1
LI M U
Dầu mỏ là nguồn năng lợng quan trọng của tất cả các nớc. Nó đang
chiếm khoảng 65% trong tổng các nguồn năng lợng toàn cầu. Về đặc điểm
kinh tế, dầu mỏ là ngành phát triển nhanh và yêu cầu về vốn đầu t rất lớn, đối
với một số công đoạn trong ngành có sự rủi ro cao. Hầu hết ở các nớc đặc biệt
là các nớc đang phát triển, dầu mỏ thờng là ngành độc quyền của doanh
nghiệp nhà nớc hoặc một số các công ty xuyên quốc gia. Nguồn thu của ngân
sách nhà nớc từ ngành dầu mỏ chiếm một tỷ trọng tơng đối cao (ở Việt Nam
trên 10%).
Đối với Việt Nam ngành dầu khí còn mới mẻ với 25 năm tuổi. Tuy trữ lợng dầu khí ở nớc ta không lớn nhng nó có vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế, là nguồn năng lợng nguyên liệu phục vụ cho nền kinh tế quốc
dân.
Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã, đang ngày càng phát triển với tốc độ
nhanh chóng, bao trùm tất cả các lĩnh vực từ thợng nguồn (tìm kiếm, thăm dò,
khai thác) đến hạ nguồn (hoá dầu, lọc dầu, chế biến kinh doanh các sản phẩm
dầu khí). Dầu thô Việt Nam bắt đầu đợc khai thác vào năm 1986 tại mỏ Bạch
Hổ do công ty Liên doanh Việt - Xô Petrol (Việt Nam - Liên Xô cũ) khai
thác, từ đó đến nay sản lợng dầu thô Việt Nam ngày càng tăng lên đáng kể.
Do ngành lọc dầu ở Việt Nam cha phát triển (trớc đây chỉ mỏ Bạch Hổ thì
nay đã có 6 mỏ đang đợc đa vào khai thác, làm cho sản lợng dầu thô ngày
càng gia tăng, nhà máy lọc dầu số một Dung Quất đang khởi công và xây
dựng đến năm 2004 mới đa vào hoạt động) nên toàn bộ sản lợng dầu thô của
Tổng công ty dầu khí đợc xuất khẩu hàng năm giá trị xuất khẩu dầu thô của
Tổng công ty đã đóng góp rất lớn trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của
nớc ta.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Dầu khí Việt Nam em đã
nghiên cứu thực tiễn hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng công ty dầu khí
Việt Nam, nhằm củng cố, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và mong
muốn đóng góp một phần nhỏ bé để đa ra giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
2
xuất khẩu dầu thô của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Vì thế em xin trình
bày đề tài:
" Hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam thực trạng và giải pháp ".
Luận văn này đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Chơng II: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam.
Chơng III: Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dầu thô của
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Qua luận văn này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn, và các
bác, cô, chú cùng các anh chị phòng kế hoạch thuộc Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam đã tận tình hớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
3
Mục lục
LI M U.....................................................................................................1
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu....8
I.Thơng mại quốc tế và vai trò của thơng mại quốc tế trong nền kinh tế
thị trờng............................................................................................................8
I.1. Nguồn gốc và lợi ích của thơng mại quốc tế...........................................8
I.1.1. Nguồn gốc, cơ sở của thơng mại quốc tế:................................................8
I.1.2. Lợi ích của thơng mại quốc tế:..............................................................12
I.2. Vai trò của thơng mại quốc tế:..............................................................12
II.Hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia...........................................................................................................14
II.1. Khái niệm xuất khẩu.............................................................................14
II.1.1. Khái niệm.............................................................................................14
II.1.2. Nhiệm vụ của xuất khẩu.......................................................................14
II.2. Vai trò của xuất khẩu...........................................................................15
II.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn chủ yếu cho nhập khẩu.......................................15
II.2.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng ngoại................15
II.2.3. Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân
dân...................................................................................................................16
II.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại................................................................................................................16
II.3. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu..................................17
II.3.1.1. Địa lý....................................................................................................18
4
II.3.1.2. Văn hoá.................................................................................................18
II.3.2. Tỷ giá hối đoái......................................................................................18
II.3.3. Cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.........................................................19
II.3.4. Chế độ, chính sách của nhà nớc (chính trị - luật pháp).......................19
II.3.5. Nguồn hàng phục vụ cho xuất khẩu.....................................................19
II.3.6. Hệ thống thông tin liên lạc - hệ thống ngân hàng tài chính quốc gia.. 20
II.4. Các hình thức xuất khẩu.......................................................................20
II.4.1. Xuất khẩu trực tiếp................................................................................20
II.4.2. Xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu uỷ thác)...............................................21
II.4.3. Xuất khẩu hàng đổi hàng (buôn bán đối lu).........................................22
II.4.4. Tạm nhập tái xuất.................................................................................22
II.4.5. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.....................................................24
II.4.6. Gia công quốc tế...................................................................................24
III.Nội dung của hoạt động xuất khẩu........................................................24
III.1. Nghiên cứu thị trờng tìm đối tác giao dịch........................................24
III.1.1. Nghiên cứu thị trờng...........................................................................24
III.1.2. Nghiên cứu giá cả, xu hớng biến động giá cả.....................................26
III.1.3. Lựa chọn đối tác giao dịch và mặt hàng kinh doanh..........................28
III.2. Xây dựng phơng án kinh doanh.........................................................28
III.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng............................................................29
III.3.1. Đàm phán............................................................................................29
III.3.2. Ký kết hợp đồng...................................................................................30
III.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng................................................................30
III.4.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu....................................................................31
5
III.4.2. Kiểm tra hàng......................................................................................31
III.4.3. Thuê tàu..............................................................................................32
III.4.3. Mua bảo hiểm.....................................................................................32
III.4.5. Làm thủ tục hải quan..........................................................................32
III.4.6. Giao hàng lên tàu................................................................................33
III.4.7. Thủ tục thanh toán..............................................................................33
III.4.8. Giải quyết khiếu nại............................................................................33
IV.đặc điểm của sản phẩm dầu khí..............................................................33
IV.1. Đặc điểm...............................................................................................33
IV.2. Vai trò của sản phẩm dầu khí.............................................................35
IV.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh dầu thô.
