Đ
v jj£ )ì
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
TS. Trấn Thị Kim Anh
(Chủ bietí)
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Chủ biên: TS. Trần Thị Kim Anh
GIÁO TRÌNH
A
/
A*
/
NGUYEN LY KE TOAN
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
HÀ NỘI - 2012
LỜI NÓI ĐẰU
Ngày nay, kế toán đóng vai trò là công cụ quản lý kinh tế,
nguyên lý kế toán là một môn học không thể thiểu trong các
chương trình đào tạo về kinh tế nói chung, về quản trị kinh doanh
và kế toán nói riêng. Các nhà quản trị kinh doanh phải được
trang bị các kiến thức nền tàng cơ bản về kế toán, nắm được bản
chất của kể toán, hiểu được các nguyên tắc kế toán, các phương
pháp kế toán cũng như cách thức mà các báo cảo tài chính của
một doanh nghiệp được lập ra. Đó là lý do mà cuốn giáo trình
“Nguyên lỷ k ế toán ” được biền soạn làm tài liệu học tập cho sinh
viên khối ngành kinh tế, ngành quản trị kỉnh doanh - là những cử
nhân tương lai sẽ sử dụng kế toán như là một công cụ trong quàn
lý kinh tế.
Trong điều kiện nền kỉnh tế Việt Nam hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tể khu vực và thế giới, ngành kế toán của
Việt Nam cũng không thể đứng ngoài quá trình hội nhập đó. Ke
toán Việt Nam cũng hội nhập với kể toán khu vực và thế giới, các
nguyên tắc kể toán, các chuẩn mực kể toán của Việt Nam đang
trong quá trình hài hòa với các nguyên tắc kế toán, các chuẩn
mực kể toán quốc tể. Quả trình này đang giúp thu hẹp những sự
khác biệt giữa hệ thong kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế, góp
phần không nhỏ thúc đẩy sự luv chuyển các dòng von dầu tư giữa
Việt Nam và các nước trên thế giới. Chính vì vậy, cuốn sách này
không chỉ trình bày những nội dung kế toán của Việt Nam mà
trong từng phần còn mở rộng liên hệ, so sảnh với kể toán quốc tể,
nhằm cung cấp cho sinh viên trường Đại học Ngoại thương những
thông tin cập nhật về quá trình mở cửa và hội nhập của hệ thong
kể toán Việt Nam với hệ thong kế toán quốc tế.
Các giảng viên tham gia vào quả trình biên soạn giáo trình
bao gồm:
TS. Trần Thị Kim Anh, giảng viên chỉnh, Phó Trưởng
Khoa Quàn trị Kinh doanh, Trưởng Bộ môn Ke toán, Kiểm toán,
biên soạn chương I, II, IV, V.
-
3
TS. Nguyễn Thị Thu Hằng, giảng viền chỉnh, Bộ môn Ke
toán, Kiểm toán, Khoa Quản trị Kinh doanh, biên soạn chương VI.
-
- ThS. Lê Thành Công, giảng viên Bộ môn K ế toán, Kiểm
toán, Khoa Quản trị Kỉnh doanh, biên soạn chương III.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, góp ỷ của các
nhà khoa học và bạn đọc nhằm tiếp tục cập nhật, bổ sung và hoàn
thiện hơn giáo trình này trong tương lai.
