Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Luận văn biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị hàng không ở công ty XNK hàng không (AIRIME)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.9 KB, 111 trang )

Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

Lời Mở đầu
Ngày nay với tốc độ hát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu, thì
ngành vận tải hàng không ngày càng đóng góp một phần quan trọng và không
thể thiếu đợc trong sự nghiệp phát triển đó.
Hàng không dân dụng Việt Nam - với lợi thế là một ngành kinh tế thuật đợc trang bị và khai thác các phơng tiện ở trình độ công nghệ tiên tiến,
đã và đang từng bớc khẳng định vai trò là một ngành kinh tế mũi nhọn, đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới và phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế đất nớc, ngành Hàng không dân dụng Việt Nam đã có
những bớc phát triển vợt bậc cả về lợng và chất. Chỉ trong 10 năm cuối thế kỷ
XX khối lợng vận chuyển của Hàng không dân dụng Việt Nam đã tăng lên 10
lần, với tốc độ tăng trởng bình quân/năm có giai đoạn bằng 3,5 lần GDP trong
cùng thời kỳ. Các mối quan hệ hàng không song phơng và đa phơng không
ngừng đợc thiết lập và mở rộng...
Theo xu thế phát triển này, việc phát triển một ngành công nghiệp hàng
không trong tơng lai đợc ngành Hàng không dân dụng Việt Nam xác định là
một nhiệm vụ cấp bách bởi trong thời gian tới nhu cầu về các trang thiết bị,
phụ tùng chuyên ngành sẽ là rất lớn.
Công ty xuất nhập khẩu Hàng không là một đơn vị kinh tế đợc thành
lập với chức năng chủ yếu là nhập khẩu vật t, kỹ thuật chuyên ngành, phục vụ
cho sự phát triển của ngành Hàng không. Từ một phòng vật t - kỹ thuật của
Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc Bộ quốc phòng, công ty
đã phát triển trở thành một doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh xuất nhập khẩu,
một đơn vị thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Hoạt động
xuất nhập khẩu của công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu và góp phần hiện đại hoá
trang thiết bị cho ngành Hàng không, đóng góp tích cực vào sự phát triển của
ngành Hàng không trong những năm qua. Song bên cạnh những thành công


đáng kể đó công ty vẫn còn bộc lộ một số yếu kém, tồn tại trong hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nhập khẩu trang thiết bị cho ngành
Hàng không, cùng mong muốn góp phần giúp công ty khắc phục đợc những
yếu kém, tồn tại trong công tác nhập khẩu, với những kiến thức sau bốn năm
học tập tại trờng và sau ba tháng thực tập tại công ty, đợc sự giúp đỡ của thầy
giáo Nguyễn Quang Huy và các cán bộ của công ty, em đã mạnh dạn nghiên
cứu đề tài: Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị hàng
Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

không ở công ty XNK hàng không(AIRIME) để hoàn thành chuyên đề
thực tập với các vấn đề dự định nghiên cứu nh sau:
1.

Về mặt lý thuyết hoạt động nhập khẩu bao gồm những vấn

đề gì ?
2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty xuất nhập
khẩu Hàng không có đặc điểm gì nổi bật ? Những điểm mạnh và yếu trong
hoạt động nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu Hàng không ?
3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu để thực hiện mục tiêu và phơng hớng phát triển của công ty.
Với mục đích làm rõ những vấn đề nêu trên, ngoài phần mở đầu
và kết luận, chuyên đề có kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh

doanh XNK
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị hàng không tại công ty
XNK hàng không (AIRIMEX)
Chơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị
hàng không
Trình độ lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tiễn của một sinh viên còn
hạn chế chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất
mong các thầy cô giáo, các cán bộ, nhân viên của công ty xuất nhập khẩu
Hàng không và các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài, giúp đỡ để có điều kiện
hoàn thiện và nghiên cứu đề tài sâu hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang
Chơng I

Lý luận chung về hoạt động nhập
khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh
Xuất nhập khẩu
I. Vai trò của nhập khẩu đối với sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc

1. Khái niệm nhập khẩu.
Nền kinh tế hàng hoá đang phát triển ở trình độ cao cha từng có, kéo
theo nó là sự phát triển không ngừng của các hình thức trao đổi và lu thông
cũng nh sự phát triển của phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản
xuất. Không chỉ giới hạn trong từng vùng, từng quốc gia riêng rẽ mà xu thế

mở cửa và khu vực hoá - quốc tế hoá đời sống kinh tế đã nâng cao hình thức
trao đổi và lu thông hàng hoá ở mức cao hơn hiện đại hơn. Điều đó cũng có
nghĩa là việc mua bán hàng hoá đã vợt biên giới quốc gia. Có thể nói đây
chính là hình thức của các mối kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia.
Cùng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, phân công lao động xã hội
và chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu rộng, nhu cầu về hàng hoá và dịch
vụ ngày càng tăng, đã khiến cho sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng
chặt chẽ. Vì vậy, nếu có một quốc gia nào không muốn tham gia vào quá trình
quốc tế hoá nền kinh tế thế giới thì tất yếu sẽ rơi vào tình trạng trì trệ, lạc hậu,
thiếu thốn và kém phát triển. Đó là sự tồn tại khách quan của thơng mại quốc
tế. Lợi ích lớn nhất của thơng mại quốc tế là cho phép một quốc gia tiêu dùng
nhiều hơn so với đờng giới hạn khả năng sản xuất.
Thơng mại quốc tế bao gồm hoạt động kinh doanh xuất và nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ. Đó là công cụ để giúp các quốc gia hoà nhập với sự phát
triển chung của nhân loại, đẩy nhanh sự phát triển của đất nớc và văn minh xã
hội. Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Đó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua
bán phức tạp trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài
nhằm mục đích lợi nhuận, đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn
định và từng bớc nâng cao đời sống nhân dân.
Để đi đến một định nghĩa chính xác về thế nào là nhập khẩu thì có lẽ

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang


không phải là vấn đề đặt ra ở đây, mà theo quan điểm hiện nay, chúng ta có
thể hiểu hoạt động nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ theo các
quy tắc của thị trờng quốc tế để phục vụ cho nhu cầu trong nớc hoặc tái
xuất khẩu nhằm mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động nhập khẩu thể hiện sự
phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia đối với nền kinh tế thế
giới. Trong một giới hạn nhất định nó có thể quyết định tới sự sống còn đối
với một nền kinh tế, nhất là khi nền kinh tế của các quốc gia đã thống nhất
trong một cơ chế chung.
2. Vai trò của nhập khẩu trong nền kinh tế.
Xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh
doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là những hành vi buôn bán
riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có
tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền
kinh tế thế giới. Do đó, chúng là những hoạt động kinh tế đối ngoại dễ đem lại
hiệu quả đột biến cao song cũng có thể gây thiệt hại rất lớn vì nó phải đơng
đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể tham gia
không dễ gì khống chế đợc.
Nhập khẩu là một hoạt động của thơng mại quốc tế, cùng với xuất khẩu
nó tác động trực tiếp và quyết định tới sản xuất, đời sống của mỗi quốc gia.
Trong điều kiện kinh tế thế giới đang chuyển biến mạnh mẽ và điều kiện kinh
tế nớc ta hiện nay, nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng thể hiện ở các khía
cạnh sau:
+ Nhập khẩu cùng với xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
Về mặt lý luận, để thấy rõ đợc quan điểm này chúng ta sẽ tìm hiểu khái
quát một số lý thuyết của các nhà kinh tế học.
Lý thuyết về lợi thế tơng đối của David Ricado: Các nớc hay cá
nhân nếu muốn chuyên môn hoá trong sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà
họ làm ra với chi phí tơng đối thấp hơn và nhập khẩu các sản phẩm mà họ làm
ra với chi phí tơng đối cao hơn thì sẽ có lợi ích kinh tế lớn hơn.