.........................................................................................................................36
IV.3.1. Đặc điểm hàng hoá.............................................................................36
IV.3.2. Nhân tố khách quan............................................................................37
IV.3.3. Nhân tố chủ quan................................................................................39
V.Kinh nghiệm khai thác sản xuất dầu mỏ của các nớc trên thế giới:.....40
V.1. Cơ cấu tổ chức ngành dầu mỏ của các nớc trên thế giới:...................40
V.2 Thực trạng khai thác sản xuất dầu mỏ của các nớc trên thế giới:.....44
Chơng II Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu dầu
thô của tổng công ty dầu khí Việt Nam...................................49
I- Sự ra đời và phát triển của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ..............49
I.1. Sự ra đời và phát triển của Tổng Công ty............................................49
I.2. Chức năng- nhiệm vụ - quyền hạn của Tổng Công ty.........................51
I.3. Bộ máy quản lý điều hành......................................................................52
6
I.3.1. Hội đồng quản trị...................................................................................52
I.3.2. Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.......................................................52
I.3.3. Quyền - nghĩa vụ của các đơn vị thành viên và mối quan hệ với Tổng
Công ty............................................................................................................54
II- Thực trạng quá trình sản xuất - kinh doanh của Tổng Công ty..........55
II.1. Thăm dò và khai thác dầu khí (thợng nguồn)....................................55
II.2. Khai thác sản xuất khí thiên nhiên......................................................58
II.3. Phát triển lĩnh vực hạ nguồn................................................................59
II.4. Dịch vụ dầu khí.....................................................................................61
II.5. Nghiên cứu khoa học và công nghệ...................................................62
II.6. Nguồn nhân lực......................................................................................63
III- Phân tích hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng Công ty Dầu khí
Việt Nam.........................................................................................................64
III.1. Đặc điểm lợi thế cạnh tranh của dầu thô Việt Nam.........................64
III.2. Nguồn hàng - thực trạng khai thác dầu của Tổng Công ty dầu khí
Việt Nam.........................................................................................................66
III.3. Đặc điểm khách hàng - thị trờng của dầu thô Việt Nam..................71
III.4. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. ..............................................73
III.5. Các hình thức xuất khẩu.....................................................................76
III.6. Quá trình giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng..........................77
III.6.1. Giao dịch đàm phán............................................................................77
III.6.2. Ký kết và thực hiện hợp đồng..............................................................79
III.7. Kết quả hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng Công ty Dầu khí
Việt Nam.........................................................................................................79
IV- Đánh giá qua nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu dầu thô
7
của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam...........................................................83
IV.1. Các u thế - u điểm................................................................................83
IV.2. Khó khăn tồn tại..................................................................................84
Chơng III: Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
dầu thô của Tổng công ty dầu khí Việt Nam.........................87
I.Mục tiêu và phơng hớng hoạt động của Tổng công ty dầu khí Việt Nam:
.........................................................................................................................87
I.1. Quan điểm phát triển:............................................................................87
I.2. Định hớng phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm 2020...........88
II.Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng
công ty dầu khí Việt Nam.............................................................................89
II.1. Nghiên cứu mở rộng thị trờng và khách hàng....................................89
II.2. Tăng cờng công tác thăm dò khai thác:..............................................90
II.3 Thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu :.................................................91
II.4. Đào tạo nguồn nhân lực :......................................................................92
II.5. Tăng cờng công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ :.....93
II.6. Hoàn thiện công tác cơ cấu tổ chức, quản lý kinh doanh thơng mại
quốc tế:...........................................................................................................94
II.7. Tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật :.....................................................95
II.8. Tìm vốn và sử dụng vốn có hiệu quả : ...............................................96
III. Một số kiến nghị về sự quản lý của nhà nớc :.......................................98
8
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động
xuất khẩu
I.
Thơng mại quốc tế và vai trò của thơng mại
quốc tế trong nền kinh tế thị trờng.
I.1. Nguồn gốc và lợi ích của thơng mại quốc tế.
Định nghĩa: Thơng mại quốc tế là quá trình phân phối và lu thông hàng
hoá và dịch vụ với các nớc dới hình thức mua bán thông qua quan hệ cung cầu
nhằm mục đích lợi nhuận.
I.1.1. Nguồn gốc, cơ sở của thơng mại quốc tế:
Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội, phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của
từng quốc gia.
Tính tất yếu khách quan của thơng mại quốc tế:
Do quá trình sản xuất ngày càng phát triển dẫn đến sự phân công lao động
ngày càng sâu và sự chuyên môn càng cao làm cho năng suất lao động ngày
một tăng nhanh, hàng hoá làm ra thông qua thị trờng để trao đổi lẫn nhau.
Trao đổi chính là kết quả của sự phân công lao động xã hội.
Do sự tồn tại khác biệt về kinh tế - sản xuất (đặc biệt vấn đề sở hữu t liệu
lao động) giữa các vùng, các nớc. Điều này có sự sở hữu hàng hoá khác nhau
dẫn đến sự trao đổi hàng hoá lẫn nhau thông qua thị trờng.
Do sự tồn tại nhu cầu rất đa dạng và phong phú của con ngời ở mỗi nơi,
khu vực khác nhau có nhu cầu khác nhau, mà có thể khu vực đó không đáp
ứng đợc nhu cầu mà chỉ có các sản phẩm khác, muốn thoả mãn nhu cầu thì
dẫn đến trao đổi sản phẩm lẫn nhau giữa các khu vực.
