MỤC LỤC
3.2.2 Hố thu..................................................................................................39
1. Bể điều hòa:..............................................................................................40
3. Tính toán bể khử trùng..............................................................................56
DANH MỤC BẢNG
3.2.2 Hố thu..................................................................................................39
1. Bể điều hòa:..............................................................................................40
3. Tính toán bể khử trùng..............................................................................56
Lời cảm ơn
Em xin trân thành cảm ơn các thầy,cô giáo Khoa Môi Trường- Trường Đại
Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã hỗ trợ mọi điều kiện giúp đỡ em có được
một môi trường học tập tốt nhất.Cám ơn tất cả các quý thầy cô đã hết lòng quan tâm
và dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức và hành trang quý báu
Em xin trân thành cám ơn Cục Thẩm Định và Đánh Gía Tác Động Môi
Trường – Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã nhiệt tình giúp đỡ và chia sẻ thông tin
hữu ích cho em được thực hiện và hoàn thành đề tài này
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Hoài Nam người đã nhiệt tình
hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đồ án. Cám ơn thầy đã nhiệt tình hướng dẫn,
động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài
Mặc dù bản thân em đã có rất nhiều cố gắng nhưng đồ án này không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót.Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo từ những người quan
tâm tới nội dung nghiên cứu này để đồ án của em được hoàn thiện hơn
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 25 tháng 1 năm 2015
Mai Thị Dung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
-Tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp đúng thoe đề cương tốt nghiệp được Khoa
Môi Trường và phòng Đào Tạo trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội
phê duyệt trong quyết định
-Các bước thực hiện tính toán , thiết kế được áp dụng theo các tài liệu khoa
học chính thống, được công bố rộng rãi
- Các số liệu,dẫn chứng hoàn toàn được sử dụng từ các tài liệu đã được thẩm
định và được giảng dạy trong trường và một số trường đại học chính quy khác
- Các kết quả tính toán, nghiên cứu của đồ án hoàn toàn được thực hiện
nghiêm túc và chưa được công bố trong luận văn, báo cáo nghiên cứu khoa học khác
Hà Nội , ngày 25 tháng 1 năm 2015
Mai Thị Dung
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Để đưa đất nước phát triển sánh kịp cùng với các nước trong khu vực và trên
thế giới, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu của nhiều nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ngành kinh tế là
vấn đề ô nhiễm môi trường, nhất là môi trường nước đã và đang trở thành thách thức
lớn và mối quan tâm của toàn nhân loại. Ở Việt Nam, một vấn đề nóng bỏng, gây
bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh
thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Cùng với sự ra đời
ồ ạt, gây ô nhiễm môi trường của các khu, cụm, điểm công nghiệp, thi tình trạng gây
ô nhiễm của các cơ sở đào tạo cũng ở mức đáng báo động. Đó là các ô nhiễm về
nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn...Nước thải, rác thải
sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở các cơ sở đào tạo hầu hết đều trực tiếp xả ra môi
trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lí nào ngoài việc vận chuyển đến bãi
chôn lấp và xả trực tiếp ra bên ngoài môi trường…. Tuy đã có cơ sở pháp lý là Luật
và Tiêu chuẩn môi trường đối với nước thải sinh hoạt, song hiện trạng nước thải sinh
hoạt và xử lý nước thải đang là vấn đề cấp bách cần được đặt ra để từng bước cải
thiện tình hình. Một trong những nguyên chính là hệ thống xử lý nước thải đã quá lạc
hậu, hoặc hệ thống hạ tầng thoát nước thải của các Cơ sở đào tạo không khớp nối
được với hệ thống cũ, chất lượng xây dựng không đảm bảo, nhiều nơi đường cống đã
gãy vỡ, rạn nứt hoặc bị tắc nghẽn gây ra tình trạng úng ngập, và nước thải sinh hoạt
chưa qua xử lý ngấm xuống đất làm ô nhiễm nguồn nước ngầm và cả nước mặt trong
khu vực. Do đó, giải pháp mới để xử lý nguồn nước thải sinh hoạt tại nguồn các giải
pháp công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt ở Việt Nam đã và đang được nhiều tổ chức
khoa học và doanh nghiệp trong cả nước đề xuất thử nghiệm trong nhiều năm qua.
Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu và phân tích thực tế em quyết định lựa chọn đề tài:
“Đánh giá tác động đến môi trường nước và thiết kế công nghệ xử lý phù hợp của dự
án Trường Đại Học Y Khoa Vinmec
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích được các ảnh hưởng đến môi trường nước;
- Xây dựng được kế hoạch quản lý giám sát;
- Thiết kế công trình xử lý môi trường nước thải phù hợp
3. Nội dung nghiên cứu
Phân tích các ảnh hưởng đến môi trường nước đất, không khí
Xây đựng kế hoạch quản lý giám sát
Thiết kế xử lý môi trường nước
4. Tổng quan các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
- Môi trường nước của dự án” Trường Đại Học Y khoa Vinmec” tại xã Long
Hưng – huyện Văn Giang – Tỉnh Hưng Yên.
- Xây dựng kế hoạch giám sát và quản lý môi trường.
- Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho dự án.
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp
thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ để
chứng minh giả thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm: Phương pháp lựa chọn công nghệ, phân tích
quan trắc nguồn nước.
- Phương pháp xử lý số liệu: phần mềm tính toán Exel, tính toán dựa trên các
tiêu chuẩn.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
1.Tên dự án
“ Xây dựng trường Đại Học Y Khoa VINMEC”
-Địa điểm xây dựng: Xã Long Hưng –Huyện Văn Giang Tỉnh Hưng Yên
-Chủ đầu tư: Công Ty CP Bệnh Viện Đa Khoa Quốc Tế VINMEC
-Đơn vị tư vấn:TT Tư Vấn Kiến Trúc Và Đầu Tư Xây Dựng Viện Kiến Trúc
Quốc Gia
- Nguồn vốn thực hiện : Từ nguồn vốn của Công ty cổ phần Bệnh viện đa
khoa quốc tế VINMEC.
2. Địa điểm, đặc điểm tự nhiên khu vực dự án
2.1.Vị Trí:
Khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết Đại học Y Vinmec tỷ lệ 1/500
nằm tại xã Long Hưng, phía Nam Huyện Văn Giang, Tỉnh Hưng Yên. Khu đất có vị
trí thuận lợi, nằm liền kề với tuyến đường Hà Nội - Hưng Yên.
+ Ranh giới và phạm vi nghiên cứu:
Phía Bắc giáp tuyến đường 206 (207A);
Phía Đông giáp tuyến đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên;
Phía Nam giáp Xã Liên Nghĩa;
Phía Tây giáp xã Liên Nghĩa;
+ Quy mô nghiên cứu:
Tổng diện nghiên cứu khoảng 23.08ha (23 0823.4 m2)
2.2.Các hạng mục và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án
2.2.1.Tính chất
- Là trường đại học chuyên ngành Y đào tạo tập trung.
2.2.2.Quy mô đào tạo:
- Sinh viên : 4000 (người)
- Cán bộ, giảng viên: 600 (người)
2.2.3.Quy mô xây dựng:
- Các hạng mục công trình được tính toán theo quy mô đào tạo, sơ đồ tổ chức
và công nghệ đào tạo của trường bao gồm các hạng mục được tổng hợp trong bảng
dưới đây:
Bảng 1.1: Các hạng mục xây dựng
STT
Chức năng
Diện tích sàn xây
dựng
38,908
1
2
3
4
5
6
7
8
Khu học tập và trung tâm đào tạo nghiên cứu
Khu học tập
Nhà hiệu bộ
Nhà học lý thuyết
Giảng đường lớn
Khu trung tâm nghiên cứu chuyên sâu
Trung tâm khảo thí
Trung tâm mô phỏng giáo dục y tế
9
Trung tâm học liệu – thư viện – công nghệ TT
10,471
10
11
Trung tâm Labo y sinh học
Viện Giải phẫu
4,321
896
12
13
14
Khu ký túc xá sinh viên
Nhà ký túc xá sinh viên
Nhà ăn - dịch vụ - quản lý SV
53,069
42,827
6,203
15
Bệnh xá
2,020
16
17
18
Câu lạc bộ sinh viên
Khu nhà ở cán bộ giáo viên
Nhà ở cán bộ giảng viên
2,020
8,469
5,867
Nhà ăn - dịch vụ CBGV
Khu thể dục thể thao
Sân vận động
2,603
10,227
19
20
2121
22
23
24
25
Sân bóng đã và đường chạy điền kinh
Phụ trợ sân vận động
Các sân thể thao khác
Nhà thi đấu
26
27
28
Bể bơi có mái che
Khu công trình hạ tầng kỹ thuật
Nhà xe
4,343
11,486
3,083
1,978
2,329
560
5,720
3,947
29
30
31
Nhà xe ô tô của trường
Nhà xe khu ký túc xá SV
Nhà xe khu ở CBGV
32
33
34
Kho chung của trường
Công trình hạ tầng kỹ thuật
Trạm điện
35
36
37
38
39
40
Trạm bơm xử lý nước
Trạm xử lý nước thải
Hệ thống cấp, thoát nước
Hệ thống cấp điện, chiếu sáng
Sân đường nội bộ
Vườn hoa cây xanh
570
600
1,280
480
2.2.4. Các chỉ tiêu quy hoạch được lựa chọn sơ bộ như sau:
•
Chỉ tiêu về đất xây dựng trường Đại học
50 m2/người
•
Chỉ tiêu về đất xây dựng khu ký túc xá sinh viên
10 m2/người
•
Chỉ tiêu khu thể dục thể thao
8
m2/người
•
Chỉ tiêu khu nhà ở cán bộ giáo viên và CNVC
•
Tầng cao:
•
Khu học tập và trung tâm đào tạo nghiên cứu :
1 -3 tầng.
•
Khu ký túc xá sinh viên :
5 tầng.
