LỜI MỞ ĐẦU
Khoa học kỹ thuật phát triển đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của con người. Rất nhiều các ứng dụng khoa học đã được sử dụng
rộng rãi, giúp con người làm việc hiệu quả hơn.
Trong đó, phải kể đến rất nhiều đóng góp của ngành điện, điện tử. Sự ra đời của
các thiết bị số lập trình được có vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành. Đặc
biệt là PLC, thiết bị điều khiển khả trình, được ứng dụng rộng rãi trong ngành điều
khiển hiện nay như trong các nhà máy thủy, nhiệt điện, sản xuất xi măng, ….
Một ứng dụng nhỏ của PLC trong cuộc sống là điều khiển hệ thống bơm nước
tự động. Giúp cho các hộ gia đình, khu chung cư, các trạm tưới tiêu tự động điều tiết
lượng nước trong bồn. Hệ thống được giao tiếp với PC, việc điều khiển, giám sát trên
máy tính sẽ tiện lợi rất nhiều cho người sử dụng. Chính vì những điều trên mà em
chọn đề tài “ Hệ thống giám sát cấp nước tự động” làm đồ án học phần 2.
Nội dung đồ án gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan PLC S7-200
Chương 2. Giám sát hệ thống bằng wincc
Chương 3. Thiết kế mô hình
-1-
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PLC S7-200
1.1.
Giới thiệu chung
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập trình
được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông
qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình
tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác
động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện
được đếm.
Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự, nó bật ON hay OFF thiết bị điều khiển
bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý. Một bộ điều khiển lập trình sẽ liên tục “lặp” trong
chương trình do “người sử dụng lập ra” chờ tín hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ
ra tại các thời điểm đã lập trình.
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối ( bộ điều
khiển bằng Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau :
+ Lập trình dể dàng, ngôn ngữ lập trình dễ học.
+ Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản, sửa chữa.
+ Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp.
+ Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp .
+ Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, nối mạng, các mô
Module mở rộng.
+ Giá cả cạnh tranh được.
Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay thế cho các phần cứng Relay dây nối và các
Logic thời gian. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng cường dung lượng nhớ và
tính dể dàng cho PLC mà vẫn bảo đảm tốc độ xử lý cũng như giá cả…. Chính điều này
đã gây ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC trong công nghiệp. Các tập lệnh
nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn giản đến các lệnh đếm, định thời, thanh ghi
dịch… sau đó là các chức năng làm toán trên các máy tính… Sự phát triển các máy
tính dẫn đến các bộ PLC có dung lượng lớn, số lượng I / O nhiều hơn.
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình
điều khiển hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ được
-2-
xác định bởi một chương trình. Chương trình này được nạp sẵn vào bộ nhớ của PLC,
PLC sẽ thực hiện việc điều khiển dựa vào chương trình này. Như vậy nếu muốn thay
đổi hay mở rộng chức năng của qui trình công nghệ, ta chỉ cần thay đổi chương trình
bên trong bộ nhớ của PLC. Việc thay đổi hay mở rộng chức năng sẽ được thực hiện
một cách dễ dàng mà không cần một sự can thiệp vật lý nào so với các bộ dây nối hay
Relay.
1.2. Cấu trúc phần cứng PLC S7-200
1.2.1. Cấu trúc bên ngoài của PLC - S7-200
PLC Step 7 thuộc họ Simatic do hãng Siemens sản xuất. Đây là loại PLC hỗn
hợp vừa đơn khối vừa đa khối.
Cấu tạo cơ bản của loại PLC này là một đơn vị cơ bản sau đó có thể ghép thêm
các Module mở rộng về phía bên phải, có các Module mở rộng tiêu chuẩn.
Hình dáng bên ngoài của PLC S7-200 như hình 1.1
1. Chân cắm cổng ra.
2. Chân cắm cổng vào.
3. Các đèn trạng thái:
SF (đèn đỏ): Báo hiệu hệ thống bị hỏng.