Chủ biên
TS. Trần Thị Kim Anh
4
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT
CHƯƠNG I: MỘT s ố VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
VA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
3
11
I. TỒNG QUAN VÈ DOANH NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
3. Hoạt động của doanh nghiệp và các quyết định kinh doanh
13
13
15
18
II. KHÁI NIỆM, CHỨC NÂNG VẢ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN
1. Khái niệm kế toán
2. Chức năng của kế toán
2.1. Kế toán là hệ thống thông tin
2.2. Kế toán là nghĩa vụ pháp lý
3. Vai trò của kế toán
3.1. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế
3.2. Kế toán là công cụ kiểm soát
3.3. Kế toán là công cụ trự giúp việc đưa ra các quyết định kinh tế
19
19
20
20
23
23
23
24
25
III. PHÂN LOẠI KÉ TOÁN
1. Phân loại theo mục đích cùa kế toán
1.1. Kế toán tài chính
1.2. Kế toán quản trị
2. Phân loại theo mức độ cụ thể, chi tiết của thông tin
26
26
27
28
30
IV. YÊU CẦU CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN
1. Trung thực
2. Khách quan
3. Đầy đủ
4. Kịp thời
5. De hiểu
6. Có thẻ so sánh
31
31
31
32
32
32
32
V. CÁC KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC kế toán
1. Các khái niệm kể toán
1.1. Thực thể kinh doanh hay đơn vị kế toán
1.2. Hoạt động liên tục
1.3. Kỳ kế toán
33
33
33
34
36
5
1.4. Cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích
2. Các nguyên tắc kế toán
2.1. Nguyên tắc giá gốc
2.2. Nguyên tắc doanh thu, thu nhập thực hiện
2.3. Nguyên tắc phù hợp
2.4. Nguyên tắc thận trọng
2.5. Nguyên tắc nhất quán
2.6. Nguyên tắc trọng yểu
2.7. Nguyên tắc coi trọng bản chất kinh tế hơn hình thức pháp lý
VI. Cơ SỞ PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
1. Luật Kế toán
2. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG I
37
39
39
41
42
43
44
45
46
47
47
47
48
49
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN
I. TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
53
1. Tài sản và phân loại tài sản
1.1. Khái niệm tài sản
1.2. Phân loại tài sản
2. Nguồn vốn và phân loại nguồn vốn
2.1. Khái niệm nguồn vốn
2.2. Phân loại nguồn vốn
3. Bảng cân đối tài sản - nguồn vốn
4. Các nghiệp vụ tác động đến tài sản, nguồn vốn
5. Nguyên tắc kế toán tài sản, nguồn vốn
II. Sự VẠN ĐỌNG CỦA TÀI SẢN TRONG QUÁ TRỈNH kinh doanh
53
53
56
60
60
60
69
1. Qui trình sản xuất kinh doanh
2. Doanh thu, thu nhập khác và chi phí
2.1. Doanh thu, thu nhập khác
2.2. Chi phí
2.3. Tài sản hay chi phí?
2.4. Thu nhập hay nợ phải trả?
3. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
4. Các nghiệp vụ tác động đến kết quả kinh doanh
5. Mối quan hệ giữa tài sản, nguồn vốn và doanh thu, chi phí
6
71
71
72
72
73
73
75
83
84
84
87
88
III. CÁC MỐI QUAN HỆ PHÁP LÝ NGOÀI VỐN
89
IV. QUY TRÌNH KÉ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
CÂU HỎI THẢO LUAN CHƯƠNG II
BÀI TẠP CHƯƠNG II
91
g2
CHƯƠNG III: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
I. KHẢI NIÊM VÀ Ý NGHĨA CỦA CHỨNG TỪ KẾ TOẢN
1. Khái niệm
2. Chức năng và ý nghĩa của chứng từ kế toán
II. NỘI DUNG CỦA CHỨNG Từ KÉ TOÁN
III. PHÂN LOAI CHỨNG Từ KẾ TOÁN
1. Phân loại theo nội dung của chứng từ
2. Phân loại theo địa điềm lập chửng từ
3. Phân loại theo tính chất bắt buộc của chửng từ
4. Phân loại theo trình tự xử lý và công dụng của chứng từ
IV. HỆ THỐNG CHỨNG Từ KẾ TOÁN
1. Quy định về nội dung và biểu mẫu chứng từ kế toán
2. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
V. TỔ CHỨC LUÂN CHUYÊN CHỨNG TỪ KÉ TOÁN
1. Khái niệm
2. Yêu cầu của công tác tổ chức luân chuyển chứng từ
3. Các bước trong tổ chức luân chuyển chứng từ
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG III
»0
96
98
10ũ
105
105
105
108
108
109
109
109
112
112
112
113
119
CHƯƠNG IV: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ GHI s ổ KÉP
I. KHÁI NIỆM, KÉT CÁU, NỘI DUNG CỦA TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
121
1. Khái niệm tài khoản kế toán
2. Kết cấu chung của tài khoản kế toán
3. Nội dung của tài khoản kế toán
II. KÉT CÁU CHUNG CỦA CÁC LOẠI TÀI KHOẢN CHỦ YÉU
121
122
122
125
1. Kết cấu chung của các tài khoản Tài sàn
2. Kết cấu chung của tài khoản Nguồn vốn
3. Kết cấu chung của tài khoản Doanh thu, Thu nhập khác
4. Kết cấu chung của tài khoản Chi phí
125
127
130
132
7
5. Kết cấu chung của các tài khoản ngoài bảng
137
III. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KÉ TOÁN
1. Ghi sổ đơn và ghi sổ kép
1.1. Ghi sổ đơn
1.2. Ghi sổ kép
2. Đặc điểm của ghi sổ kép
3. Bảng cân đối tài khoản
4. MỐI quan hệ giữa Tài khoản, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
kinh doanh
IV. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KÉ TOÁN
1. Khái niệm
2. Kết cấu hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
3. Phân loại tài khoản kế toán
3.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của tàikhoản
3.2. Căn cứ theo mức độ phản ánh của tàikhoản
3.3. Căn cứ theo số liệu để lập báo cáo tàichính
4. Một số tài khoản “đặc biệt”
4.1. Các tài khoản điều chỉnh giảm
4.2. Các tài khoản lưỡng tính
4.3. Một số tài khoản đặc biệt khác
V. KÉ TOAN MỌT số NGHIỆP vụ KINH TÉ CHỦ YẾU
1. Nghiệp vụ huy động vốn
1.1. Vốn góp
1.2. Vốn vay
2. Nghiệp vụ mua sắm tài sản
2.1. Ghi nhận giá mua
2.2. Ghi nhận các chi phí mua
3. Nghiệp vụ bán hàng
3.1. Bút toán ghi nhận doanh thu
, 3.2. Bút toán ghi nhận giá vốn
4. Nghiệp vụ phát sinh chi phí