Do điều kiện tự nhiên địa lý của các nớc khác nhau đã tạo nên những đặc
sản, sản phẩm hàng hoá khác nhau rất đa dạng và phong phú, muốn thoả mãn
phải thông qua hoạt động thơng mại (trao đổi, mua bán).
9
Qua các nguyên nhân trên đã cho chúng ta thấy sự tồn tại khách quan của
phân công lao động xã hội dẫn đến việc phải trao đổi. Đó chính là cơ sở hình
thành nên thơng mại nói chung và thơng mại quốc tế nói riêng.
Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng thì một quốc gia thịnh vợng
và giàu có phải có khối lợng tiền vàng lớn. Muốn có nhiều của cải phải phát
triển buôn bán với các nớc khác. Lý thuyết của phái trọng thơng chỉ ra rằng
chỉ có lợi nhuận từ sự trao đổi không ngang giá và lừa gạt giữa các quốc gia.
Hay quan điểm của họ đa ra rằng quốc gia nào xuất siêu càng nhiều thì càng
có lợi, còn nhập khẩu càng nhiều thì càng có hại. Vì vậy các chính phủ đã tạo
điều kiện trợ giúp cho việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và hạn chế hoạt
động nhập khẩu thông qua việc điều chỉnh việc mua bán. Đến giai đoạn cuối
họ cho rằng có thể tăng cờng nhập khẩu nếu nh qua đó đẩy nhanh đợc xuất
khẩu tuy nhiên cán cân thơng mại vẫn nghiêng về phía xuất khẩu.
Trong tác phẩm " Của cải của các dân tộc", nhà kinh tế học Adamsmith
đã đa ra lý thuyết về lợi thế tuyệt đối. Ông cho rằng nếu quốc gia A sản xuất
ra hàng hoá X rẻ hơn ở quốc gia B và nếu quốc gia B sản xuất ra hàng hoá Y
rẻ hơn ở quốc gia A, khi đó quốc gia B có lợi thế tuyệt đối về hàng hoá Y. Khi
thơng mại quốc tế xảy ra, 2 quốc gia này cùng có lợi nếu cả 2 nớc cùng
chuyên môn hoá vào sản xuất mà mình có lợi thế tuyệt đối.
Số giờ công lao động để sản xuất
ra 1 đơn vị hàng hoá
Lơng thực
Quần áo
Anh
Mỹ
5
2
3
6
Ông đa ra mô hình trên và các giả thuyết:
Cạnh tranh hoàn hảo trên tất cả các thị trờng.
Chi phí vận chuyển không đáng kể giữa 2 nớc.
Lao động là yếu tố đầu vào duy nhất có thể di chuyển đợc giữa các ngành
trong một quốc gia nhng không thể di chuyển giữa các quốc gia.
Không có các rào cản đối với thơng mại tự do.
Lợi tức không đổi theo quy mô,
10
Theo mô hình, nớc Anh có lợi thế so sánh tuyệt đối về sản xuất quần áo,
còn nớc Mỹ có lợi thế so sánh tuyệt đối về lơng thực. Chính vì lẽ đó nớc Anh
sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất quần áo, Mỹ chuyên sâu vào sản xuất lơng
thực, thông qua trao đổi cả 2 nớc đều có lợi (giả sử chỉ xem xét 2 nớc trao đổi
với nhau và chỉ sản xuất 2 mặt hàng lơng thực và quần áo).
Tuy nhiên lý thuyết so sánh tuyệt đối của ông không thể giải thích đợc
cho trờng hợp giữa 2 nớc giàu và nghèo, giữa 2 nớc 1 có năng suất lao động
cao hơn nớc kia về cả 2 mặt hàng mà thơng mại quốc tế vẫn xảy ra.
Nhà kinh tế học ngời Anh David Ricardo đã trả lời đợc câu hỏi này bằng
lợi thế so sánh tơng đối. Năm 1817 ông đã chứng minh đợc rằng các quốc gia
sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất ra hàng hoá đó có chi phí tơng đối thấp hơn ở
nớc khác.
Các giả định của ông đa ra:
Cạnh tranh hoàn hảo trên các thị trờng.
Chi phí vận chuyển giữa các nớc là không đáng kể.
Lao động là yếu tố đầu vào duy nhất có thể di chuyển đợc giữa các ngành sản
xuất trong một nớc nhng không thể di chuyển giữa các nớc.
Không có cản trở nào đối với thơng mại tự do.
Lợi tức không đổi theo quy mô.
Công nghệ ở các nớc khác nhau có trình độ phát triển khác nhau.
Mô hình:
Số giờ lao động sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm
Lơng thực
Quần áo
Anh
Mỹ
5
2
6
12
Theo mô hình này thì ở Anh năng suất lao động của 2 mặt hàng lơng
thực, quần áo đều cao hơn Mỹ, hay nói cách khác Anh có lợi thế tuyệt đối về
cả 2 mặt hàng này. Tuy nhiên Ricardo đã chứng minh đợc rằng Anh - Mỹ nếu
xảy ra thơng mại giữa 2 nớc vẫn có lợi cho 2 bên bằng quy luật lợi thế tơng
đối: các nớc hay cá nhân nếu chuyên môn hoá trong việc sản xuất và xuất
khẩu các sản phẩm mà mình làm ra có chi phí tơng đối thấp hơn thì sẽ có lợi
11
ích kinh tế lớn hơn.
Quy luật lợi thế so sánh tơng đối đã nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí
sản xuất coi đó là chìa khoá của các phơng thức thơng mại.