RUN (đèn xanh): Chỉ định rằng PLC đang ở chế độ làm việc.
STOP (đèn vàng): Chỉ định rằng PLC đang ở chế độ dừng.
4. Đèn xanh ở cổng vào chỉ định trạng thái tức thời của cổng vào.
5. Cổng truyền thông.
6. Đèn xanh ở cổng ra chỉ định trạng thái tức thời của cổng ra.
7. Công tắc.
-3-
Hình 1.1: Hình khối mặt phía trước PLC
1.2.2. Chế độ làm việc
Công tắc chọn chế độ làm việc có ba vị trí:
+ RUN:
cho phép PLC thực hiện chương trình trong bộ nhớ. PLC sẽ tự
chuyển về trạng thái STOP khi máy có sự cố, hoặc trong chương trình gặp lệnh STOP,
do đó khi chạy nên quan sát trạng thái thực của PLC theo đèn báo.
+ STOP: Cưỡng bức PLC dừng công việc đang thực hiện, chuyển về trạng thái
nghỉ. ở chế độ này PLC cho phép hiệu chỉnh lại chương trình hoặc nạp một chương
trình mới.
+ TERM: Cho phép PLC tự quyết định một chế độ làm việc (hoặc RUN hoặc
STOP).
Chỉnh định tương tự: Núm điều chỉnh tương tự đặt dưới nắp đậy cạnh cổng ra,
núm điều chỉnh tương tự cho phép điều chỉnh tín hiệu tương tự, góc quay được 2700.
Pin và nguồn nuôi bộ nhớ: Nguồn pin được tự động chuyển sang trạng thái tích
cực khi dung lượng nhớ bị cạn kiệt và nó thay thế để dữ liệu không bị mất.
Cổng truyền thông: S7-200 sử dụng trong truyền thông nối tiếp RS 485 với phích
cắm 9 chân để phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc với các PLC khác.
Tốc độ truyền cho máy lập trình kiểu PPI là 9600 boud.
-4-
1.2.3. Các chân của cổng truyền thông
1. Nối đất
2. 24v DC
Hình 1.2. Cổng truyền thông S7-200
3. Truyền và nhận dữ liệu
4. Không dùng
5. Đất
6. 5v DC (điện trở trong 100Ω)
7. 24v DC (120 mA)
8. Truyền và nhận dữ liệu
9. Không dùng
1.2.4. Một số thông số kĩ thuật của S7-200 CPU22x
Bảng 1.1. Một số thông số kĩ thuật của S7-200
1.2.5. Các module vào ra mở rộng
CPU 214 cho phép mở rộng nhiều nhất 7 Module. Các module mở rộng
tương tự và có thể mở rộng cổng vào của PLC bằng cách ghép nối thêm vào các
-5-
module mở rộng về phía bên phải của CPU, làm thành một móc xích. Địa chỉ của các
vị trí của các module được xác định cùng kiểu.
Sau đây là địa chỉ của một số module mở rộng trên CPU214
Bảng 1.2. Địa chỉ các module mở rộng
1.3. Cấu trúc bộ nhớ PLC S7-200
Bộ nhớ S7-200 được chia thành 4 vùng nhớ với 1 tụ điện có nhiệm vụ duy
trì dữ liệu trong một khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn. Bộ nhớ S7-200 có tính
năng động cao, ghi được trong toàn vùng, loại trừ các bít nhớ đặt biệt SM (Special
memory) chỉ có thể truy cập.
Hình 1.3. Cấu trúc bộ nhớ S7-200
1.3.1. Vùng nhớ chương trình
Vùng nhớ chương trình là miền bộ nhớ được sử dụng để lưu giữ các lệnh
chương trình. Vùng này thuộc kiểu không đổi (non-volatile) đọc / ghi được.
-6-
1.3.2. Vùng tham số
Vùng tham số lưu giữ các tham số như: từ khoá, địa chỉ trạm... vùng này
thuộc vùng không đổi đọc / ghi được.
