Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
Danh sách nhóm
Phạm Nguyên Đằng ( Nhóm trưởng ).
Đỗ Văn Hài.
Quách Chấn Hào.
Lê Bảo Thắng.
Đỗ Đức Huy.
Trần Minh Tân.
Ngô Văn Linh.
Nguyễn Văn Hậu.
Lời nói đầu
Bài Tiểu Luận
1
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
Lý do chọn đề tài.
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã không ít
tạo ra sự nhãy vọt về mọi mặt, đã đưa nhân loại tiến xa hơn nữa.Từ khi
chuyển sang kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành
tựu phát triển rực rỡ về khoa học kỹ thuật, các ngành như du lịch dich vụ,
xuất khẩu, lương thực thực phẩm sang các nước, …vv. Đằng sau những thành
tựu chúng ta đã đạt được, thì cũng có không ít vấn đề mà Đẳng và nhà nước
ta cần quan tâm như: Tệ nạ xã hội, lạm phát, thất ngiệp, … Nhưng có lẽ vấn đề
được quan tâm hàng đầu ở đây có lẽ là thất nghiệp.
Thất nghiệp, đó là vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia
nào dù nền kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất
nghiệp, đó là vấn đề không tránh khỏi, chỉ có điều là thất nghiệp ở mức độ
thấp hay cao mà thôi. Thất nghiệp còn kéo theo nhiều vấn đề xã hội như cờ bạc,
trộm cắp … làm xói mòn nếp sống lành mạnh, có thể phá vỡ nhiều mối quan hệ
truyền thống , gây tổn thương về mặt tâm lý và niềm tin của nhiều người. Tạo sự
lao lắng cho toàn xã hội.
Vậy nguyên nhân chính dẫn đến thất nghiệp là do đâu?
Ở Việt Nam, trong 5 năm trở lại đây, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm,
song về con số tuyệt đối lại có sự gia tăng không nhỏ. Trong bối cảnh hiện nay,
giải quyết tình trạng thất nghiệp là một vấn đề đang được nhà nước, chính phủ
quan tâm, chú trọng.
Với đề tài : “ Phân tích tình hình thất nghiệp của Việt Nam trong 5 năm
gần đây”, nhóm sẽ trình bày khái quát nhất về tình hình thất nghiệp ở Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2010-2014, tìm hiều thực trạng, nguyên nhân của tình
trạng thất nghiệp đó và đưa ra một số giải pháp khác phục.
1.
Kết cấu của bài tiểu luận: Ngoài phần mở đầu, nội dung gồm 4 phần chính:
I.
II.
III.
IV.
Khái niệm
Thực trạng
Nguyên nhân
Giải pháp
2. Lời Cảm ơn
-Trước khi bắt đầu bài viết tiểu luận này, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới trường “ Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh”. Nơi mà
trong suốt thời gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm em được học tập, rèn
luyện và tìm hiểu thêm những kiến thức mới những trí thức mới.
-Nhóm em xin cảm ơn các anh chị và các cô chú trong thư viện trường “ Đại Học
Công Nghiệp Thực Phẩm” đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho chúng em tra cứu
thông tin và mượn tài liệu vô cùng quý giá trong quá trình làm tiểu luận.
Bài Tiểu Luận
2
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
-Trong lần làm tiểu luận đầu tiên của nhóm, tài liệu này khó tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía đọc giả, mọi ý kiến đóng góp
xin vui lòng gửi về địa chỉ gmail :
Một lần nữa, nhóm xin chân thành cảm ơn!
Tập thể nhóm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Bài Tiểu Luận
3
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................. 2
2. Lời cảm ơn............................................................................................................................. 2
NỘI DUNG
CHƯƠNG I - KHÁI NIỆM.............................................................................................. 6
1.1. Các khái niệm trong bài cần làm rõ...............................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về thất nghiệp..............................................................................6
1.3. Cơ sở thực tiển của thất nghiệp....................................................................10
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA VIỆT NAM.............................12
2.1. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014................12
2.1.1. Tình trạng thất nghiệp năm 2010.....................................................12
2.1.2. Tình trạng thất nghiệp năm 2011.....................................................15
2.1.3. Tình trạng thất nghiệp năm 2012.....................................................17
2.1.4. Tình trạng thất nghiệp năm 2013.....................................................31
2.1.5. Tình trạng thất nghiệp năm 2014.....................................................21
2.2. Tổng kết tình hình thất nghiệp giai đoạn 2010-2014..........................27
CHƯƠNG III - NGUYÊN NHÂN THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM.............................29
3.1. Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam........................................................29
3.1.1. Thất nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cầu..................29
3.1.2. Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên................................................29
3.1.3. Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp.............................30
3.2. Tác hại của thất nghiệp đối với Việt Nam.................................................30
CHƯƠNG IV - GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM..............31
4.1. Giải pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam..........................31
4.1.1. Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết..........................................31
4.1.2. Kích cầu......................................................................................................... 31
4.1.3. Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc........................................32
4.1.4. Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp...................................32
4.1.5. Những biện pháp khác...........................................................................32
4.2. Ý kiến cửa chuyên gia........................................................................................33
4.3. Ý kiến của nhóm................................................................................................... 35
KẾT LUẬN 36................................................................................................................................
PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
38
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động
theo vùng của Việt Nam năm 2010..................................................................................
Biểu đồ 2.1 : Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo vùng của
Việt Nam năm 2010................................................................................................................
Biểu đồ 2.2 : Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo vùng
của Việt Nam năm 2010........................................................................................................
Bài Tiểu Luận
4
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
Bảng 2.3 : Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động
theo vùng của Việt Nam năm 2011..................................................................................
Biểu đồ 2.3 : Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo vùng của
Việt Nam năm 2011................................................................................................................
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo vùng
của Việt Nam năm 2011........................................................................................................
Bảng 2.5: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động
theo vùng của Việt Nam năm 2012................................................................................
19
Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo vùng của
Việt Nam năm 2012................................................................................................................
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo vùng
của Việt Nam năm 2012........................................................................................................
Bảng 2.7: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động
theo vùng của Việt Nam năm 2013..................................................................................
Biểu đồ 2.6 : Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo vùng của
Việt Nam năm 2013................................................................................................................
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo vùng
của Việt Nam năm 2013........................................................................................................
Bảng 2.9: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động
theo vùng của Việt Nam năm 2014..................................................................................
Biểu đồ 2.9 : Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo vùng của
Việt Nam năm 2014................................................................................................................
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo vùng
của Việt Nam năm 2014........................................................................................................
Bảng 2.11: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao
động theo vùng của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014.............................................
Biểu đồ 2.11 : Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo vùng của
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014.......................................................................................
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo vùng
của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014..............................................................................
CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẤT NGHIỆP
1.1.
Các khái niệm trong bài cần làm rõ.
Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp cân phân biệt một vài
khái niệm sau:
Bài Tiểu Luận
5
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa là có
quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong Hiến Pháp ( Theo luật Việt Nam:
công dân được tính trong độ tuổi lao động là từ 15 tuổi trở lên, có khả năng ký kết
hợp đồng lao động )..
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm
hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm.