LAF LAC
LAF LBF
<
<
LBF LBC
LAC LBC
LJi : chi phí sản xuất ra
hàng hoá j ở nớc i.
Trong trờng hợp này:
Quốc gia A có lợi thế so sánh trong sản xuất F (lơng thực).
Quốc gia B có lợi thế so sánh trong sản xuất C (quần áo).
Mô hình và lý thuyết so sánh tuyệt đối, tơng đối của Adam smith và
Ricardo chỉ giải thích đợc việc thơng mại xảy ra giữa các nớc là do sự tồn tại
khác biệt về năng suất lao động. Tuy nhiên trong thế giới thực tế thơng mại
xảy ra không chỉ xem xét mỗi yếu tố đầu vào là lao động mà còn có các yếu tố
khác nh đất đai, vốn và tài nguyên khoáng sản. Thực tế cho thấy Canada xuất
khẩu sản phẩm lâm sản sang Mỹ không phải vì những ngời công nhân làm
trong ngành lâm nghiệp của Canada có năng suất lao động tơng đối (so với
những đồng nghiệp của họ ở nớc Mỹ) cao hơn những ngành khác của Canada,
mà là vì đất nớc Canada tha dân có nhiều đất rừng theo đầu ngời hơn nớc Mỹ.
Hai nhà kinh tế ngời Thuỵ Điển Heckscher - Oblin đẫ bổ sung bằng mô
hình mới trong đó 2 ông đề cập đến hai yếu tố đầu vào là lao động và vốn với
các giả thiết sau:
Cạnh tranh là hoàn hảo.
Chi phí vận chuyển không đáng kể.
Không có rào cản đối với thơng mại tự do.
Lợi tức không đổi theo quy mô.
Lao động là yếu tố đầu vào có thể di chuyển đợc giữa các nớc.
Công nghệ và sở thích của 2 quốc gia là nh nhau.
Cán cân thơng mại ở 2 nớc tại thời điểm trao đổi và chuyên môn hoá là cân
bằng.
Không có sự di chuyển các yếu tố quốc tế, chỉ có sự di chuyển giữa các yếu tố
trong phạm vi quốc gia.
12
Cả 2 đều sử dụng có hiệu quả nhất các yếu tố trong phạm vi quốc gia.
(Với giả thiết chỉ xem xét thơng mại xảy ra giữa 2 quốc gia và đầu vào là
lao động và vốn).
Hai ông đã đa ra định lý: một nớc sẽ có lợi nếu sản xuất và chuyên môn
hoá những hàng hoá tơng đối sẵn có các yếu tố dồi dào và nhập khẩu các hàng
hoá tơng đối đắt và hiếm.
Hai ông cũng đa ra lý thuyết chứng minh thơng mại (có từ 2 yếu tố đầu
vào trở lên) sẽ ảnh hởng đến sự phân phối thu nhập của các ngành trong một
nớc.
Qua các mô hình lý thuyết của các nhà kinh tế học từ cổ điển đến hiện
đại đã làm sáng tỏ đợc nguồn gốc của thơng mại quốc tế.
I.1.2. Lợi ích của thơng mại quốc tế:
Một quốc gia không thể sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá thoả mãn
nhu cầu của dân chúng, hay nếu có thể thì cũng không đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Lợi ích mà thơng mại quốc tế đem lại là sự mở rộng khả năng tiêu
dùng hơn những gì khi cha xảy ra trao đổi thơng mại, làm động lực thúc đẩy
phát triển sản xuất, tăng tính chuyên môn hoá, làm cho sự phân công lao động
ngày càng trở nên sâu sắc, nhân tố thúc đẩy xã hội phát triển.
I.2. Vai trò của thơng mại quốc tế:
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng ta tại Đại hội lần VI đã
nhấn mạnh "Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế trong chặng đờng đầu tiên
cũng nh sự phát triển KH-KT và công nghiệp hoá XHCN của nớc ta tiến
nhanh hay chậm phụ thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ". Xu thế phát triển chung của nhiều nớc hiện
nay là thay đổi chiến lợc kinh tế từ "đóng cửa" sang "mở cửa", từ chiến lợc
"thay thế nhập khẩu" sang "hớng vào xuất khẩu", qua đó cho thấy các quốc
gia đã ngày càng chú trọng đến vai trò của thơng mại quốc tế.
Nền kinh tế "đóng cửa" về cơ bản là phát triển kinh tế tự cung, tự cấp,
sản xuất thay thế nhập khẩu. Nét đặc trng của nền kinh tế là sản xuất để trực
tiếp tiêu dùng "tự sản, tự tiêu". Tổ chức lao động xã hội diễn ra trong một
13
phạm vi hẹp mang nặng tính bảo thủ. Nó không phù hợp với các quy luật phát
triển khách quan của thế giới. Đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp là
kinh tế hàng hoá. Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá
là cả một quá trình phức tạp lâu dài và khó khăn vì tính trì trệ, bảo thủ của nền
kinh tế tự nhiên.
Chính sách "đóng cửa" không thể tồn tại lâu dài đợc là do các nguyên
nhân sau:
Trong điều kiện quốc tế hoá, đời sống kinh tế ngày càng cao, sự phân công lao
động quốc tế ngày càng sâu sắc, các nớc ngày càng phụ thuộc lẫn nhau và
tham gia vào quá trình liên kết, hợp tác quốc tế, khu vực, một chính sách
"đóng cửa" không còn thích hợp với hiện nay nữa.
Các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh nh vũ bão, nó
ngày càng trở thành nhân tố quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trong khi đó chính sách "đóng cửa" đã hạn chế khă năng tiếp thu kỹ thuật mới
làm cho nền kinh tế phát triển chậm chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, không có công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến.
Kết quả tất yếu là năng suất lao động thấp, hiệu quả kém, khả năng cạnh tranh
yếu, tốc độ phát triển chậm.
