STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Chữ viết tắt
BHXH
BHYT
CCDC
CP NVL TT
CPNCTT
CPSCX
DD
KPCĐ
PX
SP
STT
TK
TSCĐ
Nội dung
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Dở dang
Kinh phí công đoàn
Phân xởng
Sản phẩm
Số thứ tự
Tài khoản
Tài sản cố định
1
LI M U
Trong nền kinh tế thị trờng luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết quan tâm đến công tác
quản lý tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản
xuất phải biết hạch toán kinh tế sao cho có thể tự trang trải các khoản chi phí
và có lợi nhuận mong muốn.
Vì vậy, bất cứ một đơn vị kinh tế nào dù lớn hay nhỏ đều phải tìm ra
cho mình một hớng đi đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế hiện nay, phải tính
toán, suy nghĩ tìm ra những biện pháp tối u nhất trong công tác tổ chức sản
xuất - kinh doanh, phải lấy thu nhập về tiêu thụ sản phẩm bù đắp mọi chi phí
cho sản xuất. Chỉ có nh vậy các doanh nghiệp mới có đầy đủ điều kiện để tiếp
tục quá trình tái sản xuát giản đơn và thực hiện đợc nhiệm vụ sản xuất - kinh
doanh.
Một vấn đề đặt ra cho tất cả các nhà kinh doanh là làm thế nào để chi
phí bỏ ra cho sản xuất sản phẩm là thấp nhất mà lợi nhuận thu về lại cao nhất.
Đây là một vấn đề rất phức tạp trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành. Muốn vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có những thông
tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về chi phí để xác định đợc giá thành sản
phẩm. Trên cơ sở đó, xác định giá bán hợp lý, cơ cấu sản phẩm tối u nhằm tận
dụng tối đa khả năng sản xuất để đạt đợc lợi nhuận cao nhất.
Đối với Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam việc tính đúng, tính đủ chi
phí sản xuất vào giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu: Nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Cùng với những kiến thức em đã tổng hợp và tích luỹ đợc về chuyên ngành kế
toán trong thời gian học tập ở trờng, kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế
trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam, em đã nhận
thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai
2
trò hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Đây cũng là một vấn
đang đợc các doanh nghiệp quan tâm, do đó em lựa chọn đề tài:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ
phần Cơ khí Hồng Nam cho bài luận văn tốt nghiệp của mình, với các nội
dung chính sau:
Chơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Chơng 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam
Chơng 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng
Nam
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy, cô giáo cũng nh các cô, các bác trong phòng kế toán của Công ty nhng
với trình độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài luận văn
của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo trong bộ môn
để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
3
chơng 1
Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
1.Những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trờng tác động đến kế toán
trong doanh nghiệp công nghiệp
Trong những năm gần đây, dới sự chỉ đạo của Đảng, đất nớc ta đã và
đang tiến hành công cuộc cải cách nền kinh tế theo định hớng XHCN và đã
thu đợc một số thành tựu quan trọng bớc đầu. Đời sống xã hội từng bớc đợc
cải thiện, nhu cầu của con ngời và xã hội ngày càng cao và đa dạng. Để đáp
ứng đợc nhu cầu đó của xã hội, sản xuất kinh doanh phải không ngừng mở
rộng với sự phát triển của các thành phần kinh tế , các phơng thức hoạt động
khác nhau.
Nh chúng ta đã biết, nền kinh tế nớc ta đã và đang phát triển theo cơ
chế thị trờng, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của nhà nớc.
Cơ chế thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý chí , hành động của ngời
sản xuất và ngời tiêu dùng, ngời bán hàng và ngời mua hàng thông qua thị trờng và giá cả. Trong cơ chế thị trờng, các đơn vị sản xuất kinh doanh đợc tự
do tác động lẫn nhau trên thị trờng. Đơn vị này có thể mua sản phẩm, dịch vụ
từ đơn vị khác. Trong một thị trờng các giao dịch có thể tiến hành trao đổi
thông qua hiện vật hoặc bằng tiền. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải giải quyết đợc ba vấn đề kinh tế cơ bản:
Sản xuất cái gì ?