4.1. Chi phí tiền lương
4.2. Bút toán ghi nhận các khoản trích theo lương
138
138
138
139
141
142
4.3. Các chi phí khác bằng tiền hoặc phải trả khác
5. Các bút toán cuối kỳ
5.1. Thực hiện các bút toán điều chỉnh cuối kỳ
5.2. Thực hiện các bút toán khoá sổ (kết chuyển)
8
144
146
146
147
148
148
149
149
150
150
151
154
157
157
157
157
158
158
158
158
158
159
159
159
159
160
160
15Q
162
VI. sổ KÉ TOÁN
167
1. Khái niệm và phân loại sổ kế toán
1.1. Khái niệm
1.2. Phân loại sổ kế toán
2. Kĩ thuật ghi sổ, sửa sổ, khóa sổ kế toán
2.1. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ
2.2. Sửa sổ
3. Các hình thức kế toán
BÀI TẠP CHƯƠNG IV
167
'
167
167
168
168
168
170
17-|
CHƯƠNG V: LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. MỘT SỐ VÁN Đề chung vè báo cáo tài chính
185
1. Khái niệm và mục đích của báo cáo tài chính
2. Vai trò của báo cáo tài chính
3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
4. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
4.1. Hoạt động liên tục
4.2. Cơ sở dồn tích
4.3. Nhất quán
4.4. Trọng yếu và tập hợp
4.5. Bù trừ
4.6. Có thể so sánh
5. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
II. LẠP BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
185
186
189
191
191
192
192
193
193
194
194
195
195
1. Các yếu tố của Báo cáo kết quả kinh doanh
2. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo kết quả kinh doanh
3. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo kết quả kinh doanh
III. LẠP BẢNG CÂN ĐỐI KÉ TOÁN
196
197
200
1. Các yếu tố của Bảng cân đối kế toán
2. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán
3. Nội dung và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán
201
202
204
IV. LẬP BÁO CAO LƯU CHUYÊN TIỀN TỆ
205
1. Các yếu tố của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
1.2. Luồng tiền từ hoạt động đầu tư
1.3. Luồng tiền từ hoạt động tài chính
205
206
207
208
9
2. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3.1. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
3.2. Luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
V. LẠP PHẦN THUYẾT MINH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
208
208
208
209
215
1. Trinh bày chính sách kế toán
2. Trình bày những biến động thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu
3. Các thông tin khác cần được cung cấp
216
217
219
CÂU HỎI CHƯƠNG V
227
BÀI TẠP CHƯƠNG V
234
CHƯƠNG VI: TỔ CHỨC KẾ TOÁN
I. YÊU CÄU VÀ NGUYÊN TÁC Tổ CHỨC KẾ TOÁN
242
1. Yêu cầu tổ chức kế toán
2. Nguyên tắc tổ chức kế toán
II. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
242
242
243
1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
243
2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
3. Lựa chọn hình thức kế toán
3.1. Hình thức kế toán Nhật kí chung
3.2. Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái
3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
3.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
4. Tổ chức báo cáo kế toán và cung cấp thông tin kế toán
5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
III. TỔ CHỨC Bộ MÁY KẾ TOÁN
243
245
245
246
248
249
251
253
253
254
1. Xây dựng cơ cấu bộ máy kế toán
1.1. Tổ chức theo hình thức tập trung
1.2. Tổ chức theo hình thức phân tán
1.3. Tổ chức theo hình thức vừa tập trung và vừa phân tán
2. Tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện tin học hóa
CÂU HỎI CHƯƠNG VI
255
257
257
258
258
260
PHỤ LỤC
261
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
285
10
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
2.
BCTC
Báo cáo tài chính
3.
CP
Cổ phần
4.
DN
Doanh nghiệp
5.
KQKD
Ket quả kinh doanh
6.
GTGT
Giá trị gia tăng
7.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
8.
TSCĐ
Tài sản cố định
9.
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
10.
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
11.
TM
Tiền mặt
12.
VCSH
Vốn chủ sở hữu
Chương I
MỘT SỐ VÂN Đê' CHUNG vế DOANH NGHlệP
VÀ K€ TOriN DOANH NGHIỆP
Chương này giới thiệu về các loại hình doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường, khái niệm, chức năng và vai trò của kế toán doanh
nghiệp. Sau khi học chương này, sinh viên nắm được các cách phân
loại kể toán, phân biệt được kế toán tài chính và kế toán quản trị. Sinh
viên cũng hiểu rõ các yêu cầu của thông tin kế toán doanh nghiệp và
các nguyên tắc kế toán phải tuân thủ để đảm bảo được các yêu cầu về
thông tin kế toán.
I. TỎNG QUAN VÈ DOANH NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp
Thuật ngữ “doanh nghiệp” tương ứng với nhiều loại hình doanh
nghiệp khác nhau. Nói một cách chung nhất, doanh nghiệp là một tổ
chức đi tìm kiếm các phương tiện sản xuất và sử dụng các phương
tiện này để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ được đem bán, trao đổi
trên thị trường.
Để tạo ra sản phẩm/dịch vụ, doanh nghiệp cần sử dụng các
phương tiện vật chất (như máy móc, nhà xưởng hay nguyên vật liệu),
tài chính (như tiền để mua các phương tiện vật chất cần thiết) và nhân
sự (công nhân sản xuất, nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý...).
Việc sử dụng các phương tiện này sẽ làm phát sinh những khoản chi
tiêu như chi tiền để mua máy móc, nguyên vật liệu, tiền thuê cơ sở sản
xuất, tiền lương trả cho người lao động hay tiền thuế trả cho nhà
nước... các khoản chi tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có những
nguồn tài chính tương ứng.