1.3.3. Vùng dữ liệu
Vùng dữ liệu để cất các dữ liệu của chương trình gồm kết quả của các phép
tính, các hằng số trong chương trình.... vùng dữ liệu là miền nhớ động, có thể truy
nhập theo từng bit, byte, từ (word) hoặc từ kép.
Vùng dữ liệu được chia thành các vùng nhớ nhỏ với các công dụng khác
nhau. Chúng được ký hiệu bằng chữ cái đầu theo từ tiếng Anh, đặt trưng cho công cụ
riêng của chúng như sau:
V
: Variable Memory.
I
: Input image register.
O
: Output image regiter.
M
: Internal Memory bits.
SM
: Special Memory bits.
1.3.4. Địa chỉ các vùng nhớ của S7-200 CPU 224
- Đầu vào (Input):
I0.0→I0.7; I1.0→I1.5; I2.0→I2.7
- Đầu ra (Output):
Q0.0→Q0.7; Q1.0→Q1.1
- Bộ đệm ảo đầu vào:
I0.0→I15.7 (128 đầu vào)
- Bộ đệm ảo đầu ra:
Q0.0→Q15.7 (128 đầu ra)
- Đầu vào tương tự:
AIW0→AIW62
- Đầu ra tương tự:
AQW0→AQW62
- Vùng nhớ V:
VB0→VB5119
- Vùng nhớ L (địa phương)
LB0→LB63
- Vùng nhớ M:
M0.0→M31.7
- Vùng nhớ SM:
SM0.0→549.7 và SM0.0→SM29.7 (read-only)
-7-
- Vùng nhớ Timer:
T0→T255
- Vùng nhớ Counter:
C0→C255
- Vùng nhớ bộ đếm tốc độ cao:
HC0→HC5
- Vùng nhớ trạng thái (Logic tuần tự):
S0.0→S31.7
- Vùng nhớ thanh ghi tổng:
AC0→AC3
- Khả năng quản lý Label:
0→255
- Khả năng quản lý chương trình con:
0→63
- Khả năng mở rộng chương trình ngắt:
0→127
1.3.5. Truy cập dữ liệu tại các vùng nhớ của S7-200
1.3.5.1. Truy cập theo bit
1.3.5.2. Truy cập theo byte
1.3.5.3. Truy cập theo word (từ)
-8-
1.3.5.4. Truy cập theo Double word ( Từ kép)
1.4. Tập lệnh S7-200
1.4.1. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình
Trong S7-200 cho phép lựa chọn 3 ngôn ngữ lập trình:
- Ngôn ngữ LADDER (LAD)
- Ngôn ngữ STL
- Ngôn ngữ FBD
3 ngôn ngữ này về mặt hình thức có thể chuyển đổi lẫn cho nhau. Việc lựa
chọn ngôn ngữ lập trình là tuỳ theo thói quen, sở thích cũng như kinh nghiệm của
người sử dụng.
1.4.1.1. Ngôn ngữ LADDER
Là ngôn ngữ lập trình đồ hoạ dựa trên cơ sở sơ đồ trang bị điện, việc kết nối
lập trình đồ hoạ giống với việc thiết lập các sơ đồ relay-contactor. Một chương trình
nguồn viết bằng LAD được tổ chức thành các network, mỗi network thực hiện một
công việc nhỏ.
S7-200 đọc chương trình từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, sau đó lặp lại
ở vòng quét tiếp theo.
-9-
Ví dụ ngôn ngữ LADDER
1.4.1.2. Ngôn ngữ STL
Là ngôn ngữ lập trình dưới dạng Text gần giống với lập trình hợp ngữ trong
vi điều khiển và vi xử lý, là một ngôn ngữ mạnh cho phép tạo ra một chương trình mà
LAD hoặc FBD rất khó tạo ra. Một chương trình viết dưới dạng STL được tổ chức
thành các network, mỗi network thực hiện một công việc nhỏ.
S7-200 đọc chương trình từ trên xuống dưới, sau đó lặp lại ở vòng quét tiếp
theo.