Sản xuất nh thế nào ?
Sản xuất cho ai ?
4
Đây chính là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trờng, động lực và quy
luật chi phối sự vận động của thị trờng.
Có hàng loạt các quy luật kinh tế tác động trong nền kinh tế thị trờng
nhng phổ biến nhất vẫn là quy luật cung - cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh. Những quy luật kinh tế thị trờng tồn tại một cách khách quan và chỉ
phát huy tác dụng khi có sự tác động của con ngời.
Ưu điểm nổi bật của nền kinh tế thị trờng là có tính năng động, khả
năng thích nghi nhanh chóng, nó tạo điều kiện vật chất để thoả mãn ngày càng
tốt hơn nhu cầu vật chất văn hoá và sự phát triển toàn diện, mặt khác nó kích
thích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tăng năng suất lao động, nâng cao
trình độ xã hội hoá sản xuất.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trờng cũng có những hạn chế mà bản thân nó
không tự giải quyết đợc, đó là: khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, phân hoá
giàu nghèo, ô nhiễm môi trờng........
Nhận thức đúng đắn kinh tế thị trờng và sự vận động khách quan của
các quy luật kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng sẽ giúp cho các doanh
nghiệp tổ chức tốt công tác hạch toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí, giá
thành nói riêng.
* Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trong doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động và động viên
các nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo tích luỹ, tạo
điều kiện không ngừng mở rộng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi cho ngời lao
động. Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp
hành các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng nh về mặt giá trị.
5
Đối với các doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán sẽ cung cấp số liệu
một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó
giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có biện pháp cải tiến tổ chức quản lý doanh
nghiệp, tổ chức sản xuất để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề trọng
tâm của công tác hạch toán trong doanh nghiệp sản xuất. Tập hợp chi phí sản
xuất giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định mức về
chi phí vật liệu, nhân công.. v.. v.. là bao nhiêu so với kế hoạch. Từ đó doanh
nghiệp có thể xác định mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để đa ra
những biện pháp quản lý thích hợp.
2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở
doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và sự cần thiết phải tập
hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1.1. Chi phí sản xuất và sự cần thiết phải tập hợp chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh có thể
đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Các yếu tố đầu
Quá trình biến
Các sản phẩm,
vào của hoạt
đổi bên trong các
lao vụ cuối cùng
động sản xuất
yếu tố đầu vào
+ Các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là các yếu tố mà doanh
nghiệp phải chuẩn bị và dữ trữ từ trớc nh: nguyên vật liệu, tài sản...... Nếu
không có các yếu tố này thì không thể tiến hành sản xuất đợc. Đây là những
yếu tố đầu tiên quyết định đến quá trình sản xuất.
+ Quá trình biến đổi bên trong các yếu tố đầu vào: Là quá trình biến đổi
6
một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất thành sản phẩm hay
lao vụ. Quá trình này đợc thực hiện thông qua các công cụ lao động.
+ Các sản phẩm, lao vụ cuối cùng đợc tạo ra là kết quả của sự kết hợp
của hai quá trình đầu.
Nh vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải có ba yếu
tố cơ bản, đó là:
T liệu lao động nh: nhà xởng, thiết bị và tài sản cố định khác.....
Đối tợng lao động nh: nguyên vât liệu, nhiên liệu......
Lao động con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá
trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Đó là các chi
phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí
tiền lơng, tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ..
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh,
mọi chi phí đều đợc biểu hiện bằng tiền, trong đó:
- Chi phí tiền lơng là biều hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu đợc biều hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
Mặt khác, hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu, nhiều
lĩnh vực khác nhau nh:
+ Hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm .. v.. v
+ Hoạt động thu mua, dữ trữ hàng hoá........
+ Hoạt động bán hàng: luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá ........
+ Và các hoạt động khác.