Học thuyết Hecsher-Ohlin: Bản chất của học thuyết này đợc căn cứ
vào sự khác biệt về tính phong phú và giá cả tơng đối cuả các yếu tố sản xuất

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

để quy về sự khác biệt về giá cả tơng đối của hàng hoá, sau đó sẽ đợc chuyển
thành sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của hàng hoá. Học thuyết này đợc phát
biểu nh sau: Một nớc sẽ xuất khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó
cần nhiều yếu tố rẻ và tơng đối sẵn có của nớc đó và nhập khẩu những hàng
hoá mà việc sản xuất ra nó cần nhiều yếu tố đắt và tơng đối khan hiếm ở nớc
đó.
Lý thuyết lợi thế nhờ quy mô: Theo lý thuyết này thì chi phí sản xuất
thực tế đợc đánh giá dới hình thức nguồn lực sẽ giảm xuống khi quy mô tăng
lên. Do vậy: Một nớc sản xuất sẽ hiệu quả khi chuyên môn hoá sản xuất
theo quy mô lớn những mặt hàng nào đó để xuất khẩu đồng thời nhập khẩu
những sản phẩm mà nớc khác chuyên môn hoá.
Nhờ có nhập khẩu mà một quốc gia có thể tiêu dùng vợt ra khỏi khả
năng sản xuất của chính họ. Trên thực tế, chúng ta thấy mỗi quốc gia có nhu
cầu tiêu dùng rất đa dạng, phong phú và luôn biến đổi, trong khi đó khả năng
sản xuất lại bị hạn chế bởi nhiều yếu tố nh: điều kiện tự nhiên, khả năng về
nguồn vốn và công nghệ, chính sách kinh tế xã hội của từng thời kỳ... nên
nhiều khi đã làm cho sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu. Nhờ có hoạt động
nhập khẩu đã làm cho cơ cấu hàng hoá lu thông trên thị trờng trở nên phong
phú hơn, với đủ quy cách chất lợng, chủng loại, mẫu mã đẹp và đa dạng. Vì
vậy nhu cầu của nhân dân trong nớc đợc thoả mãn ở mức độ cao hơn, đặc biệt

là với những mặt hàng mà sản xuất trong nớc cha thể đáp ứng đợc. Bên cạnh
đó nhập khẩu cũng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa hàng nội và hàng nhập,
sự thanh lọc các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự cố gắng vơn lên của
các doanh nghiệp nôị địa. Do đó nhập khẩu sẽ xoá bỏ tình trạng độc quyền,
phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế độ tự cung tự cấp. Mặt khác hoạt động
nhập khẩu còn góp phần cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động thông
qua việc nhập khẩu các công cụ lao động, phơng tiện tiên tiến và an toàn cho
ngời lao động.
+ Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH:
Về cơ bản nền kinh tế nớc ta vẫn là một nền kinh tế với cơ sở vật chất
kỹ thuật nghèo nàn và lạc hậu, đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, mà thực chất là đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

hớng tham gia vào các mối quan hệ kinh tế quốc tế cùng có lợi với tất cả các
nớc trên thế giới và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho một cơ cấu
kinh tế mới, năng động, hiệu quả. Việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế tất yếu phải thông qua con đờng nhập khẩu.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của cách mạng khoa học kỹ thuật,
nhân loại đã đạt đợc những thành tựu vô cùng vĩ đại. Vì thế để phục vụ và đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, ngoài việc phát huy
một cách có hiệu quả những lỗ lực của đất nớc, chúng ta đã và đang tân dụng
có hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới. Giải pháp cơ bản để

thực hiện mục đích này là tạo điều kiện hình thành các liên doanh và xây dựng
chiến lợc nhập khẩu các công nghệ, sáng kiến phát minh phù hợp nhằm tranh
thủ vốn, kỹ thuật tiên tiến, tạo tiền đề cho công nghiệp hoá - hiên đại hoá.
Thơng mại quốc tế chỉ ra và xác định rõ cho một nớc biết đâu là lợi thế
của mình, chỉ ra hớng đi phải đầu t vào và vào lĩnh vực nào là có lợi nhất.
Việc nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ hiện đại sẽ là nhân tố giúp chúng
ta giải quyết những vớng mắc mà các nớc kém phát triển hiện nay đang gặp
phải. Đó thực chất là việc vay mợn công nghệ nớc ngoài trong thời gian đầu
của quá trình công nghiệp hoá. Từ đó chúng ta sẽ từng bớc học tập và tìm cách
cải tiến những máy móc kỹ thuật đã có và sản xuất với hiệu quả cao hơn.
Song để có thể phát huy đối đa vai trò của nhập khẩu đối với quá trình
CNH - HĐH, vấn đề đặt ra đối với các nhà nhập khẩu là phải biến hoạt động
nhập khẩu trở thành phơng tiện kết hợp sức mạnh trong nớc với sức mạnh
quốc tế.
+ Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh
tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối
đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế, giải
quyết tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu về hàng hoá.
Quan hệ cung cầu của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới không phải
bao giờ cũng cân bằng, mà nó còn chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có
cả chủ quan, có cả khách quan gây ra những thay đổi bất thờng về phía cung,
cầu làm cho mức cung không thể đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và ngợc lại.
Lấy ví dụ trong điều kiện nớc ta hiện nay, để phục vụ cho mục tiêu kinh tế,
tránh tụt hậu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới nhu cầu máy móc

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp


Trần Thị Thái Trang

thiết bị kỹ thuật tiên tiến đang trở thành một nhu cầu rất lớn đối với chúng ta,
tuy việc cung cấp những loại hàng hoá này là không thể thực hiện đợc.
Thông qua hoạt động nhập khẩu, sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa cung và cầu sẽ đợc khắc phục. Nghĩa là nó giúp cho quá trình sản
xuất và tiêu dùng đợc diễn ra một cách ổn định và thờng xuyên. Những loại
hàng hoá thờng nhập khẩu là hàng hoá thiết yếu, nguyên vật liệu chính phục
vụ cho sản xuất và các máy móc, sáng kiến công nghệ giúp cho sản xuất trong
nớc phát triển nâng cao năng suất lao động đa dạng hoá các loại sản phẩm
hàng hoá. Cùng với việc tăng cung trong nớc, nhập khẩu còn có tác dụng là
một nhân tố ổn định giá cả thị trờng, hạn chế tình trạng leo thang của giá cả
bằng cách tạo một môi trờng cạnh tranh lành mạnh buộc các doanh nghiệp nội
địa muốn tồn tại và lớn mạnh phải quan tâm đến chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm.
+ Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu
góp phần nâng cao chất lợng sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trờng
thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam ra nớc ngoài, đặc biệt là nớc nhập
khẩu.
Tóm lại : Về cả phơng diện lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy nhập
khẩu có vai trò rất quan trọng đối với mọi nền kinh tế và thực tế thời gian đã
chứng minh tính u việt của nền kinh tế thị trờng cũng nh khẳng định vai trò
của nhập khẩu.
3. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh
doanh trong nớc. Những đặc điểm chủ yếu của hoạt động nhập khẩu bao gồm:
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật nh điều ớc quốc tế về ngoại thơng, luật quốc gia của các nớc hữu quan, tập quán thơng
mại quốc tế.
- Các phơng thức giao dịch mua bán trên thị trờng quốc tế rất phong phú
đó là: Giao dịch thông thờng, giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lu, giao

dịch tại hội chợ triển lãm...
- Mọi hoạt động nhập khẩu hàng hoá đều phải đợc tiến hành thông qua
hợp đồng kinh tế.

