mục lục
lời giới thiệu
3
Chơng I
Một số lí luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
trong nên kinh tế quốc dân
I.Sự cần thiết phải thúc đẩu xuất khẩu và vai trò của xuất
khẩu gạo
..........................................................................................................
5
I.1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu
......................................................................................................................
5
I.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
......................................................................................................................
8
I.2.1. Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu
.........................................................................................................
8
I.2.2. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
.........................................................................................................
8
I.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
......................................................................................................................
9
I.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
......................................................................................................................
15
I.5. Khái quát về tình hình thị trờng lúa gạo thế giới
......................................................................................................................
17
I.5.1. An ninh lơng thực thế giới
.........................................................................................................
17
I.5.2. Khái quát về tình hình thị trờng lúa gạo thế giới
.........................................................................................................
19
I.6. Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo
......................................................................................................................
22
II. Đánh giá lợi thế so sánh trong việc xuất khẩu gạo của Việt
Nam
..........................................................................................................
24
II.1. Những lợi thế và bất lợi của nền kinh tế trong giai đoạn hội
nhập vào khu vực và thế giới
..........................................................................................................
24
1
II.2. Lợi thế so sánh của Việt Nam về xuất khẩu gạo
............................................................................................................
25
Chơng II
Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam
trong thời gian qua
I. Tình hình sản xuất chế biến lúa gạo trong thời gian qua
..........................................................................................................
28
I.1. Thực trạng sản xuất lơng thực và lúa hàng hoá
............................................................................................................
28
I.1.1. Tình hình chung
................................................................................................
28
I.1.2. Sản xuất lúa hàng hoá ở đồng bằng sông Cửu Long
.................................................................................................
30
I.2. Thực trạng chế biến lúa hiện nay
.............................................................................................................
33
I.3. Cân đối lơng thực
.............................................................................................................
36
I.4. Lu thông lơng thực trong nớc
.............................................................................................................
37
II. Xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 1990 - 2001
..........................................................................................................
40
II.1. Vài nét về tình hình xuất khẩu
.............................................................................................................
40
II.2. Đánh giá quá trình xuất khẩu gạo của nớc ta từ 1990 đến nay
.............................................................................................................
43
II.2.1. Về cơ chế điều hành
................................................................................................
43
II.2.2. Về kết quả xuất khẩu gạo
.................................................................................................
47
I.2.3. Về chất lợng gạo xuất khẩu
..................................................................................................
48
II.2.4. Về thị trờng, thơng nhân và giá cả
....................................................................................................
52
II.2.5. Những tồn tại trong xuất khẩu gạo
.....................................................................................................
55
2
Chơng III
Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo
trong thời gian tới
I.Giải pháp về sản xuất lúa hàng hoá
..........................................................................................................
58
I.1. Hình thành các vùng chuyên canh lúa xuất khẩu
.............................................................................................................
58
I.2. Giải pháp về sản xuất và chế biến
.............................................................................................................
58
I.2.1. Giải pháp về giảm giá thành sản xuất
................................................................................................
58
I.2.2. Về chế biến
.................................................................................................
59
I.2.3. Về khâu nâng cao kĩ thuật canh tác
..................................................................................................
59
I.2.4. Về giống lúa
....................................................................................................
60
II. Khắc phục những hạn chế trong xuất khẩu gạo
..........................................................................................................
62
II.1. Đối với các doanh nghiệp
.............................................................................................................
62
II.2. Các chính sách về thị trờng
.............................................................................................................
63
II.3. Tăng cờng vai trò của Hiệp hội lơng thực
.............................................................................................................
64
III. Giải pháp về quản lý điều hành hoạt động xuất khẩu gạo
giai đoạn 2002 - 2010
..........................................................................................................
64
III.1 Về mặt hàng
.............................................................................................................
64
III.2. Về quản lý doanh nghiệp xuất khẩu
.............................................................................................................
66
III.3.Giải pháp về phát triển thị trờng và bình ổn thị trờng
.............................................................................................................
66
III.3.1. Giải pháp phát triển thị trờng
...................................................................................................
67
III.3.2. Giải pháp bình ổn thị trờng
3
.................................................................................................
68
kÕt luËn
70
4
Lời giới thiệu
Thực hiện đờng lối của Đảng, trong những năm qua, sản xuất
nông nghiệp nớc ta liên tiếp thu đợc những thành tựu to lớn. Thành
tựu lớn nhất là trong một thời gian không dài, từ một nền nông
nghiệp tự cấp tự túc, lạc hậu vơn lên trở thành một nền nông nghiệp
hàng hoá, đảm bảo an toàn lơng thực quốc gia và có tỉ suất hàng
hoá ngày càng lớn, có vị thế đáng kể trong khu vực và thế giới. Việt
Nam trở thành một trong những nớc đứng đầu thế giới về xuất khẩu
một số mặt hàng nông sản, đặc biệt là gạo.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
khu vực và thế giới, nền nông nghiệp Việt Nam phải tiếp tục giải
quyết nhiều vấn đề vừa cơ bản, vừa bức xúc, nhằm đáp ứng nguyện
vọng của nông dân và lợi ích của đất nớc.
Tác động và ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của số đông dân
số đặc biệt là nông dân, lúa gạo đợc coi là mặt hàng nhạy cảm nhất.
Từ thực tế sản xuất lúa gạo đáp ứng "cái ăn" của khoảng 80 triệu
dân Việt Nam, đến sản xuất lúa hàng hoá tham gia thị trờng thế giới
với t cách là nớc xuất khẩu từ hơn một thập kỉ nay, nhiều vấn đề bức
xúc đặt ra cần phải giải quyết đối với sản xuất và xuất khẩu. Nghị
quyết 09/2001/ NQ-CP ngày 15.6.2001 của Thủ tớng Chính phủ đã
chỉ rõ: "Lúa gạo là ngành sản xuất có thế mạnh của nớc ta, nhất là
hai vùng đồng bằng sôn Cửu Long cà đông bằng sông Hồng. Phải
đảm bảo an toàn lơng thực, đủ lúa gạo dự trữ quốc gia và có số lợng cần thiết để xuất khẩu. Mức sản lợng ổn định khoảng 33 tiệu
tấn năm, trong đó, lúa gạo để ăn và dự trữ khoảng 25 triệu tấn, số
còn lại để xuất khẩu và cho các nhu cầu khác. sản xuất lúa gạo
chủ yếu dựa vào thâm canh, sử dụng giống có chất lợng cao, đáp
ứng có hiệu quả yêu cầu của thị trờng tiêu dùng trong nớc và xuất
khẩu. Giữ ổn định khoang 4 triệu ha đất để có điều kiện tới, tiêu
chủ động để sản xuất lúa".