Dù là hoạt động nào thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi
phí nhất định. Nhng chỉ những chi phí bỏ ra trong khâu sản xuất mới đợc gọi
7
là chi phí sản xuất.
Nh vậy, Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
phải chi ra trong quá trình sản xuất, trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp sản xuất, độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
- Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
Từ đó cho phép khẳng định rằng: Trong điều kiện giá cả thị trờng thờng
xuyên biến động thì việc xác định đúng chi phí sản xuất là tiền đề để hạch
toán kinh doanh và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện bảo toàn vốn
theo yêu cầu quản lý tài chính. Mặt khác để phục tốt cho công tác quản lý chi
phí sản xuất kế toán cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng
hợp, hệ thống hoá các chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp ở từng
thời kỳ theo đúng đối tợng tập hợp chi phí, theo từng khoản mục chi phí và
từng yếu tố chi phí sản xuất qui định cho từng ngành.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất gồm nhiều khoản chi có
nội dung, công dụng và mục đích sử dụng không giống nhau. Để thuận tiện
cho việc quản lý và hạch toán chi phí đáp ứng đợc yêu cầu của kế toán, thúc
đẩy doanh nghiệp tăng cờng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm việc
phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu, phải tuỳ thuộc vào mục đích
sử dụng mà chúng ta có thể phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức
khác nhau.
8
Việc xác định tiêu thức phân loại phù hợp, khoa học và hợp lý có ý
nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất
của toàn doanh nghiệp cũng nh các bộ phận cấu thành bên trong doanh
nghiệp.
Có nhiều cách phân loại chi phí, thông thờng các doanh nghiệp thờng
phân loại chi phí sản xuất theo các cách sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất sắp xếp các chi
phí có chung tính chất vào một yếu tố, không phân biệt trong lĩnh vực nào, ở
đâu.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các loại nghuyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế........ phục vụ cho sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, phụ cấp và các khoản
trích theo lơng theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định đã sử dụng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền đã chi để phục vụ hoạt
động sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí khác dùng cho sản xuất
kinh doanh ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỉ trọng từng yếu tố chi phí,
là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập
báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, làm
9
cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng
lao động.......
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng:
Theo cách phân loại này: căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí
chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí có cùng mục
đích và công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung nh thế nào.
Nh vậy toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì bao gồm các loại sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về các loại vật liệu
chính, vật liệu phụ..... sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Không tính vào khoản mục này những chi phí về nguyên vật liệu dùng vào
mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài sản
xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí về tiền lơng, phụ cấp
và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ.....) của công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm theo quy định.
Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất, bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp theo
lơng.. của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê ..... tại phân xởng.
+ Chi phí vật liệu: gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của phân xởng sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm số khấu hao tài sản cố định
hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở
10
phân xởng sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo
định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
định mức chi phí cho kỳ sau.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn có thể đợc phân loại
theo các cách sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Chi phí khả biến (biến phí).
Chi phí cố định (định phí).
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất.
Chi phí trực tiếp.
Chi phí gián tiếp.
Mỗi một doanh nghiệp có đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất khác nhau.
Do vậy, tuỳ theo yêu cầu quản lý và để phục vụ cho việc tính giá thành một
cách đơn giản, dễ hiểu mà mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn cho mình cách phân
loại chi phí sản xuất theo tiêu thức nào cho phù hợp với doanh nghiệp.
2.2.Giá thành, phân loại giá thành và sự cần thiết phải tính giá thành
2.2.1.Giá thành và sự cần thiết phải tính giá thành
Trong nền kinh tế thị trờng, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn đặt ra
làm mục tiêu hàng đầu, đó là lợi nhuận. Để tăng cờng lợi nhuận đòi hỏi các
11
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm. Đây là con đờng cơ bản giúp các doanh nghiệp tăng lợi nhuận một
cách chắc chắn và có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng vậy, mục tiêu của nhà sản xuất
là làm sao hạ thấp đợc giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản
phẩm. Hạ đợc giá thành sản phẩm sản xuất là cơ sở hạ giá bán sản phẩm và
tăng sản lợng tiêu thụ để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đẩy nhanh
vòng quay vốn và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, từ đó nâng cao tích
luỹ cho doanh nghiệp để có thể tái sản xuất và nâng cao đời sống cho ngời lao
động.
