Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Hoạt động của HĐND, UBND xã trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế và an sinh xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.53 KB, 14 trang )

Chuyên đề 9:
HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND, UBND XÃ TRONG CÔNG TÁC
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ VIỆC LÀM
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội, vừa là vấn đề của lịch sử để lại, và đây cũng
là vấn đề mà trong quá trình phát triển các quốc gia đều gặp phải. Đói, nghèo liên quan trực tiếp
đến cuộc sống con người từ góc độ cá nhân, gia đình, cộng đồng trong đó cơ bản và chủ yếu là
điều kiện sống về mặt vật chất và tinh thần, quan hệ đến điều kiện lao động và mức thu nhập, tiêu
dùng của người dân. Mỗi quốc gia, địa phương ở góc độ khác nhau đều phải quan tâm giải quyết
vấn đề nghèo, đói để vượt lên trên những trở ngại để phát triển kinh tế và từng bước đạt tới công
bằng về xã hội.
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của mỗi địa phương.
Ở Việt Nam khu vực tập trung nhiều xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo và hộ nghèo là
những khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Với những xã đặc biệt khó khăn là những xã xa trung tâm kinh tế - xã hội, xa đường quốc
lộ, giao thông đi lại khó khăn. Môi trường xã hội chưa phát triển được đồng đều, trình độ dân trí
thấp, nơi đây còn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu. Trình độ sản xuất còn lạc hậu, nền kinh tế mang
nặng tính tự cung tự cấp, công cụ lao động thô sơ. Đời sống của người dân còn nhiều khó khăn
thiếu thốn, mức sống thấp. Kết cấu hạ tầng chưa phát triển, chẳng hạn như các công trình thiết
yếu phục vụ dân sinh như điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch, chợ...
I. Mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm
Ở nước ta những xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi.
Do vậy, để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nhất là ở khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, từng bước xóa đói giảm nghèo và giải quyết công ăn
việc làm các nhà hoạch định chính sách đã có những giải pháp về chính sách, cơ chế để giải
quyết các khía cạnh đa dạng của nghèo đói và thiếu việc làm, đặc biệt là các chính sách, giải pháp
trợ giúp về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, và các dịch vụ xã hội cơ bản khác...
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ năm 2011 – 2020 đã đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, nội dung của
chương trình xóa đói giảm nghèo.


1. Mục tiêu của chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm


- Mục tiêu tổng quát: Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người
nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả
nước giảm 2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn.
+ Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn
hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ
bản.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó
khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu
như: giao thông, điện, nước sinh hoạt.
2. Nhiệm vụ của chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm
a) Phương hướng
- Phát triển kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo bền vững.
- Tạo cơ hội và điều kiện để người nghèo và xã nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch
vụ xã hội cơ bản.
- Huy động, bố trí nguồn lực tập trung đầu tư cho các địa bàn trọng điểm và các hoạt động
ưu tiên.
- Phát huy nội lực đi đôi với củng cố và tăng cường hợp tác quốc tế.
b) Nhiệm vụ
- Làm chuyển biến trong toàn đảng, toàn dân về chủ trương xoá đói giảm nghèo.
- Phát triển tổng hợp nguồn nhân lực.
- Thực hiện những ưu tiên về xã hội cần thiết cho việc xoá đói giảm nghèo ở những vùng
đặc biệt khó khăn, với các đối tượng đặc biệt.

- Đi đôi với việc hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo, nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện chính sách, cơ chế khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp, coi một bộ phận dân cư
giàu lên là cần thiết cho sự phát triển chung.
- Thực hiện lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình kinh tế xã
hội khác.
II. Nội dung chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm
1. Nhóm các dự án xóa đói giảm nghèo chung:


a) Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng
dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất;
thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật,
chủ hộ là phụ nữ.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo;
ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề
với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao
động đối với lao động nghèo trên cả nước.
+ Xây dựng một chính sách tín dụng chung cho dễ triển khai và quản lý; Mở rộng chính
sách tín dụng ưu đãi trong Nghị quyết 30a/NQ-CP cho 4190 xã vùng khó khăn theo Quyết định
số 30/2007/QĐ-TTg.
+ Thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Trong đó ưu tiên
cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
- Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, bảo trợ xã hội và
hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non; tiếp tục thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo.
- Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó khăn;
khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở
trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

c) Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng
- Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ
bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc
bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ
nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo.
Thực hiện theo Luật bảo hiểm y tế nhưng cần có giải pháp tuyên truyền, hỗ trợ đối với
40% dân số nông thôn hiện nay chưa tham gia bảo hiểm y tế.
Thực hiện Nghị định số 13/2010/NĐ-CP và Nghị định số 67/2007/NĐ-CP. Mở rộng đối
tượng:
+ Người già không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội từ 85 tuổi trở xuống 80
tuổi trong giai đoạn 2011 - 2015 và xuống 75 tuổi cho giai đoạn 2016 - 2020.
+ Bổ sung nhóm đối tượng là nghèo kinh niên. Điều chỉnh mức chuẩn để tính mức trợ
giúp xã hội bằng 40% mức sống tối thiểu.