Hầu hết các nớc nghèo, lạc hậu hay đang phát triển đều thiếu vốn cho việc đầu
t vào sản xuất. Trong khi đó quá trình phát triển nền kinh tế đòi hỏi phải nhập
khẩu một khối lợng ngày càng nhiều máy móc, thiết bị và nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất. Nếu không phát triển thơng mại quốc tế thì vấn đề thiếu hụt
trong cán cân thanh toán ngày càng lớn.
Thị trờng trong nớc thu nhỏ hẹp không đủ đảm bảo cho sự phát triển công
nghiệp với quy mô hiện đại, sản xuất hàng loạt. Do đó không tạo nên việc làm
- một vấn đề mà các nớc nghèo phải quan tâm.
Trong thế giới hiện đại, không một quốc gia nào bằng chính sách "đóng
cửa" lại phát triển có hiệu quả nền kinh tế trong nớc. Muốn phát triển nhanh
mỗi nớc không thể đơn độc dựa vào nguồn lực mà phải tận dụng có hiệu quả
quả tất cả những thành tựu về kinh tế, khoa học công nghệ của loài ngời đã đạt
đợc, tận dụng tranh thủ các nguồn lực, vốn của nớc ngoài để phát triển đất n-
14
ớc.
Vai trò to lớn của thơng mại quốc tế là sự thông qua trao đổi thơng mại
mà làm cho quá trình phân công lao động, chuyên môn hoá ngày càng trở nên
sâu sắc, nó thúc đẩy cho sự phát triển của loài ngời ngày càng cao lên, ngày
càng đáp ứng kịp thời đầy đủ những nhu cầu của con ngời, nâng cao khả năng
sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của con ngời.
II.
Hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia.
II.1. Khái niệm xuất khẩu.
II.1.1. Khái niệm.
Hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu là 2 hoạt động chính cấu thành nên
thơng mại quốc tế, là hoạt động kinh doanh hàng hoá - dịch vụ giữa 1 nớc với
phần còn lại của thế giới.
Ngày nay hoạt động xuất khẩu diễn ra rất sôi nổi và đa dạng trên thị trờng quốc tế và thờng đợc các quốc gia quan tâm nhất trong chính sách đối
ngoại.
Nh vậy: hoạt động xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ
của một nớc với phần còn lại của thế giới dới hình thức mua bán thông qua
quan hệ thị trờng nhằm mục đích lợi nhuận.
II.1.2. Nhiệm vụ của xuất khẩu.
Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển và ổn định thì hoạt động xuất khẩu
phải thực hiện đợc những nhiệm vụ sau đây:
Một là: phải mở rộng thị trờng, nguồn hàng và đối tác kinh doanh nhằm
tạo ra cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự giàu có
của đất nớc.
Hai là: phải ra sức khai thác mọi nguồn lực của đất nớc nh đất đai, nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ chất xám theo
hớng khai thác lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh tơng đối.
15
Ba là: nâng cao năng lực sản suất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lợng và kim ngạch xuất khẩu.
Bốn là: tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng
những đòi hỏi của thị trờng và của khách hàng về chất lợng và số lợng có sức
hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
II.2. Vai trò của xuất khẩu.
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò
rất lớn, cụ thể là:
II.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn chủ yếu cho nhập khẩu.
Những nớc trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc (những
nớc chậm phát triển và đang phát triển nh Việt Nam) đòi hỏi phải có số vốn
rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ
cho quá trình cơ sở vật chất sản xuất hạ tầng của đất nớc.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh: liên
doanh đầu t với nớc ngoài, vai nợ, viện trợ, tài trợ....
Tuy nhiên các nguồn này thờng bấp bênh và biến đổi liên tục và có kèm
theo những cái giá phải trả bằng cách này hay bằng cách khác. Chỉ có nguồn
vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu thu về sẽ tạo điều kiện cho nhập khẩu thực
hiện những chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc một cách ổn định và vững
chắc.
II.2.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng ngoại.
Xuất khẩu làm thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi
nhất, đó là thành quả của của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo các hớng sau:
Phải xuất phát từ nhu cầu thị trờng thế giới để tổ chức và xuất khẩu những sản
phẩm mà nớc khác cần. Điều đó có tác dụng lớn đối với sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có liên quan có cơ hội thúc đẩy
16
sự phát triển. Bởi vì trong một nền kinh tế do sự phân công lao động cao, tạo
nên một sự rằng buộc lẫn nhau giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Ví
dụ khi sản phẩm dệt may đợc xuất khẩu không chỉ trong ngành dệt sản phẩm
sẽ đợc phát triển mà các ngành khác nh: sản xuất bông, sợi nhuộm, hoá phẩm.
.. sẽ cũng đợc phát triển theo, quy mô của những ngành này cũng đợc trang bị,
mở rộng thêm, cơ hội tạo thêm đợc nhiều công ăn việc làm cho công nhân các
ngành liên quan.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ và cung cấp đầu vào cho
quá trình sản xuất khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên
năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào trong nớc, thúc đẩy
nhanh quá trình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Thông qua xuất khẩu thì quốc gia đó phải xuất phát từ nhu cầu thị trờng thế
giới. Bên cạnh đó phải đối đầu cạnh tranh quyết liệt về giá cả, chất lợng trên
thị trờng thế giới. Do đó buộc quốc gia đó phải cơ cấu tổ chức lại sản xuất cho
phù hợp theo xu hớng hớng ngoại.
Xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới hoàn thiện công
tác quản lý, sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng, hạ giá thành.
II.2.3. Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của
nhân dân.