Nh vậy, giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền
của các chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ)
nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
sử dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh
tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ thấp chi phí
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để xác định giá
bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. Vì vậy, sản phẩm
sản xuất ra cần phải tính giá thành. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với mức độ cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp thì đòi hỏi sự cần
thiết là các doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành để từ đó tăng nguồn lợi cho doanh nghiệp và
nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trờng trong và ngoài nớc.
2.2.2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán, giá thành của doanh nghiệp sản
xuất đợc chia thành các loại tơng ứng.
12
* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành
sản phẩm đợc chia thành ba loại:
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là cơ sở để so sánh, phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định
mức là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động
trong sản xuất.
Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kì cũng nh sản lợng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế đợc xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và
sử dụng các yếu tố lao động trong doanh nghiệp.
* Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
Giá thành sản xuất (Giá thành công xởng): là các chi phí nguyên liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác
định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: là toàn bộ hao phí của
các yếu tố sản xuất nhằm chế tạo và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm: Giá thành
sản xuất thực tế, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế.
13
2.3.Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm. Chi phí sản
xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm, giữa chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất.
Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề hạch toán
kinh doanh, xác định kết quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phơng diện:
Về mặt thời gian: Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một
thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với thời hạn hoàn thành
sản phẩm.
Về mặt lợng: Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm
hoàn thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm đang còn dở dang cuối
kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí
sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan
đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Z = Dđk + C - Dck
3.Nội dung cơ bản của phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối
với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vậy, đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu
cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức
14
năng..
+ Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh
nghiệp đang sản xuất,..
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần
căn cứ vào:
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, chế
tạo sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm.
+ Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu tính giá
thành, khả năng, trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp.
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc tổ
chức kế toán tập hợp chi phí, từ việc tổ chức ban đầu đến tổ chức tổng hợp ghi
chép trên sổ sách kế toán.
3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Có hai phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là: Phơng pháp tập
hợp trực tiếp và phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp tập hợp trực tiếp: đợc áp dụng đối với các chi phí phát sinh
chỉ liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí và công tác hạch
toán. Nh vậy khi phát sinh chi phí liên quan đến từng đối tợng kế toán tập hợp
chi phí thì toàn bộ số chi phí sản xuất đó tập hợp hết cho từng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp: đợc áp dụng khi một loại chi phí sản
xuất thực tế phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí,
không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải phân
bổ chi phí sản xuất theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các bớc thực hiện:
15
Bớc 1: Chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ. Tiêu thức phân bổ
phải hợp lý, khoa học. Có nghĩa là phải là đại lợng có sẵn cụ thể, dễ tính và
không quá nhỏ.
Công thức xác định hệ số phân bổ:
H =
C
T
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ gián tiếp.
C: Tổng chi phí cần phân bổ.
T: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Bớc 2: Tính mức chi phí phân bổ cho các đối tợng theo công thức sau:
Ci = H * Ti
Trong đó:
Ci: Chi phí phân bổ cho đối tợng thứ i
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i.
Nh vậy tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà lựa chọn phơng pháp kế toán tập
hợp chi phí cho phù hợp. Bởi thực tế không phải tất cả chi phí trực tiếp là tập
hợp theo phơng pháp trực tiếp. Mà có những chi phí trực tiếp vẫn phải phân bổ
theo phơng pháp gián tiếp và chi phí gián tiếp lại đợc tập hợp theo phơng pháp
trực tiếp.
16
3.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ đợc tập hợp trên các tài
khoản chi phí. Mỗi một doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phơng
pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Kê khai thờng xuyên (xem sơ đồ 1.1)
và kiểm kê định kỳ (xem sơ đồ 1.2).