Chức năng kinh tế chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường là tạo ra sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu người sử dụng.
13
Sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra phải được đem bán, trao đổi
trên thị trường qua đó sản phẩm, dịch vụ sẽ thực hiện được giá trị của
chúng, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để bán được, doanh
nghiệp phải cung ứng những sản phâm, dịch vụ thỏa mãn nhu câu của
thị trường.
Cỏ nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau tùy theo tiêu thức
phân loại. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 được Quốc hội thông
qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006, có các loại hình
doanh nghiệp sau: công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ
phần, công ty họp danh, doanh nghiệp tư nhân và nhóm công ty.
Loại hình công ty TNHH gồm công ty TNHH hai thành viên trở
lên và công ty TNHH một thành viên. Cho dù thuộc loại hình nào, thì
các thành viên của một công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn cam
kết góp vào công ty. Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ
phiếu. Số lượng thành viên công ty TNHH giới hạn ở con số 50. vón
của công ty TNHH do các thành viên góp. Theo quy định của nhiều
quốc gia, công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu để huy
động vốn và không được vay nợ bằng cách phát hành trái phiếu.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia
thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, các thành viên góp vốn
bằng cách mua cổ phần. Các thành viên góp vốn này gọi là các cổ
đông. Giống như công ty TNHH, các cổ đông cũng chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần
được quyền phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Vì vậy, các
nước thường không hạn chế số lượng cổ đông tối đa của một công ty
cổ phần. Các cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác. Ngoài ra, công ty cổ phần được phép vay nợ
bằng cách phát hành trái phiếu nếu thoả mãn một số điều kiện do
pháp luật quy định.
Công ty họp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên
họp danh, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung; ngoài ra có thể
14
có thành viên góp vốn. Thành viên họp danh phải là cá nhân, chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức, chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Thông thường, mối quan hệ
giữa các thành viên họp danh là mối quan hệ trách nhiệm liên đới.
Điều này có nghĩa là trong điều kiện bình thường thì mỗi đồng sở hữu
là một đại diện của công ty họp danh có thể kí họp đồng, quản lý công
ty. Bên cạnh đó, các thành viên hợp danh còn phải chịu trách nhiệm vô
hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty họp danh.
Thông thường, khi công ty họp danh không thể trả nổi nợ thì chủ nợ có
thể thu nợ từ tài sản riêng của các thành viên họp danh. Trách nhiệm
liên đới và trách nhiệm vô hạn là những lý do khiến đa số các công ty
họp danh có rất ít thành viên và sự tồn tại của các công ty hợp danh
luôn luôn có giới hạn bởi vì nó phụ thuộc vào ý muốn của các thành
viên họp danh.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào. Theo quan điểm kế toán, mỗi doanh nghiệp tư
nhân là một đơn vị kế toán độc lập tách rời người sở hữu vốn - chủ
doanh nghiệp tư nhân.
Nhóm công ty là tập họp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu
dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ và thị trường và các dịch vụ
kinh doanh khác. Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây: công ty
mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế... về phương diện kế toán, công ty
mẹ, công ty con là hai đơn vị kế toán độc lập. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn
tình hình tài chính của các nhóm công ty thì công ty mẹ phải lập báo cáo
trong đỏ mô tả cả tình hình của công ty mẹ và các công ty con: đó là các
báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn công ty mẹ - công ty con.
2. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện này là công ty cổ
phần. Sau đây là cơ cấu tổ chức công ty cổ phần: tổ chức quản trị công
ty cổ phần và tổ chức quản trị kinh doanh ở các công ty cổ phần.
15
- Tồ chức quản trị công ty cổ phần gồm: Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị (đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị),
Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban kiểm soát (nếu có trên 11 cổ đông).
Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công
ty (trừ khi điều lệ quy định khác).
Hình 1.1: Cơ cấu quản trị công ty cỗ phần
o
Đại hội đồng cổ đông (Conference of Shareholders - COS)
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực
cao nhất, có thể quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động và sự
tồn tại của công ty.
Có hai loại:
- Đại hội đồng thường niên: triệu tập 1 đến 2 lần một năm, tuỳ
theo quy định trong điều lệ công ty. Đại hội quyết định các vấn đề về
thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phân chia cổ tức, bầu, bãi
16
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, quyết định sửa
đổi điều lệ, quyết định việc tổ chức lại và giải thể công ty, định hướng
phát triển của công ty... Trong cuộc họp, các quyết định được thông
qua bằng đa số phiếu bầu (tỷ lệ phiếu bầu hon 50%).
- Đại hội đồng bất thường: triệu tập trong trường họp khẩn cấp,
bất thường để quyết định các vấn đề như: thay đổi điều lệ công ty, tăng
hay giảm quy mô kinh doanh, mở rộng lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh, sáp nhập, giải thể...
© Hội đồng quản trị (Board of Management - BOM): là cơ quan
quản lý cao nhất trong công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết
định các vấn đề liên quan đến chiến lược, kế hoạch kinh doanh của
công ty. Thành viên BOM phải là cổ đông (có thể là thể nhân hay pháp
nhân) và do cos bầu ra. Đứng đầu BOM có một chủ tịch do các thành
viên trong BOM bầu ra. Thường thì đó là người nắm giữ lượng cổ
phiếu cao nhất trong công ty. Hội đồng quản trị có không quá 11 thành
viên. Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược phát triển của
công ty, quyết định phương án đầu tư, quyết định giải pháp phát triển
thị trường, quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, quyết định cơ cấu
tổ chức của công ty.