Trớc hết, sản xuất hàng hoá xuất khẩu thu hút nhiều nhân công các
ngành từ sản xuất xuất khẩu chính đến các ngành liên quan. Có nhiều công
việc dẫn đến thu nhập ổn định, dần dần từng bớc nâng cao sức tiêu dùng, sâu
xa hơn đã tạo thêm sự ổn định cho nền kinh tế xẫ hội.
II.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác đều có sự liên quan
và cho quốc gia đó ngày càng hoà đồng cùng nền kinh tế thế giới, tạo nên sự
gắn bó chặt chẽ với phân công lao động quốc tế. Thông thờng hoạt động xuất
17
khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các
quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất ra hàng hoá xuất
khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế. .., đến lợt nó chính
quan hệ đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để
phát triển kinh tế thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
II.3. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là trao đổi hàng hoá, dịch vụ qua lãnh thổ biên giới,
đối tác là những ngời nớc ngoài có phong tục tập quán, văn hoá khác nhau hay
khác nhau về quốc tịch. Hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế thực chất
cũng nh hoạt động kinh doanh trong nớc chỉ khác chăng ảnh hởng của các yếu
tố tới kinh doanh thơng mại quốc tế không những là các yếu tố trong nớc mà
còn ở thị trờng thế giới nh thông lệ quốc tế, khu vực, đồng tiền thanh toán. ...
Do đó có thể thấy rằng hoạt động xuất khẩu rất phức tạp, ta có thể thấy một số
các nhân tố chính ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu nh:
18
II.3.1. Nhân tố văn hoá - địa lý:
II.3.1.1. Địa lý.
Tức là nghiên cứu bề mặt trái đất, khí hậu, đất, nớc, con ngời, tài nguyên
thiên nhiên là những yếu tố không thể kiểm soát đợc đối với mỗi một doanh
nghiệp. Nó tác động đến nhu cầu sử dụng hàng hoá khác nhau, tạo ra các đặc
điểm hàng hoá sao cho phù hợp với từng điều kiện địa lý của từng vùng. Ví dụ
các nhà sản xuất phát hiện ra rằng các thiết bị xây dựng khi sử sụng ở Mỹ đòi
hỏi phải có sự thay đổi đáng kể nhằm thích ứng với điều kiện nhiệt độ cao và
bụi từ sa mạc Sahara.
II.3.1.2. Văn hoá.
Là tất cả các tri thức, truyền thống phong tục tập quán của con ngời. Nền
văn hoá tạo nên cách sống, sự suy nghĩ của một cộng đồng nó sẽ quyết định
đến cách thức tiêu dùng, thứ tự u tiên cho nhu cầu mong muốn đợc thoả mãn.
Đây chính là yếu tố tác động mạnh mẽ đến các hoạt động xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ. Các nhà kinh doanh phải xem xét kỹ môi trờng văn hoá của nớc ấy
trớc khi đa sản phẩm của mình vào thị trờng đó.
Ví dụ khi đa sản phẩm vào thị trờng Trung Đông thì sản phẩm nào có
biểu tợng mẫu mà quảng cáo là hình ảnh phụ nữ thì sản phẩm đó sẽ bị lên án,
bị tẩy chay ngay.
II.3.2. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền nớc này đợc biểu hiện qua
một đồng tiền của nớc khác, nó là giá cả của các loại giá cả.
Mỗi quốc gia đều có một đơn vị tiền riêng cho mình nh Việt Nam có
VNĐ, Mỹ có USD,. .. , do đó tỷ giá thể hiện sự trao đổi, sức mua giữa 2 đồng
tiền, nó gián tiếp ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu thông qua tác động đến
giá cả hàng hoá dịch vụ xuất khẩu.
Một chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái lên cao sẽ khuyến khích đợc
hoạt động sản xuất nhiều hơn, hạn chế việc nhập khẩu. Vì giá cả của hàng hoá
quốc gia đó sẽ rẻ đi trên thế giới, làm cho sức cạnh tranh tăng lên, khuyến
19
khích việc mua sản phẩm của quốc gia đó.
Đối với mỗi cấp cơ sở nh doanh nghiệp, tỷ giá hối đoái có liên quan trực
tiếp đến tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu. Nó chính là số bản tệ bỏ ra để
thu về một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu thấp hơn tỷ
giá hối đoái thì các doanh nghiệp mới thực hiện xuất khẩu và ngợc lại.
II.3.3. Cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Khi một sản phẩm đa vào thị trờng để tiêu thụ thì nó đã trở thành hàng
hoá và bị chi phối bởi quy luật cung cầu trên thị trờng. Hàng hoá xuất khẩu
cũng thế, nó bị cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng thế giới bởi các nguồn cung
khác nhau. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển mạnh
mẽ và cũng nh sự xuất hiện của các công ty xuyên quốc gia đã làm vấn đề
cạnh tranh ngày càng trở nên gay go hơn các hiện tợng cạnh tranh độc quyền,
"cá lớn nuốt cá bé", "xáp nhập - thôn tính" đã trở nên phổ biến, tinh vi hơn.
Chính vì vậy thờng xảy ra hiện tợng tranh nhau bán, tranh nhau mua, các
nớc nghèo phải, đang phát triển phải chống đỡ rất khó khăn trong việc cạnh
tranh trên thị trờng thế giới.
II.3.4. Chế độ, chính sách của nhà nớc (chính trị - luật pháp).
Khi một sản phẩm thâm nhập vào một thị trờng quốc gia khác thì nó phải
tuân thủ các điều kiện về chính trị, luật pháp của quốc gia đó nh sản phẩm
phải đạt tiêu chuẩn về điều kiện vệ sinh môi trờng, các chính sách thuế quan,
thủ tục hải quan, hạn ngạch, chính sách về hàng hoá cấm xuất nhập khẩu...