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

- Phơng thức thanh toán đa dạng nh: Phơng thức nhờ thu, phơng thức
thanh toán bằng hàng đổi hàng, phơng thức tín dụng chứng từ đây là phơng
thức phổ biến nhất nớc ta hiện nay.
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thờng là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi
cao.
- Điều kiện cơ sở giao hàng: Có rất nhiều hình thức nhng phổ biến nhất là
nhập khẩu theo điều kiện FOB, CIF...
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn
rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiên lâu...
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ
quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thơng, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng
hoá. Để đề phòng rủi ro, có thể mua các loại bảo hiểm tơng ứng. Chi phí bảo
hiểm có thể do đơn vị nhập khẩu hay ngời bán trả tuỳ thuộc vào những điều
khoản đã thoả thuận trong hợp đồng.
II. Nội dung hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh
doanh XNK

Hoạt động nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ có phạm vi hoạt động rộng

hơn nhiều so với việc mua bán hàng hoá trên thị trờng nội địa, đó là phạm vi
hoạt động trên thị trờng thế giới nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời
sống kinh tế. Chính phạm vi kinh doanh rộng lớn mà dẫn tới những nét riêng
và phức tạp hơn nhiều so với việc mua bán hàng hoá trong nớc nh việc giao
dịch với những đối tác mang nhiều quốc tịch khác nhau, thị trờng rộng lớn
khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỉ trọng lớn. Thanh toán bằng
các ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới các quốc gia khác nhau
nên phải tuân thủ các tập quán quốc tế cũng nh các địa phơng.
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức và thực hiện với nhiều nghiệp vụ,
nhiều khâu từ điều tra thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu và
đối tác, tiến hành đàm phán giao dịch và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện
hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển tới cảng và chuyển giao quyền sở hữu
giữa bên bán và bên mua, hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi
nghiệp vụ này đều phải đợc nghiên cứu kỹ lỡng, đặt chúng trong mối liên

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

quan chặt chẽ với nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu
quả cao, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
Đối với ngời tham gia hoạt động nhập khẩu trớc khi bớc vào nghiên
cứu, thực hiện các nghiệp vụ phải nắm bắt đợc các thông tin về nhu cầu hàng
hoá, thị hiếu tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả và xu hớng biến động của nó... Những điều đó phải trở thành nếp thờng xuyên trong
t duy các nhà kinh doanh nhập khẩu để nắm bắt đợc những cơ hội kinh doanh
quốc tế.
1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu.

Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền giữa sản xuất và lu
thông, do đó ở đâu có sản xuất và lu thông thì ở đó có thị trờng, thị trờng là
môi trờng cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động. Ta có thể hiểu thị trờng
dới hai giác độ: Thị trờng là tổng khối lợng cầu có khả năng thanh toán và
khối lợng cung có khả năng đáp ứng tại một mức giá nhất định hay thị trờng là
tổng thể các mối quan hệ lu thông hàng hoá tiền tệ.
Công tác nghiên cứu thị trờng luôn là công việc đầu tiên giúp doanh
nghiệp nắm vững các yếu tố thị trờng, hiểu biết các quy luật vận động của thị
trờng để từ đó có thể đa ra các kế hoạch ứng sử kịp thời và phù hợp. Đặc biệt
là đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu việc nghiên cứu thị trờng lại càng
trở nên cần thiết hơn. Đó là quy tắc chung cho hầu hết các"doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trờng là một quá trình tìm kiếm khách quan có hệ thống
cùng với việc phân tích tổng hợp các thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề
Marketing. Mỗi doanh nghiệp có một cách riêng để thực hiện việc nghiên cứu
thị trờng đạt kết quả cao nhất trong mục tiêu kinh doanh đề ra. Tuy nhiên việc
nghiên cứu bằng cách nay hay cách khác thì thông qua hoạt động nghiên cứu
thị trờng, chúng ta phải trả lời đợc các câu hỏi cơ bản sau:
0

Kinh doanh nhập khẩu hàng hoá gì ?

1

Kinh doanh với ai ?

2

Kinh doanh ở đâu, vào thời gian nào ?

3


Kinh doanhvới số lợng bao nhiêu ?

4

Giá cả và lợi nhuận tính toán đợc ra sao ?

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

Công việc nghiên cứu thị trờng phải đợc tiến hành đồng thời cả thị trờng
trong nớc và thị trờng nớc ngoài, vì hoạt động nhập khẩu liên quan đến cả hai
loại thị trờng này. Nếu chỉ nghiên cứu một loại thị trờng thôi thì công việc
kinh doanh gặp phải những khó khăn do không nắm bắt đợc nhu cầu cũng nh
cung trên thị trờng.
1.1 Nghiên cứu thị trờng trong nớc: bao gồm những nội dung chủ yếu sau
đây:
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng: Theo quan điểm Marketing, nhu cầu có
ba mức: Nhu cầu tự nhiên; Mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán.
Yêu cầu đặt ra đối với công việc này là phân tích các nhu cầu trên theo mức
độ nhất định để có chiến lợc đáp ứng phù hợp. Mục đích của việc nghiên cứu
thị trờng là tìm ra nhu cầu thị trờng và bằng mọi cách thoả mãn nhu cầu ở mức
độ cao nhất thuận tiện nhất và với chi phí thấp nhất. Việc nghiên cứu thị trờng
phải căn cứ vào cả sản"xuất và tiêu dùng, quy cách, chủng loại, kích cỡ, thị
hiếu và tập quán tiêu dùng. Việc nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu những nhu cầu hiện tại mà thông qua đó phải dự báo đợc nhu cầu trong tơng lai. Sau khi kết thúc công đoạn này, doanh nghiệp phải chỉ ra thị trờng

đang cần loại hàng gì, số lợng bao nhiêu, giá cả nh thế nào...
Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu: Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu
của doanh nghiệp không chỉ dựa vào kết quả của việc nghiên cứu nhu cầu của
thị trờng mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Để đi đến quyết định nhập
khẩu loại hàng hoá mà thị trờng nội địa đang cần, đảm bảo có lợi nhuận thì
doanh nghiệp phải nắm rõ đợc một số vấn đề sau:
. Khả năng sản xuất và tiêu dùng trong nớc về mặt hàng đó. Vấn đề
này thể hiện ở: số lợng, chất lợng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ, tính thời vụ,
thị hiếu cũng nh tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất.
Doanh nghiệp cũng phải xem xét khả năng cung cấp các mặt hàng đó đối với
thị trờng trong nớc.
. Chu kỳ sống của sản phẩm: Mỗi sản phẩm khi tung ra thị trờng có
bốn giai đoạn đó là: Giới thiệu, phát triển, bão hoà và suy thoái. Khi doanh
nghiệp tiến hành nghiên cứu sản phẩm nhập khẩu cần phải xác định mặt hàng
đang ở giai đoạn phát triển nào trên cả thị trờng đầu vào và đầu ra, bởi vì có
mặt hàng đang ở nớc này thì ở giai đoạn phát triển nhng sang nớc khác lại ở