© Ban Giám đốc (Board of Directors - BOD): là cơ quan điều
hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày, chịu trách nhiệm trước
BOM. Thành viên của BOD có thể đi thuê hay do BOM bầu ra từ
thành viên BOM hay từ các cổ đông trong công ty. Chủ tịch Hội đồng
quản trị có thể đồng thời là Giám đốc (Tổng Giám đốc). Ban giám đốc
có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, thực hiện các
kể hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty ...
0 Ban kiểm soát (Board of Controlers - BOC): do Đại hội đồng
cổ đông (COS) bầu ra nhằm kiểm tra hoạt động của BOM, BOD và
bảo vệ quyền lợi của các cổ đông. BOC có từ ba đến năm thành viên,
trong đó ít nhất phải có một thành viên có chuyên môn về kế toán.
Thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, người có liên quan đến những
người này (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột), kế toán trưởng
17
không được làm thành viên của Ban kiểm soát. BOC có quyền kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành công ty, thẩm định báo
cáo tài chính, kiểm tra tính chính xác, trung thực, họp pháp của việc
ghi chép, lưu giữ sổ sách kế toán...
Tổ chức quản trị kinh doanh ở công ty cổ p h ầ n : Ban giám đốc
thực hiện xây dựng cơ cấu tổ chức công ty để đạt được các mục tiêu đề
ra. Quản trị kinh doanh là điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp do Ban giám đốc thực hiện. Quản trị công ty
(QTCT) là một quá trình giám sát và kiểm soát được thực hiện để bảo
đảm cho việc thực thi quản trị kinh doanh phù hợp với lợi ích của các
cổ đông. Quản trị công ty ở nghĩa rộng còn hướng đến đảm bảo quyền
lợi của những người liên quan (stakeholders) không chỉ là cổ đông mà
còn bao gồm cả các nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, môi trường
và các cơ quan nhà nước. Để điều hành quản lý hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, Ban giám đốc cần có các bộ phận chuyên trách:
Quản trị tài chính (tham mưu huy động vốn và đầu tư), quản trị sản
xuất (tổ chức sản xuất), quản trị nhân sự (tuyển dụng, phát triển nguồn
nhân lực), quản trị marketing (tổ chức tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm),
quản trị chiến lược...
3. Hoạt động của doanh nghiệp và các quyết định kinh doanh
Khi bắt đầu kinh doanh, các chủ doanh nghiệp phải trả lời ba câu
hỏi sau:
- Doanh nghiệp sẽ kinh doanh trong lĩnh vực gì? Nói cách khác,
là doanh nghiệp sẽ sản xuất ra sản phẩm gì hay cung cấp dịch vụ gì ra
thị trường? Để sản xuất ra sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đó, doanh
nghiệp cần có những phương tiện gì? Thông thường, một doanh nghiệp
sản xuẩt cần có mặt bằng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy
móc, thiết bị, tuyển dụng nhân viên và công nhân sản xuất... Tuỳ vào
kết quả nghiên cửu, thăm dò thị trường, chiến lược kinh doanh mà
doanh nghiệp sẽ quyết định quy mô đầu tư vốn của mình. Như vậy,
doanh nghiệp sẽ phải nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra nhóm các quyết
định đầu tiên là quyết định về đầu tư. Có một số quan điểm cho rằng
các quyết định đầu tư liên quan đến các quyết định sử dụng vốn dài
hạn, đó là các quyết định liên quan đến việc mua sắm máy móc, thiết
18
bị, xây dựng nhà xưởng hay đầu tư tài chính dài hạn, hình thành nên
các tài sản dài hạn của một doanh nghiệp.
- Với kế hoạch đầu tư đã thiết kế ở trên, doanh nghiệp đứng
trước câu hỏi thứ hai là: huy động vốn ở đâu? Rõ ràng, trước khi có ý
tưởng kinh doanh, các chủ doanh nghiệp hay các thành viên sáng lập ra
doanh nghiệp đã phải chuẩn bị một số vốn nhất định, số vốn do các
thành viên sáng lập ra doanh nghiệp góp hình thành nên nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cũng có thể huy động
thêm vốn bằng cách đi vay các tổ chức tín dụng. Như vậy, doanh
nghiệp đứng trước các quyết định thứ hai là các quyết định huy động
vốn (hay còn gọi là các quyết định về tài trợ): huy động vốn góp hay đi
vay, đi vay bao nhiêu, với thời hạn và lãi suất như thế nào. Khi hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận, doanh nghiệp cũng phải cân nhắc
việc nên chia lợi nhuận cho các chủ sở hữu hay giữ lại để tăng vốn.