Nhằm thực hiện thành công Nghị quyết nêu trên, rất cần thiết
phải có sự nhìn nhận lại thực trạng sản xuất lúa hàng hoá và việc
xuất khẩu gạo những năm vừa qua, đặt nó trong bối cảnh chung của
thế giới, có ngiên cứu, xem xét và so sánh với một số quốc gia điển
hình, có những đặc điểm tơng đồng với ta để tìm đến những giải
pháp là mục đích nghiên cứu của em trong bài viết này.
Chuyên đề "Xuất khẩu gạo Việt Nam, thực trạng và giải
5
pháp " chủ yếu sẽ cố gắng đánh giá những mặt đã làm đợc và cha
làm đợc của việc xuất khẩu gạo của nớc ta giai đoạn từ 10 năm trở
lại đây. Và, việc xem xét đánh giá đó đợc đặt trong bối cảnh chung
của thực trạng sản xuất lúa, tiêu dùng và dự trữ cũng nh thị trờng
buôn bán gạo toàn cầu, có nghiên cứu so sánh với cách làm của nớc
đứng đầu trong xuất khẩu gạo trên thị trờng thế giới; từ đó có định
hớng và đề xuất những giải pháp cơ bản nhất để khắc phục, góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu trong thập niên
tới
Chuyên đề nghiên cứu này có nội dung gồm 3 chơng:
- Chơng I: Một số lí luận cơ bản về hoạt động xuất
khẩu trong nền kinh tế quốc dân
- Chơng II: Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam
- Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo
trong thời gian tới
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ, hớng
dẫn, tận tình của ông Nguyễn Đăng Chi - phó vụ trởng Vụ xuất
nhập khẩu Bộ thơng mại- và của giáo viên hớng dẫn TS. Nguyễn
Xuân Hơng. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
chơng I
Một số lí luận cơ bản về hoạt động
xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
I. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu và
vai trò của xuất khẩu gạo
I.1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động
xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch
vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện
thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể dùng là ngoại tệ đối với một quốc
6
gia hay đối với cả hai quốc gia
Thực tế cho thấy, đối với các quốc gia khác trên thế giới hoạt
động xuất nhập khẩu đóng vai trò không thể thiếu đợc do mục tiêu
phát triển đất nớc. Nếu mỗi quốc gia chỉ đóng cửa phát triển , áp
dụng phơng thức tự cung tự cấp thì không bao giờ có có hội vơn lên
củng cố thế lực của mình và nâng cao đời sống nhân.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán
trao đổi hàng hoá trong nớc. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia có lợi thì các quốc gia đều quan tâm đến việc mở rộng hoạt
động này.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng đã
xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu
diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng
hoá tiêu dùng cho đến hàng hoá t liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị
cho đến công nghệ kĩ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm
mục tiêu là đem lại ngoại tệ cho các quốc gia
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng cả về không gian và thời
gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng
năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều
quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu là một tất yếu của mỗi quốc gia trong
quá trình phát triển kinh tế. Do những điiêù kiện khác nhau mỗi
quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhng lại yếu về lĩnh vực khác.
Để có thể phát huy đợc các lợi thế, tạo sự cân bằng trong qúa trình
sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đỗi với nhau
Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu không chỉ diễn ra giữa các
quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Các quốc gia
thua thiệt hơn về tất cả các điều kiện nh : nhân lực , tài chính, tài
nguyên thiên nhiên ..., thông qua hoạt động xuất khẩu cũng sẽ có
điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Hoạt động xuất khẩu cũng là cần thiết vì lí do cơ bản của nó là
khai thác đợc lợi thế so sánh của nớc xuất khẩu. Thực tế cho thấy
7
mỗi quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống riêng rẽ độc lập với
bên ngoài. Thơng mại quốc tế cho phép đa dạng hoá các mặt hàng
mặt hàng tiêu dùng với số lợng nhiều hơn, chất lợng cao hơn mức có
thể tiêu dùng với ranh giới và khả năng sản xuất trong nớc (nếu thực
hiện chế độ tự cung tự cấp không buôn bán với nớc ngoài).
Cùng với sự phát triển của tiến bộ khoa học kĩ thuật thì phạm
vi chuyên môn hoá càng cao .Số sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng
nhu cầu của con ngời ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nớc cũng tăng lên. Nói cách khác, chuyên môn hoá
thúc đẩy nhu cầu mậu dịch và ngợc lại một quốc gia không thể
chuyên môn hoá sản xuất nếu không có hoạt động mua bán trao đổi
hàng hoá với nớc khác. Chính chuyên môn hoá quốc tế là biểu hiện
sinh động của qui luật lợi thế so sánh. Qui luật này nhấn mạnh sự
khác nhau về chi phí sản xuất coi đó là chìa khoá của phơng thức thơng mại. Qui luật cũng khẵng định rằng nếu mỗi quốc gia chuyên
môn hoá vào các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế so sánh (hoặc có
hiệu quả sản xuất cao nhất) thì thơng mại sẽ có lợi cho cả hai bên.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất cũng giải thích phần nào
việc buôn bán giữa các nớc. Vì điều kiện sản xuất có thể khác nhau
giữa các nớc nên sẽ có lợi khi mối nớc chuyên môn hoá sản xuất
những mặt hàng thích hợp để xuất khẩu và nhập khẩu những mặt
hàng cần thiết từ nớc khác. Mặt khác khi chuyên môn hoá với qui
mô lớn làm cho chi phí sản xuất giảm, tăng hiệu quả kinh tế và ngay
cả khi hiệu quả tuyệt đối của cả hai nớc giống nhau, buôn bán có thể
xảy ra do sở thích và nhu cầu.