- Người có việc làm nhưng đang làm trong các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội.
- Người thất nghiệp là người hiện đang chưa có việc làm nhưng mong muốn
và đang tìm việc làm.
- Ngoài những người đang có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại
trong độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao
động bao gồm: người đi học, nội trợ gia đình, những người không có khả năng
lao động do đau ốm, bệnh tật và một bộ phận không muốn tìm việc làm với
nhiều lý do khác nhau.
Bảng thống kê dưới đây giúp ta hình dung
Trong độ tuổi
D
Lực lượng lao động
Có việc
Ngoài lực lượng lao
T
lao động
ân số
Ngoài độ tuổi
lao động
động (ốm đau, nội trợ,
hất
không muốn tìm việc)
nghiệp
Những khái niệm trên có tính quy ước thống kê và có thể khác nhau giữa
các quốc gia.
Do tình hình kinh tế và đặc điểm tuổi thất nghiệp có sự khác nhau giữa các
nước nên việc xác định những tiêu thức làm cơ sở xây dựng những khái niệm
trên thật không để đầy đủ và cần tiếp tục được thảo luận (thất nghiệp thật sự
thất nghiệp vô hình, bán thất nghiệp và thu nhập...).
Bài Tiểu Luận
6
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
Vậy thế nào là thất nghiệp ?
Theo ILO (Tổ chức lao động quốc tế - International Labor Organization):
“Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động
muốn làm việc, nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh
hành”.
Theo định nghĩa của kinh tế học thì thất nghiệp là tình trạng người lao
động muốn có việc làm mà không có việc làm. Người thất nghiệp là người chưa
có việc làm nhưng mong muốn và đang tìm kiếm việc làm.
Ngoài những người có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong
độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động,
bao gồm người đi học, nội trợ gia đình và những người không có khả năng lao
động do đau ốm, bệnh tật và một số bộ phận không muốn tìm việc làm với
những lý do khác nhau.
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên
tổng số lực lượng lao động xã hội.
Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp
của một quốc gia. Cũng vì thế còn có những quan niệm khác nhau về nội dung
và phương pháp tính toán., để có khả năng biểu hiện đúng và đầy đủ đặc điểm
của tình trạng thất nghiệp thực tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
1.2.
Cơ sở lý luận của thất nghiệp.
Thất nghiệp là một hiện tượng cần phải được phân loại để hiểu rõ về
thất ngiệp thì chúng ta có thể phân loại theo các tiêu thứ chủ yếu sau đây:
1.2.1. Phân theo loại hình thất nghiệp
Thất nghiệp là một gánh nặng, nhưng gánh nặng đó rơi vào bộ phận dân cư
nào, ngành nghề nào, giới tuổi nào. Cần biết những điều đó để hiểu rõ đặc điểm, đặc
tính, mức độ tác hại của nó đến nền kinh tế, các vấn đề quan tâm :
-Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam, nữ ).
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi, nghề ).
Bài Tiểu Luận
7
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ ( thành thị, nông thôn ).
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề ( ngành kinh tế, nông nghiệp ..).
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
1.2.2. Phân theo lý do thất nghiệp.
- Do bỏ việc : Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau như cho rằng lương
thấp, không hợp nghề, hợp vùng.
- Do mất việc : Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh.
- Do mới vào : Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm được việc
làm ( thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc , sinh viên tốt nghiệp đang
chờ công tác … ).
- Quay lại : Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm
việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Như vậy, thất nghiệp là con số mang tính thời điểm nó luôn biến đổi không
ngừng theo thời gian. Thất nghiệp kéo dài thường xảy ra trong nền kinh tế trì trệ
kém phát triển và khủng hoảng.
1.2.3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp.
A Thất nghiệp do sự trì trệ của nền kinh tế.
Là loại thất nghiệp khi có tỷ lệ nhất định người lao động trong lực
lượng lao động không tìm được việc làm….. do sự trì truệ của nền kinh tế. nó
được xuất hiện dưới dạng cấp tính và theo chu lì dài, ngắn tùy theo mức độ
suy thoái của nền kinh tế. có nhiều nguyên nhân dẫn đến loại hình thất nghiệp
này như:
- Suy thoái của các ngành và nền kinh tế.
- Gia tăng nhanh chóng về dân số, lao động không có biện pháp điều chỉnh
hiệu quả.
- Thiếu lao động chuyên môn – kỹ thuật và không có biện pháp khắc phục
hiệu quả.
- Có các rào cản phát triển kinh tế chưa được tháo gở.
- Có các rào cản về hành chính và sự di chuyển lao động trong nền kinh kế
cải cách hành chính không hiệu quả.
B. Thất nghiệp tạm thời.
Là sự thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển của người lao động giữa các
vùng, các địa phương, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác
nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao động trong thời
gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng (
lương cao hơn gần nhà hơn).
C. Thất nghiệp cơ cấu.
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các thị
trường lao động ( giữa các ngành nghề khu vực..) loại này gắn liền với sự biến
Bài Tiểu Luận
8
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị trường lao động .
khi sự lao động là mạnh kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và kéo
dài.
Thất nghiệp cơ cấu bao gồm:
- Những người chưa có đủ kỉ năng lao động , như những người trong độ
tuổi 20 và một số người trưởng thành nhưng chưa qua đào tạo.
- Những người có kỉ năng lao động nhưng kỉ năng này không đáp ứng được
sự thay đổi trong yêu cầu của công việc.
- Những người mà kỉ năng của họ bị mất đi sao một thời gian dài không
làm việc nên không tìm được việc làm mới.
- Những người mà kỉ năng lao động của họ không được công nhận do sự
phận biệt đố xử, như người lao động thuộc nhóm dân tộc thiểu số hay người
nước ngoài không hiểu phong tục tập quán của địa phương…..
D. Thất nghiệp do thiếu cầu.
Do sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi là thất nghiệp chu kì bởi
ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thời kí suy thoái của chu kì kinh
doanh, xảy ra ở khắp mọi nơi mọi ngành nghề.
1.1.3. Tác động của thất nghiệp.
1.1.3.1. Tác động của thất nghiệp đối với kinh tế.
Tỷ lệ thất nghiệp cao thường đi đôi với cắt giảm sản xuất của nhiều
doanh nghiệp, nhiều ngành, do đó sản lượng, doanh thu, thu nhập giảm sút.
Xét ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, thất nghiệp làm cho tăng trưởng kinh tế
thấp hoặc không có tăng trưởng, đôi khi giảm xúc nghiệm trọng, ảnh hưởng
đến mức sống của người lao động và nhân dân. Mối quan hệ giữa thay đổi về
sản lượng thất nghiệp đã được Arthur Okun phát hiện. được gọi là quy luật
Okun.
Quy luật Okun phản ánh rằng: khi GDP giảm 2% so với GDP tiềm năng
thì mức thất nghiệp tăng 1%. Như vậy nếu GDP Ban đầu là 100% tiềm năng
và giảm xuống còn 98% tiềm năng đó, thì mức thất nghiệp sẽ tăng từ 6% lên
7%. Quy luật Okun thể hiện mối qua hệ giữa sản lượng tiềm năng (Y*). Sản
lượng thực tế (Y) với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (Un) và tỉ lệ thất nghiệp thực
tế (Ut). Ut =Un + x.