Ví dụ ngôn ngữ STL
1.4.1.3. Ngôn ngữ FBD
Là ngôn ngữ lập trình đồ hoạ dựa trên cơ sở kết nối các khối hàm, sử dụng
các ký hiệu logic giống với đại số boolean. Các hàm toán học phức tạp cũng được thể
hiện dưới dạng khối với các đầu vào đầu ra thích hợp.
S7-200 đọc chương trình từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, sau đó lặp lại
ở vòng quét tiếp theo.
Ví dụ ngôn ngữ FBD
- 10 -
1.4.2. Tập lệnh
1.4.2.1. Lệnh về bit
1.4.2.2.Timer: TON, TOF, TONR.
TON: Delay On. TOF:
Delay Off.
TONR: Delay On có nhớ
• TON:
IN: BOOL: cho phép Timer.
PT: Int: giá trị đặt cho timer(VW, IW, QW, MW, SW,
- 11 -
SMW,LW, AIW, T, C, AC, Constant, *VD, *LD, *AC) Txxx: số hiệu Timer.
Trong S7_200 có 256 Timer, ký hiệu từ T0-T255
Các số hiệu Timer trong S7_200 như sau:
•
TOF
IN: BOOL: cho phép Timer.
PT: Int: giá trị đặt cho timer(VW, IW, QW, MW, SW,
SMW,LW, AIW, T, C, AC, Constant, *VD, *LD, *AC)
• TONR
IN: BOOL: cho phép Timer.
PT: Int: giá trị đặt cho timer(VW, IW, QW, MW, SW, SMW, LW, AIW, T, C,
AC, Constant, *VD, *LD, *AC)
1.4.2.3. Counter
Counter Up(đếm lên)
CU: kích đếm lên Bool R:reset Bool
PV:giá trị đặt cho counter INT
PV: VW, IW, QW, MW, SMW, LW, AIW, AC, T, C,
- 12 -
Constant, *VD, *AC, *LD, SW
Mô tả: Mỗi lần có một xung cạnh lên ở chân CU, giá trị bộ đếm (1 Word) được tăng
lên 1. Khi giá trị hiện tại lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt PV(Preset value), ngõ ra sẽ
được bật lên ON.
Khi chân Reset được kích (xung lên) giá trị hiện tại bộ đếm và ngõ ra được trả về 0. Bộ
đếm ngưng đếm khi giá trị bộ đếm đạt giá trị tối đa là 32767 (2
16
– 1)
Counter Down(đếm xuống)
CU: kích đếm lên
Bool
R:reset Bool
PV:giá trị đặt cho counter INT
PV: VW, IW, QW, MW, SMW, LW, AIW, AC, T, C,
Constant, *VD, *AC, *LD, SW
Mô tả: Khi chân LD được kích (xung lên) giá trị PV được nạp cho bộ đếm.
Mỗi lần có một xung cạnh lên ở chân CD, giá trị bộ đếm (1 Word) được giảm xuống 1.
Khi giá trị hiện tại của bộ đếm bằng 0, ngõ ra sẽ được bật lên ON và bộ đếm sẽ ngưng
đếm.
• Counter Up/Down (đếm lên/xuống):
Cxxx: số hiệu counter (0-255)
CU: kích đếm lên
Bool
CD: kích đếm xuống
R:reset
Bool
Bool
PV:giá trị đặt cho counter INT
- 13 -
PV: VW, IW, QW, MW, SMW, LW, AIW, AC, T, C,
Constant,*VD, *AC, *LD, SW
Mô tả: Mỗi lần có một xung cạnh lên ở chân CU, giá trị bộ đếm (1 Word) được
tăng lên 1. Mỗi lần có một xung cạnh lên ở chân CD, giá trị bộ đếm được giảm xuống
1. Khi giá trị hiện tại lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt PV(Preset value), ngõ ra sẽ được
bật lên ON. Khi chân R được kích (xung lên) giá trị bộ đếm và ngõ Out được trả về 0.