Đối với nớc ta, một quốc gia đang chuyển sang nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc thì hoạt động xuất khẩu đợc đặt ra là
cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ nền
kinh tế xã hội. Không thể nào xây dựng đợc nền kinh tế hoàn chỉnh
nếu chỉ dựa vào nguyên tắc tự cung tự cấp, ngay cả đối với một quốc
gia phát triển nhất, vì nó đòi hỏi rất tốn kém về chất và thời gian. Vì
vậy phải đẩy mạnh nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu,
mở rộng ngoại thơng trên cơ sỡ nguyên tắc " Hợp tác bình đẵng
không phân biệt thể chế chính trị và và đôi bên cùng có lợi " nh nghị
8
quyết của Đại hội Đảng lần thứ VII mà Đảng ta đã khẵng định.
Việt Nam là một nớc nhiệt đới gió mùa, đông dân, lao động
dồi dào, giá lao động rẻ .... bởi vậy, Việt Nam tập trung vào sản xuất
những mặt hàng tận dụng sự u đãi của thời tiết khí hậu, sử dụng
nhiều lao động, ít vốn. Tận dụng tốt các lợi thế này để xuất khẩu là
hớng đi đúng đắn phù hợp với qui luật thơng mại quốc tế.
I.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của xuất khẩu
I.2.1.Mục tiêu của xuất khẩu
Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu có thể giống với mục tiêu
của hoạt động doanh nghiệp hay mục tiêu cụ thể của từng thời kì cụ
thể nào đó. Một doanh nghiệp phấn đấu xuất khẩu có thể không để
nhâp khẩu mà để thu ngoại tệ là huớng lợi do việc chuyển đổi ngoại
tệ thu đợc ra tiền Việt Nam. ở một thời điểm nào đó xuất khẩu có
thể dùng để trả nợ, để mua vũ khí, để chi cho các hoạt động ngoại
giao...
Đó là các mục tiêu của xuất khẩu, nhng mục tiêu quan trọng
chủ yếu của xuất khẩu là nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu rất đa dạng
nền kinh tế, phục vụ cho công ngiệp hoá đất nớc, cho tiêu dùng, cho
xuất khẩu và tạo công ăn việc làm...
Xuất khẩu là để nhập khẩu do đó thị trờng xuất khẩu phải xuất
phát từ yêu cầu của thị trờng nhập khẩu để xác định phơng hớng và
tổ chức nguồn hàng.
I.2.2.Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
Để thực hiện các mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hớng
vào thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc
(đất đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất ...).
- Tạo ra những mặt hàng xuất khẩu đáp ứng yêu cầu về chất lợng, số lợng của thị trờng thế giới, có sức cạnh tranh cao.
- Hoạt động xuất khẩu có nhiệm vụ phát triển quan hệ đối
9
ngoại với tất cả các nớc nhất là khu vực Đông nam á nâng cao uy tín
của Việt nam trên thị trờng thế giới, thực hiện tốt chính sách đối
ngoại của Đảng ta: Đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ kinh tế tăng
cờng sự hợp tác khu vực
I.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu là một hệ thống các
nghiệp vụ khép kín tạo nên những vòng quay kinh doanh. Mỗi một
nghiệp vụ đều có vị trí và vai trò nhất định trong chu kì kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trờng thế giới
Để nắm vững các yếu tố của thị trờng thế giới, hiểu biết qui
luật vận động của chúng, ứng xử kịp thời, mỗi nhà kinh doanh nhất
thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu
thị trờng hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển
và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác
xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu và
nắm vững đặc điểm biến động của tình hình thị trờng và giá cả hàng
hoá trên thế giới là những tiền đề quan trọng đảm bảo cho các tổ
chức xuất nhập khẩu hoạt động trên thị trờng thế giới có hiệu quả
cao nhất.
Từ việc nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới để doanh
nghiệp xác định đúng mặt hàng mà mình sẽ đa ra cho phù hợp với
nhu cầu thị trờng.
Việc lựa chọn mặt hàng ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn,
chất lợng quốc tế, đáp ứng nhu cầu thị trờng còn phải phù hợp vơí
khả năng cũng nh kinh nghiệm của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi
phải có sự phân tích đánh giá cẩn thận những đặc điểm nội tại của
chính doanh nghiệp cũng nh dự đoán đợc những cơ hội hay những
bất lợi của doanh nghiệp khi đa mặt hàng của mình ra ngoài thị trờng
thế giới. Đồng thời cũng cần phải xem xét và dự đoán một cách tơng
đối chính xác xu thế của mặt hàng đó trên thị trờng.
Nghiên cứu nguồn hàng và tổ chức công tác thu mua
10
Doanh nghiệp tham gia thơng mại quốc tế cần nghiên cứu
nguồn hàng để biết đơc khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị
trờng là nguồn hàng thực tế hay nguồn tiềm năng. Xác định chủng
loại mặt hàng, kích cỡ mẫu mã công dụng, chất luợng ,giá cả thời vụ,
những đặc tính riêng có của từng loại hàng. Trên cơ sở nghiên cứu
doanh nghiệp có những hớng dẫn giúp ngời sản xuất điều chỉnh sao
cho phù hợp yêu cầu của thị trờng nớc ngoài.
Mặt khác nghiên cứu nguồn hàng phải xác định dợc giá cả,
chi phí thu mua để trên cơ sở đó tính đợc hiệu quả đem lại của hoạt
động xuất khẩu.
Xây dựng hệ thống thu mua hợp lý thông qua các đại lý, các
chi nhánh của mình sẽ giúp doanh nghhiệp tiết kiệm chi phí thu
mua, nâng cao năng suất và hiệu quả thu mua .
Trớc khi xây dựng hệ thống đại lý kho tàng, trang bị bảo quản
doanh nghiệp phải có sự lựa chọn kĩ sao cho đạt yêu cầu kĩ thuật,
đảm bảo chất lợng hàng hoá, phối hợp nhịp nhàng với vận chuyển và
giảm chi phí nhất.
Lựa chọn thị trờng và đối tác.
Trong hoạt động xuất khẩu để có thể nhập vào thị trờng nớc
ngoài một cách thuận lợi ,hạn chế rủi ro ,doanh nghiệp cần thông
qua một hay nhiều công ty đang hoạt động trên thị trờng đó. Các
công ty này phải là công ty nội địa của thị trờng đó, có kinh nghiệm
cũng nh năng lực pháp lý để đảm bảo cho các bên hoạt động kinh
doanh môt cách thuận lợi có hiệu quả, không xảy ra phiền toái ,thiệt
hại cho nhau. Trong quá trình lựa chọn đối tác làm ăn công ty phải
tìm hiểu kĩ tất cả các đặc điểm của đối tác đó. Việc lựa chọn này có
thể dụa trên mối quan hệ bạn hàng sẵn có, đã hiểu biết và uy tín kinh
doanh với nhau hoặc thông qua các công ty t vấn, các cơ sở giao
dịnh hoặc qua phòng thơng mại và công nghiệp các nớc có quan hệ.