Tất cả mọi hàng hoá không phải sẽ đợc nhập khẩu vào một quốc gia khác
đang có nhu cầu cần đợc thoả mãn, mà nó phải chờ đợi xem xét quốc gia đó
có cho phép sản phẩm đó có đợc nhập khẩu hay không, số lợng hạn chế hay tự
do.
II.3.5. Nguồn hàng phục vụ cho xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu có ảnh hởng khá lớn đến công tác xuất khẩu, quy
trình sản xuất phải có đầu vào và đầu ra. Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu cho
thị trờng đầu ra, các doanh nghiệp phải tập trung cố gắng tìm nguồn vào cho
20
sản xuất. Doanh nghiệp sản xuất thì sự phụ thuộc ở các nguồn hàng thờng ít
hơn doanh nghiệp thơng mại vì họ phải tổ chức đi thu gom ở nhiều nơi mới
phục vụ đợc cho xuất khẩu.
Nhiều khi nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất hay kinh doanh xuất
khẩu hàng hoá lại phải nhập khẩu từ bên ngoài sẽ làm cho các doanh nghiệp
trở nên khó khăn hơn, và phụ thuộc nhiều hơn vì thế cũng tác động đến tiến độ
xuất khẩu hàng hoá.
II.3.6. Hệ thống thông tin liên lạc - hệ thống ngân hàng tài chính quốc
gia.
Do kinh doanh thơng mại quốc tế thờng đợc tổ chức qua biên giới lãnh
thổ quôc gia, đặc điểm quãng đờng là xa, vì thế hệ thống thông tin liên lạc là
cơ sở chính để có thể trao đổi và tìm hiểu, ký kết hợp đồng một cách nhanh
chóng nhất làm rút bớt khoảng cách về không gian địa lý. Vì thế một quốc
gia, hay một khu vực có hệ thống trang bị về thông tin tốt cũng gián tiếp
khuyến khích thúc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu của
mình.
Còn hệ thống ngân hàng tài chính thờng đợc phát triển đi sau hoạt động
xuất khẩu, nhng nếu thiếu nó sẽ trở nên gây khó khăn cho kinh doanh xuất
khẩu, vì các doanh nghiệp cần có vốn để kinh doanh, hệ thống này hoạt động
tốt sẽ tạo ra sự quay vòng nhanh chóng của quá trình tái sản xuất. Bảo đảm
trong công tác thanh toán quốc tế giữa các quốc gia, do sự xa cách về không
gian địa lý mà các doanh nghịêp ở các quốc gia khác nhau cảm thấy sự đảm
bảo an toàn trong công tác kinh doanh với nhau.
II.4. Các hình thức xuất khẩu.
II.4.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản
xuất, công ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp kí kết hợp đồng mua
bán trao đổi hàng hoá.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp
21
nhau cùng bàn bạc thảo luận để đa đên một hợp đồng hoặc không cần gặp
nhau trực tiếp mà thông qua th chào hàng, th điện tử, điện thoại, fax,... cũng
có thể tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thơng mại quốc tế đợc ký
kết.
Ưu điểm của giao dịch trực tiếp.
Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những
hiểu lầm đáng tiếc xảy ra.
Giảm đợc chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trờng, kịp thời tiếp thu ý kiến
của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phơng tiện vận tải để thực hiện
hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trờng tiêu thụ, nhất là trong
điều kiện thị trờng nhiều biến động
Hạn chế khó khăn của hoạt động xuất khẩu trực tiếp.
Đối với thị trờng mới cha từng giao dịch thờng gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai
lầm, bị ép giá trong mua bán.
Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có
năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thơng, ngoại ngữ, văn hoá của thị trờng
nớc ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
Khối lợng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp đợc các chi phí
trong giao dịch nh: giấy tờ, đi lại, điều tra, nghiên cứu thị trờng. ...
II.4.2. Xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu uỷ thác).
Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác
xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không đợc quyền thực hiện các điều
kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phơng thức thanh toán. .. mà phải
thông qua bên thứ 3 - ngời nhận uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp không đợc
phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực
tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm dịch vụ xuất khẩu
22
hàng hoá cho mình, bên nhận uỷ thác đợc nhận một khoản thù lao gọi là phí
uỷ thác.
Việc thực hiện xuất khẩu uỷ thác có tác dụng:
Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trờng tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của
mình.
Giúp cho hàng hóa của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trờng
mới mà mình cha biết, tránh đợc rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trờng đó.
Tận dụng sự am tờng hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghịêp vụ kinh
doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm... sẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc tiền của, thời gian đầu t cho việc thực hiện
xuất khẩu.
Tuy nhiên hình thức này có những khó khăn:
Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trờng (khách hàng).
Phải chia sẻ lợi nhuận.
Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hởng đến sản
xuất.
II.4.3. Xuất khẩu hàng đổi hàng (buôn bán đối lu).
Buôn bán đối lu là một phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua. Khối lợng hàng hóa
đợc trao đổi có giá trị tơng đơng. ở đây mục đích của xuất khẩu không phải
thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lợng hàng hoá có giá trị
tơng đơng.
Vì những đặc điểm đó ngời ta gọi là phơng thức hàng đổi hàng. Tuy tiền
tệ không đợc thanh toán trực tiếp nhng nó đợc làm vật ngang giá chung cho
giao dịch này.
Các bên tham gia buôn bán đối lu phải quan tâm đến sự cân bằng trong
trao đổi hàng hoá. Sự cân bằng đó thể hiện ở khía cạnh sau: cân bằng về mặt
hàng, mặt hàng quý hiếm, mặt hằng tồn kho khó bán lấy mặt hàng tồn kho.
II.4.4. Tạm nhập tái xuất.
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nớc ngoài những mặt hàng trớc đây đã
23
nhập khẩu với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng nh lúc đầu nhập khẩu.
