cent/pao, tuy có tăng 0,3
cent/pao so với tháng 8/2009 nhưng vẫn giảm 5,5 cent/pao so với cùng kỳ 2008.
Như vậy, tình hình sản xuất của các nhà chế biến nội địa Mỹ vẫn chưa thể được cải
thiện bất chấp nhiều nỗ lực của chính phủ nước này thời gian qua.Tuy nhiên cũng
theo thống kê mới này, thị trường cá da trơn tại Mỹ đã có những tín hiệu tích cực rõ
rệt. Riêng trong tháng 9/2009, mức tiêu thụ cá da trơn chế biến của người dân nước
này đã đạt 18,9 triệu pound, tăng 2,1% so với tháng 8/2009 và 4,6% so với cùng kỳ
2008. Trong đó, chứng kiến xu hướng chuyển dịch từ tiêu thụ cá tươi sang cá đông
lạnh của người tiêu dùng Mỹ. Cụ thể, trong khi lượng cá da trơn tươi bán ra chỉ đạt
6,4 triệu pound, giảm 2,8% so với tháng 8/2009 thì tổng lượng cá đông lạnh bán ra
trong tháng 9 đã lên tới 12,48 triệu pound, tăng 4,8% so với tháng 8/2009. Điều
đáng chú ý là lượng cá da trơn đông lạnh bán ra vẫn tăng dù mức giá trung bình cho
1 pound cá loại này cao hơn 4 cent so với giá 1 pound cá tươi (2,53 USD/pao so với
mức 2,49 USD/pao). Đặc biệt, lần đầu tiên trong nhiều tháng qua, lượng tồn kho cá
da trơn tại thị trường này đã giảm, chỉ đạt 11,7 triệu pound, giảm 3,7% so với tháng
8/2009 và giảm 9,87% so với cùng kỳ 2008. Tuy nhiên, dường như các nước xuất
khẩu mới là những đối tượng chính hưởng lợi từ sự phục hồi phần nào của thị
trường cá da trơn taị Mỹ. Theo đó, lượng cá nước ngọt (bao gồm 2 loại chính là
Ictalurus spp., và Pangasius spp.,) nhập khẩu vào nước này tính tới thời điểm tháng
8/2009 vẫn tiếp tục tăng mạnh, đạt 11,7 triệu pound, tăng 67% so với cùng kỳ 2008.
Được coi là thị trường có nhiều thách thức đối với cá tra Việt Nam với những rào
cản thuế quan và kỹ thuật, nhưng Mỹ vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng mạnh và
ổn định về nhập khẩu mặt hàng này. Tháng 9/2009, Mỹ đã nhập khẩu trên 4 nghìn
tấn cá tra Việt Nam, trị giá 13,48 triệu USD, tăng 77% về lượng và 75% về giá trị
so với cùng kỳ. 9 tháng đầu năm, xuất khẩu cá tra sang thị trường này tăng gần 63%
Phạm Minh Huế
19
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về giá trị đạt trên 95 triệu USD. Đây thực sự là cơ hội tốt cho các DNXK cá tra,
basa Việt Nam nhằm chiếm lĩnh và củng cố vị thế tại thị trường quan trọng này.
Tổ chức Nông Lương Liêp Hiệp quốc (FAO) dự báo tổng nhu cầu thuỷ sản
và các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới sẽ tăng gần 50 triệu tấn, từ 133 từ 133 triệu
tấn năm 1999/2000 lên đạt 183 triệu tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình
quân 2,1%/năm, chậm lại chút ít so với tốc độ tăng 3,1% mỗi năm của 20 năm trước
đó. Nhu cầu thuỷ sản dùng làm thực phẩm sẽ chiếm 137 triệu tấn. Tiêu thụ thuỷ sản
tính theo đầu người trên toàn cầu sẽ tăng bình quân 0,8% trong giai đoạn đến năm
2015, giảm so với mức 1,5% đã đạt được trong 20 năm trước. Đến năm 2010, trung
bình mỗi ngướiẽ tiêu thụ 18,4 kg thủy sản mỗi năm, và 19,1 kg vào năm 2015, so
với 16,1 kg năm 1999/2000. Tiêu thụ cá và sản phẩm cá bình quân đầu người dự
báo sẽ đạt 13,7 kg vào năm 2010 và 14,3 kg vào năm 2015, trong khi đó nhu cầu
thuỷ sản có vỏ và các sản phẩm nuôi khác sẽ đạt mức tương ứng 4,7 và 4,8
kg/người. Hiện nay, Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới và chiếm
16,5% tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản thế giới. Tuy rằng Mỹ là một trong những
quốc gia chịu thiệt hại nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế hiện nay. Thương mại xuất nhập khẩu của Mỹ trong 7 tháng đầu năm giảm
mạnh, tuy nhiên mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Mỹ không hề suy
giảm mà còn tăng đáng kể. Đây là một điểm sáng trong thị trường xuất khẩu của
Việt Nam.