•
Khu nhà ở cán bộ giáo viên:
4 tầng
•
Khu thể dục, thể thao:
1-2 tầng
•
Khu công trình hạ tầng kỹ thuật:
•
Mật độ xây dựng:
15m2/người
1 tầng
+ Mật độ xây dựng gộp toàn khu: 25%
•
Cây xanh cảnh quan: chiếm tối thiểu
: 25%
2.2.5.Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật
+ Cấp nước
•
Nước cấp cho sinh viên khu ký túc xá: 150 lít/ học sinh-ngđ
•
Các trung tâm nghiên cứu, giảng đường, câu lạc bộ: 2 L/m2sàn
•
Nước tưới cây
: 3 L/m2 ngày đêm
•
Nước rửa đường
: 0,5 L/m2 ngày đêm
•
Nước dự phòng
: 25% tổng lưu lượng TB ngày
+ Nước thải sinh hoạt:
≥ 90% lưu la
3.Điều kiện môi trường tự nhiên
3.1. Điều kiện về địa lý, địa chất:
Đặc điểm địa chất
Tỉnh Hưng Yên nằm gọn trong một ô trũng thuộc đồng bằng sông Hồng, được
cấu tạo bằng các trầm tích thuộc kỷ Đệ Tứ, với chiều dài 150m - 160m.
Đặc điểm thổ nhưỡng
Đất đai trong tỉnh được hình thành do phù sa sông Hồng bồi đắp. Thành phần
cơ giới của đất, từ đất thịt nhẹ đến đất thịt pha nhiễm chua. Nguồn nước ngầm tại
khu vực dự án xuất hiện ở độ sâu từ 2,8 -3,2m.
3.2. Đặc điểm khí hậu, khí tượng:
Dự án xây dựng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Bắc Bộ. Có
khí hậu như khí hậu toàn tỉnh Hưng Yên. Một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa đông
lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu khí hậu ôn hòa. Nhiệt độ trung bình 22 - 23oC,
độ ẩm dao động lớn, từ 80 - 90%.
+) Mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm tại Hưng Yên dao động trong
khoảng 1.500mm - 1.600mm.
- Lượng mưa trong những tháng mùa mưa trung bình từ 1.200 mm đến 1.300
mm, bằng 80 - 85% tổng lượng mưa năm tại Hưng Yên
- Mùa khô lượng mưa trung bình từ 200 - 300 mm chiếm khoảng 15 - 20%
tổng lượng mưa năm.
- Số ngày mưa trong năm trung bình khoảng 140 - 150 ngày, trong đó số
ngày mưa nhỏ, mưa phùn chiếm khoảng 60 - 65 ngày.
- Ngoài ra ở Hưng Yên còn xuất hiện mưa giông, là những trận mưa lớn đột
xuất kèm theo gió lớn và giông sét. Mưa giông xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 11 và
tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9.
+) Nắng: Thời gian chiếu sáng trung bình năm khoảng 1.640 - 1.650 giờ.
10
- Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, số giờ nắng chiếm khoảng 1080 - 1100
giờ.
- Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau số giờ nắng chiếm khoảng 500 520 giờ.
+) Nhiệt độ : Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh Hưng Yên là 23,2 0C phân bố
khá đồng đều trên địa bàn tỉnh.
- Mùa hè nền nhiệt độ trung bình nhiều năm 27,3 0C
- Mùa đông nền nhiệt độ trung bình nhiều năm 19,1 0C
- Tổng nhiệt trung bình năm 8.400 - 8.500 oC.
- Tổng nhiệt trung bình mùa nóng 4.800 - 5.000 0C.
- Tổng nhiệt trung bình mùa lạnh 3.300 - 3.500 0C.
+) Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm từ 80 - 90%.
- Độ ẩm cao nhất trong năm xuất hiện vào tháng 2.
- Độ ẩm nhỏ nhất trong năm xuất hiện vào tháng 11 và tháng 12.
+) Bốc hơi: Lượng bốc hơi phụ thuộc rất nhiều vào chế độ nắng và gió trên
địa bàn Hưng Yên. Tổng lượng bốc hơi theo trung bình nhiều năm là 8730mm, lớn
nhất tuyệt đối 144,9 mm (tháng 7 năm 1961), nhỏ nhất tuyệt đối 20,8 mm (tháng 2
năm 1988).
+)Gió: Hưng Yên có 2 mùa gió chính: Mùa đông có gió mùa đông bắc,
thường từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Mùa hè có gió đông nam thường từ tháng 3
đến tháng 7.
- Gió đông nam chiếm ưu thế trong năm, sau đó là gió đông bắc. Các hướng
khác chỉ xuất hiện đan xen nhau với tần xuất thấp không thành hệ thống.
- Tốc độ gió cực đại ghi lại tại Hưng Yên là 40 m/s, hướng thổi tây nam
(ngày 22/5/1978).
+) Mùa bão: Hàng năm bão và áp thấp nhiệt đới không đổ bộ trực tiếp vào
Hưng Yên như các tỉnh ven biển, nhưng ảnh hưởng về mưa do bão gây ra là rất lớn.
Lượng mưa do bão gây nên tại Hưng Yên chiếm tời 15- 20% tổng lượng mưa năm.
Mùa bão bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc tháng 11, nhưng ảnh hưởng với tần
xuất lớn nhất trong các tháng 7, 8 và 9.