Đàm phán kí kết hợp đồng
11
Có thể có một số loại đàm phán nh: đàm phán qua th tín, đàm
phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Trong
mỗi cách đàm phán có những đặc điểm thuận lợi và bất lợi khác
nhau, điều đó yêu cầu ngời tham gia đàm phán phải nắm đợc đặc
điểm của mỗi loại đàm phán, từ đó phát huy lợi thế và khôn khéo
tránh đợc bất lợi.
Qua đàm phán dẫn đến kí kết hợp đồng - đây là nội dung quan
trọng nhất của hoạt động xuất nhập khẩu bởi vì hoạt động xuất nhập
khẩu có tiến hành đuợc hay không là phụ thuộc vào những điều
khoản đã đợc hai bên cam kết trong hợp đồng. Do đó hai bên cần
phải cân nhắc xem xét kĩ lỡng trớc khi kí. Mọi vi phạm có thể phá vỡ
hợp đồng và hợp đồng có thể bị huỷ bỏ hay bị vô hiệu hoá.
Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu (nói riêng về phía
ngời xuất khẩu ).
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thuơng đợc kí kết, đơn vị
xuất khẩu với t cách là một bên kí kết - phải thực hiện hợp đồng đó.
Đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật
quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đản đợc quyền lợi của quốc gia và
uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kih doanh, trong quá trình thực
hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng ,đơn vị xuất khẩu
phải cố gắng tiết kiệm chi phí lu thông, nâng cao tính doanh lợi và
hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch .
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh tiến
hành các công việc sau đây:
-Xin giấy phép xuất khẩu.
-Kiểm tra LC xem có đúng nội dung hợp đồng đã kí hay
không.
-Chuẩn bị hàng để giao.
-Kiểm tra hàng hoá.
12
-Thuê tàu hoặc uỷ thác thuê tàu.
-Mua bảo hiểm.
-Làm thủ tục hải quan.
-Làm thủ tục thanh toán ngoại tệ.
-Khiếu nại trọng tài ( nếu có )
Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
Nhằm đánh giá hiệu quả của xuất khẩu ngời ta sử dụng một số
chỉ tiêu sau :
* Tỉ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu: Là lợng nội tệ phải chi
đểcó một đơn vị ngoại tệ.
PX
Kxk =
TX
Trong đó:
Kxuất khẩu : là tỉ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu
PX
: là chi phí cho lô hàng xuất
TX
: là số ngoại tệ thu đợc khi bán lô hàng
Nếu Kxuất khẩu nhỏ hơn tỉ giá hối đoái thì hoạt động xuất
khẩu có hiệu quả
*Chỉ tiêu hiệu quả tơng đối của xuất khẩu:
Dxuất khẩu _ Fxuất khẩu
XXK = 100% *
Fxuất khẩu
13
Trong đó: Dxuất khẩu : doanh thu ngoại tệ thuần tuý
Fxuất khẩu : chi phí đầy đủ trong nớc đối với xuất khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm lợi nhuận trên chi phí đầy đủ
để xuất khẩu lô hàng.
*Chỉ tiêu lợi nhuận trong xuất khẩu:
-Lợi nhuận tính cho một mặt hàng:
PX = q(p - f)
trong đó: q: khối lợng hàng xuất khẩu
p: giá trị một đơn vị hàng hoá
f: chi phí đầy đủ cho một đơn vị hàng hoá
PX: lợi nhuận của mặt hàng xuất
Chỉ tiêu này giúp ta phân biệt đợc lợi nhuận của từng mặt
hàng, lô hàng hoặc chuyến hàng .
-Tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp xuất khẩu;
n
PX =
qj (pi - fi )
i=1
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp lợi nhuận hàng năm của doanh
nghiệp. Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, ngời ta sử dụng các chỉ tiêu tơng
đối nh: mức doanh lợi, chỉ tiêu về sử dụng vốn kinh doanh, năng suất
lao động...
Ngoài các chỉ tiêu định lợng ở trên, để xác định hiệu quả hoạt
động của xuất khẩu còn có các chỉ tiêu định tính, đây là các chỉ tiêu
gián tiếp rất khó lờng, nhng không phải không thể ớc lợng đợc. Các
chỉ tiêu này có thể kể ra nh sau:
14
-Chỉ tiêu thu hút các nguồn vốn đầu t liên doanh liên kết với
các tổ chức t thơng nớc ngoài.
-Chỉ tiêu mở rộng môi trờng và bạn hàng kinh doanh.
-Chỉ tiêu về uy tín, tín nhiệm về chính trị xã hội tăng lên do
hoạt động xuất khẩu đem lại...
I.4.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra đặt từ các đơn vị sản xuất trong nớc (mua đứt) sau
đó xuất khẩu ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc với
danh nghĩa hàng của mình.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh
xuất khẩu thờng cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẽ
lợi nhuận qua khâu trung gian. Với vai trò là ngời bán trực tiếp, đơn
vị ngoại thơng có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách
phẩm chất của hàng hoá. Tuy vậy, nó đòi hỏi đôn vị phải ứng trớc
một lợng vốn khá lớn đễ hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi
ro nh hàng không xuất bán đợc, thanh toán chậm do điều kiện tự
nhiên làm đơn vị không thu mua đợc hàng để xuất, do lạm phát, lãi
suất ngân hàng tăng ...
Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán kí
kết hợp đồng để xuất khẩu cho một đơn vị (bên đợc uỷ thác).
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thơng đóng
vai trò là trung gian xuất khẩu làm thay đơn vị sản xuất. Ưu điểm
của hình thức này là độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, ngời đứng ra xuất
khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không
cần đến vốn để mua hàng.. chi phí ít nhng nhận tiền nhanh, cần ít thủ
tục.
Hình thức buôn bán đối lu
15
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp
nhập khẩu ngòi bán đồng thời là ngời mua, hàng trao đổi có giá trị tơng đơng nhau. Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một
khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng hoá có giá trị xấp xỉ
lô hàng xuất.
Xuất khẩu theo nghị định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thòng là hàng trả nợ) đợc kí theo nghị định th giữa hai chính phủ.