- Giá trị cao nhất của bộ đếm là 32767 và thấp nhất là –32768. Khi giá trị bộ
đếm đạt ngưỡng.
1.4.2.4. Lệnh MOVE
Trong S7_200 có các hàm Move sau:
- Move_B: Di chuyển các giá trị cho nhau trong giới hạn 1 Byte
- Move_W: Di chuyển các giá trị nguyên cho nhau trong giới hạn Word
- Move_DW: Di chuyển các giá trị nguyên cho nhau trong giới hạn 1 DWord
- Move_R: Di chuyển các giá trị thực cho nhau trong giới hạn 1 Dint
Move_B
EN: ngõ vào cho phép
IN Ngõ vào: VB, IB, QB, MB, SB, SMB, LB,
AC, Constant, *VD, *LD, *AC
OUT Ngõ ra VB, IB, QB, MB, SB, SMB, LB, AC, *VD, *LD, *AC
Khi có tín hiệu ở ngõ cho phép, lệnh sẽ chuyển nội dung của ô nhớ trong (IN)
sang ô nhớ trong OUT.
MOVE_W
EN: ngõ vào cho phép IN Ngõ vào: VW, IW,
QW,
MW,
SW, SMW, LW, T, C, AIW,
Constant, AC, *VD, *AC, *LD
- 14 -
OUT Ngõ ra: VW, T, C, IW, QW, SW, MW,SMW, LW, AC, AQW, *VD,*AC, *LD
Khi có tín hiệu ở ngõ cho phép,lệnh sẽ chuyển nội dung của ô nhớ trong
(IN) sang ô nhớ trong OUT
MOVE_DW
EN: ngõ vào cho phép
IN Ngõ vào: VD, ID, QD, MD, SD, SMD,
LD, HC, &VB, &IB, &QB, &MB, &SB, &T,
&C,
&SMB,
&AIW,
&AQW
AC,
Constant,*VD, *LD,*AC
OUT Ngõ ra: VD, ID, QD, MD, SD, SMD, LD,
AC, *VD, *LD, *AC
Khi có tín hiệu ở ngõ cho phép,lệnh sẽ chuyển nội dung của ô nhớ trong
(IN) sang ô nhớ trong OUT
MOVE_R
EN: ngõ vào cho phép
IN Ngõ vào: VD, ID, QD, MD, SD, SMD,
LD, AC, Constant, *VD, *LD, *AC OUT
Ngõ ra: VD, ID, QD, MD, SD,
SMD, LD, AC, *VD, *LD, *AC
Khi có tín hiệu ở ngõ cho phép,lệnh sẽ chuyển nội dung của ô nhớ trong
(IN) sang ô nhớ trong OUT
1.4.2.5. Các lệnh so sánh
- 15 -
So sánh byte:
Tương tự các hàm so sánh cho Byte, ta cũng có các lệnh so sánh cho số Int,
Dint, Real.
- 16 -
Chương 2. GIÁM SÁT HỆ THỐNG BẰNG WINCC
2.1. Tổng quan về wincc
2.1.1. Giới thiệu về WinCC
WinCC ( Windows Control Center ): là chương trình kết hợp với PLC dùng để
giám sát, thu thập dữ liệu và điều khiển các hệ thống tự động hóa quá trình sản xuất.
nó là một chương trình HMI (Human Machine Interface) hổ trợ người dùng lập
trình thiết kế giao diện người – máy.
WinCC là hệ thống trung tâm điều khiển của cả hệ thống, nó cung cấp các tính
năng như: hiển thị hình ảnh, các số liệu, lưu trữ dữ liệu, cảnh báo, giao diện than thiện,
dễ điều khiển…
Dưới đây là cách thức tạo một dự án mẫu:
Đầu tiên là mở giao diện WinCC:
Vào menu => simatic => WinCC => windows control Center 7.0.
Hình 2.1 . Cách vào WinCC 7.0
Khi đó màn hình sẽ hiện lên thông báo tạo mới dự án như sau:
• Single User Project :tạo dự
• án với 1 máy chủ.