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

giai đoạn suy thoái.
. Chính sách của nhà nớc đối với mặt hàng đó: Doanh nghiệp phải nắm
rõ đợc mặt hàng nhập khẩu nằm trong danh mục quản lý nào của chính phủ.
Nó thuộc danh mục khuyến khích nhập hay hạn chế nhập, sự quản lý đó đợc
thể hiện bằng các công cụ nh hạn ngach nhập khẩu, biểu thuế nhập khẩu, giấy
phép nhập khẩu, quản lý ngoại tệ... đợc quy định cho từng mặt hàng. Sự tác

động này sẽ tạo ra những khó khăn hoặc tạo ra những thuận lợi đối với doanh
nghiệp trong toàn bộ quá trình kinh doanh.
Nghiên cứu giá cả trong nớc và các đối thủ cạnh tranh trong nớc: Quá
trình nghiên cứu giá cả trong nớc sẽ giúp cho các doanh nghiệp xác định đợc
mức giá mà khách hàng trong nớc chấp nhận đợc. Giá cả hàng nhập khẩu rất
linh hoạt và chịu tác động của nhiều yếu tố nh: thu nhập của khách hàng, mức
giá của các nhà cung cấp trên thị trờng trong và ngoài nớc đa ra, những quy
định pháp lý của nhà nớc... Kết quả của bớc nghiên cứu này sẽ bớc đầu xác
định đợc mức lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp.
Cùng với việc nghiên cứu giá cả là việc nghiên cứu các đối thủ cạnh
tranh, với cơ chế thị trờng phát triển nh hiện nay sẽ tạo điều kiện cho rất nhiều
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và tất yếu
tạo ra nhiều đối thủ cạnh tranh.
Yếu tố cạnh tranh đã buộc các doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu
đối thủ cạnh tranh trên một số mặt nh: Có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh, họ
chủ yếu cung ứng những loại sản phẩm gì (sản phẩm đồng dạng, sản phẩm bổ
sung hay sản phẩm thay thế), số lợng và giá cả là bao nhiêu, chính sách xúc
tiến khuyếch trơng sản phẩm, điểm mạnh, điểm yếu... của họ để từ đó xây
dựng kế hoạch cụ thể trong việc dành u thế.
1.2 Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài:
Đây vẫn là công việc đặc trng của thơng mại quốc tế, do tiến hành buôn
bán với các đối tác nớc ngoài nên hoạt động nghiên cứu thị trờng nớc ngoài là
tất yếu. Đối với lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, công việc này bao gồm những
nội dung sau:
Nghiên cứu nguồn cung hàng nhập khẩu: Kết thúc hoạt động nghiên
cứu thị trờng trong nớc và mặt hàng nhập khẩu là doanh nghiệp đã xác định

Lớp TMQT-40A



Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

cho mình cần phải thực hiện nhập khẩu loại sản phẩm nào để thoả mãn nhu
cầu trong nớc. Công việc tiếp theo là doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu
nguồn cung hàng nhập khẩu. Yêu cầu đối với bớc công việc này là phải xác
định đợc một cách tơng đối số lợng nhà cung cấp sản phẩm mà doanh nghiệp
định nhập khẩu, khả năng cung ứng, phơng thức giao dịch và thanh toán...
Các nhân tố này sẽ ảnh hởng đến tính ổn định và lâu dài trong hoạt động kinh
doanh nhập khẩu vì vậy doanh nghiệp cần tiền hành một cách nghiêm túc và
kỹ lỡng, song đồng thời phải nghiên cứu một cách nhanh chóng để kịp nắm
bắt những cơ hội kinh doanh khi chúng xuất hiện trên thơng trờng. Kết quả
của bớc nghiên cứu này cho phép doanh nghiệp có thể chọn ra đợc đối tác
giao dịch.
Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu: Trong buôn bán ngoại thơng,
giá cả thị trờng rất phức tạp do việc mua bán hàng hoá diễn ra ở các khu vực
khác nhau trên thế giới và diễn ra trong mựt thời gian dài, hàng đợc vận
chuyển qua nhiều nớc với các chính sách thuế quan khác nhau nên tất yếu
phải chịu những biến động nhất định. Đòi hỏi đặt ra cho các nhà kinh doanh
nhập khẩu là phải nắm đợc chính xác giá cả của hàng hoá định nhập và xu hớng biến động của nó. Cấu thành giá cả của hàng hoá bao gồm: giá vốn, giá
bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác tuỳ theo các
bớc thực hiện và sự thoả thuận của các bên tham gia. Vì thế giá cả có tính chất
đại diện đối với từng loại hàng hoá nhất định trên thị trờng và đó phải là giá cả
của những giao dịch thông thờng, không kèm theo bất kỳ một điều kiện thơng
mại đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trong thực tế
giá cả quốc tế hàng hoá chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau nh: giá trị
quốc tế, nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân tố cung
cầu, nhân tố lạm phát, nhân tố thời vụ... Doanh nghiệp cần xác định mức độ
tác động của tất cả các nhân tố tới giá cả hàng nhập khẩu để từ đó có thể lựa

chọn mức giá hợp lý đợc thị trờng chấp nhận đồng thời doanh nghiệp vẫn đạt
mục tiêu lợi nhuận.
Trong khi chọn mức giá hợp lý, doanh nghiệp thờng căn cứ vào:
Một là: Giá ở các trung tâm giao dịch truyền thống, ở những nớc sản
xuất chủ yếu hay những hãng tập trung.
Hai là: Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu, đó là tổng số tiền bản

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

tệ có thể thu đợc khi chi ra một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu. Nếu tỷ suất
ngoại tệ hàng nhập khẩu (VND/USD) lớn hơn tỷ giá hối đoái trên thơng trờng
thì doanh nghiệp nên nhập khẩu mặt hàng đó và ngợc lại.
Nghiên cứu môi trờng chinh trị, luật pháp, tập quán buôn bán và hệ
thống tài chính tiền tệ của quốc gia có thị trờng hàng hoá mà doanh nghiệp
định tiến hành nhập khẩu.
2. Lựa chọn mặt hàng, phơng án nhập khẩu và đối tác giao dịch.
Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trờng, nhà kinh doanh phải xác định đợc
mặt hàng dự định nhập khẩu là mặt hàng gì, quy cách phẩm chất, nhãn hiệu,
bao bì đóng gói hàng hoá đó nh thế nào?
Vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định đợc lợng hàng
nhập khẩu để đạt mục đích thu lợi nhuận tối đa.
Để tối u hoá lợi nhuận và chi phí, nhà kinh doanh phải xác định đợc lợng đặt hàng tối u. Lợng đặt hàng tối u này là số lợng hàng nhập khẩu thoả
mãn đợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc và tiết kiệm đợc chi phí đặt hàng.
Nếu gọi chi phí mua vào là TC; nhu cầu hàng năm là N; giá trị mỗi đơn
đặt hàng là Q; chi phí đặt mua mỗi đơn hàng là P thì chi phí đặt mua hàng

năm là NP/Q. Nếu gọi chi phí vận tải tính theo tỉ lệ bình quân hàng đặt mua
là S và chi phí vận tải lu kho hàng năm là SQ/2. Nh vậy chi phí đợc xác định:
NP SQ
TC =
+
Q
2
Đây là một hàm số của chi phí
(TC) theo lợng đặt hàng (Q), muốn tìm trị số tối thiểu ta phải lấy đạo hàm và
quy đạo hàm số đó bằng không.
NP SQ
Do đó NP SQ
2 NP
TC' = 2 +
2
=