Trên
thực tế hình thức này đợc áp dụng chủ yếu ở các nớc XHCN trớc kia.
Xuất khẩu gia công uỷ thác
Trong hình thức này đơn vị ngoại thơng đứng ra nhập nguyên
kiệu hoặc thành phẩm về cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi
thành phẩm và xuất cho bên nớc ngoài, phí này đợc thoả thuận trớc.
Hình thức này u điểm là không cần bỏ vốn kinh doanh nnhng
lại đạt hiệu quả tơng đối cao, rủi ro ít, thanh toán khá đảm bảo vì đầu
ra chắc chắn. Nhng đòi hỏi nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ này.
Hình thức xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nớc ngoài cũng tơng tự nh hình thức trên nhng chỉ khác đơn vị sản xuất tự tìm
lấynguyên liệu (trong nớc hay nhập khẩu) để sản xuất theo đúng
mẫu trong đơn hàng.
Với các hình thức xuất khẩu đa dạng trên, việc áp dụng hình
thức nào còn tuỳ thuộc vào bản thân doanh nghiệp xuất khẩu, loại
mặt hàng kinh doanh và yêu cầu nhập khẩu.
I.5.Khái quát về tình hình thị trờng lúa
gạo thế giới
I.5.1. an ninh lơng thực thực thế giới
Nhu cầu về lơng thực và thực phẩm là một nhu cầu cơ bản,
thiết yếu. Mặc dù mức sống của con ngời đã có những bớc phát triển
nhảy vọt, các nhu cầu cao cấp đã nảy sinh, đặc biệt là tại các nớc
16
đang phát triển nhng nhu cầu về lơng thực thực phẩm không những
không giảm đi mà còn tăng rất nhanh cả về số lợng và chất lợng. Tuy
nhiên, vấn đề về lơng thực, thực phẩm lại dờng nh trở thành thứ yếu
trong d luận quốc tế. Sở dĩ có tình trạng nh vậy bởi vì trên thế giới có
sự phân cách quá lớn về mức thu nhập. Khoảng 20% dân số thế giới
chiếm tới 80% tổng thu nhập toàn cầu và đối vơí nhóm ngời này lơng thực, thực phẩm rõ ràng là thứ yếu. Mặt khác nhóm ngời này
cũng là nhóm khách hàng tiêu dùng nhiều nhất nên hầu hết các
doanh nghiệp, các nhà sản xuất đổ xô vào phục vụ các nhu cầu của
nhóm khách hàng này nên vấn đề lơng thực, thực phẩm ít đợc để ý
và chúng ta bị ru ngủ bởi quan điểm: tình hình lơng thực thế giới
không có gì đáng lo ngại. Thế nhng thực tế hoàn toàn ngợc lại đặc
biệt là trong giai đoạn hiện nay. Tố chức lơng thực thế giới FAO đã
rung hồi chuông báo động về an ninh lơng thực. Trong giai đoạn tới
đây nó sẽ là vấn đề thời sự nóng bỏng bởi nhu cầu về lơng thực, thực
phẩm sẽ tăng rất nhanh trong khi sản xuất lơng thực, thực phẩm đã
có những dấu hiệu chạm trần, điều này là mối đe doạ chủ yếu đối với
an ninh lơng thực thế giới.
Nguyên nhân đầu tiên làm cho nhu cầu lơng thực của thế giới
trở nên nóng bỏng là gia tăng dân số nhanh chóng. Theo đánh giá
của Quỹ dân số LHQ (UNPFA) hành tinh của chúng ta dờng nh hớng sự lo ngại sang một vấn đề khác đó là "quả bom dân số ". Thời
báo Washington ngày 21/7/2000 cũng cho rằng Y6B "Year 6 bilions"
mới thực sự là quả bom đáng sợ. Theo UNPFA đà gia tăng này sẽ
dẫn tới dân số thế giới là 27 tỷ ngời vào năm 2150 và sẽ tiếp tục tăng
nữa. Dân số thế giới tăng nhanh dẫn tới nhiều bi kịch và bất lợi, mà
đầu tiên là nhu cầu lơng thực sẽ tăng lên đáng sợ.
Bên cạnh đó, sự bùng nổ của dân số thế giới cũng là một tác
nhân quan trọng gây ra "hiệu ứng nhà kính" mà hệ quả là sự gia tăng
cả về mật độ cũng nh cờng độ của động đất, cháy rừng, ma bão, lũ
lụt...Theo báo cáo của tổ chức Chữ thập đỏ và trăng lỡi liềm đỏ quốc
tế, trong thập kỷ 90 nhân loại đã phải gánh chịu những thảm hoạ tự
nhiên cao gấp 9 lần so với thập kỷ 60. Hậu quả của nó rất lớn và
ngành chịu thiệt hại đầu tiên, nặng nề nhất là nông nghiệp, bởi đặc
trng của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc nhiều vào tình hình khí
17
hậu. Bởi những khó khăn nêu trên khiến cho việc cung ứng lơng
thực, thực phẩm ngày càng khó theo kịp nhu cầu.
Ngay trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu lơng thực vẫn cha đợc
đáp ứng đầy đủ. Theo FAO hiện có khoảng 38 quốc gia thiếu lơng
thực trong đó có 24 quốc gia ở Châu Phi. Tại Châu á, các nớc
Indonesia, CHDCND Triều Tiên, Apganistan...cũng thiếu lơng thực,
cần viện trợ khoảng 5 triệu tấn/năm. Thế nhng sản xuất nông nghiệp
thế giới đang có những dấu hiệu chạm trần, sản lợng lơng thực năm
2000 đạt 1850 triệu tấn tuy có cao hơn mức trung bình năm năm trớc
nhng đã giảm 1,5% so với năm 1999.
Nh vậy lơng thực thế giới đang đối diện với mối đe doạ lớn:
cung ứng không theo kịp nhu cầu
I.5.2. Khái quát về tình hình thị trờng lúa gạo thế
giới
Biểu 1: Cung - cầu và dự trữ gạo toàn cầu (1970 -2002).