11
(Theo Cổng thông tin Tỉnh Hưng Yên )
Hình 1 Hoa gió khu vực dự án
3.3. Điều kiện thủy văn
Khu vực thực hiện dự án chịu ảnh hưởng bởi điều kiện thủy văn của Kênh
Tây là 1 nhánh của sông Bắc Hưng Hải. Hệ thống sông Bắc Hưng Hải được xây
dựng bắt đầu từ cuối năm 1958. Tổng chiều dài của hệ thống kênh chính là 200 km.
Hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải (Hệ thống) được giới hạn bởi sông Đuống ở
phía Bắc; sông Hồng ở phía Tây; sông Luộc, sông Thái Bình ở phía Nam và phía
Đông. Diện tích tự nhiên của Hệ thống là 214.932 ha (diện tích trong đê: 192.045 ha,
ngoài đê: 22.887 ha), bao gồm toàn bộ 10 huyện thị của tỉnh Hưng Yên, 7 huyện và
thành phố của tỉnh Hải Dương, 3 huyện của tỉnh Bắc Ninh và 2 quận huyện của
thành phố Hà Nội.
Nước tưới được lấy từ sông Hồng chủ yếu qua cống Xuân Quan huyện Văn
Giang (rộng 19m, 4 khoang cửa, lưu lượng 75m 3/s). Nước tiêu chủ yếu qua các cống
Cầu Xe (rộng 56m, 7 khoang cửa, lưu lượng 230m 3/s), An Thổ (rộng 56m, 6 khoang
cửa và 1 âu thuyền, lưu lượng 105m 3/s). Ngoài ra còn có một số trạm bơm kết hợp
tưới - tiêu trực tiếp với các sông lớn tại những vùng hẹp ven các sông Đuống, Luộc,
Thái Bình. Hệ thống sông chính dài 200km.
Điểm tiếp nhận nước thải của dự án là Kênh Tây cạnh dự án và chảy ra sông
Bắc Hưng Hải.
12
4. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1. Điều kiện kinh tế xã hội xã Long Hưng:
Long Hưng là xã thuộc huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Với diện tích 846,6
ha trong đó đất canh tác 552,7 ha còn lại là đất thổ cư và đất khác, dân số xã hiện nay
(2014) 13410 người. Địa giới hành chính như sau:
Xã Long Hưng nằm ở Tả ngạn sông Hồng. Nguồn cấp nước tưới tiêu cho toàn
xã được cấp từ sông Bắc Hưng Hải qua trạm bơm Thống Nhất (hoạt động từ năm
1960).
Khí hậu tại xã Long Hưng chia làm 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình năm từ
23 -240C.
- Hiện trạng giao thông khu vực: Xã Long Hưng có đường Tỉnh lộ 379
(đường Hà Nội – Hưng yên) chạy qua, ngoài ra trên địa bàn xã còn có hệ thống
đường giao thông đã được cải tạo, nâng cấp; làm mới đường nội thị, đường liên xã
Liên Nghĩa - Long Hưng. Hầu hết các tuyến đường liên xã, liên thôn đã được rải
nhựa, bê tông hoặc vật liệu cứng. Từ năm 1999 đến hết năm 2003 đã có 16,21 km
đường nhựa, 5,7 km đường bê tông, 27 km đường đá cấp phối do huyện quản lý
được cải tạo, nâng cấp với tổng số vốn đầu tư là 23.780 triệu đồng. Nhìn chung mạng
lưới giao thông phân bố khá đồng đều trên địa bàn xã.
- Hiện trạng cấp nước: Hiện tại trên địa bàn xã chưa có hệ thống nước máy,
nguồn cấp nước sinh hoạt của các hộ dân trong xã từ các giếng khoan khai thác
nước.
- Hiện trạng thoát nước, kênh mương thủy lợi tại khu vực:
Nước thải trên địa bàn xã chủ yếu là nước thải sinh hoạt của các hộ dân được
thu gom chảy ra các hệ thống Kênh mương, ao hồ trên địa bàn xã rồi đổ ra sông Bắc
Hưng Hải.
Trên địa bàn xã có Kênh Tây là kênh thủy lợi nối với sông Bắc hưng Hải phục
vụ cấp nước tưới tiêu cho địa bàn xã Long Hưng và các xã xung quanh.
- Hiện trạng thu gom và xử lý nước thải, rác thải tại khu vực.
Nước thải trên địa bàn xã chủ yếu là nước thải sinh hoạt của các hộ dân chưa
được xử lý hoặc xử lý sơ bộ bằng hệ thống bể tự hoại sau đó thu gom chảy ra các hệ
thống Kênh mương, ao hồ trên địa bàn xã như kênh Tây rồi đổ ra sông Bắc Hưng Hải.
13
Rác thải trên địa bàn phần lớn là rác thải sinh hoạt được thu gom về điểm tập
kết rác (đã được tỉnh Hưng Yên đầu tư kinh phí 100%) và hàng ngày có xe vệ sinh
môi trường của Công ty Cổ Phần môi trường đô thị và Công nghiệp 11 thu gom vận
chuyển đến bãi xử lý.