Những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên là những
doanh nghiệp có qui mô lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Những doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động
sản xuất - kinh doanh thì thờng sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 155, 632
TK 152
TK 621
TK 154
(1)
(4a)
(6)
TK 622
TK 334, 338
(2)
(4b)
TK 214, 111, 112
TK 627
(3)
(4c)
(5)
Sơ đồ 1.1.Trình tự hạch toán chi phí theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
Trong đó:
(1): Xuất vật liệu dùng cho sản xuất.
17
(2): Tính lơng phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
(3): Chi phí sản xuất chung phát sinh.
(4): Kết chuyển chi phí NVL trự tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
(5): Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
(6): Giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
(6)
TK 631
TK 154
TK 632
(4)
(7)
TK 611
TK 621
(1)
(5a)
TK 622
TK 334, 338
(2)
TK 111, 112
(3)
(5b)
TK 627
(5c)
Sơ đồ 1.2.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
Trong đó:
(1): Xuất vật liệu cho sản xuất.
(2): Tính lơng phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
18
(3): Chi phí sản xuất chung phát sinh.
(4): Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
(5): Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
(6): Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kết chuyển.
(7): Giá thành sản phẩm hoàn thành.
3.3.1.TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm các chi phí về NVL chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ..... Phần lớn chi phí NVL trực
tiếp là những chi phí trực tiếp nên đợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên
quan. Trờng hợp cần phải phân bổ chi phí NVL trực tiếp, tiêu thức phân bổ thờng là: Chi phí NVL trực tiếp định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm
sản xuất.....
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ đợc tính vào giá thành sản phẩm phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
Chi phí NVL
trực tiếp trong =
kỳ
Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL còn
xuất đa vào sử+ còn lại đầu- lại cuối kỳ cha sửdụng
kỳ
dụng
Trị giá phế
liệu thu hồi
(Nếu có)
Kết cấu của TK 621:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm.
Bên Có: Phản ánh trị giá NVL xuất dùng không hết cuối kỳ.
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
sang TK 154.
TK 621 không có số d cuối kỳ, và có thể đợc mở chi tiết các TK cấp hai
tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
19
3.3.2.TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm
có: tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp và các khoản tiền trích theo
lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ....).
Chi phí tiền lơng căn cứ vào hình thức trả lơng của doanh nghiệp cho
ngời lao động. Khoản chi phí này thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng
chịu chi phí có liên quan. Trờng hợp phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
cho từng đối tợng thì tiêu thức phân bổ có thể là: Chi phí tiền lơng định mức,
giờ công định mức, khối lợng sản phẩm sản xuất....
Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tợng liên quan.
TK 622 không có số d cuối kỳ và có thể đợc mở thêm các TK cấp hai.
3.3.3. TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến quản lý phục vụ
sản xuất và những khoản chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực
tiếp, phát sinh ở các phân xởng, tổ đội sản xuất. Bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng.
+ Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xởng.
+ Chi phí về công cụ - dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
20
phí. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xởng nào thì đợc tập hợp cho
phân xởng đó, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí theo
tiêu thức phù hợp. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là: Chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, tổng chi phí....
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xởng, tổ đội sản
xuất phát sinh.
Bên Có: Ghi giảm chi phí sản xuất chung, số phân bổ và kết chuyển
sang TK 154.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
3.3.4. TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và phục vụ công tác tính
giá thành, kế toán sử dụng TK 154.
Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí từ các TK 621; TK 622; TK 627 sang.
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang của kỳ trớc.
Bên Có: Phản ánh khoản làm giảm giá thành sản phẩm.
Giá thành của sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ.
Số d Nợ: Chi phí sản xuất dở dang của sản phẩm, lao vụ cuối kỳ.
4. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của qui trình công nghệ,
hoặc đã hoàn thành một vài qui trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công, chế
biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
21
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất của từng
doanh nghiệp mà sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể đợc đánh giá theo một
trong các phơng pháp sau:
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí
NVL chính trực tiếp.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
NVL trực tiếp (hoặc chi phí NVL chính trực tiếp), còn lại các chi phí gia công
chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho cả giá
thành sản phẩm chịu.
Công thức tính toán:
D
ck
=
D
đk
+C
vl x S
S +S
tp
d
(I)
d
Trong đó:
Dck, Dđk : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
Cvl: Chi phí vât liệu chính trực tiếp (hoăc chi phí NVL trực tiếp ).
Stp: Số lợng thành phẩm.
Sd: Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phơng pháp này tính toán đơn giản, nhanh chóng nhng thông tin về chi
phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí
chế biến.
Vì thế phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí
NVL chiếm tỉ lệ lớn.
22
4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, trớc hết cần căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra
khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó tính toán, xác định từng
khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công
nghệ thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức ( I ).
Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến thì tính
cho sản phẩm dở dang theo công thức sau:
D +C
dk
D =
ck
S + S
tp
d
Trong đó:
x S
d
C: Đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
Sd: Là khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng theo tỉ lệ chế biến
hoàn thành (%HT).
Sd = Sd x %HT.
So với phơng pháp trên, phơng pháp này đảm bảo tính hợp lý và độ tin
cậy cao của chi phí sản xuất. Tuy nhiên, khối lợng tính toán nhiều, việc đánh
giá mức độ hoàn thành mang nặng tính chủ quan.
Ngoài hai phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang nh trên, các doanh
nghiệp còn có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp đánh giá sản
phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức. Phơng pháp này chỉ
thích hợp cho những doanh nghiệp đã xây dựng đợc định mức chi phí sản xuất
hợp lý cho các sản phẩm.
23
5. Phơng pháp tính giá thành.
5.1. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác
tính giá thành sản phẩm, bộ phận. Kế toán căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất,
đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm về tính chất sản phẩm, yêu cầu và
trình độ hạch toán kinh tế, quản lý của doanh nghiệp để xác định.
- Về tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc theo từng đơn đặt
hàng thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tợng tính giá thành. Nếu
tổ chức sản xuất hàng loạt sản phẩm thì hàng loạt sản phẩm là đối tợng tính
giá thành.
- Về qui trình công nghệ: Nếu qui trình công nghệ kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở giai đoạn và thành phẩm ở giai
đoạn cuối cùng. Nếu qui trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng
tính giá thành là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm
cuối cùng đã hoàn thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố. Do đó xác định đúng đối tợng tính giá thành và phù
hợp với điều kiện đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế
toán, các bảng tính giá thành sản phẩm theo đối tợng quản lý, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng đợc yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
24
5.2. Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.
Để tính đợc giá thành của sản phẩm hoàn thành thì cần phải phân biệt
rõ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành. Việc xác định hợp
lý đối tợng kế toán tập hợp chi phí là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo
các đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp và cho phép ta thực hiện kiểm
tra nhiệm vụ hạ giá thành, phát hiện khả năng của doanh nghiệp trong sản
xuất, để tìm ra biện pháp giảm chi phí hạ giá thành một cách có hiệu quả.
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành khác nhau ở chỗ:
+ Đối tợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết,
tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo đối tợng.
+ Còn xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập bảng
tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng.
Tuy nhiên, giữa chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu về
chi phí sản xuất đã tập hợp cho từng đối tợng là căn cứ để tính giá thành và giá
thành đơn vị. Một đối tợng tính giá thành có thể phù hợp với một đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất hoặc cũng có thể liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí. Ngợc lại, một đối tợng tập hợp chi phí cũng có thể liên quan đến nhiều
đối tợng tính giá thành.
5.3. Các phơng pháp tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp, kỹ thuật sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán và các tài liệu quan để tính tổng giá
thành sản xuất và giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo đối
tợng tính giá thành sản phẩm đã xác định.
25