Đơn vị tính: 1000 ha; 1000 tấn
Năm
Diện
Năng
Sản l- Sản l- Tổng Dự trữ %dự trữ /
tích lúa
suất
ợng ợng qui tiêu
cuối
tổng tiêu
(tấn/ha)
luá
gạo
dùng
năm
dùng
1970
131,4
2,25 295,2
201,1 199,2
26,4
13,3
1980
141,2
2,67 376,6
256,8 257,2
53,7
20,9
1991
146,5
3,47 507,9
343,8 338,4
54,3
16,0
1992
146,6
3,55 520,4
352,0 347,4
58,9
17,0
1993
147,3
3,59 525,2
354,7 356,3
57,2
16,1
1994
146,7
3,62 526,9
355,7 357,8
55,0
15,4
1995
145,5
3,65 527,2
364,5 359,o
51,9
14,5
1996
147,9
3,72 540,1
371,2 367,1
49,3
13,4
1997
148,0
3,76 550,9
380,2 371,5
49,0
13,2
1998
149,7
3,80 563,5
386,8 379,7
52,1
13,7
1999
151,3
3,84 574,3
394,1 382,9
56,0
14,6
2000
154,2
3,92 585,6
408,6 390,1
60,0
15,4
2001
154,9
3,92 607,7
407,4 403,3
65,2
16,2
2002
151,9
3.93 595,0
399,9 403,5
61,6
15,3
(ớc)
Nguồn: Bộ thơng mại
Trong những năm gần đây sản xuất lúa gạo thế giới đã đạt
những thành tựu to lớn. Nhìn chung sản lợng gạo trên thế giới có xu
hớng gia tăng chủ yếu là nhờ các biện pháp gia tăng năng suất do tác
động của cuộc các mạng khoa học và công nghệ. Tuy nhiên do đặc
điểm về tự nhiên kinh tế, chính trị xã hội của từng quốc gia, từng
châu lục nên có sự khác biệt khá xa. Tổ chức Nông nghiệp và lơng
18
thực của Liên hợp quốc (FAO) lấy ngày 16 -10 hàng năm làm ngày
lơng thực thế giới để nhắc nhở và kêu gọi mọi ngời, các quốc gia
trên thế giới hợp tác lại, bằng những biện pháp hữu hiệu, phát triển
sản xuất và tiêu dùng hợp lí để chống nạn đói và suy dinh dỡng. Gạo
có tầm quan trộng khá lớn đối với các nớc đang phát triển. Khoảng
95% sản lợng toàn cầu đợc sản xuất và tiêu thụ ở các nớc đang phát
triển. Phần lớn gạo đợc tiêu thụ ngay tại nơi trồng trong khi các loại
lơng thực khác đợc xuất khẩu với khối lợng lớn hơn, lợng goạ đa ra
thị trờng thế giới chỉ chiếm 4% - 5% sản lợng. Thơng mại gạo quốc
tế có tính thị trờng mỏng, không ổn định và nhiều rủi ro. Biến động
về giá gạo thậm chí còn cao hơn giá các loại ngũ cốc khác, và vốn
luân chuyển của các nhà sản xuất, nhập khẩu gạo đòi hỏi rất cao.
Biểu 2: Buôn bán gạo toàn cầu
Đơn vị tính: 1000 tấn
xuất khẩu 1997
1998
1999
2000
2001
2002 (*)
Thailand
5.281
5.216
6.367
6.679
6.549
6.300
India
3.549
1.954
4.491
2.400
1.300
1.100
Vietnam
3.040
3.327
3.776
4.555
3.470
4.000
United States
2.624
2.292
3.165
2.650
2.756
2.650
Pakistan
1.677
1.982
1.800
1.850
2.000
1.800
China
265
938
3.734
2.708
2.950
3.200
Các nớc khác
3.926
5.152
5.272
4.257
3.869
3.639
Tổng số
20.352 20.861 28,605 25.099 22.894 22.689
NHậP KHẩU
Indonesia
1.029
808
6.081
3.900
1.300
1.300
Iran
1.344
973
500
1.000
1.100
1.400
Iraq
234
684
610
781
1.261
1.300
Nigeria
350
731
900
950
1.200
1.000
Philippines
768
814
2.187
1.000
900
950
Saudi Arabia
814
660
775
750
950
730
Các nớchác
15.813 16.191 17.552 16.718 16.183 16.009
Tổng số
20.352 20.861 28.605 25.099 22.894 22.689
Nguồn: Bộ thơng mại
(*): Dự kiến
Trong suốt những năm 1980, một số nớc châu á đã thực hiện
triệt để chính sách tự cung tự cấp gạo nhng tình trạng này đã thay
đổi một cách cơ bản vào những năm 1980 làm cho thị trờng lúa gạo
thế giới sôi động. Indonesia và Trung quốc bắt đầu dựa vào chính
sách nhập khẩu gạo để đáp ứng nhu cầu trong nớc. Nhật và Hàn
quốc đã cam kết và thong lợng với nhau khi đàm phán hiệp định
GATT để nhập khẩu gạo. Việt Nam đã thể hiện mình một cách chắc
chắn trong hàng ngũ các nớc đứng đầu về xuất khẩu gạo cùng với
Thái lan, Mĩ và Ân độ.
19
Các nớc lớn có tác động trực tiếp, chi phối đến chiều hớng của
thị trờng gạo nh Mĩ, thị trờng châu Âu (EU), Trung Quốc, ở đây cần
nhấn mạnh đến vai trò của Mĩ trong thị trờng lúa gạo quốc tế, vì về
tổng số (theo giá trị tuyệt đối), Mĩ là nớc sản xuất lơng thực hàng
đầu, về công nghệ và kĩ thuật cũng thuộc loại số một so với những nớc khác. Lại nhờ có khả năng về kho tàng bảo vệ tốt nên Mĩ có thể
điều tiết khối lợng mua vào hay bán ra trên thị trờng quốc tế, qua đó
có ảnh hởng quyết định đến giá cả và tác nhân tham gia thị trờng
này.
Thông thờng mức sống càng cao và lợng gạo tiêu thụ trên đầu
ngời càng nhỏ thì giá chênh lệch giữa các loại gạo càng lớn. Những
nớc đang phát triển, mức sống thấp cólợng gạo tiêu thụ trên đầu ngời
cao (100-150kg gạo/ ngời/năm ) thì chỉ một sự thay đổi nhỏ về giá
cả đã dẫn đến thay đổi lớn trong thu nhập hằng năm của gia đình. Do
vậy ngờitiêu thụ thờng mua gạo rẻ nhất, không để ý đến các điều
kiện khác. Những nớc nhập khẩu gạo trong nhóm này gồm:
Băngladet, Indonesia, Srilanca và nhiều nớc Tây phi. Một số nớc
mua tấm 100% để ăn, trong khi loại này thờng dùng làm bia hoặc
thức ăn gia súc. Vì vậy giá tấm có thể chiếm từ 50-75% giá gạo
ngon. ở các nớc có thu nhập cao, lợng gạo tiêu thụ bình quan đầu ngời ít nên khách hàng sẽ trả giá cao cho gạo ngon, không mua gạo xấu
dù giá rẻ. Những nớc nhập khẩu trong nhóm này gồm: Mĩ, Canada,
Tây âu, Trung đông, Singapo và một số thành phố ở Malaysia.
Nhìn chung tình hình buôn bàn gạo quốc tế khá sôi động, có
nhiều loại nhu cầu, thị trờng còn khá rộng mở đối với các nớc xuất
khẩu gạo nói chung và Việt Nam nói riêng.
I.6. Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo.
*Xuất khẩu gạo giải quyết vấn đề ngoại tệ cho quốc gia, có
ngoại tệ để nhập khẩu nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp
hoá đất nớc .
Hiện nay gạo chiếm giá trị kim ngạch lớn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của đất nớc .Trong khi đó cán cân thanh toán ngoại
tệ của Việt Nam luôn bị thâm hụt, do đó cần có một khoản ngoại tệ
20
bổ sung sự thâm hụt đó.
Công nghiệp hóa đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con
đờng tất yếu khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của
nớc ta. Để công nghiệp hoá đất nớc trong thời gian ngắn đòi hỏi phải
có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kĩ thuật công nghệ
tiên tiên tiến
Nguồn vốn để nhập khẩu hình thành từ nhiều nguồn : đầu t nớc ngoài, đi vay, viện trợ và xuất khẩu. Các nguồn đầu t nớc ngoài, đi
vay, viện trợ tuy quan trọng nhng cũng phải trả dù cách này hay cách
khác. Nguồn quan trọng nhất chỉ có thể trông chờ vào là xuất khẩu
mà trong đó xuất khẩu gạo chiếm vị trí quan trọng.
*Xuất khẩu gạo đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
Với quan điểm coi thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ
chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển để thực
hiện:
-Xuất khẩu gạo sẽ tạo điều kiện cho các ngành khác cùng cơ
hội phát triển .
-Xuất khẩu gạo tạo điều kiện, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm góp phần ổn định sản xuất .
-Tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất gạo mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
Thông qua xuất khẩu gạo Việt nam sẽ có điều kiện tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới cả về giá cả và chất lợng.
Cuộc cạnh tranh này có tác dụng ngợc trở lại buộc các doanh nghiệp
Việt nam phải tổ chức, xem xét lại khâu sản xuất, hình thành một cơ
cấu sản xuất thích hợp, các doanh nghiệp cũng cần phải nhìn lại chất
lợng sản phẩm của mình để thích nghi với những biến động của thị
trờng thế giới.
*Xuất khẩu gạo có tác dụng tác động tích cực đến việc giải
21
quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
-Tác động của xuất khẩu gạo đến đời sống nông dân đợc thể
hiện trên nhiều phơng diện. .Một mặt sản xuất gạo là nơi thu hút
nhỉều lao động và việc làm có thu nhập khá ổn định. Mặt khác xuất
khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu sản phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng phông phú của nhân dân.
-Giải pháp xuất khẩu là sự đòi hỏi nhất thiết của thực trạng
kinh tế. Khi thực hiện xuất khẩu một lợng mặt hàng gạo d thừa trong
thị trờng nội địa sẽ đợc giải quyết lập lại cung cầu ở giá cao hơn.
Nông dân không những bán đợc hàng mà còn đợc giá. Từ những
điều này mang lại cho nông dân thu nhập cao hơn và đây chính là
động lực thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển.
-Ngoài ra thông qua xuất khẩu gạo chúng ta phần nào hiểu rõ
hơn về yêu cầu của thị trờng đối với mặt hàng gạo. Mối quan hệ giữa
thị trờng nớc ngoài và sản xuất trong nớc đợc thực hiện qua xuất
khẩu là cách tốt nhất để nâng cao trình độ và hiệu quả của nền công
nghiệp.
II. Đánh giá lợi thế so sánh trong việc xuất
khẩu gạo
II.1 Những lợi thế và bất lợi của nền kinh tế
trong giai đoạn hội nhập vào khu vực và thế
giới.
Nhằm mục đích hoà nhập với đời sống kinh tế thế giới và tiến
tới việc mở rộng thị trờng xuất khẩu cho các hàng hoá xuất khẩu
Việt Nam, Việt Nam đã tích cực trong việc tham gia vào vào các tổ
chức quốc tế và khu vực.
Tháng 2/1993 Việt Nam là quan sát viên của ASEAN, tháng
10/1996 trở thành thành viên chính thức của hiệp hội .Tháng
12/1996 kí kết các văn kiện của hiệp hội nh : Hiệp định khung về
tăng cờng hợp tác kinh tế ASEAN, Hiệp định khung về chơng trình u
đãi thuế quan có hiệu lực chung, Hiệp định khung về sở hữu trí tuệ ...
và tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
Việt Nam là quan sát viên của tổ chức thơng mại quốc tế
22
(WTO) từ giữa năm 1995, tháng 1/1996 Việt nam đã gửi đơn xin gia
nhập tổ chức này.
Ngoài việc kí kết các hiệp định thơng mại với các nớc tạo thị
trờng cho hàng hoá xuất khẩu Việt nam, chúng ta cũng đã tiến hành
các cơ quan xúc tiến thơng mại nhằm cung cấp cho các nhà sản xuất
trong nớc những thông tin đày đủ về thị trờng xuất khẩu nh trung
tâm xúc tiến thơng mại Osaka và Roma. Hai trung tâm này chính là
bớc khởi đầu cho việc xây dựng Cục xúc tiến thơng mại thuộc Bộ thơng mại vào năm 2001.
Đó là những thuận lợi và cơ hội rất tốt để Việt Nam hội nhập
vào kinh tế thế giới, bởi vì nhờ tham gia vào sự phân công, hiệp tác
quốc tế sẽ mở rộng đợc thị trờng nớc ngoài, đẩy mạnh sản xuất các
mặt hàng của Việt Nam có lợi thế so sánh và nâng cao khả năng
cạnh tranh các sản phẩm của Việt nam trên thị trờng thế giới.