5. Hiện trạng chất lượng môi trường nước
5.1. Hiện trạng nước mặt
Bảng 1.2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Chỉ tiêu
phân tích
Đơn vị
(TSS)
Nhu cầu oxy hoá mg/l
học (COD)
Nhu cầu oxy mg/l
sinh hoá (BOD5)
Thuỷ ngân (Hg)
Cadimi (Cd)
Asen (As)
Chì (Pb)
Dầu mỡ
Coliform
7,12
0,009
6,95
0,014
7,15
0,007
/BTNMT, cột B
Cột B1 Cột B2
5,5 – 9
5,5 – 9
-
41
26
15
50
100
23
19
13
30
50
11
9
7
15
25
< 0,0005
0,0023
< 0,0005
0,012
0,08
< 0,0005
0,0017
< 0,0005
0,010
0,06
< 0,0005
0,0022
< 0,0005
0,016
0,099
0,001
0,01
0,05
0,05
0,1
0,002
0,01
0,1
0,05
0,3
4500
4300
4600
7500
10000
NM1
Ph
Crom
mg/l
Chất rắn lơ lửng mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MPN/
100ml
QCVN 08:2008
Kết quả
NM2
NM3
Ghi chú:
- NM1: Mẫu nước mặt phía Đông dự án (X=2330625, Y = 0571317)
- NM2: Mẫu nước tại kênh phía Tây Bắc dự án (X=2330588, Y = 0571303).
- NM3: Mẫu nước tại kênh phía Tây dự án (X=2330594, Y = 0571281).
- QCVN 08:2008/BTNMT, cột B – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước mặt.
Nhận xét:
Qua kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại dự án cho thấy phần lớn các
chỉ tiêu thu được từ phân tích mẫu nước mặt tại khu vực dự án có giá trị nằm trong
quy chuẩn cho phép. Hiện tại nước mặt khu vực dự án chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm.
14
5.2. Hiện trạng nước ngầm
Bảng 1.3. Kết quả đo đạc phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực
TT
Thông số TN
Đơn vị
Kết quả
NN01
NN02
NN03
1
PH
-
6,04
6,57
6,15
5,5-8,5
2
TS
mg/1
603
540
592
1500
3
(NH4+)
mg/1
0,05
0,05
0,03
0,1
4
Nitrit (N02')
mg/1
0,08
0,09
0,07
1,0
5
Nitrat (N03‘)
mg/1
0,15
0,15
0,18
15
6
Sunphat S042'
mg/1
4,25
4,67
4,88
400
7
Asen (As)
mg/1
0,01
0,007
0,002
0,05
8
Kẽm (Zn)
mg/1
0,012
0,013
0,032
3,0
9
Chì (Pb)
mg/1
<0,0001
<0,0001
<0,0001
0,01
10
Đồng (Cu)
mg/1
0,003
0,025
0,015
1
11
Sắt (Fe)
mg/1
0,15
0,15
0,17
5
12
Mangan (Mn)
mg/1
0,025
0,025
0,018
0,5
13
Coliform
MPN/100ml
2
1
1
3
(Báo báo hiện trạng môi trường tỉnh Hưng Yên 2011-2014)
15
* Ghi chú:
- NM1: Mẫu nước mặt phía Đông dự án
- NM2: Mẫu nước tại kênh phía Tây Bắc dự án
- NM3: Mẫu nước tại kênh phía Tây dự án
- QCVN 09:2008/BTNMT, cột B - Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước ngầm
Nhận xét
Qua kết quả phân tích chất lượng nước cho thấy các chỉ tiêu phân tích (NH 4+),
Nitrit (N02'), Nitrat (N03‘), Sunphat S042, Asen (As), Kẽm (Zn), Chì (Pb), Đồng (Cu), sắt (Fe),
Mangan (Mn), Coliform đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN09:2008/BTNMT.
16
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG TỪ DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
NƯỚC VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
2.1 .Đánh giá ảnh hưởng từ dự án đến môi trường nước
2.1.1.Giai đoạn giải phóng mặt bằng
-Trong giai đoạn này quá trình hoạt động của cán bộ, công nhân tại công
trường sẽ phát sinh nước thải và ảnh hưởng đến môi trường nước
- Lượng dầu nhớt thải ra từ các phương tiện vận chuyển, và từ chu kỳ thay
nhớt và bảo dưỡng máy móc trung bình 6 tháng thay nhớt 1 lần và cũng có thê lớn
hơn tùy thuộc và cường độ hoạt động của phương tiện với 10 máy đào 10 máy ủi và
20 xe tải với lượng máy móc thi công trong giai đoạn này khoảng 280l/6 tháng ,
lượng dầu thải phát sinh là tương đối lớn sẽ ảnh hưởng đến môi trường nước mặt và
nước ngầm.
2.1.2. Giai đoạn thi công
Nguồn gây ô nhiễm nước trong giai đoạn này chủ yếu là nước thải sinh hoạt
của khoảng 300 công nhân tham gia và nước mưa chảy tràn trên bề mặt công trường
xây dựng. Ngoài ra, nước thải từ quá trình thi công xây dựng cũng phát sinh, có khả
năng gây ô nhiễm môi trường.