- 17 -
• Multi-User Project : tạo dự
• án với nhiều máy tính nối mạng.
• Client Project
:tạo dự án với 2 máy kết nối nhau.
Nhấn chọn Single User Project và OK.
Hình 2.2 Tạo 1 project mới
Sau đó hộp thoại mới xuất hiện để tạo tên dự án và nơi lưu trữ như hình:
Hình 2.3 Tạo 1 project mới
Khi đó cửa sổ soạn thảo giao diện xuất hiện như hình:
Hình 2.4. Giao diện làm việc khi tạo project
- 18 -
Để kết nối với PLC thì cần liên kết với DRIVER. Chọn phải chuột vào Tag
Management và chọn Add New Driver:
Hình 2.5. Kết nối PLC với máy tính
Khi đó hộp thoại Add New Driver xuất hiện và chọn OPC.CHN và chọn OK.
Hình 2.6. Kết nối PLC với máy tính
2.1.2. Tạo biến nội
Trong WinCC có 2 cách tạo biến là Biến nội :là các vùng nhớ có sẳn trong
WinCC nhằm mô phỏng hệ thống trên giao diện WinCC như một PLC ảo và biến
ngoại dùng để kết nối giữa PLC thực tế và giao diện WinCC phần này sẽ được nói
đến trong phần giới thiệu về PC ACCESS trong phần tiếp theo. Để tạo các biến nội thì
trong mục Internal tags nhấp phải chuột chọn new tags
Hình 2.7. Tạo biến nội
Sau đó đặt tên cho biến đó và chọn kiểu của biến vừa thiết lập với:
Binary tag: kiểu nhị phân.
Unsigned 8 - bit value:kiểu số nguyên 8 bit không dấu.
Signed 8 - bit value: kiểu số nguyên 8 bit có dấu.
- 19 -
Unsigned 16 - bit value: kiểu số nguyên 16 bit không dấu.
Signed 16 - bit value: kiểu số nguyên 16 bit có dấu.
Unsigned 32 - bit value: kiểu số nguyên 32 bit không dấu
Signed 32 - bit value: kiểu số nguyên 32 bit có dấu
Floating Point Number 32 bit IEEE 754: kiểu số thực 32 bit theo tiêu chuẩn
của IEEE 754
Floating Point Number 64 bit IEEE 754: kiểu số thực 32 bit theo tiêu chuẩn
của IEEE 754
Text tag 8 bit character set: kiểu ký tự 8 bit.
Text tag 16 bit character set: kiểu ký tự 16 bit.
Raw Data type: kiểu dữ liệu thô.
Hình 2.8. Tạo kiểu dữ liệu cho biến
Sau đó biến được tạo ra trong thư viện, các biến khác thực hiện tương tự sau khi
tạo xong thì liên kết các biến này với các phần trong giao diện:
Hình 2.9. Biến sau khi tạo
2.1.3.Thiết lập giao diện và các thuộc
tính
Để thiết lệp giao diện điều khiển
thì trong giao diện WinCC click chuột phải vào Graphics Dedigner chọn new
picture:
Sau đó click chuột phải vào nó và chọn rename picture để đổi tên cần dùng và
nhấp dúp vào để bắt đầu thiết kế giao diện điều khiển:
- 20 -
Hình 1.10. Tạo giao diện hoạt động
Sau đó một một file ảnh được tạo với tên mặc định là “NewPdl0.Pdl” để đổi tên
file ảnh vừa tạo, nhấp chọn file ảnh và phải chuột chọn “Rename picture”
Hình 2.11. Tạo giao diện hoạt động
• Khi đó trên màn hình hiển thị
• hộp thoại “New Name”:
Cửa sổ Graphics Designer: Giao
diện ban đầu của cửa sổ Graphics
Designer:
- 21 -
Hình 2.12. Giao diện của cửa sổ Graphics Designer