- Sau khi đã có những tư liệu lao động chủ yếu, cần thiết cho
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đứng trước những quyết định liên
quan đến hoạt động hằng ngày, đó là các quyết định lựa chọn nhà cung
cấp nguyên vật liệu nào? Trả lương cho nhân viên như thế nào? Bán
hàng với mức giá bao nhiêu?... Đây là các quyết định kinh doanh xảy
ra thường xuyên, liên tục của doanh nghiệp với mục tiêu tối đa hóa kết
quả bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kết quả bán hàng và cung cấp dịch
vụ phải đủ lớn để trang trải các khoản chi phí lãi tiền vay, nộp thuế cho
nhà nước và chia lãi cho các chủ sở hữu ít nhất bằng mức họ kỳ vọng.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp cần thông tin để đề ra
các quyết định và kiểm soát các hoạt động của mình. Kế toán với nhiệm
vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản ttị kinh
doanh nói chung và hoạt động quản trị các công ty cổ phần nói riêng.
II. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN
1. Khái niệm kế toán
Kế toán ra đời cùng với nền sản xuất của xã hội loài người, với
nhiệm vụ quan sát, đo lường, tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp
19
nhằm phản ánh lại toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp
thông tin đáp ứng yêu cầu về quản lý kinh tế của con người.
Theo Điều 4, Luật Kế toán Việt Nam (ban hành ngày 17/06/2003),
kế toán là “việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động”. Theo qui định này, kế toán được nhìn nhận dưới góc độ là khoa
học về thu nhận, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin tài chính cho
người sử dụng. Là khoa học, kế toán có đối tượng, phưong pháp và
nguyên tắc kế toán độc lập, khách quan riêng. Đổi tượng của kế toán là
mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh làm thay đổi tài sản, nguồn
vốn của đon vị kế toán. Các hoạt động kinh tế, tài chính nói trên sẽ
được ghi chép, phản ánh, phân loại một cách thường xuyên, liên tục và
có hệ thống theo các phưong pháp kế toán riêng, thông qua hệ thống
các thước đo, trong đó chủ yếu là thước đo giá trị. Trong quá trình thu
thập, xử lý và tổng hợp thông tin, kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc
kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin kế toán đáp ứng các yêu cầu:
đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ
thống và có thể so sánh được.
2. Chức năng của kế toán
2.1. K ế toán là hệ thống thông tin
Với vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng, thông qua việc
cung cấp thông tin cho những người sử dụng, ngày nay kế toán thường
được nghiên cứu dưới góc độ là một hệ thống thông tin trong doanh
nghiệp. Thật vậy, trong một doanh nghiệp tồn tại ba hệ thống: Hệ
thống hoạt động tác nghiệp, hệ thống thông tin và hệ thống quyết định.
Các hoạt động tác nghiệp xảy ra sẽ được ghi nhận và xử lý bởi hệ
thống thông tin. Các thông tin đã xử lý được cung cấp cho các nhà
quản lý để đề ra các quyết định cho doanh nghiệp. Các quyết định này
có thể là các quyết định chiến lược hay tác nghiệp. Kế toán là một
trong những hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
Hệ thống hoạt động tác nghiệp, còn được gọi là hệ thống các
nghiệp vụ kinh tể - tài chính, của doanh nghiệp bao gồm các hoạt
20
động như mua nguyên vật liệu, hàng hoá, bán sản phẩm, dịch vụ, vay
ngân hàng...
Hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp bao gồm tổng hợp các
yếu tố: con người, thiết bị máy tính, sổ sách, phần mềm kế toán...
cho phép thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính.
Hệ thống thông tin kế toán trợ giúp nhà quản lý trong việc thực hiện
các chức năng hoạt động tác nghiệp và ra quyết định.
1. Hoạt động
kinh doanh
5. Người ra
quyết định
Hình 1.2: Quy trình xử lỷ thông tin kế toán
Quy trình xử lý thông tin kế toán trong doanh nghiệp bao gồm
các bước sau:
Bước 1 là lập hoặc tiếp nhận chứng từ kế toán - thu nhận thông
tin: phản ánh kịp thời, đầy đủ, trung thực và chính xác mọi giao dịch
hoặc sự kiện có thể biểu hiện bằng tiền vào các bản chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán chửng minh tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế
-
21
tài chính đã phát sinh và thực hiện chức năng thông tin ban đầu đến
các bộ phận chức năng.
Bước 2 là phân loại, ghi sổ kế toán - xử lý thông tin: chứng từ
kế toán sẽ được phân loại, tổng hợp theo từng nội dung kinh tế và được
vào sổ kế toán. Việc ghi sổ được thực hiện liên tục theo thời gian trong
Sổ Nhật ký chung. Bên cạnh đó, theo yêu cầu quản lý của từng đối
tượng tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, các bút toán sẽ được tổng
hợp vào từng Sổ cái tài khoản, sổ sách kế toán là tẩm gương phản
chiểu mọi hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Ghi sổ là một trong
những công việc quan trọng nhất của kể toán. Việc ghi sổ đòi hỏi nhân
viên kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc rất chặt chẽ để đảm bảo kế
toán phản ánh trung thực, khách quan tình hình của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, một hạn chế của kế toán là chỉ thu nhận và xử lý thông tin có
thể định lượng.