2.1.2.1. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt của công nhân
Trong giai đoạn xây dựng, nguồn nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt của
công nhân thi công. Tổng lượng công nhân sẽ làm việc thường xuyên tại công trường
khoảng 300 người (theo số liệu tại Chương I).
Nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt của công nhân trong giai đoạn xây dựng
sẽ lấy mua từ các đơn vị cung cấp nước trong khu vực và chứa vào các téc tại công
trường. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của mỗi công nhân bình quân khoảng 100
lít/người/ngày (theo TCXDV 33-2006) thì lượng nước thải phát sinh mỗi ngày bằng
100% lượng nước cấp tương đương 30 m3.
Nước thải sinh hoạt cùng với các chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật
gây bệnh. Chất bài tiết được định nghĩa là phân và nước tiểu trong đó có chứa nhiều
mầm bệnh truyền nhiễm dễ dàng lây lan từ người bệnh đến người khỏe mạnh. Lượng
chất hữu cơ của phân và nước tiểu có thể đánh giá qua các chỉ tiêu BOD 5 hoặc các
17
chỉ số tương tự (COD và TOC). Nước tiểu có BOD 5 khoảng 8,6 g/l và phân có BOD 5
khoảng 9,6 gam/100 gam.
Bảng 2.1. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của công nhân
xây dựng (khi chưa áp dụng bất cứ hình thức xử lý nào)
TT
Chất ô nhiễm
Theo thống
Tính cho công trường 300 người
QCVN
Tổng tải
Nồng độ
14:2008/
lượng
(mg/lít)
BTNMT,
(kg/ngày)
mức B
9,0 - 10,8
562,5 - 675
50
14,4 - 20,4
900 - 1.275
14,0 - 29,0
875 - 1.812,5
100
2,0 - 6,0
125 - 375
20
1,2 - 2,4
75 - 150
0,48 - 0,96
30 - 60
10
0,16 - 0,8
10 - 50
-
kê (g/
1
2
3
4
5
6
7
BOD5
COD
TSS
Dầu mỡ
Tổng Nitơ
Amôni
Tổng phospho
45 - 54
72 - 102
70 - 145
10 - 30
6 - 12
2,4 – 4,8
0,8 – 4,0
⇒ Nhìn chung, nước thải sinh hoạt và chất bài tiết là nguồn có chứa nhiều
loại virus, vi khuẩn, giun sán gây bệnh cho con người. Do đó, khi nước thải sinh hoạt
nhiễm chất bài tiết và thấm vào đất thì đây chính là nguồn ô nhiễm chủ yếu cho môi
trường đất và nước ngầm của khu vực dự án.
2.1.2.2. Nước thải từ các máy móc, thiết bị thi công
Trong quá trình xây dựng, các Nhà thầu thi công sẽ lắp đặt hệ thống đường
ống cấp nước thi công và được kiểm soát bằng các van, vòi khóa. Lượng nước thải
tạo ra từ thi công xây dựng nhìn chung không nhiều, không đáng lo ngại. Thành phần
ô nhiễm chính trong nước thải thi công là đất cát xây dựng thuộc loại ít độc hại, dễ
lắng đọng, tích tụ ngay trên các tuyến thoát nước thi công tạm thời. Vì thế, khả năng
gây tích tụ, lắng đọng bùn đất vào nước thoát nước sinh hoạt của khu vực dân cư
xung quanh nhìn chung chỉ ở mức độ thấp.
Tại các lán trại, còn có một lượng nước thải đáng kể từ máy móc, thiết bị.
Theo kinh nghiệm nguyên cứu của Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường - Đại học
Xây dựng Hà Nội thì lưu lượng và nồng độ ô nhiễm trong nước thải từ các thiết bị
máy móc được trình bày tại bảng sau:
Bảng 2.2. Lưu lượng và tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
18
từ các thiết bị thi công
TT
1
2
3
4
5
Lưu lượng
Loại nước thải
COD
Dầu mỡ
TSS
(m3/ngày)
2
5
4
11
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
Nước thải bảo dưỡng máy móc
20 - 30
50 – 80
Nước thải vệ sinh máy móc
50 - 80 1,0 - 2,0 150 – 200
Nước thải làm mát máy
10 - 20 0,5 - 1,0
10 – 15
Lưu lượng nước thải
QCVN 40:2011/BTNMT, mức B
100
5
100
Nguồn: Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường - Đại học Xây dựng Hà Nội
Ghi chú: QCVN 40:2011/BTNMT, mức B: Quy chuẩn Quốc gia về nước thải
công nghiệp
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thi công được trình bày trong bảng
sau:
19
Bảng 2.3 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thi công
TT
Chỉ tiêu phân tích
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
pH
Chất lơ lửng SS
BOD5
NH4+
Tổng N (∑N)
Tổng P (∑P)
Zn
Pb
Dầu mỡ
Coliform
Đơn vị
Nồng độ
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100ml
7,99
663,0
42,926
9,6
49,27
4,25
0,004
0,055
3
53×104
QCVN 40:2011/
BTNMT (B)
5,5 – 9
100
50
10
30
6
3
0,5
5
5.000
Từ kết quả phân tích trong bảng trên cho thấy, một số chỉ tiêu chất lượng
nước thải trong quá trình thi công xây dựng nằm trong GHCP theo quy định của
QCVN 40:2011/BTNMT (B). Riêng các chỉ tiêu như chất lơ lửng lớn hơn giới hạn
cho phép 6,6 lần và chỉ tiêu Coliform lớn hơn 108 lần.