Hình ảnh quá trình:
Tất cả các đối tượng hình cần dùng cho hình ảnh
quá trình được lấy trong thư viện của WinCC hoặc có
thể tự thiết kế mới. Trên bảng chọn lệnh vào View
chọn Library
Hoặc cũng có thể nhấp vào biểu tượng Library trên
thanh công cụ
Hình 2.13. Quá trình lấy các hình mẫu
Hộp thoại Library xuất hiện như trên, để lấy hình ảnh ra ngoài làm việc cần
nhấp chọn và kép thả ra ngoài giao diện
• Tạo nút nhấn:
Trong bảng các đối tương điều khiển vào
“Window Objects” chon vào biểu tượng “Button”
- 22 -
Sau khi tạo nút nhấn xuất hiện hộp thoại:
Đạt tên
nút nhấn
Nút nhấn
Lựa chọn
file ảnh liên
kết
Liên kết với
file ảnh khi
được nhấn
Hình 2.14 Tạo nút nhấn
• Cách lập trình nút nhấn: nhấp phải
• chuột chọn Properties của nút nhấn vừa tạo. Hộp thoại “Objects
Properties” xuất hiện. Chọn tab
• “Events” >> “Button” >> “Mouse”. Lập trình cho nút nhấn dùng lập trình
C chọn “Mouse Action” phải chuột chọn “C-Action”
• Hộp thoại “Edit Action” :
Tập lệnh cơ bản
trong WinCC
Kiểm tra
lỗi
Vùng lập trình
- 23 -
Hình 2.15. Lập trình nút nhấn
2.1.4. Một số lệnh thường dùng trong chương trình
1. SetTagBit:
Cú pháp: Bool SetTagBit(Tag Tag_Name, short int value)
Nội dung: Định giá trị cho một Tag có kiểu dữ liệu là Binary.
2. SetTagByte
Cú pháp: Bool SetTagByte(Tag Tag_Name, byte value)
Nội dung: Định giá trị cho một Tag có kiểu dữ liệu là 8 bit.
3. SetTagSByte
Cú pháp: Bool SetTagSByte(Tag Tag_Name, signed char value)
Nội dung: Định giá trị cho một Tag có kiểu dữ liệu là 8 bit có dấu.
Tương tự có các hàm SetTagWord, SetTagDWord . . .
4. GetTagBit
Cú pháp: Bool GetTagBit(Tag Tag_Name)
Nội dung: Lấy giá trị hiện tại của một Tag có kiểu dữ liệu là Binary.
5. GetTagByte
Cú pháp: Bool GetTagByte(Tag Tag_Name)
Nội dung: Lấy giá trị hiện tại của một Tag có kiểu dữ liệu là 8 bit.
6. GetTagSByte
Cú pháp: Bool GetTagBit(Tag Tag_Name)
Nội dung: Lấy giá trị hiện tại của một Tag có kiểu dữ liệu là 8 bit có dấu.
Tương tự có các hàm GetTagWord, GetTagDWord . . .
Các hàm điều khiển thường dùng:
1. Thoát khỏi Runtime:
Cú pháp: Bool DecactivateRTProject()
Nội dung: Thoát khỏi chương trình WinCC đang chạy Runtime
2. Thoát khỏi WinCC:
Cú pháp: Bool ExitWinCC()
Nội dung: Thoát khỏi chương trình WinCC, kể cả WinCC Explorer
Các hàm xử lý tính toán:
- 24 -
Các hàm tính toán trên bit:
Tạo và thực thi vùng nhập/xuất dữ liệu (I/O Field): Trong bảng các đối tượng điều
khiển vào “Smart Objects” chọn vào biểu tượng “Button”. Sau khi tạo vùng nhập/xuất
dữ liệu xuất hiện hộp thoại:
Liên kết với biến
cần nhập/xuất dữ
liệu
Thời gian cập nhật
giá trị vào biến
I/O Field
Thiết lập kiểu I/0 là
nhập hoặc xuất hoặc cả
hai
Định dạng
kiểu, màu và cỡ
chữ
Hình 2.16. Thiết lập I/O
- 25 -