Q
=
:
2
Q
2
2
S
Vậy : Q
2 NP
Q=
S
Việc nghiên cứu thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu

lựa chọn đợc mặt hàng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và
điều kiện giao dịch thích hợp. Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp, kết quả kinh
doanh còn phụ thuộc vào đối tác giao dịch. Trong cùng những điều kiện nh
nhau, việc giao dịch với khách hàng cụ thể này thì thành công nhng với khách
hàng khác thì bất lợi. Vì vậy, một nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp là

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

phải lựa chọn bạn hàng. Mục đích của việc lựa chọn này là tìm kiếm ngời
cộng tác khả dĩ, an toàn và có lợi.
Để lựa chọn bạn hàng không nên căn cứ vào những lời quảng cáo, tự
giới thiệu, mà nên căn cứ vào những cơ sở sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực kinh doanh và phạm
vi kinh doanh, để thấy đợc khả năng cung cấp lâu dài, thờng xuyên
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cho phép ta thấy đợc những u
thế trong thoả thuận về giá cả, điều kiện thanh toán.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh: vơn lên chiếm lĩnh thị trờng hay độc
quyền về kinh doanh
Ngoài ra tìm hiểu về uy tín và quan hệ của thơng nhân trong kinh doanh
cũng là một điều kiện quan trọng cho phép đi đến những quyết định trong mua
bán một cách nhanh chóng có hiệu quả hơn. Lựa chọn bạn hàng giao dịch tốt
nhất nên lựa chọn những ngời xuất nhập khẩu trực tiếp để hạn chế các hoạt
động trung gian.
Lựa chọn đợc đối tác giao dịch là một thànx công quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nhng để việc kinh doanh thực sự an toàn

và ổn định, doanh nghiệp phải nghiên cứu môi trờng chính trị, tập quán buôn
bán và hệ thống tài chính tiền tệ của quốc gia đối tác vì mỗi nớc mang một
đặc thù riêng để từ đó doanh nghiệp rút ra những điểm cơ bản nhằm điều
chỉnh quan hệ giao dịch cho phù hợp.

3. Gao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
3.1 Giao dịch đàm phán
Thơng lợng đàm phán là quá trình đối thoại giữa ngời mua và ngời bán
nhằm đạt đợc những thoả thuận nhất trí về những nội dung của hợp đồng
ngoại thơng, để sau quá trình đàm phán, ngời mua và ngời bán có thể đi đến
ký kết hợp đồng. Thông thờng các nhà kinh doanh thờng thực hiện đàm
phán8qua ba hình thức:
. Đàm phán qua th tín
. Đàm phán bằng điện thoại
Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

. Đàm phán trực tiếp
Mỗi loại đàm phán đều có những u nhợc điểm nhất định, tuỳ từng trờng
hợp và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức đàm phán
phù hợp nhất. Mục đích của thơng lợng đàm phán đối với các nhà nhập khẩu
là dành dật các lợi ích trong các điều khoản hợp đồng sẽ đợc ký kết. Vì vậy
doanh nghiệp phải chuẩn bị kỹ lỡng công tác tổ chức tham gia đàm phán và
ngời tham gia đàm phán phải nắm chắc các yếu tố, các bớc của quá trình đàm
phán. Thông thờng một cuộc đàm phán có các bớc sau: Hỏi giá, chào hàng,
đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận.

a) Hỏi giá
Hỏi giá đợc coi là lời thỉnh cầu bớc vào giao dịch, là lời đề nghị của ngời
mua với ngời bán, yêu cầu ngời bán báo cho mình biết về giá cả và điều kiện
mua hàng. Nội dung của một hỏi giá bao gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất,
số lợng, thời gian giao hàng, giá cả... Hỏi giá không dàng buộc trách nhiệm
của hai bên nên ngời mua có thể hỏi giá ở nhiều nơi để lựa chọn. Tuy nhiên,
nếu hỏi giá nhiều sẽ tạo nên nhu cầu giả tạo, không có lợi cho ngời mua.
b) Chào hàng
Chào hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng và do vậy có thể do ngời bán
hoặc ngời mua đa ra. Thông thờng, chào hàng là do ngời xuất khẩu đa
ra.Trong chào hàng ngời ta nêu rõ: tên hàng, quy cách phẩm chất, giá cả, số lợng, cơ sở điều kiện giao hàng, thời hạn giao nhận, điều kiện thanh toán, bao
bì, ký mã hiệu, thể thức thanh toán... Nếu hai bên đã có quan hệ từ trớc thì
chào hàng chỉ nêu những nội dung cần thiết cho lần giao dịch đó. Những điều
kiện còn lại sẽ áp dụng nh những hợp đồng đã ký.
Trong thơng mại quốc tế, nếu xét theo mức độ chủ động của ngời xuất
khẩu, ngời ta phân biệt chào hàng chủ động và chào hàng thụ động. Còn nếu
căn cứ vào sự dàng buộc trách nhiệm của ngời chào hàng, có chào hàng cố
định và chào hàng tự do.
c) Đặt hàng
Lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua đợc đa ra dới
hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng, ngời mua nêu cụ thể về hàng hoá và tất cả
những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang


Trong thực tế, ngời ta chỉ đặt hàng với các khách hàng có quan hệ thờng xuyên nên ta thờng gặp các đặt hàng với một số điều kiện cơ bản và một
vài điều kiện riêng cho lần đặt hàng đó. Những điều kiện khác hai bên áp
dụng điều kiện chung đã thoả thuận hoặc những điều kiện của hợp đồng đã ký
trong lần giao dịch trớc.
d) Hoàn giá
Khi một bên nhận đợc chào hàng (hoặc đặt hàng) mà không chấp nhận
hoàn toàn với chào hàng (hoặc đặt hàng) đó, ngời ta đa ra một đề nghị mới thì
đề nghị này đợc gọi là hoàn giá. Khi có hoàn giá, chào hàng trớc đó coi nh
huỷ bỏ. Trong buôn bán quốc tế, mỗi lần giao dịch thờng trải qua nhiều lần
hoàn giá mới đi đến kết thúc.
e) Chấp nhận
Chấp nhận là sự đồng ý vô điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng)
của ngời bán hoặc ngời mua mà bên kia đa ra. Điều đó có nghĩa là ngời nhận
giá đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng (đặt hàng)
trong thời hạn hiệu lực của chúng và sự đồng ý vô điều kiện này đợc truyền
đạt tới ngơì phát ra đề nghị. Khi đó, một hợp đồng sẽ đợc xác lập.
f) Xác nhận
Xác nhận là một văn kiện ghi lại mọi điều đã thoả thuận thống nhất
giữa ngời mua và ngời bán. Thông thờng nó đợc lập thành hai bản, bên xác
nhận ký trớc rồi chuyển cho bên kia, bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi
trả lại một bản.
3.2 Ký kết hợp đồng
Sau khi đàm phán và đi đến thống nhất, hai bên giao dịch phải thực hiện
ký kết hợp đồng ngoại thơng. Hợp đồng ngoại thơng là một hợp đồng mua bán
đặc biệt. Nó là sự thoả thuận bằng văn bản giữa những chủ thể có quốc tịch
khác nhau, trong đó bên bán là bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển giao cho
bên mua tức là bên nhập khẩu quyền sở hữu một tài sản nhất định gọi là hàng
hoá, còn bên mua có nghĩa vụ trả một khoản tiền ngang giá trị hàng hoá cho
bên bán bằng các phơng thức thanh toán quốc tế rồi nhận hàng. Theo quy định
số 299TMDL/XNK của bộ thơng mại và du lịch Việt Nam quy định nội dung