Hình thức này đợc áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất đợc
hay sản xuất đợc nhng với khối lợng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập
từ nớc ngoài vào để sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm 2 hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu với mục đích thu về một lợng ngoại tệ lớn hơn lợng ngoại tệ bỏ ra lúc
đầu. Các bên tham gia gồm có: nớc xuất khẩu, nớc tái xuất khẩu và nớc nhập
khẩu.
Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hoá đi từ nớc xuất khẩu tới nớc tái xuất rồi lại đợc xuất khẩu từ nớc tái xuất sang nớc nhập khẩu. Ngợc
chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền. Nớc tái xuất
trả tiền cho nớc xuất khẩu và thu tiền về từ nớc nhập khẩu.
Chuyển khẩu: đợc hiểu là việc mua hàng của một nớc (nớc xuất khẩu) để bán
hàng hoá cho một nớc khác (nớc nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập khẩu
vào nớc tái xuất. Nớc tái xuất trả tiền cho nớc xuất khẩu và thu tiền về từ nớc
nhập khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là tạo ra thị trờng rộng lớn, quay vòng vốn và
đáp ứng đợc nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong nớc không thể đáp ứng đợc, tạo ra thu nhập.
Nhợc điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều
vào nớc xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi ngời
làm công tác tái xuất phải giỏi về nghiệp vụ kinh doanh tái xuất, phải nhạy
bén đối với tình hình thị trờng và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ trong
các hợp đồng mua bán.
Đối với Việt Nam các doanh nghiệp kinh doanh tậm nhập tái xuất với
điều kiện không đợc kinh doanh các hàng hoá thuộc diện cấm nhập, cấm xuất
và đợc lu kho tại Việt Nam trong vòng 30 ngày, có thể đợc gia hạn thêm tối đa
3 lần mỗi lần không quá 30 ngày.
24
II.4.5. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trờng đặc biệt, tại đó thông qua những
ngời môi giới do sở giao dịch chỉ định, ngời ta mua bán hàng hoá có khối lợng
lớn, có tính chất đồng loại và có phẩm chất có thể thay thế đợc với nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan hệ cung cầu về một
mặt hàng giao dịch trong một khu vực ở một thời điểm nhất định. Do đó giá
công bố tại sở giao dịch có thể xem nh một tài liệu tham khảo trong việc xác
định giá quốc tế.
II.4.6. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu mà trong đó một bên (gọi là
bên gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (bên
đặt gia công) để chế biến ra sản phẩm và giao lại cho bên đặt gia công và nhận
tiền gia công. Ngày nay gia công quốc tế là hình thức khá phổ biến trong hoạt
động ngoại thơng ở nhiều nớc.
III.
Nội dung của hoạt động xuất khẩu.
III.1. Nghiên cứu thị trờng tìm đối tác giao dịch.
III.1.1. Nghiên cứu thị trờng.
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất
kì công ty nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới.
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất và lu thông hàng
hoá, ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hoá ở đó có thị trờng. Ta cũng có thể
hiểu thị trờng theo 2 góc độ: thị trờng là tổng thể các quan hệ lu thông hàng
hoá tiền tệ, hay cách khác thị trờng là tổng khối lợng cầu có khả năng thanh
toán và cung có khả năng đáp ứng.
Trớc đây các doanh nghiệp ít khi chú trọng đến nghiên cứu thị trờng, sản
xuất không xuất phát từ tín hiện thị trờng mà chủ yếu chú trọng vào khâu sản
xuất do đó đã xảy ra cuộc khủng hoảng thừa (1929-1930), sau đó trở đi các
doanh nghiệp mới bắt đầu chú ý nhiều đến việc nghiên cứu thị trờng.
25
Để nắm vững đợc các yếu tố của thị trờng, hiểu biết về quy luật vận động
của chúng nhằm ứng xử kịp thời, mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến hành
các hoạt động về nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới
có rất nhiều ý nghĩa trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ
kinh tế đặc biệt là trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia,
mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững biến động của tình hình thị trờng
và giá cả hàng hoá trên thế giới là những tiền đề quan trọng nhất đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên thị trờng thế giới có hiệu quả nhất.
Công tác nghiên cứu thị trờng phải trả lời một số câu hỏi quan trọng sau
đây:
Nớc nào là nớc có thị trờng triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty.
Khả năng số lợng bán ra đợc bao nhiêu.
Sản phẩm cần có những thích ứng gì trớc những đòi hỏi của thị trờng.
Nên chọn phơng pháp bán nào cho phù hợp.
Nghiên cứu thị trờng còn phục vụ công tác kế hoạch của cơ quan nhà nớc
trong việc hoạch định chiến lợc phát triển thơng mại quốc tế, xác định cơ cấu
hàng hoá xuất nhập khẩu. ... Do vậy nó phải đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển nền kinh tế quốc dân.
Nghiên cứu thị trờng thờng sử dụng 2 phơng pháp sau.
Nghiên cứu tại bàn.
Về cơ bản nghiên cứu tại bàn gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn t
liệu, xuất bản hay không xuất bản.
Đây là phơng pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị trờng vì nó đỡ tốn
kém và phù hợp với khả năng của những ngời xuất khẩu mới tham gia vào thị
trờng thế giới. Tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nh chậm và mực độ tin
cậy thấp. Kết quả nghiên cứu tại bàn cần phải đợc bổ sung bằng nghiên cứu tại
hiện trờng.
Chìa khoá thành công của nghiên cứu tại bàn là phát hiện ra các nguồn
thông tin và triệt để khai thác những thông tin đó. Ngày nay trong thời đại tin
học, thông tin về thị trờng, hàng hoá, giá cả. .. rất phong phú. Trớc tiên đó là
các nguồn từ các tổ chức quốc tế sau: