ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN
NGHIÊN CỨU SINH
(Lƣu hành nội bộ)
THÁI NGUYÊN - 2012
1
CÁC ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC
1/ Địa chỉ nhà Trƣờng:
Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái nguyên, Đƣờng Lƣơng
Ngọc Quyến, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái nguyên.
Điện thoại: (84-280) 855731 -851 013;
Fax: (84-280) 857 867
Website:
2/ Phòng Sau đại học: tầng 2- khu nhà A2 (nhà làm việc của văn
phòng các khoa), Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên.
Điện thoại Phòng Sau đại học: 02803 855 785,
E-mail:
3/ Đại học Thái Nguyên:
Phƣờng Tân thịnh Thành phố Thái Nguyên
Website:
4/ Ban đào tạo Sau đại học – Đại học Thái Nguyên:
Phòng 308 (tầng 3) tòa nhà văn phòng Đại học Thái Nguyên.
Điện thoại: 02803 851 588
Website:
Nghiên cứu sinh có thể dowload các biểu mẫu liên quan trong quá
trình đào tạo và tra cứu thông tin về đào tạo Sau đại học của Trường
tại các trang web trên
2
PHẦN I
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO TIẾN SỸ
(Hƣớng dẫn thực hiện quy chế đào tạo Tiến sỹ)
Căn cứ Thông tƣ số 10/2009/TT-BGD&ĐT ngày 07 tháng 05 năm 2009 của Bộ Giáo
dục & Đào tạo v/v: Ban hành “ Qui chế đào tạo trình độ Tiến sĩ”;
Thông tƣ số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trƣởng Bộ giáo dục
và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ”
ban hành kèm theo Thông tƣ số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009.
Căn cứ quyết định số 350/QĐ-ĐHTN ngày 26/4/2012 của Giám đốc Đại học Thái
Nguyên v/v: Quy định đào tạo trình độ Tiến sĩ của Đại học Thái Nguyên;
Căn cứ Quyết định số 455/QĐ- ĐHTN- SĐH ngày 16/5/2012 của Giám đốc ĐHTN
về quy định công tác quản lý đào tạo sau đại học của Đại học Thái Nguyên;
Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên hƣớng dẫn thực hiện cụ thể quá
trình đào tạo Tiến sỹ nhƣ sau:
1. Bảo vệ đề cƣơng chi tiết đề tài luận án Tiến sỹ:
1.1. Sau khi có quyết định trúng tuyển, nghiên cứu sinh (NCS) tập trung theo giấy
báo để đăng ký nhập học.
1.2. NCS đƣợc giới thiệu về khoa quản lý chuyên ngành đào tạo (sau đây gọi là khoa
chuyên môn) để thống nhất lịch bảo vệ đề cƣơng chi tiết và đề nghị nguyện vọng về
ngƣời hƣớng dẫn. Đề cƣơng chi tiết phải đƣợc xây dựng với sự giúp đỡ của ngƣời
hƣớng dẫn. (NCS có trách nhiệm liên hệ với khoa chuyên môn để thực hiện các công
việc này)
1.3. Khoa chuyên môn dự kiến và gửi danh sách hội đồng duyệt đề cƣơng chi tiết của
NCS cho Phòng Sau đại học, hội đồng này nhất thiết phải có sự tham gia của ngƣời
(hoặc tập thể) hƣớng dẫn.
1.4. Chậm nhất 2 tháng sau ngày nhập học, Khoa chuyên môn tổ chức họp hội đồng
để duyệt tên chính thức, nội dung dự kiến của đề tài luận án và ngƣời hƣớng dẫn
NCS.
1.5. Sau khi nhận đƣợc biên bản họp hội đồng, trƣờng sẽ làm văn bản đề nghị ĐHTN
ra quyết định công nhận tên đề tài luận án và danh sách cán bộ hƣớng dẫn (CBHD)
cho NCS.
2. Quá trình đào tạo:
3
2.1. Sau khi có quyết định công nhận tên đề tài luận án và CBHD, NCS phải xây
dựng và nộp kế hoạch học tập, nghiên cứu cho Phòng Sau đại học (bản kế hoạch phải
có chữ ký của CBHD và của trƣởng khoa chuyên môn), nếu sau 3 tháng kể từ ngày
có quyết định, Phòng Sau đại học không nhận đƣợc bản kế hoạch học tập của NCS,
NCS sẽ đƣợc coi là bỏ học không lý do và đƣợc đề nghị gạch tên khỏi danh sách
NCS của trƣờng. Trong thời gian học tập, nghiên cứu NCS phải sinh hoạt chuyên
môn cùng tổ bộ môn của khoa chuyên môn.
2.2. Nếu NCS chƣa có bằng thạc sỹ hoặc phải học bổ túc các môn để có bằng thạc sỹ
tƣơng đƣơng với chuyên ngành tiến sỹ, NCS phải làm đơn (theo mẫu) đăng ký môn
học với Phòng Sau đại học và dự học, dự kiểm tra và thi hết môn cùng khóa đào tạo
Thạc sĩ theo đúng quy chế.
2.3. Ít nhất sáu tháng một lần học viên phải viết và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu
cho Phòng Sau đại học, bản báo cáo có xác nhận của CBHD và Trƣởng khoa chuyên
môn. Báo cáo đƣợc nộp vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm. Nếu 13 tháng liền phòng
Sau đại học không nhận đƣợc báo cáo của NCS, trƣờng sẽ đề nghị xóa tên NCS khỏi
danh sách. Các kết quả nghiên cứu phải đƣợc báo cáo tại các buổi seminar tổ chức tại
bộ môn. NCS phải đăng ký lịch seminar với khoa chuyên môn. Nội dung buổi
seminar phải đƣợc ghi thành biên bản có chữ kí của tất cả các nhà khoa học và những
ngƣời tham dự; có xác nhận của CBHD và Trƣởng khoa chuyên môn. Các biên bản
này là một trong những điều kiện trình ĐHTN đề nghị cho NCS bảo vệ luận án cấp
cơ sở.
2.4. Việc học và thi các môn học ở trình độ tiến sỹ do Phòng Sau đại học và khoa
chuyên môn bố trí lịch, NCS sẽ thực hiện theo lịch này.
2.5. Thực hiện các chuyên đề tiến sỹ (CĐTS) và tiểu luận tổng quan:
a/ Các CĐTS đƣợc thực hiện bằng cách tự học, tự nghiên cứu của NCS dƣới sự giúp
đỡ của CBHD, lƣợng kiến thức tƣơng đƣơng 6 tín chỉ. Muộn nhất sau 1 năm kể từ
ngày có quyết định công nhận NCS, CBHD và NCS phải hoàn thành thủ tục đề nghị
3 CĐTS, bao gồm tên chuyên đề, đề cƣơng tổng quát và CBHD chuyên đề, văn bản
có chữ ký của trƣởng khoa chuyên môn. Sau khi nhận đƣợc văn bản, Phòng Sau đại
học trình Hiệu trƣởng phê duyệt.
b/ Khi NCS đã hoàn thành các CĐTS và đƣợc sự đồng ý của CBHD, NCS nộp báo
cáo chuyên đề (mỗi chuyên đề 5 quyển bìa mềm) cho khoa chuyên môn. Khoa
chuyên môn làm văn bản đề nghị cho NCS đƣợc bảo vệ các CĐTS kèm theo danh
sách Hội đồng chấm các CĐTS (hội đồng có ít nhất 3 ngƣời: 1 là trƣởng bộ môn, 1 là
cán bộ hƣớng dẫn, 1 ở cơ quan ngoài cơ sở đào tạo) và dự kiến ngày họp hội đồng.
Sau khi nhận đƣợc văn bản, Trƣờng sẽ ra quyết định thành lập hội đồng.
c/ Sau khi báo cáo xong các CĐTS, nếu cần chỉnh sửa NCS phải chỉnh sửa và nộp
bản chính cho khoa SĐH (thời gian nộp sau 7 ngày kể từ ngày báo cáo). Các văn bản
4
này sẽ đƣợc đƣa vào hồ sơ trình ĐHTN để đề nghị cho NCS bảo vệ luận án cấp Bộ
môn.
2.6. Viết bài tiểu luận tổng quan về tình hình nghiên cứu:
Khi NCS đã hoàn thành bài tiểu luận tổng quan về tình hình nghiên cứu và đƣợc sự
đồng ý của CBHD, NCS nộp bài tiểu luận cho khoa chuyên môn. Khoa chuyên môn
làm văn bản đề nghị cho NCS đƣợc báo cáo nội dung bài tiểu luận trƣớc hội đồng,
việc đánh giá tƣơng tự nhƣ chấm các CĐTS.
3. Bảo vệ luận án cấp cơ sở
3.1. Luận án tiến sỹ của NCS đƣợc đề nghị đánh giá cấp cơ sở khi đó đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
a/ NCS đã hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ của luận án và đƣợc CBHD đồng ý cho
phép bảo vệ, đã hoàn thành các môn học thuộc chƣơng trình đào tạo thạc sỹ hoặc các
môn học bổ túc (nếu có), hoàn thành các môn học trình độ tiến sỹ và các CĐTS; hoàn
thành bài tiểu luận tổng quan theo quy định.
b/ Nội dung chủ yếu của luận án đó đƣợc báo cáo trong các buổi seminar, đƣợc thông
qua tại khoa chuyên môn, có biên bản kèm theo (số buổi báo cáo trong cả khoá đào
tạo tối thiểu là 6).
c/ Nội dung chủ yếu và các kết quả nghiên cứu của luận án phải đã đƣợc báo cáo tại
các hội nghị khoa học toàn quốc hàng năm của ngành khoa học; đƣợc công bố ít nhất
trong hai bài báo trên tạp chí khoa học chuyên ngành có phản biện độc lập. Các tạp
chí khoa học trong nƣớc thuộc nhóm các tạp chí chuyên ngành đƣợc Hội đồng chức
danh giáo sƣ Nhà nƣớc đánh giá điểm công trình đến 1 điểm, đồng thời thuộc danh
mục các tạp chí khoa học mà ĐHTN quy định cho mỗi chuyên ngành đào tạo.
d/ NCS đã hoàn thành việc đóng học phí và kinh phí đào tạo (nếu có) đầy đủ. (Khoa
SĐH kiểm tra qua biên lai nộp học phí).
3.2. Các văn bản hồ sơ cho bảo vệ cấp bộ môn:
TT
Các văn bản cần phải nộp
Số
Cá nhân, đơn
lƣợng
vị thực hiện
1
Đơn xin bảo vệ luận án cấp cơ sở
2
NCS
2
Luận án đóng bìa mềm
10 cuốn NCS
3
Tóm tắt luận án
10 cuốn NCS
4
Lý lịch khoa học (có xác nhận của cơ quan 02 bản NCS
quản lý nhân sự hoặc địa phƣơng nếu là đối
tƣợng tự do)
5
Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, thạc 02 bản NCS
sĩ và bảng điểm.
6
Sao chụp bài báo và các công trình đã công 10 bộ NCS
bố liên quan đến luận án
5
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Văn bản của cán bộ hƣớng dẫn nhận xét quá
trình học tập của NCS và đề nghị cho NCS
bảo vệ cấp bộ môn
Văn bản đồng ý của các đồng tác giả nếu
các công trình có đồng tác giả
Các biên bản seminar và nội dung seminar
theo quy định
Bảng điểm các môn học chƣơng trình thạc
sỹ hoặc các môn học chuyển đổi (nếu có)
3 chuyên đề tiến sĩ
Bảng điểm các chuyên đề tiến sĩ
Tiểu luận tổng quan
Bảng điểm tiểu luận tổng quan
Bản sao quyết định công nhận NCS
Dự kiến danh sách Hội đồng chấm luận án
cấp cơ sở
Dự kiến danh sách gửi tóm tắt luận án
02 bản
NCS +
hƣớng dẫn
02 bản
NCS
03 bộ
NCS + Khoa
CM
Phòng SĐH
02 bộ
NCS
Phòng SĐH
NCS
Phòng SĐH
Phòng SĐH
Khoa
chuyên
môn
Khoa
chuyên
môn
02 bộ
CB
Sau khi NCS đã nộp đủ các văn bản theo quy định, khoa SĐH sẽ trình Hiệu trƣởng
ký công văn đề nghị ĐHTN ra quyết định thành lập hội đồng chấm luận án cơ sở
môn cho NCS.
3.3. Chuẩn bị họp hội đồng cấp cơ sở
- Khi có quyết định Hội đồng cấp cơ sở, Phòng SĐH sẽ làm các thủ tục cần thiết nhƣ
gửi hồ sơ của NCS cho các thành viên Hội đồng, thời gian để các thành viên hội
đồng đọc và viết nhận xét luận án từ 3 - 5 tuần (kể từ ngày gửi giấy mời và luận án
của NCS); thu lại đầy đủ nhận xét của các phản biện và các thành viên hội đồng.
- Sau khi đã có đủ nhận xét của các phản biện và các thành viên Hội đồng, Phòng
SĐH sẽ thông báo để Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng lên lịch họp Hội
đồng.
3.4. Báo cáo luận án tại Hội đồng cơ sở
- NCS chủ động liên hệ với Phòng SĐH để chuẩn bị địa điểm và mƣợn phƣơng
tiện (nhƣ máy chiếu, máy tính … và các vật dụng khác) nếu có nhu cầu.
- NCS báo cao bằng máy tính - Thời gian khoảng 30 phút.
- Hội đồng bảo vệ luận án cấp cơ sở họp theo lịch họp đã đƣợc ấn định.
4. Gửi phản biện kín
4.1 Thời gian gửi hồ sơ:
6
Muộn nhất sau 03 tháng kể từ ngày họp hội đồng chấm luận án cấp cơ sở,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm phải hoàn tất hồ sơ nộp ĐHTN gửi phản biện kín. Để
không bị quá hạn, NCS phải nộp các văn bản dƣới đây về Phòng Sau đại học trƣớc
hạn trên ít nhất 10 ngày để có thời gian kiểm tra hồ sơ, soạn thảo các văn bản cần
thiết và trình Hiệu trƣởng ký công văn. Nếu NCS nộp sát ngày, Trƣờng sẽ không
chịu trách nhiệm trong việc hồ sơ nộp ĐHTN không đúng hạn. Nếu quá 03 tháng,
NCS không hoàn thành đƣợc, luận án sẽ đƣợc đánh giá lại ở cấp Cơ sở.
4.2. Các văn bản nộp gửi phản biện kín
TT
Các văn bản giấy tờ
Số lƣợng
Ngƣời
thực
hiện
1 Đơn của NCS xin bảo vệ chính thức luận án
02 bản
NCS
2 Lý lịch khoa học (có xác nhận của Cơ quan quản lý 02 bản
NCS
nhân sự hoặc địa phƣơng nếu là đối tƣợng tự do)
3 Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học và bằng thạc 02 bản
NCS
sĩ, bảng điểm thạc sỹ
4 Bản giải trình các điểm đã bổ sung và sửa chữa luận 02
NCS
án sau phiên họp của hội đồng cấp cơ sở, có chữ ký
xác nhận và đồng ý của Chủ tịch Hội đồng, hai
ngƣời phản biện luận án, những thành viên có ý
kiến đề nghị bổ sung sửa chữa và Thủ trƣởng đơn vị
đào tạo.
5 Trích yếu luận án
02
NCS
6 Trang thông tin về những đóng góp mới về mặt học 02 bản in và NCS
thuật, lý luận của luận án (bằng tiếng Việt và tiếng 2 đĩa CD
Anh)- theo mẫu
chứa
file
soạn
thảo
trên phông
unicode
7 Sao chụp những bài báo, công trình công bố liên 4 bộ (2 bộ NCS
quan đến đề tài luận án
xóa
thông
(xoá tên các tác giả của bài báo và công trình)
tin, 2 bộ đầy
đủ thông tin)
8 Văn bản đồng ý của các đồng tác giả nếu các công 02 bản
NCS
trình có đồng tác giả
9 Luận án đã sửa chữa (đóng bìa mềm)
4 bộ (2 bộ NCS
xóa
thông
tin, 2 bộ đầy
7
đủ thông tin)
10 Tóm tắt luận án
4 bộ (2 bộ NCS
xóa
thông
tin, 2 bộ đầy
đủ thông tin)
11 Công văn đề nghị cho NCS bảo vệ chính thức luận 01
Phòng
án tiến sỹ.
SĐH
12 Dự kiến danh sách hội đồng chấm luận án cấp Đại 02
Khoa
học của nghiên cứu sinh.
CM, P.
SĐH
13 Biên bản đánh giá LA cấp cơ sở
01
Phòng
SĐH
14 Nhận xét của các thành viên HĐ cấp bộ môn
1 bộ
Phòng
SĐH
15 Danh sách gửi tóm tắt LA
K SĐH
16 Bảng điểm cao học, bảng điểm các chuyên đề và 02 bộ
Phòng
các môn học tiến sĩ, bảng điểm NCS có chữ ký của
SĐH
cơ sở đào tạo. (nếu là bản sao phải có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền).
17 Bản sao quyết định công nhận nghiên cứu sinh và
NCS
những văn bản quyết định những thay đổi trong quá
trình đào tạo (nếu có).
4.3. Khi có nhận xét của phản biện kín:
a/ Luận án bị trả về để đánh giá lại ở cấp cơ sở nếu cả hai phản biện độc lập đầu tiên
không tán thành luận án, hoặc phản biện thứ ba không tán thành khi luận án phải lấy
ý kiến của phản biện thứ ba. Trƣờng hợp này, luận án phải đƣợc chỉnh sửa và tổ chức
bảo vệ lại ở cấp bộ môn. Nghiên cứu sinh chỉ đƣợc phép trình lại hồ sơ đề nghị bảo
vệ sớm nhất sau 06 tháng và muộn nhất là 02 năm, kể từ ngày luận án bị trả lại. Luận
án sau khi sửa chữa phải đƣợc lấy ý kiến của các phản biện độc lập lần đầu.
b/ Khi có một phản biện độc lập không tán thành luận án, ĐHTN gửi luận án xin ý
kiến của phản biện độc lập thứ ba. Nếu phản biện độc lập thứ ba tán thành luận án thì
luận án đƣợc đƣa ra bảo vệ chính thức. Chi phí gửi xin ý kiến của phản biện độc lập
thứ ba do nghiên cứu sinh đóng góp.
Đối với ý kiến phản biện kín chƣa đồng ý cho NCS bảo vệ luận án cấp Đại học mà
phải chỉnh sửa, thì NCS có thể chỉnh sửa hoặc không chỉnh sửa, nếu không chỉnh sửa
phải có bản giải trình về việc bảo lƣu ý kiến không chỉnh sửa (bản giải trình này có
chữ ký của NCS và CBHD). Nếu có chỉnh sửa thì NCS phải:
8
Viết văn bản cam kết về thời hạn chỉnh sửa luận án và thời hạn nộp luận án
(bản cam kết phải nộp chậm nhất 1 tuần sau khi nhận đƣợc thông báo).
Nộp 3 quyển luận án đã chỉnh sửa (02 quyển không có thông tin về NCS,
ngƣời hƣớng dẫn và cơ sở đào tạo; 01 bản có đầy đủ thông tin); 3 quyển tóm tắt luận
án đã chỉnh sửa (02 bản không có thông tin về NCS, ngƣời hƣớng dẫn và cơ sở đào
tạo, 01 bản có đầy đủ thông tin)
Nộp bản tƣờng trình những nội dung đã chỉnh sửa trong luận án theo ý kiến
của phản biện kín, có xác nhận của CBHD.
Chờ kết quả phản biện kín lần 2.
Sau khi có ý kiến phản biện kín lần 2, NCS tiếp tục thực hiện các bƣớc ở mục c
dƣới đây.
c/ Nếu 2 phản biện kín đồng ý cho NCS bảo vệ chính thức luận án thì NCS phải:
- Nộp bản tƣờng trình những nội dung đó chỉnh sửa trong luận án theo ý kiến
của phản biện kín, có xác nhận của CBHD (nếu phản biện kín đồng ý cho bảo
vệ chính thức nhƣng vẫn yêu cầu chỉnh sửa).
- 1 cuốn luận án và 1cuốn tóm tắt luận án đó sửa chữa, tu chỉnh theo góp ý của
phản biện kín.
- Viết trang thông tin bằng tiếng Việt và Tiếng Anh về những đóng góp mới của luận
án (theo mẫu) + 1 đĩa CD về các nội dung trên kèm ảnh cá nhân nộp về khoa SĐH để
nộp cho ĐHTN đƣa lên mạng của Bộ GD&ĐT và mạng nội bộ của ĐHTN; (văn bản
phải có chữ ký của NCS và chữ ký xác nhận của CBHD).
- Viết lại trích yếu luận án (theo mẫu), bản trích yếu luận án có chữ ký của NCS, tập
thể CBHD. Nộp bản trích yếu luận án + 1 đĩa CD.
- Dịch Tóm tắt luận án sang tiếng Anh, nộp đĩa CD.
Sau khi nhận đủ các văn bản trên, Trƣờng Đại học Sƣ phạm mới gửi hồ sơ để ĐHTN
xem xét ra quyết định thành lập Hội đồng bảo vệ luận án cấp Đại học cho NCS.
5. Bảo vệ luận án cấp Đại học:
5.1. Khi có quyết định thành lập Hội đồng bảo vệ luận án cấp Đại học, NCS phải nộp
các văn bản sau đây:
TT
Các văn bản giấy tờ
Số lƣợng
Đơn vị, cá nhân
Thực hiện
1 Luận án chính thức (đóng bìa cứng)
10 quyển
NCS
2 Tóm tắt luận án
Ít nhất 60 cuốn NCS
- Trang bìa hai của tóm tắt phải ghi đủ
các thông tin về họ tên, học vị, học hàm,
nơi công tác của 3 phản biện.
- Có thể tìm luận án tại:
+ Thƣ viện Quốc gia
9
+ Trung tâm Học liệu Đại học Thái
Nguyên
+ Thƣ viện Trƣờng ĐHSP - ĐNTN
3 Các công trình đã công bố
10 bộ
NCS
Sau khi nhận đủ các văn bản trên, Phòng Sau đại học có trách nhiệm gửi luận
án, tóm tắt đến các thành viên HĐ, gửi tóm tắt luận án theo danh sách đã đƣợc HĐ
cấp bộ môn thông qua cho các đơn vị và cá nhân.
5.2. Điều kiện đƣợc bảo vệ cấp Đại học (bảo vệ chính thức)
Để đƣợc tổ chức đánh giá luận án cấp Đại học, NCS phải đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu về hồ sơ bảo vệ luận án cấp Đại học theo quy định, đồng thời phải đáp ứng các điều
kiện sau:
1. Thời gian, địa điểm bảo vệ luận án, tên đề tài luận án của nghiên cứu sinh đã
đƣợc công bố công khai, rộng rãi trên trang web của ĐHTN ( và
) và trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trên bảng tin của
ĐHTN, đơn vị đào tạo, trên báo nhân dân, trƣớc ngày bảo vệ ít nhất 10 ngày để những
ngƣời quan tâm có thời gian tìm hiểu luận án và dự phiên bảo vệ luận án (trừ luận án bảo
vệ theo chế độ mật).
2. Sau khi có Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Đại học, luận
án, tóm tắt luận án đã đƣợc gửi đến các thành viên Hội đồng, các nhà khoa học, các tổ
chức khoa học theo danh sách đƣợc Giám đốc ĐHTN quyết định và đã đƣợc trƣng bày ở
phòng đọc Trung tâm học liệu ĐHTN, thƣ viện của đơn vị đào tạo ít nhất 30 ngày trước
ngày bảo vệ. Toàn văn luận án, tóm tắt luận án (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) và trang
thông tin những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, luận điểm mới về khoa học và
thực tiễn của luận án (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) đã đƣợc đăng tải công khai trên
trang web của ĐHTN ( và ) và trang web của
Bộ Giáo dục và Đào tạo (gửi đến địa chỉ ) trước ngày bảo vệ 30
ngày, trừ các đề tài thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và các đề tài bảo vệ mật;
3. Có đủ các bản nhận xét của các thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp Đại
học (bao gồm cả nhận xét của các phản biện). Các thành viên Hội đồng phải có nhận xét
về luận án bằng văn bản gửi đến đơn vị đào tạo 15 ngày trƣớc ngày bảo vệ luận án của
NCS;
Văn bản nhận xét luận án của các thành viên Hội đồng phải đánh giá đầy đủ, cụ
thể về bố cục và hình thức của luận án, về nội dung, phƣơng pháp, kết quả, ý nghĩa, độ
tin cậy của các kết quả đạt đƣợc, trong đó phải nêu bật đƣợc những luận điểm mới của
luận án.
4. Số lƣợng tối thiểu các bản nhận xét tóm tắt luận án của tổ chức, cá nhân nhà
khoa học có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh PGS, GS (trong đó không
10
quá 1/4 từ ĐHTN) gửi về đơn vị đào tạo để đủ điều kiện đăng thông tin bảo vệ luận án
trên báo Nhân Dân là 15 bản và để đủ điều kiện bảo vệ luận án cấp Đại học là 20 bản.
Trƣờng hợp có đơn khiếu nại về luận án hoặc về tác giả luận án trƣớc khi đăng
báo ngày bảo vệ thì đơn vị đào tạo phối hợp với các cơ quan liên quan để xác minh và
có kết luận đầy đủ về những vấn đề nêu trong đơn, báo cáo Đại học Thái Nguyên và Hội
đồng đánh giá luận án cấp Đại học ở phiên họp trƣớc phiên họp bảo vệ luận án.
5.3. Bảo vệ luận án
Sau khi có ngày bảo vệ chính thức, NCS phải chủ động liên hệ với Phòng Sau
đại học để chuẩn bị địa điểm và các trang thiết bị phục vụ buổi bảo vệ.
NCS chuẩn bị nội dung báo cáo không quá 30 phút và báo cáo bằng máy tính
5.4. Sau buổi bảo vệ luận án
* Nếu luận án đƣợc Hội đồng chấm luận án thông qua thì:
Sau buổi bảo vệ luận án từ 5-7 ngày, NCS phải nộp luận án (đóng bìa cứng) + Tóm
tắt luận án + 1 đĩa CD toàn văn luận án tại các nơi:
+ Thƣ viện Quốc Gia Hà Nội
+ Trung tâm học liệu ĐHTN
+ Thƣ viện trƣờng ĐHSP
+ Phòng SĐH trƣờng ĐHSP (đƣa vào hồ sơ trình cấp bằng).
+ Khoa quản lý chuyên ngành đào tạo.
- Khi nộp các nơi nhƣ trên NCS lấy giấy xác nhận tại các cơ sở này.
- Nộp các giấy tờ đó về cơ sở đào tạo (Phòng SĐH) để trình ĐHTN làm quyết
định công nhận học vị và cấp bằng). Các giấy tờ này nộp về Phòng SĐH chậm nhất
sau 15 ngày tính từ khi Hội đồng chấm luận án cấp Đại học họp.
* Nếu luận án không đƣợc Hội đồng chấm luận án thông qua thì nghiên cứu
sinh đƣợc phép sửa chữa luận án và đề nghị bảo vệ lần thứ hai sớm nhất sau 12 tháng
và muộn nhất sau 24 tháng kể từ ngày bảo vệ lần thứ nhất. Thành phần HĐ vẫn nhƣ
cũ. Kinh phí bảo vệ lần 2 do NCS tự túc. Không tổ chức bảo vệ lại lần thứ ba.
5.5. Về việc cấp bằng
- Sau khi NCS đã nộp đầy đủ học phí, các giấy tờ liên quan theo quy định (theo
điều 43 trong quy chế) Trƣờng ĐHSP sẽ trình hồ sơ với ĐHTN để ra quyết định công
nhận học vị và cấp bằng.
- Đại học Thái Nguyên sẽ có thông báo đến các NCS để về nhận bằng.
------------------------------------------------------------------------
11
PHẦN II
TRÍCH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TIẾN SỸ
(Trong trường hợp Bộ Giáo dục & Đào tạo có điều chỉnh hoặc bổ sung quy chế
Đào tạo, Trường sẽ thông báo đến NCS những vấn đề liên quan)
Điều 3. Thời gian đào tạo
1. Đào tạo trình độ tiến sĩ đƣợc thực hiện trong 04 năm tập trung liên tục đối
với ngƣời có bằng tốt nghiệp đại học, trong 03 năm tập trung liên tục đối với ngƣời
có bằng thạc sĩ.
2. Trong trƣờng hợp đặc biệt, nghiên cứu sinh không thể theo học tập trung
liên tục đƣợc và đƣợc Giám đốc ĐHTN đồng ý thì thời gian đào tạo của nghiên cứu
sinh (NCS) có thể đƣợc kéo dài là 4 năm đối với ngƣời có bằng thạc sĩ, trong đó có ít
nhất 12 tháng tập trung liên tục tại ĐHTN để thực hiện đề tài luận án.
3. Thời gian đào tạo của NCS đƣợc tính từ ngày, tháng ghi trong Quyết
định công nhận NCS và ngƣời hƣớng dẫn đến ngày, tháng đó của năm kết thúc
tƣơng ứng với hình thức đào tạo.
Điều 16. Chƣơng trình đào tạo
1. Chƣơng trình đào tạo trình độ tiến sĩ nhằm giúp nghiên cứu sinh hoàn chỉnh
và nâng cao kiến thức cơ bản, có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên ngành; có kiến
thức rộng về các ngành liên quan; hỗ trợ nghiên cứu sinh rèn luyện khả năng nghiên
cứu, khả năng xác định vấn đề và độc lập giải quyết các vấn đề có ý nghĩa trong lĩnh
vực chuyên môn, khả năng thực hành cần thiết. Nội dung chƣơng trình phải hỗ trợ
nghiên cứu sinh tự học những kiến thức nền tảng, vững chắc về các học thuyết và lý
luận của ngành, chuyên ngành; các kiến thức có tính ứng dụng của chuyên ngành;
phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp viết các bài báo khoa học
và trình bày kết quả nghiên cứu trƣớc các nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế.
2. Chƣơng trình đào tạo trình độ tiến sĩ gồm ba phần:
a) Phần 1: Các học phần bổ sung;
b) Phần 2: Các học phần ở trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu
luận tổng quan;
c) Phần 3: Nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ.
Chƣơng trình đào tạo trình độ tiến sĩ do các đơn vị đào tạo xây dựng trên cơ sở
khối lƣợng kiến thức và yêu cầu quy định tại Điều 17, 18, 19 và 20 của Quy định
này.
d) Cấu trúc chƣơng trình đào tạo trình độ tiến sĩ:
Cấu trúc
Nội dung chƣơng trình
12
Đối tƣợng
Thời gian
thực hiện
1.
Học - Các học phần ở trình độ thạc sĩ thuộc NCS chƣa
phần bổ chuyên ngành tƣơng ứng.
bằng thạc sĩ
sung
- Một số học phần ở trình độ thạc sĩ
thuộc chuyên ngành tƣơng ứng. Số tín
chỉ và học phần do Thủ trƣởng đơn vị
đào tạo xác định trên cơ sở đề xuất của
Bộ môn và ngƣời hƣớng dẫn.
- Một số học phần ở trình độ đại học có
vai trò quan trọng trong việc đào tạo tiến
sĩ. Số tín chỉ và học phần do Thủ trƣởng
đơn vị đào tạo xác định trên cơ sở đề
xuất của Bộ môn và ngƣời hƣớng dẫn.
2.
Học - Từ 3- 5 học phần với khối lƣợng 8-12
phần
ở tín chỉ. Học phần bắt buộc chiếm 50 %
trình độ khối lƣợng kiến thức.
tiến sĩ
có Trong thời
hạn 24 tháng
đầu của thời
gian đào tạo
trình độ tiến
sĩ
NCS có bằng Trong thời
thạc sĩ ở chuyên hạn 24 tháng
ngành gần, hoặc đầu của thời
CN đúng nhƣng gian đào tạo
đã tốt nghiệp ≥ trình độ tiến
15 năm
sĩ
NCS còn thiếu Trong thời
các môn học hạn 24 tháng
quan trọng trong đầu của thời
đào tạo trình độ gian đào tạo
tiến sĩ mà chƣa trình độ tiến
học ở Đại học
sĩ
Tất cả NCS
Trong 24
tháng đầu của
thời gian đào
tạo trình độ
tiến sĩ
Tất cả NCS
Trong thời
hạn 24 tháng
đầu của thời
gian đào tạo
trình độ tiến
sĩ
3. Chuyên - Các chuyên đề tiến sĩ đòi hỏi nghiên
đề tiến sĩ cứu sinh tự cập nhật kiến thức mới liên
quan trực tiếp đến đề tài của NCS. NCS
tự đề xuất hƣớng nghiên cứu chuyên đề
dƣới sự giúp đỡ của ngƣời hƣớng dẫn.
- Mỗi NCS phải hoàn thành 3 chuyên đề
tiến sĩ với khối lƣợng 6 tín chỉ.
4.
Tiểu - Bài tiểu luận tổng quan về tình hình Tất cả NCS
luận tổng nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến
quan
đề tài luận án đòi hỏi NCS thể hiện khả
năng phân tích, đánh giá các công trình
nghiên cứu đã có của các tác giả trong và
ngoài nƣớc liên quan mật thiết đến đề tài
luận án, nêu những vấn đề còn tồn tại,
chỉ ra những vấn đề mà luận án cần tập
13
Trong thời
hạn 24 tháng
đầu của thời
gian đào tạo
trình độ tiến
sĩ
trung nghiên cứu giải quyết.
5. Báo cáo - Tham gia Seminar định kỳ ở bộ môn. Tất cả NCS
-Theo kế
seminar ở - NCS có ít nhất 05 báo cáo khoa học
hoạch của
bộ môn
trình bày ở bộ môn về kết quả nghiên
Khoa/ Bộ
cứu, trong đó có 01 báo cáo trình bày
môn và kế
tổng thể kết quả nghiên cứu đề tài luận
hoạch học tập
án; có biên bản của buổi Seminar.
của NCS
6. Nghiên - Nghiên cứu khoa học là giai đoạn đặc Tất cả NCS
Trong thời
cứu khoa thù, mang tính bắt buộc trong quá trình
gian đào tạo
học
và nghiên cứu thực hiện luận án tiến sĩ.
trình độ tiến
luận án - Luận án tiến sĩ (70 – 80 tín chỉ):
sĩ
tiến sĩ
+ Bảo vệ cấp cơ sở (cấp bộ môn);
+ Bảo vệ chính thức (cấp ĐHTN).
Điều 17. Các học phần bổ sung
Các học phần bổ sung là các học phần giúp nghiên cứu sinh có đủ kiến thức và
trình độ chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ của nghiên cứu sinh.
1. Đối với nghiên cứu sinh chƣa có bằng thạc sĩ: các học phần bổ sung bao
gồm các học phần ở trình độ thạc sĩ thuộc chuyên ngành tƣơng ứng, đƣợc học trong
hai năm đầu của thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ, có khối lƣợng từ 27 đến 36 tín chỉ,
chƣa kể môn Triết học và ngoại ngữ.
2. Đối với nghiên cứu sinh đã có bằng thạc sĩ nhƣng ở chuyên ngành gần với
chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ, hoặc có bằng thạc sĩ đúng chuyên ngành nhƣng
tốt nghiệp đã nhiều năm hoặc do cơ sở đào tạo khác cấp đơn vị đào tạo phải đối chiếu
với chƣơng trình đào tạo hiện tại, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu NCS học các học
phần bổ sung.
3. Nếu chƣơng trình đào tạo trình độ đại học của NCS còn thiếu những môn
học/học phần có vai trò quan trọng cho việc đào tạo trình độ tiến sĩ, cán bộ hƣớng
dẫn, khoa/bộ môn quản lý chuyên môn đề xuất với Thủ trƣởng đơn vị đào tạo yêu
cầu nghiên cứu sinh học bổ sung một số học phần ở trình độ đại học.
4. Thủ trƣởng đơn vị đào tạo quyết định các học phần nghiên cứu sinh cần học
bổ sung trên cơ sở đề xuất của khoa / bộ môn quản lý chuyên môn và cán bộ hƣớng
dẫn khoa học; khối lƣợng tín chỉ cần bổ sung cho trƣờng hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này;
5. Việc đánh giá kết quả học tập theo quy chế hiện hành của chƣơng trình đào tạo bậc
đại học và thạc sĩ.
Điều 18. Các học phần ở trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan
1. Các học phần ở trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh cập nhật các kiến thức
mới trong lĩnh vực chuyên môn; nâng cao trình độ lý thuyết, phƣơng pháp luận
14
nghiên cứu và khả năng ứng dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học quan trọng,
thiết yếu của lĩnh vực nghiên cứu. Mỗi học phần đƣợc thiết kế với khối lƣợng từ 2
đến 3 tín chỉ. Mỗi nghiên cứu sinh phải hoàn thành từ 3 đến 5 học phần với khối
lƣợng từ 8 đến 12 tín chỉ thuộc trình độ tiến sĩ.
2. Các học phần ở trình độ tiến sĩ bao gồm các học phần bắt buộc và các học
phần lựa chọn, trong đó các học phần bắt buộc là những học phần căn bản, liên quan
đến những kiến thức cốt lõi ở mức độ cao của ngành và chuyên ngành, chiếm khoảng
50% khối lƣợng kiến thức. Các học phần lựa chọn có nội dung chuyên sâu phù hợp
với đề tài NCS hoặc hỗ trợ rèn luyện các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành và
liên ngành, cách viết bài báo khoa học.
Việc tổ chức giảng dạy, kiểm tra và thi kết thúc các học phần trình độ tiến sĩ
thực hiện theo quy định đào tạo trình độ tiến sĩ.
3. Các chuyên đề tiến sĩ đòi hỏi nghiên cứu sinh tự cập nhật kiến thức mới liên
quan trực tiếp đến đề tài của nghiên cứu sinh, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa
học, giúp nghiên cứu sinh giải quyết một số nội dung của đề tài luận án. Mỗi nghiên
cứu sinh phải hoàn thành 3 chuyên đề tiến sĩ với khối lƣợng 6 tín chỉ. Các chuyên đề
này đƣợc đánh giá theo các mức: xuất sắc, khá, đạt, không đạt.
4. Bài tiểu luận tổng quan về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan
đến đề tài luận án đòi hỏi nghiên cứu sinh thể hiện khả năng phân tích, đánh giá
các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nƣớc liên quan mật
thiết đến đề tài luận án, nêu những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những vấn đề mà luận
án cần tập trung nghiên cứu giải quyết. Bài tiểu luận tổng quan đƣợc trình bày
trƣớc hội đồng chuyên ngành ở khoa/bộ môn và đƣợc đánh giá theo các mức: xuất
sắc, khá, đạt, không đạt.
5. Thủ trƣởng đơn vị đào tạo quyết định và công bố công khai trƣớc khi
khai giảng khóa đào tạo các nội dung: danh mục, mục tiêu, yêu cầu, nội dung các
học phần ở trình độ tiến sĩ và các chuyên đề tiến sĩ của từng chuyên ngành đào
tạo; cách đánh giá, yêu cầu điểm tối thiểu cho mỗi học phần mà nghiên cứu sinh
cần đạt; cách báo cáo, cách đánh giá các báo cáo chuyên đề và đánh giá tiểu luận
tổng quan của nghiên cứu sinh.
Điều 19. Nghiên cứu khoa học
1. Nghiên cứu khoa học là giai đoạn đặc thù, mang tính bắt buộc trong quá
trình nghiên cứu thực hiện luận án tiến sĩ. Tùy theo tính chất của lĩnh vực nghiên cứu
thuộc khoa học xã hội nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, công nghệ mà
đơn vị đào tạo có các yêu cầu khác nhau đối với việc đánh giá hiện trạng tri thức, giải
pháp công nghệ liên quan đến đề tài luận án, yêu cầu điều tra, thực nghiệm để bổ
sung các dữ liệu cần thiết, yêu cầu suy luận khoa học hoặc thiết kế giải pháp, thí
15
nghiệm để từ đó nghiên cứu sinh đạt tới tri thức mới hoặc giải pháp mới. Đây là các
cơ sở quan trọng nhất để nghiên cứu sinh viết luận án tiến sĩ.
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học phải phù hợp với mục tiêu của luận án tiến
sĩ. Tùy theo tính chất của đề tài nghiên cứu mà cơ sở đào tạo, ngƣời hƣớng dẫn, trong
điều kiện cho phép, phải đầu tƣ đủ kinh phí và cơ sở vật chất thí nghiệm, đội ngũ để
nghiên cứu sinh tiến hành xong các nghiên cứu cần thiết. Nghiên cứu sinh phải đảm
bảo về tính trung thực, chính xác, tính mới của kết quả nghiên cứu khoa học của
mình, chấp hành các quy định về sở hữu trí tuệ của Việt Nam và quốc tế.
3. Thời gian nghiên cứu khoa học đƣợc bố trí trong thời gian đào tạo trình độ
tiến sĩ. Nếu vì lý do khách quan hay chủ quan, việc nghiên cứu khoa học không thể
hoàn thành trong thời gian dự kiến thì để đảm bảo chất lƣợng luận án nghiên cứu sinh
đƣợc đăng ký kéo dài thời gian nghiên cứu. Các chi phí đào tạo trong thời gian kéo
dài do NCS chi trả.
4. Đơn vị đào tạo có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ công tác đào tạo sau đại học
với công tác nghiên cứu khoa học ở đơn vị theo các nguyên tắc sau:
a) Có chính sách ƣu tiên các đề tài, dự án khoa học - công nghệ gắn với đào tạo sau
đại học;.
b) Tạo điều kiện cho nghiên cứu sinh sinh hoạt khoa học và thực hiện đề tài luận án
tại các phòng thí nghiệm, nhóm nghiên cứu đang thực hiện các đề tài, dự án khoa học
- công nghệ;
c) Ƣu tiên kinh phí nghiên cứu khoa học cho các đề tài, dự án khoa học - công nghệ
trực tiếp giải quyết các nhiệm vụ khoa học của đề tài luận án; hƣớng dẫn các chủ
nhiệm đề tài, dự án kết hợp sử dụng tốt kinh phí khoa học - công nghệ của đề tài, dự
án và nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo sau đại học khác nhằm nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả của cả công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo trình độ tiến sĩ.
Điều 20. Luận án tiến sĩ
Luận án tiến sĩ phải là một công trình nghiên cứu khoa học sáng tạo của
chính nghiên cứu sinh, có đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực
nghiên cứu hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức
khoa học của lĩnh vực nghiên cứu, giải quyết sáng tạo các vấn đề của ngành khoa
học hay thực tiễn kinh tế - xã hội.
Điều 21. Tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần và các chuyên đề tiến sĩ
1. . Sau khi NCS nhập học, căn cứ trình độ của từng ngƣời, văn bằng đã có,
các học phần NCS đã học ở trình độ đại học và thạc sĩ (nếu có), ngƣời hƣớng dẫn
NCS và khoa/bộ môn quản lý chuyên môn sẽ đề xuất các học phần bổ sung cần thiết
ở trình độ đại học, thạc sĩ; các học phần ở trình độ tiến sĩ và các chuyên đề tiến sĩ sao
cho phù hợp, thiết thực với quá trình đào tạo và thực hiện đề tài luận án của NCS,
trình Thủ trƣởng đơn vị đào tạo phê duyệt và thông báo cho NCS thực hiện.
16
2. Đối với các học phần bổ sung ở trình độ đại học, thạc sĩ, NCS phải theo học
cùng các lớp đào tạo trình độ tƣơng ứng của đơn vị đào tạo hoặc cơ sở đào tạo khác
do đơn vị đào tạo gửi đến học. Các học phần ở trình độ tiến sĩ do đơn vị đào tạo tổ
chức thực hiện.
3. Trong thời gian tối đa là 24 tháng kể từ khi trúng tuyển, đơn vị đào tạo phải
tổ chức để nghiên cứu sinh hoàn thành phần 1 và phần 2 của chƣơng trình đào tạo
trình độ tiến sĩ.
4. Việc tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần và tiểu luận tổng quan của
NCS phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Khuyến khích và đòi hỏi chủ động tự học, tự nghiên cứu của NCS;
b) Việc đánh giá các học phần ở trình độ tiến sĩ và các chuyên đề tiến sĩ thực
hiện theo quy trình đánh giá khách quan, liên tục trong quá trình đào tạo. Thủ trƣởng
đơn vị đào tạo quy định cụ thể thang đánh giá.
5. Những NCS có kết quả các học phần, các chuyên đề tiến sĩ hoặc tiểu luận
tổng quan không đủ điều kiện tiếp tục làm nghiên cứu sinh thì có thể đƣợc xem xét
bổ sung một số học phần hoặc kết quả nghiên cứu để đƣợc cấp bằng thạc sĩ nếu NCS
chƣa có bằng thạc sĩ và có đơn đề nghị.
6. Hội đồng Khoa học - Đào tạo chuyên ngành có nhiệm vụ xây dựng chƣơng
trình đào tạo, định kỳ hai năm một lần bổ sung, điều chỉnh danh mục và nội dung các
học phần, các chuyên đề tiến sĩ theo yêu cầu của ngành đào tạo và quy định của đơn
vị đào tạo, trình Thủ trƣởng đơn vị đào tạo phê duyệt.
7. Thủ trƣởng đơn vị đào tạo quy định chi tiết việc tổ chức giảng dạy, đánh giá
các học phần, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan của NCS; điều kiện để
đƣợc tiếp tục đào tạo khi kết thúc các học phần và tiểu luận tổng quan.
Điều 22. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ trƣớc khi bảo vệ luận án
Trƣớc khi bảo vệ luận án, nghiên cứu sinh phải có một trong các chứng
chỉ, văn bằng sau đây:
1. Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tƣơng đƣơng cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 trở
lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ (Phụ lục III), trong thời
hạn 01 năm tính đến ngày trình hồ sơ bảo vệ luận án cấp Cơ sở, do Đại học Thái
Nguyên hoặc một trung tâm khảo thí quốc tế có thẩm quyền, hoặc một trƣờng đại
học trong nƣớc đƣợc đào tạo ngành ngoại ngữ tƣơng ứng trình độ đại học cấp theo
khung năng lực tƣơng đƣơng cấp độ B2 quy định tại Phụ lục IIIa, với dạng thức
và yêu cầu đề kiểm tra ngoại ngữ quy định tại Phụ lục IIIb.
Nội dung tham chiếu quy đổi một số chứng chỉ ngoại ngữ tƣơng đƣơng cấp
độ B2 khung châu Âu (các điểm số dưới đây là điểm tối thiểu cần đạt được) nhƣ
sau:
17
- Chứng chỉ tiếng Anh: TOEFL PBT 500, TOEFL iBT 61, TOEFL CBT
173, IETLS 5.5, TOEIC 600, BULATS 60 điểm trở lên hoặc tƣơng đƣơng; First
FCE (Cambridge Exam), Business Vantage (BEC).
- Chứng chỉ ngoại ngữ khác: tiếng Nga TRKI cấp độ 2; tiếng Trung HSK
cấp độ 4; tiếng Pháp DELF B2; TCF niveau 4; tiếng Đức B1, TestDaF level 4;
tiếng Nhật JLPT N3.
2. Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ đƣợc đào tạo ở nƣớc ngoài;
3. Bằng tốt nghiệp đại học ngành ngoại ngữ;
Điều 23. Những thay đổi trong quá trình đào tạo
1. Việc thay đổi đề tài luận án (mang ý nghĩa thay đổi hƣớng nghiên cứu)
chỉ giải quyết khi có lí do chính đáng và phải đƣợc tiểu ban đánh giá đề cƣơng do
đơn vị đào tạo quyết định thành lập thông qua, thủ trƣởng đơn vị đào tạo chấp
thuận và báo cáo Đại học Thái Nguyên. Thủ trƣởng đơn vị đào tạo có thẩm quyền
chấp nhận đề nghị của ngƣời hƣớng dẫn, chủ nhiệm bộ môn hoặc chủ nhiệm khoa
thay đổi một phần tên đề tài, tên luận án nếu không thay đổi hƣớng nghiên cứu và
báo cáo Đại học Thái Nguyên. Việc thay đổi đề tài luận án chỉ thực hiện trong nửa
đầu thời gian đào tạo.
2. Việc bổ sung hoặc thay đổi ngƣời hƣớng dẫn thực hiện chậm nhất 01
năm trƣớc khi nghiên cứu sinh bảo vệ luận án.
3. Khi có lý do chính đáng, nghiên cứu sinh có thể xin chuyển cơ sở đào tạo
với điều kiện thời hạn học tập theo quy định còn ít nhất là 01 năm, đƣợc ĐHTN
đồng ý, đƣợc cơ sở chuyển đến tiếp nhận và ra quyết định công nhận là nghiên
cứu sinh của cơ sở chuyển đến. Giám đốc ĐHTN ra quyết định tiếp nhận nghiên
cứu sinh chuyển đến, Thủ trƣởng đơn vị đào tạo có nghiên cứu sinh chuyển đến
quyết định các học phần hoặc các chuyên đề tiến sĩ mà nghiên cứu sinh đó cần bổ
sung (nếu có).
4. Nghiên cứu sinh đƣợc xác định là hoàn thành chƣơng trình đào tạo đúng
hạn nếu trong thời hạn quy định, luận án đã đƣợc bảo vệ thành công ở Hội đồng
đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở.
Nếu nghiên cứu sinh không có khả năng hoàn thành chƣơng trình đào tạo
đúng thời hạn quy định thì chậm nhất 06 tháng trƣớc khi hết hạn phải làm đơn xin
gia hạn học tập, có ý kiến của tập thể hƣớng dẫn và đơn vị cử đi học (nếu có).
Nghiên cứu sinh đƣợc phép kéo dài tối đa 2 năm nhƣng phải đóng thêm chi phí
đào tạo theo quy định của đơn vị đào tạo. Đối với nghiên cứu sinh không tập
trung, khi đƣợc gia hạn phải làm việc tập trung tại cơ sở đào tạo để hoàn thành
luận án.
18
Việc gia hạn học tập chỉ giải quyết khi nghiên cứu sinh đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Hoàn thành phần 1 và 2 của Chƣơng trình đào tạo đƣợc quy định tại
Điều 17 và 18 của Quy định này;
b) Có lý do chính đáng với các điều kiện đảm bảo trong phạm vi thời gian
gia hạn nghiên cứu sinh hoàn thành đƣợc nhiệm vụ học tập, nghiên cứu;
c) Đang hoàn thiện luận án hoặc luận án đã hoàn thành nhƣng còn thiếu các
bài báo khoa học công bố theo quy định;
d) Nghiên cứu sinh có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát
sinh khi gia hạn.
đ) Hồ sơ xin gia hạn gồm:
- Đơn xin gia hạn.
- Nhận xét đề nghị của tập thể cán bộ hƣớng dẫn.
- Văn bản đề nghị của đơn vị cử đi đào tạo.
- Bảng chứng nhận kết quả học tập ở phần 1 và 2 của chƣơng trình đào tạo
tiến sĩ.
- Các biên bản Seminar ở khoa/ bộ môn quản lý chuyên môn.
- Bản sao có công chứng các công trình khoa học đã công bố.
5. Thủ trƣởng đơn vị đào tạo xem xét việc bảo vệ trƣớc thời hạn khi nghiên
cứu sinh hoàn thành chƣơng trình đào tạo, đáp ứng các điều kiện để bảo vệ luận
án theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Quy chế 10/2009. NCS có đơn đề nghị
bảo vệ luận án trƣớc thời hạn, ý kiến đề nghị của ngƣời hƣớng dẫn và ý kiến đánh
giá, đề nghị của khoa/ bộ môn quản lý chuyên môn. Việc bảo vệ sớm luận án
không sớm hơn 2/3 thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ của nghiên cứu sinh đƣợc ghi
trong quyết định.
6. Khi nghiên cứu sinh hết thời gian đào tạo (kể cả thời gian gia hạn nếu
có) hoặc đã hoàn thành chƣơng trình đào tạo (kể cả khi nghiên cứu sinh bảo vệ
sớm trƣớc thời hạn), Giám đốc ĐHTN có văn bản thông báo cho đơn vị cử nghiên
cứu sinh đi học biết và có đánh giá về kết quả nghiên cứu và thái độ của nghiên
cứu sinh trong quá trình học tập tại ĐHTN.
7. Nếu hết thời gian đã 2 năm đƣợc gia hạn mà NCS không hoàn thành
chƣơng trình đào tạo thì ĐHTN có quyết định trả NCS về cơ quan công tác. NCS
vẫn có thể tiếp tục thực hiện đề tài luận án và trở lại ĐHTN trình luận án để bảo
vệ nếu đề tài luận án và các kết quả nghiên cứu vẫn đảm bảo tính thời sự, giá trị
khoa học; đƣợc ngƣời hƣớng dẫn, Thủ trƣởng đơn vị đào tạo đồng ý. Thời gian tối
đa cho phép trình luận án để bảo vệ là 7 năm (84 tháng) kể từ ngày có quyết định
19
công nhận NCS. Trong trƣờng hợp này, NCS phải chi trả kinh phí thực hiện mọi
khâu chuẩn bị và tổ chức bảo vệ luận án, nhƣ: gửi, đọc phản biện độc lập, gửi luận
án và tóm tắt luận án cho các tổ chức, cá nhânđể lấy ý kiến, mời các nhà khoa học,
ra các quyết định liên quan, thành lập các hội đồng đánh giá,chấm luận án và chi
phí tổ chức các buổi bảo vệ....