Vì thế đây là thị trường vô cùng rộng lớn và đầy triển vọng đối với ngành
nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản Việt Nam. Sự năng động, khéo léo, thông minh của
người Việt Nam cũng là yếu tố quan trọng để tăng vị thế của sản phẩm Việt Nam
trên thị trường Mỹ.
II. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN VIỆT NAM
1. Tiềm năng thủy sản của Việt Nam
Việt Nam là đất nước nằm trong bán đảo Trung Ấn, đựơc thiên nhiên phú
cho nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghành thuỷ sản. Với bờ biển dài hơn
3200 km trải dài suốt 13 vĩ độ Bắc Nam tạo nên sự khác nhau rõ rệt về các vùng khí
hậu, thời tiết, chế độ thuỷ học ...Ven bờ có nhiều đảo, vùng vịnh và hàng vạn hécta
đầm phá, ao hồ sông ngòi nội địa, thêm vào đó lại có ưu thế về vị trí nằm ở nơi giao
Phạm Minh Huế
20
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lưu của các ngư trường chính, đây là khu vực được đánh giá là có trữ lượng hải sản
lớn, phong phú về chủng loại và nhiều đặc sản quí. Việt Nam có thế mạnh về khai
thác và nuôi trồng thuỷ sản trên cả 3 vùng nước mặn, ngọt, lợ. Nhờ có những nét
đặc trưng như vậy mà nghề thuỷ sản Việt Nam gồm cả đánh bắt và nuôi trồng đã
tồn tại và phát triển từ lâu đời,đến nay đã trải qua nhiều thăng trầm. Biển Việt Nam
có trên 2.000 loài cá, trong đó khoảng 130 loài cá có giá trị kinh tế. Theo những
đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển là 4,2 triệu tấn, trong đó
sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm, bao gồm 850 nghìn cá đáy, 700
nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương.Đến nay ngành thủy sản đã
xác định được 544 loài cá thuộc 288 giống. Tiềm năng nguồn lợi thủy sản ước tính
dao động trong khoảng 4,5-5 triệu tấn, sản lượng khai thác bền vững từ 1,8 đến 2
triệu tấn. Ngoài ra, nguồn lợi thủy sản nước ngọt cũng rất đa dạng như tôm càng
xanh, cua đồng… sản lượng khai thác thủy sản nước ngọt hằng năm đạt khoảng
200.000 tấn, tập trung chủ yếu ở khu vực Nam bộ. Nuôi trồng thủy sản có thể phát
triển ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Tổng diện tích có thể phát triển nông - thủy
sản là 2,2 triệu héc ta mặt nước. Từ năm 1985 đến 2008, ngành thủy sản tăng trưởng
liên tục với tốc độ trung bình từ 6 - 10%/năm.
Bên cạnh cá biển còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600 loài giáp xác,
sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn tấn/năm, có giá trị cao là tôm biển, tôm
hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, trong đó có ý
nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc (cho phép khai thác 60 - 70 nghìn
tấn/năm); hằng năm có thể khai thác từ 45 đến 50 nghìn tấn rong biển có giá trị kinh
tế như rong câu, rong mơ v.v...
Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên,ngành thuỷ sản Việt Nam
còn có lợi thế về tiềm năng lao động và giá cả sức lao động. Lao động nghề cá Việt
Nam có số lượng dồi dào, thông minh ,khéo tay ,chăm chỉ ,có thể tiếp thu nhanh
chóng và áp dụng sáng tạo công nghệ tiên tiến .... Ngoài ra nước ta còn có lợi thế
của người đi sau: suất đầu tư và mức độ lệ thuộc vào công nghệ chưa cao nên có
khả năng đầu tư những công nghệ hiện đại tiên tiến nhờ các tiến bộ nhanh chóng
của cách mạng khoa học công nghệ ,đặc biệt trong công nghệ khai thác biển
Phạm Minh Huế
21
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xa,công nghệ sinh học phục vụ nuôi thuỷ sản nhất là nuôi cá biển và nuôi giáp
xác....
Từ những yếu tố trên chúng ta có thể thấy rằng Việt Nam rất có tiềm năng
phát triển ngành thuỷ sản đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản.