của hợp đồng thơng mại nh sau:

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

a) Những điều khoản chủ yếu
0
Phần mở đầu: Gồm những thông tin về hai bên chủ thể của hợp đồng
nh: Tên giao dịch trong giấy đăng ký kinh doanh, tên giao dịch quốc tế, địa
chỉ, điện thoại, số tài khoản, trụ sở chính, ngời đại diện hợp pháp...
1
Điều khoản tên hàng: Điều khoản này của hợp đồng phải đợc diễn tả
thật chính xác vì đây là cơ sở để bên bán hàng giao đùng hàng mà ngời mua
cần và bên mua trả tiền đúng với hàng mà mình yêu cầu. Để xác định chính
xác đối tợng mua bán, hai bên phải thống nhất cách ghi tên hàng trong hợp
đồng. Hiện nay có một số cách ghi tên hàng thờng đợc áp dụng: Ghi tên thơng
mại và nhãn hiệu hàng hoá; ghi tên thơng mại kèm tên khoa học; ghi tên hàng
kèm địa chỉ sản xuất . . .
Điều khoản về quy cách phẩm chất: Điều khoản này trong hợp đồng thờng nói lên mặt chất của hàng hoá bao gồm tính năng, quy cách, kích thớc, tác
dụng, công suất, hiệu suất... của hàng hoá, là điều khoản bổ sung và làm rõ
điều khoản tên hàng. Dựa vào điều khoản này, ngời bán giao hàng cho đúng
để đợc thanh toán, giúp ngời mua nhận hàng theo đúng yêu cầu của mình.
Ngoài ra, xác định cụ thể phẩm chất của hàng hoá là cơ sở quan trọng để xác
định giá đúng.
Trong thực tế, ngời ta sử dụng nhiều phơng pháp để mô tả phẩm chất
hàng hoá trong hợp đồng ngoại thơng. Việc dùng phơng pháp nào để xây dựng

hợp đồng phụ thuộc vào đặc điểm tính chất của hàng hoá mua bán. Có thể xác
định phẩm chất dựa vào mẫu cho trớc; tiêu chuẩn hàng hoá có sẵn; nhãn hiệu;
dựa vào tài liệu kỹ thuật; dựa vào hàm lợng của chất chủ yếu trong hàng hoá...
Điều khoản số lợng hàng: Điều kiện này nhằm nói lên mặt lợng của
hàng hoá đợc giao dịch bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lợng hoặc trọng
lợng của hàng hoá, phơng pháp quy định số lợng và phơng pháp xác định
trọng lợng của hàng hoá.
Điều khoản giao hàng: Nội dung của điều khoản này là sự xác định thời
hạn giao hàng; địa điểm giao hàng; phơng thức giao hàng và thông báo giao
hàng.
Điều khoản về giá cả: ở điều khoản này trong hợp đồng, cần quy định
rõ những nội dung nh đơn vị tiền tệ tính giá, mức giá mua bán, phơng pháp

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

quy định giá, phơng pháp xác định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá,
điều kiện thơng mại quốc tế tơng ứng...
Điều khoản về thanh toán: Thông qua điều khoản này có khả năng đảm
bảo cho ngời mua chắc chắn sẽ nhận đợc đầy đủ hàng hoá cả về mặt số lợng
và chất lợng và ngời bán sẽ đợc thanh toán đầy đủ. Trong điều khoản này hai
bên thờng phải xác định những vấn đề về đồng tiền thanh toán; thời hạn thanh
toán; phơng thức trả tiền và các điều kiện đảm bảo hối đoái. Hiện nay trong
giao dịch thơng mại quốc tế cả ngời mua và ngời bán đều a thích việc thanh
toán bằng phơng thức L/C ( Th tín dụng chứng từ ).
b) Những điều khoản khác trong hợp đồng

Điều khoản bao bì và ký mã hiệu: Điều khoản này quy định loại bao bì;
chất lợng"bao bì; số lớp bao bì ; giá cả bao bì đợc tính chung với hàng hoá hay
tính riêng; tỉ lệ % bao không để thay thế bao bị rách bể; phơng thức cung cấp
bao bì...
Điều khoản khiếu nại: Khiếu nại là đề nghị do một bên đa ra đối với
bên kia vì số lợng chất lợng hàng giao hoặc một số vấn đề khác không phù
hợp với các điều khoản đã đựơc quy định trong hợp đồng.
Điều khoản này trong hợp đồng phải nêu đợc rõ bốn tiểu khoản: Thể thức
khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên phải có liên
quan đến khiếu nại và cách thức giải quyết khiếu nại.
Điều khoản bảo hành: Điều khoản này thờng chỉ xuất hiện trong các hợp
đồng mua sắm thiết bị máy móc, nó quy định trách nhiệm của ngời bán về bồi
thờng hoặc sửa chữa miễn phí hàng hoá trong một thời gian nhất định với
điều kiện:
Những sai sót, hỏng hóc hàng hoá phát sinh trong điều kiện ngời mua tuân
thủ theo đúng quy định về cách thức sử dụng và bảo quản.
Những sai sót đó phải do nguyên vật liệu hoặc do công nghệ không đạt tiêu
chuẩn gây ra.
Điều khoản quy định về trờng hợp miễn trách: ở điều khoản này hai bên
thờng quy định những trờng hợp mà nếu sảy ra bên đơng sự đợc hoàn toàn
hoặc trong chừng mực nào đó, miễn hay hoãn thực hiện các nghĩa vụ của hợp
đồng.
Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