Quá thời gian 84 tháng kể từ ngày có quyết định công nhận nghiên cứu
sinh, NCS không đƣợc bảo vệ luận án và không đƣợc bảo lƣu các kết quả học tập
thuộc chƣơng trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
8. Thủ trƣởng đơn vị đào tạo ra quyết định và báo cáo Đại học Thái
Nguyên chậm nhất 01 tháng sau khi quyết định về việc điều chỉnh, thay đổi đề tài
luận án; bổ sung hoặc thay đổi cán bộ hƣớng dẫn; và thông báo kết quả học tập
của nghiên cứu sinh của đơn vị mình cho địa phƣơng nơi ngƣời học có hộ khẩu
thƣờng trú (đối với những ngƣời đi học theo diện tự do) hoặc cơ quan công tác
(đối với những ngƣời đi học theo diện đƣợc cơ quan cử).
9. Nghiên cứu sinh chƣa có bằng thạc sĩ, nếu đã dự thi tuyển sinh 2 môn
tuyển sinh thạc sĩ (môn Cơ bản và Cơ sở) đạt yêu cầu, đang trong thời hạn học
tập, đã hoàn thành các môn học của chƣơng trình đào tạo thạc sĩ, có nguyện vọng
thực hiện luận văn cùng hƣớng với đề tài nghiên cứu của luận án để đƣợc nhận
bằng thạc sĩ, đƣợc cán bộ hƣớng dẫn đồng ý và đƣợc đơn vị đào tạo chấp thuận,
đáp ứng các yêu cầu của chƣơng trình đào tạo thạc sĩ đúng thời hạn thì đơn vị đào
tạo báo cáo Đại học Thái Nguyên xem xét để cấp bằng thạc sĩ. NCS phải đóng
kinh phí hoàn thành luận văn và cấp bằng thạc sĩ theo số tín chỉ của chƣơng trình
đào tạo. Thời gian hoàn thành luận văn tính vào thời gian đào tạo NCS.
Điều 27. Trách nhiệm của nghiên cứu sinh
1. Trong quá trình đào tạo, NCS đƣợc coi là thành viên chính thức của khoa/bộ
môn quản lý chuyên môn, có trách nhiệm làm việc theo kế hoạch của ngƣời hƣớng dẫn
và khoa/bộ môn quản lý chuyên môn đề ra; báo cáo kế hoạch thực hiện chƣơng trình
học tập, nghiên cứu và đề cƣơng nghiên cứu với khoa/bộ môn quản lý chuyên môn.
2. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận án, nghiên cứu sinh phải
thƣờng xuyên gặp gỡ xin ý kiến và trao đổi chuyên môn với ngƣời hƣớng dẫn theo kế
hoạch và lịch đã định; tham gia đầy đủ và có báo cáo chuyên đề tại các buổi sinh hoạt
khoa học của khoa/bộ môn quản lý chuyên môn; viết báo cáo khoa học; viết ít nhất
02 bài báo khoa học đăng trên các tạp chí khoa học có phản biện độc lập, theo danh
mục tạp chí do khoa/bộ môn quản lý chuyên môn quy định; tham gia các sinh hoạt
khoa học có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của mình ở trong và ngoài ĐHTN;
định kỳ báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu của mình với ngƣời hƣớng dẫn và
khoa/bộ môn quản lý chuyên môn theo lịch quy định;
20
3. Trong quá trình học tập, NCS phải dành thời gian tham gia vào các hoạt
động chuyên môn, trợ giảng, nghiên cứu, trợ giúp hƣớng dẫn học viên cao học,
hƣớng dẫn sinh viên thực tập hoặc nghiên cứu khoa học tại đơn vị đào tạo theo sự
phân công của khoa/bộ môn quản lý chuyên môn.
4. Vào đầu mỗi năm học, NCS phải nộp cho khoa/bộ môn quản lý chuyên
môn báo cáo kết quả học tập và tiến độ nghiên cứu của mình bao gồm: những học
phần, số tín chỉ đã hoàn thành; kết quả nghiên cứu, tình hình công bố kết quả nghiên
cứu; đề cƣơng nghiên cứu chi tiết, kế hoạch học tập, nghiên cứu của mình trong năm học
mới để khoa/bộ môn quản lý chuyên môn xem xét đánh giá.
5. NCS không đƣợc tìm hiểu hoặc tiếp xúc với phản biện độc lập, không đƣợc
liên hệ hoặc gặp gỡ với các thành viên Hội đồng bảo vệ luận án cấp Đại học trƣớc
khi bảo vệ luận án; không đƣợc tham gia vào quá trình chuẩn bị tổ chức bảo vệ luận
án nhƣ đƣa hồ sơ luận án đến các thành viên Hội đồng; không đƣợc tiếp xúc để lấy
các bản nhận xét luận án của các thành viên Hội đồng, các nhà khoa học, các tổ chức
khoa học.
Điều 30. Yêu cầu đối với luận án tiến sĩ
1. Luận án tiến sĩ phải do nghiên cứu sinh thực hiện và đáp ứng đƣợc
những mục tiêu và yêu cầu quy định tại Điều 20 của Quy định này. Luận án phải
có những đóng góp mới về mặt học thuật, đƣợc trình bày bằng ngôn ngữ khoa
học, vận dụng những lý luận cơ bản của ngành khoa học để phân tích, bình luận
các luận điểm và kết quả đã đạt đƣợc trong các công trình nghiên cứu trƣớc đây
liên quan đến đề tài luận án, trên cơ sở đó đặt ra vấn đề mới, giả thuyết mới có ý
nghĩa hoặc các giải pháp mới để giải quyết các vấn đề đặt ra của luận án và chứng
minh đƣợc bằng những tƣ liệu mới. Tác giả luận án phải có cam đoan danh dự về
công trình khoa học của mình.
Khuyến khích nghiên cứu sinh viết và bảo vệ luận án bằng tiếng Anh.
2. Luận án tiến sĩ có khối lƣợng không quá 150 trang A4, không kể phụ lục,
trong đó có ít nhất 50% số trang trình bày kết quả nghiên cứu và biện luận của
riêng nghiên cứu sinh. Cấu trúc của luận án tiến sĩ bao gồm các phần và chƣơng
sau:
a) Phần mở đầu: giới thiệu ngắn gọn về công trình nghiên cứu, lý do lựa
chọn đề tài, mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực
tiễn của đề tài;
b) Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: phân tích, đánh giá các công trình
nghiên cứu liên quan mật thiết đến đề tài luận án đã đƣợc công bố ở trong và
ngoài nƣớc, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung giải quyết, xác
định mục tiêu của đề tài, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu;
21
c) Nội dung, kết quả nghiên cứu (một hoặc nhiều chƣơng): trình bày cơ sở
lý thuyết, lý luận và giả thuyết khoa học; phƣơng pháp nghiên cứu; kết quả nghiên
cứu và bàn luận.
d) Kết luận và kiến nghị: trình bày những phát hiện mới, những kết luận rút
ra từ kết quả nghiên cứu; kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo;
đ) Danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án;
e) Danh mục tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn và sử dụng trong luận án;
g) Phụ lục (nếu có).
3. Luận án tiến sĩ phải đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ đƣợc quy định tại Luật sở hữu trí tuệ.
4. Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học
của một tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì nghiên cứu sinh phải
xuất trình các văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho phép nghiên
cứu sinh sử dụng công trình này trong luận án để bảo vệ lấy bằng tiến sĩ.
5. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của ngƣời khác, của
đồng tác giả phải đƣợc dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Nếu sử dụng tài liệu của
ngƣời khác (trích dẫn bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) mà
không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì luận án không đƣợc duyệt để bảo vệ.
6. Danh mục công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận
án và danh mục tài liệu tham khảo đƣợc trình bày theo thứ tự bảng chữ cái họ tên
tác giả theo thông lệ quốc tế. Tài liệu tham khảo bao gồm các tài liệu đƣợc trích
dẫn, sử dụng và đề cập trong luận án.
7. Nội dung chủ yếu và các kết quả nghiên cứu của luận án phải đƣợc
báo cáo tại các hội nghị khoa học chuyên ngành; đƣợc công bố ít nhất trong 02
bài báo trên tạp chí khoa học chuyên ngành có phản biện độc lập, đƣợc Hội
đồng chức danh giáo sƣ Nhà nƣớc tính điểm, có trong danh mục các tạp chí
khoa học mà đơn vị đào tạo quy định cho mỗi chuyên ngành đào tạo. Khuyến
khích nghiên cứu sinh đăng bài trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín
đƣợc liệt kê tại địa chỉ hoặc kỷ yếu Hội
nghị khoa học quốc tế do một Nhà xuất bản quốc tế có uy tín ấn hành.
8. Luận án tiến sĩ phải đƣợc trình bày đúng quy cách theo quy định của
ĐHTN, đảm bảo luận án đƣợc trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc; không tẩy
xoá (Phụ lục X).
9. Tóm tắt luận án tiến sĩ có khối lƣợng không quá 24 trang A5, đƣợc trình
bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc, có nội dung phù hợp với luận án; không tẩy xoá.
Tóm tắt luận án gồm có bản tiếng Việt và bản tiếng Anh.