Nhng hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam phải
đơng đầu với thách thức lớn lao là sản phẩm và dịch vụ của Việt nam
phải cạnh tranh gay gắt với hàng nớc ngoài trên thị trờng quốc tế và
ngay cả trên thị trờng trong nớc, bởi Việt nam tham gia thị trờng thế
giới trong điều kiện nó đã đợc phân chia, phân công lao động quốc tế
đã đợc xác lập khá ổn định. Hơn nữa các doanh nghiệp Việt nam còn
rất non trẻ lại phải cạnh tranh với các tập đoàn có nhiều kinh nghiệm
trên thơng trờng.
Vì thế hội nhập thế giới và khu vực, Việt Nam còn phải phấn
đấu nhiều đặc biệt là về chất lợng hàng hoá.
II.2. Lợi thế so sánh của Việt nam về mặt
hàng gạo.
Trong một nền kinh tế hàng hoá thế giới có xu hớng khu vực
hoá và toàn cầu hoá mọi quốc gia đều mở rộng các mối quan hệ
buôn bán với nhau để phát huy lợi thế so sánh của mình trong việc
sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá nhằm thu lợi ích cao nhất để
phát triển đất nớc .Hiện tợng này thừơng thấy ở các nớc đang phát
triển là nguồn thu chủ yếu từ xuất khẩu dựa vào một hoặc một vài
mặt hàng xuất khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu này đợc hình thành
23
trên cơ sở các yếu tố thuận lợi sẵn có của các nớc đó .Điều đó đúng
nh theo định lý Heckscher- ohlin : " Một nớc sẽ sản xuất và xuất
khẩu những hàng hoá mà viẹc sản xuất ra chúng cần sử dụng nhiều
yếu tố rẻ và tơng đối sẫn có của nớc đó ". Các tiềm năng thiên nhiên
đã cho thấy những tròng hợp hết sức rõ ràng và những hình dung
sinh động về các nớc có nhiều dầu mỏ ở Trung cận đông và một số
nơi khác nh các nớc xuất khẩu đồng Zambia, Zaica, hoặc xuất khẩu
gỗ nh Malaysia, Philippin, Nga .
Việt Nam cũng nh đa số các nớc đang phát triển khác nên
không nằm ngoài xu hớng trên, nguồn tiềm năng thuận lợi của Việt
nam là điều kiện tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động .
Về tự nhiên:
*Việt nam có diện tích 330.363 km2 (thuộc loại có diện tích trung
bình trên thế giới ). Đất đai màu mỡ rất thuận lợi cho ngành nông
nghiệp.
*Bờ biển nớc ta rất thuận lợi cho giao thông đờng biển.
*Vị trí lãnh thổ đã cho nớc ta một nền khí hậu đặc biệt, nhiệt độ cao
(trung bình từ 220C đến 270C) và lợng ma hàng năm lớn (trên 1500m
), độ ẩm không khí luôn luôn trên 80% vì vậy quanh năm cây cối có
điều kiện phát triển tốt, mùa màng có thể thu hoạch đợc từ 2 đến 4
vụ. Với nền khí hậu nhiệt đới gió mùa sẽ cho phép Việt Nam phát
triển một nền nông nghiệp phong phú đa dạng bao gồm các loại cây
lơng thực và cây công nghiệp, cây ngắn ngày và dài ngày, ôn đới hay
nhiệt đới; trong đó lúa là cây lơng thực truyền thống đóng vai trò chủ
đạo.
Về lao động:
Việt Nam là một nớc có lao động trong nông nghiệp chiếm tỉ
lệ cao xấp xỉ 70% lực lợng lao động trong cả nớc. Thu nhập bình
quân đầu ngời thấp hay nói cách khác giá nhân công rẻ. Với lực lợng
lao động dồi dào và giá nhân công rẻ tạo ra sản phẩm xuất khẩu của
Việt Nam xuất hiện trên thị trờng thế giới với gía thành thấp,làm
tăng sức cạnh tranh về giá của mặt hàng xuất khẩu Việt Nam.
24
Dù rằng chúng ta có nhiều khó khăn bất lợi trong việc sản
xuất lúa nh: giống lúa có năng suất cha cao, thuỷ lợi cha đợc đầu t,
công nghệ chế biến thấp và thiên tai xảy ra bất kì nhng các nguồn
lực sản xuất mà Việt nam có lợi thế trên đây đã mở ra cho nớc ta một
con đờng phát triển mới hớng ra xuất khẩu. Theo quan điểm về lợi
thế so sánh : Việt nam có thể tận dụng u thế về điều kiện tự nhiên đất
đai, khí hậu và lao động để sản xuất ra những sản phẩm xuất khẩu
chứa hàm lợng tài nguyên và lao động cao, vốn và kĩ thuật thấp hơn,
hiện nay Việt nam vẫn là một nớc chậm phát triển thì sản xuất lúa
gạo giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. sản xuất lúa gạo
với các đặc tính của sản xuất nông nghiệp: thứ nhất là thực hiện sản
xuất thực hiện trên diện rộng và phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên về
đất đai, nguồn nớc...; thứ hai là thực hiện sản xuất cần nhiều lao
động do tính chất phân bố rộng của sản xuất và đòi hỏi bắt buộc khi
thực hiện công việc. Vì vậy, sản xuất lúa cho phép tận dụng đợc tốt
thuận lợi về lao động tài nguyên thiên nhiên đồng thời hạn chế bớt
những khó khăn về vốn, kĩ thuật - công nghệ, bởi sự đòi hỏi đầu t về
vốn trong trồng trọt không lớn và kĩ thuật máy móc phục vụ cho sản
xuất lúa ở khâu trồng và chế biến không quá phức tạp, giá thành
không cao lắm so với các loại công nghệ tinh vi. Chính vì vậy, phát
triển sản xuất lúa ở Việt Nam để xuất khẩu là rất đúng đắn nó phù
hợp với đặc điểm về nguồn lực sản xuất, cho phép tận dụng lợi thế so
sánh của nớc trên thị trờng quốc tế về mặt sản xuất mặt hàng gạo
xuất khẩu.
Chơng ii
thực trạng xuất khẩu gạo
của việt nam thời gian qua
I.tình hình sản xuất chế biến lúa gạo trong
thời gian qua
I.1.Thực trạng sản xuất lơng thực và lúa
hàng hoá.
25