-
Bước 3 là lập báo cảo kế toán tổng hợp thông tin: căn cứ vào
Sổ cái các tài khoản, định kỳ kế toán sẽ tổng họp tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh cũng như tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp. Các báo cáo kế toán sẽ thực hiện chức năng cung cấp thông tin
cho bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các báo cáo kế toán cung cấp
thông tin ra bên ngoài doanh nghiệp là các báo cáo có tính chất tổng
họp, khái quát, bắt buộc và được chuẩn hóa về hình thức, nội dung cũng
như phương pháp lập. Các báo cáo này được gọi là báo cáo kế toán tài
chính (BCTC). Các BCTC thường bao gồm bảng cân đối kế toán, báo
cáo kểt quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh
các BCTC. Các BCTC này là công cụ giao tiếp, truyền thông của doanh
nghiệp với môi trường bên ngoài để tạo dựng hình ảnh, niềm tin về
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các báo cáo kể toán không bắt buộc như
báo cáo kể toán quản trị, báo cáo kế toán dự báo ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
-
-
Bước 4 là kiểm tra và lưu trữ thông tin kể toán: nhằm đảm bảo
thông tin kế toán phản ánh trung thực và khách quan tình hình thực tế,
kịp thời phát hiện những sai sót và gian lận trong công tác kế toán, tài
chính của đơn vị. Kiểm tra kế toán chủ yếu nhằm đảm bảo thông tin kế
toán: thích họp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng;
-
22
có thể tin cậy (thông tin kế toán phải trung thực, khách quan, thận
trọng, đầy đủ và phản ánh bản chất kinh tế của các giao dịch và sự
kiện); dễ hiểu và có thể so sánh.
2.2. K ế toán là nghĩa vụ pháp lý
Đây là chức năng quan trọng của kế toán. Bởi vì, đã từ lâu, kế
toán là nghĩa vụ pháp lý đối với mọi doanh nghiệp. Có thể nói, ở mọi
quốc gia, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tổ chức hệ thống thông
tin kế toán và kê khai thuế phải nộp hàng năm cho chính phủ, nộp các
BCTC để chứng minh cho việc kê khai thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp.
Đe quản lý việc kê khai thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp
đồng thời đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh
tế quốc dân, Nhà nước yêu cầu các đơn vị kế toán phải tuân thủ theo
các nguyên tắc kế toán, các chuẩn mực kế toán cũng như chuẩn mực
về BCTC như nhau. Các nguyên tắc kế toán này thường được gọi là
các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung (General Accepted
Accounting Principỉes - GAAP).
Ngoài ra, để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, các cổ đông, các
quốc gia đều quy định bắt buộc các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán định kỳ phải công bố các BCTC của mình. Và các BCTC
này thường phải được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán được các
ủ y ban chứng khoán cho phép.
3. Vai trò của kế toán
3.1. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế
Ngày nay, nền sản xuất của xã hội loài người đã phát triển vượt
bậc cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, sự phát
triển của nền kinh tế thị trường ở nhiều quốc gia cũng như sự xuất hiện
nhiều giao dịch kinh tế ngày càng phức tạp trong quá trình toàn cầu
hóa kinh tế, kế toán đóng vai trò là công cụ quản lý kinh tế, tài chính
của các tổ chức kinh tế quốc tế, của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Là công cụ quản lý, kế toán cung cấp thông tin kinh tế tài chính,
phục vụ nhu cầu của người sử dụng. Nhà nước sử dụng thông tin kế
23
toán để thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế. Nhờ công cụ kế toán, Nhà
nước có thể bảo đảm rằng các đơn vị kế toán nói chung, các doanh
nghiệp nói riêng đã tuân thủ các quy định tài chính, các chính sách,
biện pháp quản lý kinh tế tài chính đề ra. Ngoài ra, kế toán giúp bảo vệ
tài sản của Nhà nước, củng cố nguồn thu từ thuể cho ngân sách. Ở khía
cạnh này, Nhà nước ban hành những văn bản pháp lý, đưa ra các quy
định để điều tiết hoạt động kế toán trong nền kinh tế quốc dân.
Các nhà quản lý kinh doanh, các giám đốc doanh nghiệp cần
thông tin kế toán để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn của
doanh nghiệp. Thông tin kế toán giúp các nhà quản lý điều hành doanh
nghiệp đưa ra các quyết định về huy động vốn, đầu tư tài sản, xây
dựng chính sách giá bán, quản lý thu - chi, xây dựng và thực hiện các
chiến lược kinh doanh. Vai trò là công cụ quản lý của kế toán đã được
tăng cường trong những năm qua. Nhiều loại kế toán không bắt buộc,
đó là kế toán quản trị (kế toán phân tích, kể toán dự báo), trở nên phổ
biến trong các doanh nghiệp với sự xuất hiện các chức năng mới (kiểm
soát, quản lý...). Quá trình tin học hóa bộ phận kế toán, làm giảm thời
gian có được dữ liệu kế toán, đã cho phép các nhà quản lý sử dụng
thông tin kế toán như là một công cụ trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết
định trong quản lý.
3.2. K ể toán là công cụ kiểm soát
Vai trò này ngày càng được khẳng định cùng với sự tách bạch
giữa những người cấp vốn cho doanh nghiệp và những người quản lý
doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đệ trình
các báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả
hoạt động kinh doanh... cho những người chủ doanh nghiệp. Thông
qua các báo cáo kế toán tổng hợp, những người chủ doanh nghiệp có
thể đánh giá, kiểm soát được việc sử dụng vốn đầu tư của họ có đúng
mục đích không, có mang lại lợi nhuận hay không, các nhà quản lý,
điều hành doanh nghiệp có hành động vì lợi ích của họ hay không, vì
sao ban giám đốc công ty lại đưa ra các quyết định đầu tư như vậy...