2.1.2.3.Nước thải từ hoạt động rửa xe ra vào công trường
Nước thải từ hoạt động rửa xe sẽ phát sinh từ 2 nguồn sau:
- Giai đoạn san nền: Nước thải rửa xe từ hoạt động vận chuyển đổ bỏ phế thải
xây dựng từ quá trình san nền. Lượng xe trong giai đoạn chuẩn bị theo tính toán là
24 lượt xe/ngày. Lượng nước rửa xe ước tính là 200 lít tổng lượng nước thải phát
sinh là: 200 lít/xe × 24 lượt xe = 4,8 m3/ngày {1}. Quá trình này diễn ra trong (330
ngày).
- Giai đoạn thi công xây dựng công trình: Nước thải rửa xe sẽ phát sinh từ quá
trình rửa xe vận chuyển vật liệu xây dựng ra vào công trường. Theo khối lượng
nguyên vật liệu xây dựng cần thiết trong giai đoạn thi công và phương án thi công
của Nhà thầu thì sẽ tập trung khoảng 40 lượt xe ra vào/ngày để chuyên chở nguyên
vật liệu. Lượng nước rửa xe ước tính cho 1 xe là 200 lít, tổng lượng nước thải phát
sinh hàng ngày là: 200 lít/xe × 40 xe = 8 m 3/ngày . Quá trình này sẽ diễn ra trong 23
tháng thi công xây dựng.
Trạm rửa xe tại cổng công trường sẽ hạn chế được sự phát tán bụi trên tuyến
đường vận chuyển đất đá nhưng cũng sẽ gây ra các tác động đến môi trường xung
20
quanh nếu các biện pháp thu gom bùn đất, thoát nước không tốt, cụ thể như sau:
- Gây tắc nghẽn tuyến thoát nước mặt tại khu vực nếu bùn đất từ trạm rửa xe
không được thu gom kịp thời.
- Bùn đất từ trạm rửa tràn ra mặt đường 207A, gây ô nhiễm môi trường và gây
nguy hiểm cho người tham gia giao thông.
Hố ga lắng bùn tại khu vực trạm rửa xe có kích thước là 6 m 3 (2.000×2.000
×1.500mm) sẽ đảm bảo lưu nước gần 12h để đảm bảo lắng toàn bộ đất cát. Bùn đất
sẽ được lấy theo phương pháp thủ công ra khỏi hố ga.
2.1.2.4.Ô nhiễm do nước mưa chảy tràn
Vào những khi trời mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực công trường đang
thi công xây dựng sẽ cuốn theo đất, cát, chất cặn bã, dầu mỡ rơi rớt xuống hệ thống
thoát nước khu vực hoặc tràn ra khu vực xung quanh, gây ngập lụt khu vực xung
quanh. Nếu lượng nước này không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực
lớn đến nguồn nước mặt, nước dưới đất và đời sống thủy sinh trong khu vực. Theo
số liệu thống kê của WHO thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn
thông thường như sau:
- Nitơ
: 0,5 - 1,5 mg/l
- Phospho
: 0,004 - 0,03 mg/l
- COD
: 10 - 20 mg/l
- TSS
: 10 - 20 mg/l
Nước mưa còn có thể bị ô nhiễm như: Bãi chứa nguyên liệu, khu vực
thi công ngoài trời,... Tính chất ô nhiễm của nước mưa trong trường hợp này bị ô
nhiễm cơ học (đất, cát, rác), ô nhiễm hữu cơ và dầu mỡ. Vấn đề ô nhiễm nước mưa
sẽ kéo theo sự ô nhiễm nguồn nước tại khu vực dự án và từ đó gây tác động đến môi
trường khu vực.
2.1.3. Giai đoạn vận hành
Nguồn ô nhiễm nước chủ yếu trong quá trình hoạt động của dự án bao gồm:
- Nước thải sinh hoạt.
+ Nước thải sinh hoạt đen: Từ hố xí, chậu tiểu;
+ Nước thải sinh hoạt xám: Nước thoát sàn, giặt, bếp,...
- Nước thải y tế:
21
- Nguồn phát sinh: Nước thải phát sinh từ các hoạt động giải phẫu, khám chữa
bệnh, xét nghiệm; từ quá trình vệ sinh phòng bệnh, phòng làm việc; từ các khâu pha
chế thuốc...
- Thành phần nước thải: Nước thải bệnh viện chứa nhiều thành phần hoá học
và sinh học rất phức tạp. Nước thải thường có hàm lượng lớn các chất hữu cơ như
máu, mủ, chất béo, các chất cao phân tử, hoá chất độc hại; các chất vô cơ như nitơ,
kali, amoniac, sulfua, phôtpho và nhiều chất hoà tan, chất keo tụ, chất rắn lơ lửng rất
khó xác định bản chất cùng với rất nhiều vi khuẩn, virus mang mầm bệnh.