2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Thủy sản là một trong những ngành kinh tế đem lại kim ngạch xuất khẩu cao
cho Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng bình quân 18%/năm. Theo thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hàng thủy sản đã có mặt ở khoảng 160 thị
trường trên thế giới. Sau khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), mặt hàng thủy sản càng có điều kiện phát triển thuận lợi hơn. Tuy
nhiên, ngành thủy sản cũng gặp phải không ít thách thức từ việc áp dụng các qui
định của WTO... Việc xây dựng kế hoạch hành động quốc gia về phát triển và tăng
trưởng bền vững cho ngành thủy sản là rất cần thiết và cấp bách. Năm 2008, xuất
khẩu thủy sản đạt 4,5 tỉ USD với sản lượng trên 4,5 triệu tấn. Hiện nay, trong cả
nước có khoảng 120.000 tàu thuyền nghề cá. Tổng diện tích sử dụng cho mục đích
nuôi trồng thủy sản toàn quốc khoảng 1,1 triệu ha, với sản lượng (năm 2008) đạt 2,3
triệu tấn, trong đó cá tra, ba sa chiếm 1,3 triệu tấn, 450.000 tấn là tôm nước ngọt và
lợ, còn lại là các mặt hàng thủy, hải sản khác. Trong các nước xuất khẩu thủy sản
trên thế giới, Việt Nam được coi là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng
thủy sản nhanh nhất, với tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn1998-2008
đạt 18%/năm. Kể từ năm 2001, Việt Nam đã có tên trong nhóm 10 nước có xuất
khẩu thuỷ sản mạnh nhất trên thế giới. Hiện nay, hàng thủy sản Việt Nam chiếm
3,7% thị phần trên thế giới và 0,3% tổng kim ngạch của toàn thế giới. Theo qui ước,
nhóm sản phẩm nào có thị phần cao hơn chỉ số này được coi là “vượt mức” tức là
có đủ năng lực cạnh tranh. Ba khối thị trường chính của xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam là Nhật Bản, Mỹ và EU với khoảng 60% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản.
Ngoài ra, hàng thủy sản Việt Nam cũng đang bắt đầu thâm nhập vào thị trường mới
phát triển như: Đông Âu, Trung Đông, châu Mỹ... Theo Hiệp hội Chế biến và xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam, hiện hàng thuỷ sản Việt Nam đang có mặt ở 120 nước và
vùng lãnh thổ. Trong 2 tháng đầu năm 2010, XK thuỷ sản tiếp tục tăng trưởng khá,
với khối lượng trên 162 nghìn tấn, tương đương trên 540 triệu USD, tăng 21,9% về
Phạm Minh Huế
22
Lớp QLKT 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng và 18% về giá trị so với cùng kỳ năm 2009. EU tiếp tục là thị trường nhập
khẩu lớn nhất thuỷ sản của VN, chiếm 23,7% kim ngạch; tiếp đến là Mỹ với 17,4%
và Nhật Bản: 16,6%.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giá trị kim ngạch của các nước nhập khẩu thuỷ sản
Việt Nam đầu năm 2010
Năm 2009 xuất khẩu thuỷ sản của cả nước đạt 1,216 nghìn tấn, trị giá 4,25 tỷ
USD, giảm 1,6% về lượng và 5,7% về giá trị so với năm 2008, lần đầu tiên giảm
sau 13 năm. Góp phần đáng kể vào sự sụt giảm XK trong năm 2009 là thị trường
EU – nhà nhập khẩu lớn nhất thuỷ sản Việt Nam, chiếm 25,8% kim ngạch XK.
Xuất khẩu sang thị trường này giảm 4,2% về giá trị, đạt 1,096 tỷ USD, trong đó 5
thị trường đơn lẻ là Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Italia và Bỉ chiếm 64% tổng nhập
khẩu thuỷ sản từ Việt Nam vào khối này. XK sang Italia giảm mạnh nhất về giá trị
(- 26,5%), sang Hà Lan giảm 16,9% và sang Tây Ban Nha giảm 2,7%. Sự vắng mặt
của thị trường Nga 4 tháng đầu năm do lệnh cấm thuỷ sản Việt Nam từ cuối năm
2008 cũng là một yếu tố khiến XK thuỷ sản giảm, vì Nga vốn là thị trường đơn lẻ
tiêu thụ nhiều nhất cá tra của Việt Nam trong năm 2008. Từ tháng 5 đến hết tháng
12/2009, Nga nhập khẩu 47,5 nghìn tấn thuỷ sản Việt Nam, trị giá 84,6 triệu USD,
Phạm Minh Huế
23
Lớp QLKT 48B