22
Điều 31. Đánh giá và bảo vệ luận án
1. Luận án tiến sĩ đƣợc tiến hành đánh giá qua hai cấp:
a) Cấp cơ sở;
b) Cấp Đại học Thái Nguyên.
2. Điều kiện để NCS đƣợc đề nghị bảo vệ luận án:
a) Đã hoàn thành luận án và chƣơng trình học tập quy định tại các Điều 17,
18, 19,20 và 22 của Quy định này;
b) Luận án đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 20 và Điều 30 của Quy chế
10/2009 và Quy định của ĐHTN;
c) Tập thể hoặc ngƣời hƣớng dẫn có văn bản khẳng định chất lƣợng luận án;
nhận xét về tinh thần, thái độ, kết quả học tập, nghiên cứu của NCS và đề nghị cho
NCS đƣợc bảo vệ luận án;
d) NCS hiện không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 32. Đánh giá luận án cấp cơ sở
1. Sau khi NCS đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31
của Quy định này, Thủ trƣởng đơn vị lập hồ sơ đề nghị Giám đốc ĐHTN ra quyết
định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở.
Hồ sơ bảo vệ luận án cấp cơ sở gồm:
a) Đơn xin bảo vệ của NCS trong đó có ý kiến đồng ý của tập thể hƣớng dẫn; ;
Biên bản họp xét thông qua luận án ở bộ môn/ khoa chuyên môn.
b) Luận án, tóm tắt luận án, bản sao chụp các công trình khoa học liên quan
đến luận án;
c) 01 bản lý lịch khoa học mới nhất;
d) Văn bản đồng ý của đồng tác giả các công trình khoa học (nếu có).
đ) Bảng điểm các học phần bổ sung, các học phần trình độ tiến sĩ;
e) Biên bản đánh giá và toàn văn nội dung các chuyên đề tiến sĩ;
g) Biên bản đánh giá và toàn văn nội dung bài tiểu luận tổng quan;
h) Biên bản đánh giá và nội dung của ít nhất 05 lần seminar theo quy định.
i) Công văn của đơn vị đào tạo đề nghị ĐHTN cho phép NCS bảo vệ luận án.
2. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở gồm 7 thành viên, có chức danh khoa
học, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ, am hiểu lĩnh vực đề tài nghiên cứu, trong
đó có ít nhất hai nhà khoa học, chuyên gia ở ngoài cơ sở đào tạo. Hội đồng gồm Chủ
tịch, Thƣ ký, hai phản biện và các ủy viên Hội đồng. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ
đảm nhiệm một trách nhiệm trong Hội đồng. Khuyến khích mời các nhà khoa học
giỏi là ngƣời nƣớc ngoài hoặc ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài làm phản biện trong Hội
đồng.
23
3. Luận án đƣợc gửi đến các thành viên của Hội đồng trƣớc thời gian tổ chức
họp Hội đồng đánh giá ít nhất là 15 ngày làm việc. Các thành viên Hội đồng phải đọc
luận án và viết nhận xét trƣớc khi dự phiên họp của Hội đồng đánh giá luận án.
4. Hội đồng không tổ chức họp đánh giá luận án nếu xảy ra một trong những
trƣờng hợp sau đây:
a) Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng;
b) Vắng mặt Thƣ ký Hội đồng;
c) Vắng mặt ngƣời phản biện có ý kiến không tán thành luận án;
d) Vắng mặt từ hai thành viên Hội đồng trở lên;
đ) Nghiên cứu sinh đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Giám đốc ĐHTN uỷ quyền cho Thủ trƣởng đơn vị đào tạo tổ chức đánh giá
luận án tiến sĩ cấp cơ sở. Phiên họp đánh giá luận án cấp cơ sở là một buổi sinh hoạt
khoa học của khoa/bộ môn quản lý chuyên môn, đƣợc tổ chức để các cán bộ khoa
học của khoa/bộ môn quản lý chuyên môn và những ngƣời quan tâm có thể tham dự.
Trƣớc khi luận án đƣợc đƣa ra bảo vệ ở cấp Đại học, Hội đồng đánh giá luận án cấp
cơ sở tổ chức từ một đến nhiều phiên họp khi luận án vẫn còn những điểm cần sửa
chữa, bổ sung. Các thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở phải có nhận xét
chỉ ra những kết quả mới của luận án, những hạn chế, thiếu sót của luận án và yêu
cầu nghiên cứu sinh sửa chữa, bổ sung.
Luận án chỉ đƣợc thông qua để đƣa ra bảo vệ ở Hội đồng cấp Đại học khi đã
đƣợc hoàn chỉnh trên cơ sở các ý kiến đóng góp trong các phiên họp trƣớc của Hội
đồng và đƣợc từ 3/4 số thành viên Hội đồng cấp cơ sở có mặt tại phiên họp cuối cùng
bỏ phiếu tán thành.
6. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở thông qua danh sách ít nhất 50 đơn vị
và cá nhân (trong đó khoảng 15-20% là cơ quan, đơn vị) đƣợc gửi tóm tắt luận án của
NCS và trình Giám đốc ĐHTN quyết định, đảm bảo luận án đƣợc phổ biến đến hầu
hết các cơ quan, đơn vị, các cá nhân có trình độ tiến sĩ trở lên cùng ngành hoặc
chuyên ngành, đã và đang nghiên cứu hoặc có thể ứng dụng những vấn đề trong luận
án, trong đó số lƣợng đơn vị và cá nhân thuộc ĐHTN không quá 1/4 tổng số các cá
nhân đƣợc gửi tóm tắt luận án.
7. Việc đánh giá luận án phải tập trung chủ yếu vào việc thực hiện mục tiêu
nghiên cứu, nội dung và chất lƣợng của luận án, đảm bảo sự chính xác, khách quan,
khoa học, tranh thủ đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học trong việc xem
xét đánh giá luận án của NCS.
Điều 33. Hồ sơ đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp Đại học
1. Trong thời gian không quá 03 tháng kể từ khi luận án đƣợc thông qua ở cấp
cơ sở, trên cơ sở ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở và việc tiếp
thu, bổ sung, sửa chữa luận án của nghiên cứu sinh, Thủ trƣởng đơn vị đào tạo lập hồ
24
sơ gửi Giám đốc ĐHTN đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp Đại học; Đại
học Thái Nguyên thẩm định và gửi, lấy ý kiến đánh giá của phản biện độc lập. Nếu
quá 03 tháng, NCS không hoàn thành đƣợc, luận án sẽ đƣợc đánh giá lại ở cấp Cơ sở.
Trƣờng hợp đặc biệt, đơn vị đào tạo cần có văn bản báo cáo Đại học Thái Nguyên
xem xét, quyết định cho phép NCS đƣợc kéo dài thời gian bổ sung, chỉnh sửa,
hoàn thiện nộp luận án với thời gian kéo dài không quá 1 tháng.
2. Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh:
a) 02 bản (01 bản chính, 01 bản sao) Biên bản chi tiết nội dung thảo luận tại
các phiên họp đánh giá luận án cấp Cơ sở, có chữ ký của Chủ tịch và Thƣ ký Hội
đồng. Nếu biên bản có nhiều trang thì phải đánh số trang và đóng dấu giáp lai của
đơn vị đào tạo.
b) 02 (01 bản chính, 01 bản sao) Biên bản kiểm phiếu và Nghị quyết của tất
cả các phiên họp của các Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở.
c) 02 (01 bản chính, 01 bản sao) bản giải trình các điểm đã bổ sung và sửa
chữa của NCS sau mỗi phiên họp của Hội đồng, có chữ ký xác nhận và đồng ý
của Chủ tịch Hội đồng, hai ngƣời phản biện luận án, những thành viên có ý kiến
đề nghị bổ sung sửa chữa và Thủ trƣởng đơn vị đào tạo;
d) Các bản nhận xét của hai ngƣời phản biện luận án và các thành viên hội
đồng; các phiếu nhận xét;
đ) Danh sách các đơn vị và cá nhân đƣợc gửi tóm tắt luận án;
e) Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ (nếu có);
g) Bản sao hợp lệ bảng điểm các học phần của chƣơng trình đào tạo thạc
sĩ, các học phần bổ sung (nếu có), các học phần của chƣơng trình đào tạo trình
độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ, điểm tiểu luận tổng quan và chứng chỉ ngoại
ngữ của NCS;
h) Bản sao quyết định công nhận NCS, quyết định giao đề tài và công nhận
ngƣời hƣớng dẫn, quyết định về những thay đổi trong quá trình đào tạo (nếu có);
i) Bản kê khai danh mục và sao chụp những bài báo, công trình công bố
liên quan đến đề tài luận án của NCS;
k) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu có công trình đồng tác giả);
l) 03 bộ tài liệu: luận án, tóm tắt luận án; bản sao chụp các bài báo, công
trình công bố có liên quan đến luận án, trong đó có 02 bộ không ghi tên NCS và
tác giả bài báo;
m) Trang thông tin về những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của
luận án (bằng tiếng Việt và tiếng Anh). Nội dung gồm: tên luận án; tên chuyên
ngành và mã số; tên nghiên cứu sinh và khoá đào tạo; chức danh khoa học, học vị,
25