Điều khoản phạt và bồi thờng thiệt hại: quy định những biện pháp khi

hợp đồng không đợc thực hiện (toàn bộ hay một phần). Điều khoản này cùng
lúc nhằm hai mục tiêu:
. Làm cho đối tác nhụt chí khi có ý định không thực hiện hay thực hiện
không tốt hợp đồng.
. Xác định số tiền phải trả nhằm bồi thờng thiệt hại gây ra mà không phải
yêu cầu toà xét xử.
- Điều khoản quy định về trọng tài: Các nội dung cần quy định trong điều
khoản nay là:
. Ai là ngời đứng ra phân xử ( toà án quốc gia hay toà án trọng tài, trọng tài
nào, thành lập ra sao?) để giải quyết tranh chấp giữa các bên giao dịch khi
những tranh chấp này không thể giải quyết bằng con đờng thơng lợng.
. Luật nào đợc áp dụng vào việc xét xử.
. Địa điểm tiến hành trọng tài.
. Cam kết chấp hành tài quyết.
. Phân định chi phí trọng tài.
Yêu cầu về mặt hình thức đối với một hợp đồng ngoại thơng là phải đợc
làm thành văn bản mới có hiệu lực ( trong đó th từ, telex, fax cũng đợc gọi là
văn bản ). Mọi hình thức thoả thuận đều không có hiệu lực. Khi muốn thay
đổi bổ sung vấn đề gì thì phải thay đổi bằng văn bản và phải đợc sự đồng ý
của cả hai bên và phải luôn đi kèm với hợp đồng đã ký trớc đó.
4.Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Khi công việc ký kết hợp đồng đợc hoàn thành thì có nghĩa là các bên
đã đặt quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong các điều khoản của hợp đồng.
Công việc kế tiếp là cả ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu phải tiến hành thực
hiện theo đúng hợp đồng nhằm tránh những tranh chấp, sai sót đáng tiếc sảy
Kývới
kết doanh nghiệp
Xin giấy
Mởdoanh
L/C nhập khẩu,

Đôn đốc
ra. Đối
hoạt động kinh
quá trình thựcThuê
hiện
hợp đồng
tàu
phép NK
khi bên
bên bán
NK ngoại thơng gồm những bớc công
bán báo
hợp đồng
việc sau: giao hàng
Giao hàng
cho đơn vị
đặt hàng

Lớp
TMQT-40A
Làm
thủ

tục thanh
toán

Kiểm tra
hàng hoá

Khiếu nại về

hàng hoá
(Nếu có)

Nhận
hàng

Làm thủ
tục hải
quan

Mua bảo
hiểm hàng
hoá


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

(1) Xin giấy phép nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý
để tiến hành các khâu tiếp theo trong quá trình nhập khẩu hàng hoá, nếu hàng
hoá có trong nghị định th thì không cần phải xin phép.
Hiện nay, việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu đợc quy định nh sau:
5
Bộ thơng mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu từng chuyến hàng mậu
dịch.
6

Tổng cục hải quan cấp giấy phép phi mậu dịch.

Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin giấy phép.
+ Phiếu hạn ngạch.
+ Bản sao hợp đồng đã ký với nớc ngoài hoặc bản sao L/C.

Mỗi giấy phép chỉ đợc cấp cho một chủ hàng kinh doanh để xuất nhập
khẩu một hoặc một số mặt hàng với nớc nhất định, chuyên chở bằng phơng
tiện vận tải và giao nhận tại một địa điểm nhất định.
(2) Mở L/C
Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C thì
việc đầu tiên bên mua phải làm để thực hiện hợp đồng đó là mở L/C.
Thời gian mở L/C nếu hợp đồng không quy định gì thì phụ thuộc vào
thời gian giao hàng. Thông thờng L/C đợc mở khoảng 15-20 ngày trớc khi đến
thời gian giao hàng.
Cơ sở để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở
Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

L/C, đơn vị đợc phép nhập khẩu trực tiếp dựa vào căn cứ này để điền vào mẫu
giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu.
Giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu kèm theo bản sao hợp đồng, sau
khi đợc cơ quan quản lý kế hoạch thu chi ngoại hối xét duyệt, đợc chuyển đến
ngân hàng ngoại thơng cùng với hai uỷ nhiệm chi: một uỷ nhiệm chi để ký
quỹ theo quy định về việc mở L/C và một ủy nhiệm chi trả thủ tục phí cho
ngân hàng về việc mở L/C.
(3) Thuê tàu hoặc ủy thác thuê tàu.

Trong trờng hợp mà doanh nghiệp nhập khẩu theo giá FOB thì doanh
nghiệp phải có nghĩa vụ thuê taù,việc thuê tàu dựa vào các căn cứ sau:
7

Những điều khoản của hợp đồng

8

Đặc điểm của hàng hoá mua bán

9

Điều kiện vận tải

Tuỳ theo khối lợng và đặc điểm bảo quản của hàng hoá mà doanh
nghiệp lựa chọn thuê tàu cho phù hợp đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng.
Thông thờng đối với hàng hoá có khối lợng nhỏ và điều kiện bảo quản đơn
giản thì doanh nghiệp thờng thuê tàu chợ , ngợc lại hàng hoá có khối lợng lớn
và điều kiện bảo quản yêu cầu phải có những dụng cụ đặc biệt thì doanh
nghiệp thờng thuê tàu chuyến. Trong thực tế có nhiều trờng hợp doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu ủy thác cho một đơn vị vận tải chuyên nghiệp nh
Transimex, Vosa, Viettrans...
Hiện nay do điều kiện tàu Việt Nam còn hạn chế và do các điều kiện
khác nên chúng ta thờng nhập khẩu theo điều kiện CIF.
(4) Mua bảo hiểm
Chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất.
Bởi vậy trong kinh doanh thơng mại quốc tế bảo hiểm hàng hoá đờng biển là
loại bảo hiểm phổ biến nhất. Hình thức mua bảo hiểm thông qua một hợp
đồng bảo hiểm. Tùy vào điều kiện tính chất của hàng hoá, điều kiện vận
chuyển mà doanh nghiệp sẽ mua bảo hiểm chuyến hay bảo hiểm bao.

Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm:
10

Bảo hiểm mọi rủi ro (Điều kiện A)

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

11

Bảo hiểm có bồi thờng tổn thất riêng (Điều kiện B)

12

Bảo hiểm miễn bồi thờng tổn thất riêng (Điều kiện C)

Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh bảo hiểm chiến
tranh, bảo hiểm đình công , bạo động...
(5) Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập
khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là một công vụ để quản
lý hành vi buôn bán theo pháp luật của nhà nớc; để ngăn chặn xuất nhập khẩu
lậu qua biên giới; để kiểm tra giấy tờ có sai sót, giả mạo không; để thống kê
số liệu về hàng xuất nhập khẩu.
Quy trình làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc:
Khai báo hải quan: Chủ hàng phải có nghĩa vụ kê khai chi tiết về hàng

hoá trong tờ khai hải quan và nộp nó cùng với hợp đồng nhập khẩu và vận đơn
cho đơn vị hải quan.
Xuất trình hàng hoá cho đơn vị hải quan kiểm tra tại một địa điểm nhất
định. Hàng hoá phải đợc xếp trật tự thuận tiện cho việc kiểm tra. Nhân viên
hải quan sẽ đối chiếu hàng hoá trong thực tế với tờ khai để quyết định cho qua
biên giơí hay không
Thực hiện các quy định của hải quan: sau khi kiểm tra đối chiếu hàng
hoá, hải quan sẽ quyết định cho hàng hoá qua biên giới hay không.
Với các điều kiện hải quan đa ra theo đúng pháp luật, chủ hàng phải thực hiện
nghiêm chỉnh. Nếu chủ hàng vi phạm sẽ bị giải quyết theo quy định của pháp
luật.
(6) Nhận hàng
Theo quy định của nhà nớc (NĐ 200/CP ngày 31/12/73): các cơ quan vận
tải (ga, cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phơng
tiện vận tải từ nớc ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lu
kho, lu bãi và giao cho đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của đơn vị ngoại
thơng đã nhập hàng đó
Bởi vậy đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải:
0

Ký kết hợp đồng ủy thác cho cơ quan vận tải (ga, cảng) về việc giao

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

nhận hàng.