- Nước thải từ bể bơi;
- Nước mưa chảy tràn;
2.1.3.1. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
+ Nguồn cấp:
Trước mắt sử dụng nguồn nước ngầm tự khai thác trong khuôn viên của
trường qua trạm xử lý nước với công suất 1250 m 3/.ng.đ. Trạm xử lý nước sạch có vị
trí tại khu HTKT phía Tây bắc của dự án.
Khi hệ thống cấp nước huyện Văn Giang hoạt động dự án sẽ đấu nối với
đường ống cấp nước sạch trên đường 207A theo quy hoạch.
22
Bảng 2.4. Nhu cầu sử dụng nước của dự án
STT
Thành phần dùng nước
Tổng diện tích đất nghiên cứu quy
hoạch
Đất xây dựng trường Đại học Y
Trong đó:
Khối học tập và trung tâm nghiên
cứu
Nhà hiệu bộ và giảng đường
Khối học tập và trung tâm nghiên
cứu
Khu nhà ở cán bộ giáo viên-CNV
Khu ký túc xá
Khu nhà dịch vụ và nhà ăn
Diện tích
(m2)
Diện tích
sàn XD
(m2)
Sinh
Chỉ
Viên
tiêu
Đơn vị
Tổng nhu cầu
Lưu
Nước dự
lượng
phòng rò
tính toán
rỉ Qdp =
Q
25%xQ
(m3/ngđ)
(m3/ngđ)
50,81
15,20
66,02
70,24
20,31
90,55
20,09
5,27
25,36
700
200
900
10,64
1,66
12,3
dùng nước
trung bình
Qtb=
Q+Qdp
(m3/ngđ)
230823,4
205612,87
205612,87
116802,66
49198,30
57025,56
20338,80
24406,56
2
28859,50
32619,00
2
10100
8544
2
37701,3
43468,6
4152
3321,6
23
4000
150
2
l/m2
sàn /ngđ
l/m2
sàn /ngđ
l/m2
sàn /ngđ
l/học
sinh-ngđ
l/m2
Đất hạ tầng kỹ thuật
Khu thể dục thể thao
3246,6
41081,7
Khu thể dục thể thao-01
35974,2
Khu thể dục thể thao-02
Đất cây xanh-mặt nước cảnh quan
Đất cây xanh
Đất giao thông
Đất đường giao thông
Đất bãi đỗ xe
5107,5
25621
9433,9
38663,97
30744,97
7919
0,5
7764,5
24
2
sàn /ngđ
l/m2/ngđ
l/m2
2
1
3
20
3,88
23,88
1
sàn /ngđ
l/m2/ngđ
5,11
1,28
6,38
3
l/m2/ngđ
28,30
7,08
35,38
1
1
l/m2/ngđ
l/m2/ngđ
50
15,69
15,69
3
75,69
18,69
962,24
285,76
1248
+ Tính lưu lượng nước thải
Bảng 2.5. Lưu lượng nước thải của dự án
Tổng nhu
cầu dùng
nước
STT
Thành phần dùng nước
trung
cầu dùng
nước lớn
nhất
bình
Qtb=
Q+Qdp
(m3/ngđ)
Khối học tập và trung tâm nghiên cứu
Nhà hiệu bộ và giảng đường
Khối học tập và trung tâm nghiên cứu
Khu nhà ở cán bộ giáo viên-CNV
Khu ký túc xá
Khu nhà dịch vụ và nhà ăn
Đất hạ tầng kỹ thuật
Khu thể dục thể thao
Khu thể dục thể thao-01
Khu thể dục thể thao-02
Tổng
Tổng nhu
trong
ngày (Q =
Tiêu
chuẩn
thải nước
(100%Q)
Qtbx1,2)
61,02
81,55
21,36
750
8,3
2,03
73,224
97,86
25,632
900
9,96
2,436
73,224
97,86
25,632
900
9,96
2,436
19,41
6,38
962,24
23,292
7,656
285,76
23,292
7,656
1248
Như vậy tổng lượng nước thải của dự án là 1140,06 m 3/ngđ. Dự kiến, dự án
xây dựng 01 trạm xử lý nước thải với công suất 1200 m3/ngđ. Tiêu chuẩn thải nước
lấy bằng 100% tiêu chuẩn cấp nước cho mục đích sinh hoạt. Tổng lượng nước thải
đã tính toán cần phải xử lý từ dự án khi đi vào hoạt động là 1140,06m 3. Nước thải
công trình được chia thành các loại sau:
- Nước thải từ thoát sàn các nhà vệ sinh ở các công trình;
- Nước thải từ hố xí, chậu tiểu sau khi được lắng cặn tại bể tự hoại 3 ngăn tại
các công trình;
- Nước thải từ nhà bếp (khu vực nhà ăn);
Toàn bộ nước thải của dự án sẽ được thu vào hệ thống đường ống sau đó đưa
về Trạm XLNT tập trung đặt tại khu HTKT.
+ .Tính chất nước thải từ dự án
25