Nhân viên cùa doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn hoạt động của doanh
nghiệp và có được những thông tin cho phép họ thương lượng về mức
lương, thưởng,... Đồng thời, kế toán cũng dùng để kiểm soát các mức
24
thuế khác nhau mà doanh nghiệp phải đóng góp. Lợi nhuận kế toán là
căn cứ để tính toán xác định lợi nhuận chịu thuế và mức thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Ngoài ra, thông qua các ghi chép kế toán, có
thể kiểm tra số thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp phải nộp cho Nhà
nước. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, thuế có ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển của kế toán trong suốt thế kỷ XX và ngày nay hai lĩnh
vực này có mối quan hệ hết sức chặt chẽ.
3.3.
kinh tế
K ế toán là công cụ trợ giúp việc đưa ra các quyết định
Có thể chia các đối tượng sử dụng thông tin kế toán ra thành hai
nhỏm: đối tượng bên ngoài và đối tượng bên trong doanh nghiệp. Nhu
cầu sử dụng thông tin kể toán để đưa ra các quyết định kinh tế của các
đối tượng khác nhau cũng rất đa dạng.
Các ngân hàng phải cân nhắc việc có nên cấp tín dụng cho một
doanh nghiệp hay không. Vì vậy, họ phải nghiên cứu tình hình tài chính
của doanh nghiệp này để đánh giá khả năng trả khoản gốc vay cũng như
các chi phí lãi vay. Các nhà đầu tư lại quan tâm đến khả năng sinh lời
của số vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Họ sử dụng thông tin kế toán để
tính toán các hệ số đo lường hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
đồng thời so sánh với tình hình của các doanh nghiệp khác. Neu hiệu
quả sử dụng vốn không đáp ứng được kỳ vọng, các nhà đầu tư có thể
quyết định dịch chuyển các dòng vốn đầu tư sang các doanh nghiệp, các
lĩnh vực khác. Các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào hoặc hàng hoá
cho doanh nghiệp luôn chú trọng đến khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp khách hàng khi quyết định bán chịu, vì vậy, họ thường
xem xét tình hình dòng tiền của doanh nghiệp này. Nếu có vấn đề, các
nhà cung cấp thường yêu cầu khách hàng có những bảo đảm trước khi
họ giao hàng (yêu cầu đặt cọc chẳng hạn). Các khách hàng có hoạt động
sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nguồn cung ứng của doanh nghiệp
cũng rất quan tâm đến tính ổn định trong hoạt động kinh doanh cũng
như tình hình tài chính của các nhà cung cấp.
Bên cạnh những người sử dụng thông tin kế toán chính là Nhà
nước, cổ đông, chủ nợ, nhiều đổi tác khác bên ngoài cũng quan tâm
25
đến thông tin kể toán của doanh nghiệp: Như các nhà phân tích tài
chính của các ngân hàng đầu tư, và các hãng đánh giá mức độ tín
nhiệm như Moody’s, Standard & Poor hay Fitch. Phần lớn các thông
tin định lượng họ sử dụng để đánh giá giá trị và khả năng thanh toán
của một doanh nghiệp dựa trên việc vận dụng các chuẩn mực kể toán.
Đổi với các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp, kế toán có vai
trò quan trọng trong việc hạch toán chi phí, giá thành sản phẩm, xây
dựng chính sách giá bán, cho phép xác định chính xác kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vai trò “xã hội ” của kế toán
Kế toán cung cấp thông tin để xây dựng các chỉ tiêu thống kê
quốc gia như: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng giá trị xuất
khẩu... Ngoài ra, kế toán còn là công cụ đối thoại xã hội. Vì kể toán là
công cụ đo lường giá trị của cải do một doanh nghiệp tạo ra và kiểm
soát việc phân chia giá trị này. Chúng ta biết rằng giá trị tăng thêm do
doanh nghiệp tạo ra phải được phân chia cho tất cả các bên tham gia
vào việc tạo ra giá trị đó.
Như vậy, kế toán cỏ vai trò vô cùng quan trọng đổi với mọi chủ
thể có quan hệ về lợi ích kinh tế một cách trực tiếp hay gián tiếp với
doanh nghiệp. Kế toán là công cụ giúp các chủ thể đó quản lý tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí; quản lý các khoản đầu tư, cho vay; quản
lý các nguồn thu nhập có được từ doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải chú trọng công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
III. PHÂN LOẠI KẾ TOÁN
1. Phân loại theo mục đích của kế toán
Đây là cách phân loại được sử dụng rộng rãi, phổ biến bởi vì
mục đích của kế toán là cung cấp thông tin cho các đối tượng sử
dụng. Như đã phân tích ở phần trên, có rất nhiều đối tượng, mỗi đối
tượng lại quan tâm đến doanh nghiệp với một mục đích khác nhau.
Tuy nhiên, có thể chia thành 2 nhóm đối tượng sử dụng thông tin kế
toán là nhóm đối tượng bên trong doanh nghiệp và nhóm đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp. Theo mục đích kế toán cung cấp thông tin
26