1
Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng xuất khẩu hàng
năm, hằng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận
chuyển vận tải.
2
Thông báo cho các đơn vị trong nớc đặt mua hàng nhập khẩu (nếu hàng
nhập khẩu cho một đơn vị trong nớc) dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế tàu
chở hàng về đến cảng hoặc ngày toa xe chở hàng vào sân ga giao nhận.
3
Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản chi phí về giao nhận, bốc xếp
bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.
4
Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần)
về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề sảy ra trong
việc giao nhận.
(7) Kiểm tra hàng hoá
Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu làm thủ tục kiểm tra quy cách, phẩm
chất hàng nhập. Thông thờng hai bên sẽ thống nhất chỉ ra một cơ quan giám
định. Nếu hàng hoá có bất kỳ sai sót gì so với những điều khoản đã thỏa thuận
trong hợp đồng thì chủ hàng sẽ xin xác nhận của ngời vận chuyển, ngời quản
thủ và tiếp đó thông báo cho cơ quan bảo hiểm hoặc đại lý của họ. Nếu sảy ra
các tổn thất khác nh thiếu hụt, đổ vỡ, lẫn tạp chất, thấm nớc... thì trong vòng 3
ngày kể từ ngày hàng đợc dỡ khỏi tàu phải gửi thông báo khiếu nại cho ngời
vận chuyển và không quá 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu phải thông báo
cho cơ quan bảo hiểm để tiến hành giám định , nhận biên bản giám định và
yêu cầu bảo hiểm bồi thờng.
(8) Thanh toán
Đây là nghiệp vụ vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế,
là công việc cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Thủ tục
thanh toán sẽ tuỳ thuộc vào hình thức thanh toán quy định trong hợp đồng.

Tuy nhiên doanh nghiệp nhập khẩu vẫn cần phải lu ý đến một số điểm sau
đây:
Đối với phơng thức thanh toán dựa vào chứng từ (Thanh toán tín dụng
chứng từ, thanh toán nhờ thu kèm chứng từ...) thì cần kiểm tra kỹ các loại
chứng từ trớc khi thanh toán tiền cho bên xuất khẩu.
Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

Đối với phơng thức thanh toán dựa vào tình hình thực hiện hợp đồng
cần xác định rõ khối lợng công việc đã thực hiện.
III. Thị trờng thiết bị hàng không và các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động
nhập khẩu thiết bị hàng không.
1. Thị trờng thiết bị hàng không
0
Thiết bị hàng không là ngành có kỹ thuật cao và có tính đặc thù riêng
do đó phạm vi các nhà cung ứng là tơng đối hạn chế.
1
Sau sự kiện ngày 11/9/2001, nền công nghiệp hàng không có xu hớng đi
xuống, không chỉ các hãng hàng không mà các nhà cung cấp dịch vụ, phụ tùng
và thiết bị cũng đang tìm giải pháp để tồn tại. Mọi chú ý đều đợc tập trung vào
mục tiêu giảm giá thành và nâng cao sản lợng do nhu cầu mua máy bay mới
đang có chiều hớng đi xuống.
2
Lãnh đạo các ngành công nghiệp đều cho rằng tháng 11/2001 sẽ tạo ra
một thay đổi lớn các chủng loại máy bay cũ, chi phí bảo dỡng cao. Các chủng
loại máy bay đợc khai thác từ nay sẽ là những máy bay nhỏ, giá thành bảo dỡng thấp, có thọ mệnh và có độ tin cậy cao. Do vậy, các loại máy bay cũ nh B727, B- 737, B- 747...thế hệ đầu và Douglas DC- 9s sẽ không còn đợc sử dụng

nữa để nhờng chỗ cho các loại máy bay thế hệ mới. Đa số các máy bay không
khai thác đợc là do lắp động cơ JT8D và JT9D của tập đoàn Pratt&Whitney.
Hiện nay các sản phẩm của tập đoàn này chủ yếu tập trung ở hai khu vực Bắc
và Nam Mỹ. Chính vì vậy, các loại sản phẩm P&W đã phải giảm giá 40% trong
quý VI năm 2001.
3
Cùng với việc thay thế máy bay, các hãng hàng không còn phải giảm
tần suất và tiến hành cải tiến một số bộ phận trên máy bay. Điều này cũng ảnh
hởng đến các nhà sản xuất do đa số các sản phẩm của họ đều phục vụ cho các
chủng loại thế hệ mới.
4
Trong những năm qua AIRIMEX đã không ngừng tìm kiếm và phát
triển mối quan hệ với các nhà cung ứng nổi tiếng trên thế giới. Có thể phân
thành hai nhóm nh sau:
5
- Những sản phẩm mang tính độc quyền, chỉ đợc sản xuất bởi một nhà
sản xuất duy nhất.
6

. Hãng BOEING của Mỹ: Đây là một hãng đứng đầu thế giới về sản

Lớp TMQT-40A


Chuyên đề thực tốt nghiệp

Trần Thị Thái Trang

xuất máy bay. Máy bay BOEING đợc sử dụng rộng rãi ở tất cả các hãng hàng
không trên thế giới (chiếm 60% thị phần thế giới) nh BOEING 747- 767 đang

đợc sử dụng rộng rãi.
7
. Hãng AIRBUS INDUSTRIE (công ty liên doanh giữa Pháp- Đức- AnhTây Ban Nha) chiếm 30% số máy bay đang hoạt động. AIRBUS INDUSTRIE
là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của BOEING. Các sản phẩm chính của hãng bao
gồm AIRBUS 310, 330, 340.
8

. ATR (Pháp ) đây là hãng lớn trên thị trờng.

9

. Các máy bay của Liên Xô (cũ)

Nhóm các nhà sản xuất cạnh tranh: Bao gồm nhiều nhà sản xuất cùng
một loại phụ tùng. Các nhà sản xuất này hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau
nh điện tử, thông tin, cơ khí ở nhiều nớc trên thế giới.
. Đức: cung cấp các máy cơ khí, thiết bị soi động cơ, thiết bị trạm xởng...
. Nhật: xe nâng hàng, xe kéo, đầu kéo, băng vận chuyển hành lý...
. Hồng Kông: cung cấp hệ thống dẫn đờng băng, các đèn tín hiệu dẫn đờng...
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu thiết bị hàng không
2.1 Chủ trơng chính sách của Nhà nớc.
Những chủ trơng chính sách , luật pháp của các quốc gia tham gia vào
hoạt động xuất nhập khẩu và những luật, thông lệ quốc tế về mua bán hàng
hoá quốc tế. Đây là các yếu tố mà các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện bởi vì nó thể hiện ý
chí, đờng lối lãnh đạo của mỗi quốc gia và sự thống nhất chung của quốc tế
nhằm bảo vệ lợi ích chung trên thị trờng quốc tế.
2.2. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu. Mọi
việc tính giá và thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu đều sử dụng tới ngoại

tệ. Tỷ giá hối đoái quyết định mặt hàng, bạn hàng, phơng án kinh doanh cũng
nh quan hệ kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Lớp TMQT-40A


×