1.1.3.2. Tác động xã hội của thất nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp cao và kéo dài ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội như:
- Thất nghiệp làm phát sinh tệ nạn xã hội, một số người thất nghiệp sa vào
hoạt động buôn bán và nghiên ngập ma túy, hoạt động mại dâm cờ bạc…..
Bài Tiểu Luận
9
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
- Tâm trạng chán nản, buồn chán phổ biến ở những người thất nghiệp do
giảm sút hoặc mất thu nhập, mất mối quan hệ xã hội về lao động xã hội kéo
dài…..
- Bầu không khí khuyến khích tham gia lao động trong xã hội bị lắng xuống
trong tình trạng thất nghiệp dài hạn.
1.1.4. Tính toán thất nghiệp.
Công thức tính toán thất nghiệp: L = E + U
Trong đó:
L: là lực lượng lao động.
E: là số người có việc làm.
U: là số người thất nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp là số phần trăm lao động thất nghiệp trong toàn bộ lực
lượng lao động Và tính theo công thức sau đây:
Tỷ lệ thất nghiệp: (Ru) = X 100%
Trong đó : U: là số người thất nghiệp.
L: là lực lượng lao động.
1.3.
Cơ sở thực tiển của thất nghiệp.
Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014.
Theo EIU, dù tăng trưởng tích cực trong dài hạn, kinh tế Việt Nam trong
năm 2010 và 2011 sẽ gặp nhiều thách thức. Tỉ lệ tăng trưởng có cao hơn năm
2009 (5,4%), nhưng không trở lại mức trên 8% như thời kỳ trước suy giảm.
Trong giai đoạn 2010-2011, tăng trưởng trong nước sẽ cải thiện do kinh tế
toàn cầu phục hồi, thúc đẩy xuất khẩu. Mức tăng gần đây trong nhập khẩu
cũng cho thấy nhu cầu tiêu dùng và đầu tư đang củng cố.Tuy nhiên, các giải
pháp chống suy giảm vào năm 2009 nhiều khả năng làm giảm độ linh hoạt về
chính sách.
Nhà nước sẽ không tiến hành thắt chặt mạnh mẽ chính sách
tiền tệ trong năm 2010, do e ngại làm nền kinh tế thiếu vốn, ngăn cản hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, lạm phát tăng cao và thất nghiệp tiếp
diễn (do khả năng tạo việc làm thấp) có thể ngăn cản tăng trưởng tiêu dùng
trong thời gian tới.Khu vực công nghiệp tiếp tục tăng trưởng mạnh, có cải
thiện về sản lượng so với năm 2009. Tuy nhiên, nhu cầu hàng xuất khẩu của
Việt Nam trong hai năm tới vẫn chưa bắt kịp thời kỳ trước suy thoái. Tốc độ
tăng đầu tư nước ngoài đối đối với các ngành sản xuất được dự báo là tương
Bài Tiểu Luận
10
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
đối chậm trong ngắn hạn.Theo đà tăng tích cực từ năm 2009, lĩnh vực xây
dựng sẽ tiếp tục tăng trưởng nhờ đầu tư của nhà nước trong các dự án phát
triển hạ tầng và mở rộng không gian văn phòng.
Lĩnh vực dịch vụ, động cơ phát triển chính trong năm 2009, cũng sẽ tăng
mạnh với đóng góp chủ yếu từ ngành bán lẻ và tài chính. EIU dự báo tăng
trưởng GDP hàng năm của Việt Nam sẽ ở mức mức 6,7% trong giai đoạn
2010-2011vàkhoảng7,3%trong
trong
giai
đoạn
từ
2012-2014.
Tình hình tài chính tiếp tục khó khăn
Các chỉ số chính
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Tăng trưởng GDP (%)
5.4
6.4
6.9
7.3
7.1
7.4
Lạm phát giá tiêu dùng
(%)
7
9.3
9.1
8.2
7.8
7.2
Cân đối ngân sách (% GDP) -8.9
-7.7
-6.7
-5.9
-5.5
-4.9
Cán cân tài khoản vãng lai
(% GDP)
-8.3
-7.7
-6.6
-6
-5.7
-4.7
Lãi suất cơ bản (%)
10.4
13.8
13.5
13.5
11.1
10.5
Ti giá (so với USD)
17,800 19,044 19,443 19,857 20,239 20,642
Nguồn: EIU
EIU đánh giá tình hình tài chính Việt Nam tiếp tục yếu ớt đến năm 2014,
do chi tiêu nhiều và liên tục. Việt Nam sẽ dựa vào nguồn vốn từ các nhà tài trợ
và có khả năng phát hành trái phiếu quốc tế từ nay đến năm 2014.
Lạm phát sẽ tăng trong năm 2010 trước áp lực về nguồn cung và tăng giá
hàng tiêu dùng thế giới. Dự báo, tỉ lệ lạm phát sẽ ở mức trung bình 9,2%
trong giai đoạn 2010-2011 và giảm còn 7,3% giai đoạn 2012-2014. Đồng VND
vẫn chịu áp lục giảm trước tình hình thâm hụt thương mại và mối lo lạm phát
và sẽ ở mức trung bình 19.044 VND /USD năm 2010 và 19.443 VND/USD năm
2011.
Cán cân vãng lai tiếp tục thâm hụt trong năm 2010-2011. Dù xuất khẩu hồi
phục, mức nhập khẩu tăng cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng và đầu tư trong
nước sẽ làm tình trạng thâm hụt thương mại tiếp diễn ở mức độ đáng lo ngại
trong năm nay. Cán cân dịch vụ cũng như thu nhập từ kiều hối và đầu tư)
cũng
thâm
hụt.
Sau khi giảm năm 2009, dự trữ ngoại hối của Việt Nam sẽ tăng trong giai
Bài Tiểu Luận
11
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
đoạn 2010-2014, nhờ thành công trong phát hành trái phiếu và đầu tư trực
tiếp nước ngoài tăng. Tuy nhiên, dự trữ ngoại hối sẽ không lấy lại được mức
đã có vào năm 2008 trong hai năm tới.Nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục đánh
giá tích cực về kinh tế Việt Nam trong dài hạn. Việt Nam sẽ lên hạng 65 trong
82 quốc gia trong bảng xếp hạng về môi trường kinh doanh toàn cầu của EIU
(từ hạng 70 trong năm 2009) trong giai đoạn từ 2010-2014. Tuy nhiên thứ
hạng này vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực.
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2010 – 2014
2.1.
Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014.
Bỏ qua bất bình đẳng xã hội, tội phạm hay bạo lực, giờ đây nỗi sợ hãi
kinh hoàng nhất đang hoành hành trên toàn thế giới lại chính là vấn đề không
kiếm được việc làm và hiện tượng thất nghiệp ngày càng tăng. Thất nghiệp
trở thành mối quan tâm nóng bỏng toàn cầu, vượt xa mọi vấn đề lo lắng toàn
cầu khác, kể cả cái đói nghèo, nhất là khi khủng hoảng kinh tế, tài chính gõ
cửa đến từng hộ gia đình. Nền kinh tế muốn phát triển được toàn diện và đạt
hiệu quả cao đòi hỏi phải giải quyết tốt các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát
triển của nền kinh tế trong đó có vấn đề thất nghiệp. Đây là vấn đề nóng bỏng
cấp bách và cần thiết phải giải quyết không chỉ đối với nền kinh tế nước ta mà
hầu như các nước trên thế giới phải đau đầu vì vấn đề này. Dân số nước ta
hiện nay hơn 86 triệu người trong đó có khoản 45 triệu lao động mỗi năm lại
tăng thêm 1 triệu lao động , trong khi nền kinh tế chưa có những chuyển
biếnđột phá so với những năm trước đây. Vấn đề việc làm đòi hỏi phải giải
giải quyết để đảm bảo an sinh xã hội. Nếu không được giải quyết tốt thì sẽ kéo
theo những vấn đề như : tệ nạ xã hội, lạm phát,….
Để thấy rõ thực trạng thất nghiệp ảnh hưởng như thế nào đối với nền
kinh tế cũng như những vấn đề xã hội ta cần phải tìm hiểu và phân tích cụ thể
qua từng chặn đường phát triển như sau:
2.1.1.
Thực trạng thất nghiệp năm 2010.
Tại cuộc họp báo ngày 31/ 12/2010. Tổng cục thống kê cho biết , lực
lượng lao động trong độ tuổi của nước ta năm 2010 khoảng 46,21 triệu
người, tăng 2,12% so với năm 2009. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
lao động là 2,88%.Tỷ lệ thất nghiệp khu thành thị là 4,29% và tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực nông thôn là 2,29%. So sánh với năm 2009, tỷ lệ thất nghiệp
chung đã giảm 0,02%, thất nghiệp thành thị giảm 0,17% trong khi thất
nghiệp nông thôn lại tăng thêm 0,02%.Bên cạnh tỷ lệ thất nghiệp của lao
Bài Tiểu Luận
12
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
động trong độ tuổi, tỷ lệ thiếu việc làm năm 2010 của lao động trong độ tuổi
là 4,5%; trong đó khu vực thành thị là 2,04%, khu vực nông thôn là 5,47%.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010, lực lượng lao động trong độ tuổi từ 15
trở lên là hơn 50,5 triệu người, tăng 2,68% so với năm 2009,trong đó lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động là hơn 46,2 triệu người, tăng 2,12%.
Tỷ lệ dân số cả nước 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động tăng từ
76,5% năm 2009 lên 77,3% năm 2010.
Đơn vị : (%)
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thiếu việc làm
Chung
Thàn
h thị
Nông
thôn
Chung
Thàn
h thị
Nông
thôn
Cả nước
2,88
4,29
2,29
3,57
1,82
4,26
Đồng bằng Sông Hồng
1,21
3,42
0,82
2,15
1,97
2,18
2,61
3,73
2,18
3,5
1,58
4,23
2,94
5,01
2,29
4,47
2,88
4,95
Tây Nguyên
2,15
3,37
1,66
3,7
3,37
3,83
Đông Nam Bộ
3,91
4,72
2,9
1,22
0,6
1,99
4,08
3,45
5,57
2,84
6,35
Trung du và miền núi
phía Bắc
Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung
Đồng bằng sông Cửu
Long
3,59
(Tổng cục Thống kê : 02/10/2015)
Bảng 2.1: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao
độngtheo vùng của Việt Nam năm 2010.
Ghi chú:
Series1: Chung
Series2: Thành thị
Series3: Nông thôn
1. Cả nước
2. Đồng bằng Sông Hồng
5. Tây Nguyên
3. Trung du, miền núi phía Bắc
6. Đông Nam Bộ
4. Trung Bộ, duyên hải miền Trung 7. Đồng bằng sông Cửu Long
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo vùng của Việt
Nam năm 2010.
Ghi chú:
Series1: Chung Series2: Thành thị
Series3: Nông thôn
1. Cả nước.
2. Đồng bằng Sông Hồng.
5. Tây Nguyên.
3. Trung du, miền núi phía Bắc.
6. Đông Nam Bộ.
4. Trung Bộ, duyên hải miền Trung. 7. Đồng bằng sông Cửu Long.
Bài Tiểu Luận
13
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo vùng của
Việt Nam năm 2010.
Tỷ lệ lao động khu vực nông,lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 51,9% năm
2009
xuống 48,2% năm 2010; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 21,6% lên
22,4% khu vực dịch vụ tăng từ 26,5% lên 29,4%. Tỷ lệ thất nghiệp tại thành
thị gấp đôi nông thôn.Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,88%,
khu vực thành thị có tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi cao gấp hai lần so với khu
vực nông thôn (thành thị là 4,43%, khu vực nông thôn là 2,27%). Đó là một
tin trích từ kết quả tổng hợp về tình hình lao động việc làm tháng 9 năm 2010
của Tổng cục Thống kê.
Theo đó, hiện cả nước có 77,3% người từ 15 tuổi trở lên tham gia lực
lượng lao động khu vực thành thị là 69,4%;khu cực nông thôn 80,8%. Tỷ
trọng lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật là
14,6%, chủ yếu là ở khu vực thành thị, chiếm khoảng 30%; khu vực nông thôn
chỉ 8,6%. Tổng hợp tình hình kinh tế xã hội trong 9 tháng năm 2010 của cơ
quan này cũng cho thấy, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi hiện là
4,31%, trong đó khu vực thành thị là 1,95%; khu vực nông thôn là 5,24%. Tỷ
lệ lao động nữ thiếu việc làm cao hơn lao động nam. Trong khi đó, theo một
báo cáo mới đây của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cả nước đã giải quyết được gần
1,2 triệu việc làm trong 9 tháng đầu năm, song tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi vẫn ở mức khá cao. Cụ thể, trong tháng 9, cả nước ước giải
quyết việc làm cho khoảng 141.500 người, trong đó xuất khẩu lao động ước
đạt trên 6.500 người. Tính chung 9 tháng đầu năm 2010, tổng số lược lao
động được giải quyết việc làm ước đạt 1.186,1 nghìn lược người, đạt 74,13%
kế hoạch năm; xuất khẩu lao động ước đạt 58.075 người, đạt trên 68,3% kế
2.1.2.
hoạch năm.
Thực trạng thất nghiệp năm 2011.
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực nông thôn và
ngược lại tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường cao hơn khu vực
Bài Tiểu Luận
14
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
thành thị. Năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành
thị là 3,6% và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động của khu vực nông thôn
là 3,56%. Đây là một trong những nét đặc thù của thị trường lao động nước ta
trong nhiều năm gần đây.
Biểu đồ 2.3 phản ánh tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động chia theo
thành thị - nông thôn, giới tính và các vùng kinh tế - xã hội. Đối với nước ta , tỷ
lệ thất nghiệp năm 2011 của khu vực thành thị là 3,6%, trong đó của nam là
3,02%, thấp hơn của nữ 1,25 điểm phần trăm (4,27%)
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị của các vùng kinh tế - xã hội rất khác
nhau. Con số này của Tây Nguyên là thấp nhất (1,95%) và của thành phố Hồ
Chí Minh là cao nhất (4,52%). Thất nghiệp ở khu vực thành thị của nữ cao hơn
của nam ở tất cả các vùng, trừ Trung du và miền núi phía Bắc. Đ iều này cho
thấy nhu cầu việc làm của phụ nữ là một vấn đề đáng quan tâm.
Trong 6 tháng đầu năm 2011, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả
nước ước tính đạt 50,4 triệu người , tăng 33,2 nghìn người so với lực lượng
trung bình năm 2010, trong đó nam 26 triệu người, tăng 72,4 nghìn người; nữ
24,4 triệu người, giảm 39,2 nghìn người.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước 6 thàng đầu năm là
46.4 triệu người, giảm 7,2 nghìn người so với số bình quân năm trước, trong đó
nam là 24,6 triệu người, tăng 42,6 nghìn người; nữ là 21,8 triệu người, giảm
49,8 nghìn người.
Đơn vị : (%).
Tỷ lệ thiếu việc làm
Cả nước
Trung du và miền núi phía
Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Hà Nội
Tp Hồ Chí Minh
Bài Tiểu Luận
Tỷ lệ thất nghiệp
Chung
Thàn
h thị
Nông
thôn
Chung
Thàn
h thị
Nông
thôn
2,22
3,60
1,60
2,96
1,58
3,56
0,87
2,62
0,54
1,87
1,42
1,95
1,81
3,33
1,34
4,12
1,97
4,77
2,28
3,96
1,71
3,40
2,71
3,63
1,31
1,97
2,77
2,28
4,25
1,95
2,63
3,37
3,52
4,88
1,06
1,56
2,59
1,60
2,78
3,1
1,21
4,79
1,22
0,37
2,25
0,5
2,83
0,83
0,35
3,44
1,64
5,39
1,49
0,48
15
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
(Tổng cục Thống kê : 02/10/2015)
Bảng 2.3: Tỷ lệ thât nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo
vùng ở Việt Nam năm 2011.
Ghi chú:
Series1: Chung Series2: Thành thị
Series3: Nông thôn
1. Cả nước
2. Đồng bằng Sông Hồng
6. Đông Nam Bộ
3. Trung du, miền núi phía Bắc
7. Đồng bằng sông Cửu Long
4. Trung Bộ, duyên hải miền Trung 8. Hà Nội
5. Tây Nguyên
9. Tp.Hồ Chí Minh
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo vùng của
Việt Nam năm 2011.
Ghi chú:
Series1: Chung Series2: Thành thị
Series3: Nông thôn
1. Cả nước
2. Đồng bằng Sông Hồng
6. Đông Nam Bộ
3. Trung du, miền núi phía Bắc
7. Đồng bằng sông Cửu Long
4. Trung Bộ, duyên hải miền Trung 8. Hà Nội
5. Tây Nguyên
9. Tp.Hồ Chí Minh
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo vùng của Việt
Nam năm 2011.
Lao động đang làm việc của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2011 ước tính
đạt 49,2 triệu người, tăng 171 nghìn người so với bình quân năm 2010, trong đó
48,6% làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thùy sản; 21,2% làm việc
trong khu vực công nghiệp, xây dựng và 30,2% làm việc trong khu vực dịch vụ.
Theo kết quả điều tra lao động tại 4.237 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, lao
động tháng 6/2011 của số doanh nghiệp trên uốc tình tăng 1% so với tháng 5,
trong đó khu vực doanh ngiệp Nhà nước tăng 0,3%; doanh nghiệp ngoài Nhà
nước tăng 1,3% và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 1,3%. Trong
3 ngành công nghiệp cấp I, lao động ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
1,1%; ngành khai thác tăng 0,3%; lao động ngành điện, nước tương đối ổn định.
2.1.3.
Thực trạng thất nghiệp năm 2012.
Tính đến thời điểm 1/10/2012, cả nước có 53,1 triệu người từ 15 tuổi
trở lên thuộc lực lượng lao động, trong đó 984.000 người thất nghiệp và
1.369.000 người thiếu việc làm. Lý do thất nghiệp và thiếu việc làm là do nền
kinh tế không tạo đủ việc làm cho cả lao động mới gia nhập thị trường và lao
động thất nghiệp cũ. Đây là một trong những kết quả của báo cáo điều tra
việc làm năm 2012 do Tổng cục Thống kê (Tổng cục Thống kê) phối hợp với
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tiến hành và công bố chiều 18/12 tại Hà Nội.
Bài Tiểu Luận
16
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
Theo đó, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị trong 9 tháng đầu năm 2012 ở khu
vực thành thị là 3,3%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp 1,42% ở nông
thôn; tỷ lệ thất nghiệp ở nữ là 2,36% cao hơn so với tỷ lệ 1,71% ở nam. Đứng
đầu cả nước về tỷ lệ thất nghiệp năm 2012 là Thành phố Hồ Chí Minh với
3,92%. Tiếp theo là vùng đồng bằng sông Cửu Long và Bắc Trung bộ và duyên
hải miền Trung với 2,21%. Tỷ lệ này của Hà Nội 2,15%. Tỷ lệ thất nghiệp thấp
nhất thuộc về vùng trung du và miền núi phía Bắc với 0,77%. Trong khi đó,
đứng đầu cả nước về tỷ lệ thiếu việc làm là vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
với 4,6%.
Tiếp theo là vùng đồng bằng Sông Hồng với 3,45%, Tây Nguyên là 2,9%.
Tỷ lệ thiếu việc làm của Hà Nội là 0,98%. Tỷ lệ thiếu việc làm thấp nhất thuộc
về Thành phố Hồ Chí Minh với 0,54%. Phát biểu tại lễ công bố, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm cho biết năm 2012, Việt Nam sẽ
không đạt chỉ tiêu GDP đã đề ra, doanh nghiệp lại phá sản nhiều nhưng tỷ lệ
thất nghiệp 9 tháng đầu năm 2012 là 2,01%, thấp hơn 0,33% so với cùng kỳ
2011. Lý do rất đơn giản là đặc thù văn hóa của người Việt Nam không bao
giờ chịu ngồi yên khi thiếu việc làm. Họ sẽ chuyển ngay sang làm công việc
mới, thậm chí không liên quan đến nghề nghiệp cũ để có thu nhập. Bên cạnh
đó, hệ thống bảo hiểm thất nghiệp của Việt Nam không mạnh như các nước
phát triển để có thể hỗ trợ cho người thất nghiệp đủ sống nên người lao động
thiếu việc làm hoặc thất nghiệp sẵn sàng xoay sở đủ nghề phụ để có thu nhập.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm nay theo thống kê của
Tổng cục thống kê tháng 12 là 1,96%.Theo số liệu Tổng cục thống kê,năm
2012,tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 1,96%,giảm so với mức
2,22% năm 2011.Trong đó, ỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi tại khu
vực thành thị là 3,21%, khu vực nông thôn là 1,39% (Năm 2011 các tỷ lệ
tương ứng là: 2,22%; 3,60%; 1,60%).Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong
độ tuổi năm 2012 là 2,74%, trong đó khu vực thành thị là 1,56%, khu vực
nông thôn là 3,37% (Năm 2011 các tỷ lệ tương ứng là: 2,96%; 1,58%; 3,56%).
Tổng cục Thống kê cho hay, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc
làm năm 2012 giảm nhẹ so với các tỷ lệ tương ứng của năm 2011 nhưng tỷ lệ
lao động phi chính thức năm 2012 tăng so với một số năm trước, từ 34,6%
năm 2010 tăng lên 35,8% năm 2011 và 36,6% năm 2012. Điều này cho thấy mức
sống của người dân còn thấp, hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển mạnh
nên người lao động không chịu cảnh thất nghiệp kéo dài mà chấp nhận làm
những công việc không ổn định với mức thu nhập thấp và bấp bênh.
Trong cuộc họp báo tổng kết năm 2011 đang diễn ra chiều nay (24/12),
giải thích cho việc tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam ở mức thấp, Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê Đỗ Thức cho biết, việc điều tra lao động thường diễn ra
trong vòng 7 ngày, nếu trong khoảng thời gian đó người trong độ tuổi không
Bài Tiểu Luận
17
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
làm việc gì, không có thu nhập, đang đi tìm việc... thì mới được tính là thất
nghiệp.
Đơn vị : (%).
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thiếu việc làm
Chung
Thàn
h thị
Nông
thôn
Chung
Thàn
h thị
Nông
thôn
Cả nước
1,96
3,21
1,39
2,74
1,56
3,27
Đồng bằng Sông Hồng
1,91
3,49
1,25
2,51
1,09
3,09
0,75
2,25
0,46
1,96
1,30
2,09
2,21
3,91
1,60
3,23
2,45
3,51
Tây Nguyên
1,47
1,89
1,30
2,82
2,66
2,89
Đông Nam Bộ
2,64
3,24
1,73
0,94
0,57
1,51
2,87
1,94
4,57
3,02
5,07
Trung du và miền núi
phía Bắc
Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung
Đồng bằng sông Cửu
Long
2,17
(Tổng cục Thống kê : 02/10/2015)
Bảng 2.5: Tỷ lệ thât nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo
vùng ở Việt Nam năm 2012.
Ghi chú:
Series1: Chung
Series2: Thành thị Series3: Nông thôn
Cả nước.
Đồng bằng Sông Hồng.
5. Tây Nguyên.
Trung du, miền núi phía Bắc.
6. Đông Nam Bộ.
Trung Bộ, duyên hải miền Trung. 7. Đồng bằng sông Cửu Long.
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo vùng của Việt Nam năm
2012.
1.
2.
3.
4.
Ghi chú:
Series1: Chung
Series2: Thành thị Series3: Nông thôn
1. Cả nước.
2. Đồng bằng Sông Hồng.
3. Trung du, miền núi phía Bắc.
Bài Tiểu Luận
18
5. Tây Nguyên.
6. Đông Nam Bộ.
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
4. Trung Bộ, duyên hải miền Trung. 7. Đồng bằng sông Cửu Long.
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo vùng của
Việt Nam năm 2012
Trong cuộc họp báo tổng kết năm 2011 đang diễn ra chiều (24/12), giải
thích cho việc tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam ở mức thấp, Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê Đỗ Thức cho biết, việc điều tra lao động thường diễn ra
trong vòng 7 ngày, nếu trong khoảng thời gian đó người trong độ tuổi không
làm việc gì, không có thu nhập, đang đi tìm việc... thì mới được tính là thất
nghiệp.
Những trường hợp sinh viên tốt nghiệp nhưng phải làm việc phổ thông,
bán hàng… được tính là sự chuyển dịch lao động giữa các ngành nghề. “Bản
thân sinh viên ra trường, người mất việc làm cũng chưa chắc đã thất nghiệp
ngay. Những người này có thể chuyển dịch sang khu vực phi chính thức, kinh
doanh cá thể…”, đại diện Vụ thống kê Dân số - Lao động nói.
Ông Lâm cũng cho biết điều tra lao động và việc làm do Tổng cục Thống
kê bắt đầu thực hiện từ năm 2007; trong đó tiến hành điều tra theo tháng và
công bố theo quý. Từ năm 2013, điều tra lao động việc làm sẽ tiếp tục đổi mới
theo hướng tăng cường điều tra việc làm với khu vực việc làm chính thức và
phi chính thức cũng như bổ sung thêm các câu hỏi về di cư, dịch chuyển lao
động nhằm cho ra kết quả điều tra lao động việc làm chính xác hơn, cụ thể
hơn, góp phần giúp Chính phủ và các cơ quan quản lý có thể đề ra các chính
sách và giải pháp hỗ trợ sát thực nhất dựa trên bằng chứng thực tế, nhằm
phát triển kinh tế bền vững.
Tại lễ công bố, Giám đốc ILO Việt Nam, ông Gyorgy Sziraczki đã nhấn
mạnh kết quả điều tra việc làm 2012 này một lần nữa cho thấy cần có thêm
nhiều nguồn lực để giải quyết vấn đề nền kinh tế phi chính thức-một bộ phận
gắn liền với năng suất thấp, thiếu sự bảo trợ xã hội và thu nhập nghèo nàn.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng cần có các chính sách hiệu quả hơn để giải quyết
vấn đề bất bình đẳng giới trong lao động khi số lượng người lao động thất
nghiệp là nữ vẫn cao hơn nhiều so với nam giới./.
2.1.4.
Thực trạng thất nghiệp năm 2013.
Năm 2013, tình trạng thất nghiệp sẽ tiếp tục gia tăng.
(Petrotimes) – Theo dự báo của Trung tâm Giới thiệu việc làm TP HCM, năm
2013, kinh tế tiếp tục khó khăn, thêm nhiều doanh nghiệp không trụ được
Bài Tiểu Luận
19
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
phải rời bỏ thị trường nên lượng người thất nghiệp sẽ tiếp tục gia tăng. Dự
kiến, có khoảng 150.000 người thất nghiệp trong năm này.Tình hình kinh tế
khó khăn, doanh nghiệp phá sản, cắt giảm nhân sự gia tăng, lượng lao động
thất nghiệp cũng tăng theo, trong khi đó nhu cầu tuyển dụng lao động không
nhiều khiến thị trường lao động cuối năm ở TP HCM trở nên đìu hiu. Thời
gian qua, các trung tâm đăng ký bảo hiểm thất nghiệp tại TP HCM luôn trong
tình trạng quá tải do số lượng người đăng ký thất nghiệp ngày càng tăng cao,
nhân viên giải quyết hồ sơ đăng ký bảo hiểm thất nghiệp làm không xuể công
việc. Theo thống kê của Trung tâm Giới thiệu việc làm TP HCM, 11 tháng đầu
năm 2012, tại TP HCM có khoảng 130.000 người đăng ký bảo hiểm thất
nghiệp, tăng hơn 30% so với cùng kỳ năm 2011; trung bình mỗi tháng trên
địa bàn thành phố có khoảng 11.000 người thất nghiệp.Thời gian qua các
trung tâm đăng ký bảo hiểm thất nghiệp tại TP HCM luôn trong tình trạng
quá tải Dự báo, năm 2013, kinh tế trong và ngoài nước tiếp tục khó khăn, sẽ
có thêm nhiều doanh nghiệp không trụ được phải rời bỏ thị trường, nên
lượng người thất nghiệp sẽ tiếp tục gia tăng. Ước tính năm 2013, sẽ có
khoảng 150.000 người thất nghiệp. Lượng lao động thất nghiệp gia tăng
nhưng nhu cầu tuyển dụng giảm khiến thị trường lao động khá ảm đảm. Nếu
như những năm trước, những tháng cuối năm là lúc thị trường lao động sôi
động nhất do nhu cầu tuyển dụng lao động phục vụ cho các đơn hàng dịp lễ,
tết tăng cao thì đến thời điểm này, thị trường lao động TP HCM lại khá đìu hiu
do lao động thất nghiệp gia tăng nhưng nhu cầu tuyển dụng lại giảm, số
doanh nghiệp đăng tuyển lao động rất thưa thớt và số lượng lao động tuyển
dụng cũng giảm hẳn so với mọi năm.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,18%.Tỷ lệ thất nghiệp khu
thành thị là 3,59% và tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn là 1,54%. So sánh
với năm 2012, tỷ lệ thất nghiệp chung đã tăng 0,22%, thất nghiệp thành thị
tăng 0,38% trong khi thất nghiệp nông thôn lại giảm 0,15%.Bên cạnh tỷ lệ
thất nghiệp của lao động trong độ tuổi, tỷ lệ thiếu việc làm năm 2013 của lao
Bài Tiểu Luận
20
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
động trong độ tuổi là 2,75%; trong đó khu vực thành thị là 1,48%, khu vực
nông thôn là 3,31%.
Đơn vị : ( % ).
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thiếu việc làm
Chung
Thàn
h thị
Nông
thôn
Chung
Thàn
h thị
Nông
thôn
Cả nước
2,18
3,59
1,54
2,75
1,48
3,31
Đồng bằng Sông Hồng
2,65
5,13
1,60
2,66
1,33
3,20
0,81
2,26
0,54
1,67
1,23
1,75
2,15
3,81
1,58
2,90
2,39
3,07
Tây Nguyên
1,51
2,07
1,30
2,42
2,09
2,54
Đông Nam Bộ
2,70
3,34
1,69
0,92
0,43
1,68
Đồng bằng sông Cửu
Long
2,42
2,96
2,24
5,20
2,80
6,00
Trung du và miền núi
phía Bắc
Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung
(Tổng cục Thống kê : 02/10/2015)
Bảng 2.7: Tỷ lệ thât nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo
vùng ở Việt Nam năm 2013.
Ghi chú:
Series1: Chung
Series2: Thành thị Series3: Nông thôn
Cả nước.
Đồng bằng Sông Hồng.
5. Tây Nguyên.
Trung du, miền núi phía Bắc.
6. Đông Nam Bộ.
Trung Bộ, duyên hải miền Trung. 7. Đồng bằng sông Cửu Long.
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo vùng của Việt Nam năm
2013.
1.
2.
3.
4.
Ghi chú:
Series1: Chung
1.
2.
3.
4.
Bài Tiểu Luận
Series2: Thành thị Series3: Nông thôn
Cả nước.
Đồng bằng Sông Hồng.
5. Tây Nguyên.
Trung du, miền núi phía Bắc.
6. Đông Nam Bộ.
Trung Bộ, duyên hải miền Trung. 7. Đồng bằng sông Cửu Long.
21
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo vùng của
Việt Nam năm 2013.
Theo thống kê của Ban quản lý các KCX– KCN TP HCM, trong năm 2012,
có 79 doanh nghiệp trong các KCN - KCX giảm công suất hoạt động, thu hẹp
sản xuất (26 doanh nghiệp FDI và 53 doanh nghiệp trong nước), tổng số lao
động trong các doanh nghiệp giảm lao động, giải thể là gần 400 lao động.
Cuối năm 2011 các doanh nghiệp trong các KCX – KCN TP HCM đăng ký số lao
động cần tuyển dụng mới cho năm 2012 là 50.000 nhưng thực tế suốt năm
2012 số lao động mới tăng không đáng kể, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã
thấm đòn khó khăn. Trong các sàn giao dịch việc làm hiện nay, chỉ có khoảng
20 – 30% số người nộp hồ sơ có được việc làm, trong đó, số lao động chỉ được
tuyển vào làm thời vụ chiếm đến khoảng 50%, mức lương của hầu hết các vị
trí tuyển dụng đều giảm so với những năm trước, lao động ở các doanh
nghiệp trong nước có mức lương tuyển dụng bình quân chỉ 2,8 triệu
đồng/tháng. Theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị
trường lao động TP HCM: Thị trường lao động thành phố tháng 12/2012 ổn
định, mức độ dịch chuyển lao động không cao. Trong tháng 12/2012 nhu cầu
nhân lực của thành phố khoảng 20.000 lao động, trong đó đa số là lao động
thời vụ, phục vụ chủ yếu cho các hoạt động: bán hàng, dịch vụ, nhà hàng, tư
vấn bảo hiểm… Bên cạnh đó, lượng hàng tồn kho trong doanh nghiệp vẫn còn
cao khiến doanh nghiệp không thể đẩy mạnh sản xuất. Đồng thời, hiện nay
đang vào thời điểm các doanh nghiệp tập trung lên kế hoạch chăm Tết để giữ
chân người lao động nên doanh nghiệp cũng chưa lên kế hoạch tuyển nhân
sự. Nguồn cung lao động đang vượt xa so với cầu, không chỉ lực lượng lao
động phổ thông khó tìm việc làm mà hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp cao đẳng,
đại học cũng đang phải chật vật để tìm một công việc ổn định .
2.1.5.
Thực trạng thất nghiệp năm 2014.
* Về tỉ lệ thất nghiệp: Ước tới cuối tháng 12/2014, tỷ lệ thất nghiệp của
lao động trong độ tuổi năm 2014 là 2,1%. Tỉ lệ này ở quý 1,2,3,4 lần lượt là:
2,21%; 1,84%; 2,17% và 2,1%. Tỉ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15 - 24
tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao hơn mức 6,17% của năm 2013; khu vực thành thị
là 11,49%, cao hơn mức 11,12% của năm trước; khu vực nông thôn là 4,63%,
xấp xỉ 2013.
* Về việc làm: Người lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm
2014 ước tính 53 triệu người, tăng 800.000 người so với năm 2013. Trong đó,
Bài Tiểu Luận
22
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
người lao động đang làm việc của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm 46,6% tổng số (giảm 00,2 % so với năm 2013), khu vực công nghiệp và
xây dựng chiếm 21,4% (tăng 00,2% so với năm 2013), khu vực dịch vụ chiếm
32,0% (năm 2013 là 32%). Ước tính tỷ lệ lao động phi chính thức của khu vực
phi hộ nông nghiệp năm 2014 là 56,1%, giảm 1 điểm phần trăm so với năm
2013.
* Về năng suất lao động: Theo Tổng cục Thống kê, năng suất lao động xã
hội năm 2014 theo giá hiện hành của toàn nền kinh tế ước tính đạt 74,3 triệu
đồng lao động (tương đương khoảng 3.515 USD/lao động). Trong đó, năng
suất lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 28,9 triệu đồng/lao
động, bằng 38,9% mức năng suất lao động chung của toàn nền kinh tế; khu
vực công nghiệp và xây dựng đạt 133,4 triệu đồng/lao động, gấp 1,8 lần; khu
vực dịch vụ đạt 100,7 triệu đồng/lao động, gấp 1,36 lần. Tính theo giá so sánh
năm 2010, năng suất lao động toàn nền kinh tế năm 2014 ước tính tăng 4,3%
so với năm 2013, trong đó năng suất lao động khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 2,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,3%; khu vực
dịch vụ tăng 4,4%.
Đơn vị : (%).
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thiếu việc làm
Chung
Thàn
h thị
Nông
thôn
Chung
Thàn
h thị
Nông
thôn
Cả nước
2,10
3,40
1,49
2,35
1,20
2,90
Đồng bằng Sông Hồng
2,82
4,86
1,87
2,44
0,99
3,12
Trung du và miền núi
phía Bắc
0,76
2,35
0,46
1,45
1,03
1,52
Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung
2,23
3,71
1,70
2,58
1,86
2,84
Tây Nguyên
1,22
1,94
0,93
2,49
1,89
2,73
Đông Nam Bộ
2,47
3,00
1,60
0,61
0,30
1,11
Đồng bằng sông Cửu
Long
2,06
2,79
1,83
4,20
2,32
4,80
(Tổng cụcThống kê: 02/10/2015)
Bảng 2.9: Tỷ lệ thât nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo
vùng ở Việt Nam năm 2013.
Bài Tiểu Luận
23
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
Theo Tổng cục Thống kê, năng suất lao động Việt Nam chưa cao do phụ
thuộc vào tỉ trọng lao động khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản còn cao; công
nghệ và thiết bị sản xuất còn lạc hậu; chất lượng nguồn lao động chưa cap, cơ
cấu đào tạo chưa hợp lý…
Ghi chú:
Series1: Chung
Series2: Thành thị
1. Cả nước
2. Đồng bằng Sông Hồng
3. Trung du, miền núi phía Bắc
Series3: Nông thôn
5. Tây Nguyên
6. Đông Nam Bộ
4.Trung Bộ, duyên hải miền Trung
7. Đồng bằng sông Cửu Long
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo vùng của Việt Nam năm
2014.
Series1: Chung
Ghi chú:
Series2: Thành thị Series3: Nông thôn
1. Cả nước.
2. Đồng bằng Sông Hồng.
3. Trung du, miền núi phía Bắc.
5. Tây Nguyên.
6. Đông Nam Bộ.
4.Trung Bộ, duyên hải miền Trung.
7. Đồng bằng sông Cửu Long.
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo vùng của Việt
Nam năm 2014.
Năm 2014, câu chuyện về năng suất lao động và tỉ lệ thất nghiệp đã nóng
lên sau những kết quả thống kê của ILO về năng suất lao động của lao đông
Việt Nam chỉ bằng 1/15 năng suất lao động của Singapore, 1/6 của
Malaysia... Thậm chí, năng suất lao động thấp còn là căn cứ gây nhiều ý kiến
khác nhau giữa các thành viên trong Hội đồng tiền lương Quốc gia trong việc
đề xuất mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2015. Bên cạnh đó, Bản tin thị
trường lao động việc làm quý 2/2014 do Bộ LĐ-TB&XH, Tổng cục Thống kê,
ILO công bố tỉ lệ thất nghiệp 1,84 % đã làm dấy lên những tranh luận khác
nhau về thực chất “sức khỏe” của thị trường lao động Việt Nam nói riêng và
nền kinh tế Việt Nam nói chung. Hơn 1 triệu việc làm mới từ doanh nghiệp
thành lập mới năm 2014.
Trong năm 2014, cả nước có 74.842 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
với tổng vốn đăng ký là 432,2 nghìn tỉ đồng, giảm 2,7% về số doanh nghiệp và
tăng 8,4% về số vốn đăng ký so với năm trước. Số lao động dự kiến được tạo
Bài Tiểu Luận
24
Khoa Công Nghệ Cơ Khí
GVHD: Phan Quốc Thái
việc làm của các doanh nghiệp thành lập mới là 1.091.000 người, tăng 2,8%
so với năm trước.
2.2.
Tổng kết tình hình thất nghiệp giai đoạn 2010-1014.
Đơn vị : (%).
2010
Tỷ lệ thất nghiệp
Thàn Nông
Chung
h thị
thôn
2,88
4,29
2,30
Tỷ lệ thiếu việc làm
Thàn Nông
Chung
h thị thôn
3,57
1,82
4,26
2011
2,22
3,60
1,60
2,96
1,58
3,56
2012
1,96
3,21
1,39
2,74
1,56
3,27
2013
2,18
3,59
1,54
2,75
1,48
3,31
2014
2,10
3,40
1,49
2,35
1,20
2,90
Trung
bình
2,27
3,62
1,66
2,87
1,53
3,46
(Tổng cục Thống kê : 02/10/2015)
Bảng 2.11: Tỷ lệ thât nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo
vùng ở Việt Nam giai đoạn năm 2010 – 2014.
Nhìn vào bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm ở
thành thị luôn có tỷ lệ cao hơn so với nông thôn. Nhưng tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị có xu hướng giảm dần, cụ thể năm 2011 đã giảm 0,69% so với năm
2010, năm 2013 và 2014 cũng có xu hướng giảm nhẹ. Tỷ lệ thất nghiệp ở
nông thôn thấp hơn thành thị và có xu hướng giảm, cụ thể năm 2010 là 2,30%
đến năm 2011 là 1,60% giảm đi 0,70% và đến năm 2014 chỉ còn 1,49%. Qua
bảng trên,cho thấy tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cao hơn nông thôn. Để cụ thể
hơn, biểu đồ 2.11 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm.
Ghi chú: Series1: Chung
1. Năm 2010
2. Năm 2011
Series2: Thành thị
3. Năm 2012
4. Năm 2013
Series3: Nông thôn
5. Năm 2014
6. Trung bình
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo vùng vủa Việt
Nam giai đoạn năm 2010 – 2014.
Nhìn vào bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn cao hơn
nhiều so với tỷ lệ thiếu việc làm ở thành thị. Tỷ lệ thiếu việc làm ở thành thị
năm 2011 giảm 0,24% so với năm 2010, năm 2012 giảm 0,2% so với năm
2011, năm 2013 giảm 0,08% so với năm 2012, năm 2014 giảm 0,28% so với
năm 2013. Tương tự tỉ lệ thiếu việc làm ở Nông thôn cao hơn hẳn so với
Bài Tiểu Luận
25