- Tăng cường hơn nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa bàn
nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo.
d) Hỗ trợ về nhà ở
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi
để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết tật.
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo cho
giai đoạn 2011-2020. Tập trung các giải pháp đảm bảo chỗ ở ổn định cho dân cư các xã vùng khó
khăn, vùng bị tác động bởi thiên tai, nước biển dâng do biến đổi khí hậu.
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện
định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số, Quyết định số 1342/2009/QĐ-TTg về kế hoạch
định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư. Tập trung vào các giải pháp gắn
với đặc thù của các vùng kinh tế: di dân ra khỏi các địa bàn dễ bị lũ quét, sạt lở đất ở các vùng
miền núi phía Bắc; di dân và hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của dân cư khỏi những
vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lũ vùng miền Trung.
đ) Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý

Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều
kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ
giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
Thực hiện quyết định số 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao
nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo
giai đoạn 2011-2020 theo nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008.
e) Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin
Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt
động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình
giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.
2. Nhóm các dự án xóa đói giảm nghèo cho các xã nghèo ngoài chương trình 135
a) Hộ nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo, người nghèo sinh sống ở huyện
nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu tiên sau:
- Hộ nghèo, người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên giới và các
thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ sản xuất, tăng thu nhập theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
- Hộ nghèo ở các thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong thời gian chưa
tự túc được lương thực được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.


- Có chính sách ưu đãi cao hơn về mức đầu tư, hỗ trợ về lãi suất đối với hộ nghèo ở các
địa bàn đặc biệt khó khăn.
- Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia đình sinh sống ở các địa bàn
đặc biệt khó khăn.
- Xây dựng chính sách học bổng cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc
biệt khó khăn học đại học.
- Ưu tiên hỗ trợ nhà văn hóa cộng đồng, đưa thông tin về cơ sở, trợ giúp pháp lý miễn
phí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
- Xây dựng dự án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người, dự án định canh định cư để
hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi

thiên tai).
b) Tiếp tục và mở rộng thực hiện các chính sách ưu đãi đối với xã nghèo:
Ưu tiên đầu tư trước để hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới đối với cơ sở
trường lớp học, trạm y tế, nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi.
Ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn các công trình hạ tầng cơ sở theo tiêu chí nông thôn
mới ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã an toàn khu.
Mở rộng chương trình quân dân y kết hợp; xây dựng mô hình giảm nghèo gắn với an ninh
quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho người nghèo trên địa bàn biên giới; tăng cường
bộ đội biên phòng về đảm nhiệm vị trí cán bộ chủ chốt ở các xã biên giới.
c) Các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn ODA và các chương trình khác phải tập trung các hoạt động và nguồn lực ưu
tiên đầu tư trước cho các huyện nghèo, xã nghèo để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo ở các địa bàn
này
3. Nhóm các dự án việc làm
- Nhóm các dự án việc làm chung: Mở rộng đối tượng được hỗ trợ đi làm việc ở có thời
hạn ở nước ngoài theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg đến các xã vùng khó khăn. Mở rộng đối
tượng được vay vốn ưu đãi để đi xuất khẩu lao động theo nghị định 78/2002/NĐ-CP cho lao động
thuộc hộ nông nghiệp có mức thu nhập từ trung bình trở xuống.
- Nhóm các dự án việc làm cho các xã nghèo ngoài chương trình 135: Hộ nghèo, người
nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên giới và các thôn, bản đặc biệt khó khăn
được hưởng chính sách tạo việc làm, tăng thu nhập theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
III. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND xã trong công tác xóa đói giảm nghèo


Xóa đói giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, xóa đói
và giảm nghèo của địa phương cũng chính là thực hiện phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người
lao động ở địa phương. Do đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân xã trong công tác xóa đói giảm nghèo và việc làm nhằm phát triển kinh tế - xã hội tại địa

phương.
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 2003 quy định nhiệm vụ và
quyền hạn của HĐND, UBND xã trong lĩnh vực kinh tế bao gồm những nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã trong công tác xóa đói giảm nghèo ở địa
phương
- Ban hành nghị quyết của HĐND xã về xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm.
- Phê duyệt chương trình, kế hoạch xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm hàng năm
của chính quyền xã.
- Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm
hàng năm; biện pháp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến
công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch chung.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; các
chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương và điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội
đồng nhân dân quyết định.
- Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại nhằm
phục vụ các nhu cầu công ích của địa phương.
- Quyết định biện pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình ở
địa phương.
- Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, các công trình thuỷ lợi
theo phân cấp của cấp trên; biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, bảo vệ
rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương.
- Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu, cống trong xã
và các kết cấu hạ tầng khác ở địa phương.
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại.
- Giám sát việc thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch hàng năm của chính quyền
xã về công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm. (HĐND xã xây dựng hệ thống theo



dõi giám sát và đánh giá phù hợp với từng nội dung, từng chương trình, từng chính sách trên
địa bàn xã; xây dựng cơ chế để các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, người dân tham gia
giám sát và đánh giá đúng kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm; tổ
chức kiểm tra, đánh giá hàng quý, hàng năm, và giữa các chương trình thực hiện).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong công tác xóa đói giảm nghèo ở địa
phương
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và việc làm hàng năm
trình HĐND xã thông qua để trình UBND huyện phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
Thành lập Ban xóa đói giảm nghèo xã bao gồm các đại diện: Đảng ủy xã, Chính quyền
xã, Các tổ chức đoàn thể như Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh,
Đoàn thanh niên; các trưởng thôn, trưởng bản. Ban xóa đói giảm nghèo sẽ giúp UBND xã xây
dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã.
Trên cơ sở đó Chủ tịch UBND xã chỉ đạo quá trình xóa đói giảm nghèo ở địa phương
mình với những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Chỉ đạo các cán bộ chuyên môn khảo sát tiềm năng, thế mạnh của địa phương chưa
được đưa vào khai thác như: tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực...
- Trên cơ sở khảo sát tiềm năng, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo các cán bộ ở các bộ phận
chức năng xây dựng kế hoạch và giải pháp phát triển từng ngành. Xác định đâu là ngành mũi
nhọn và trọng điểm và quá trình phát triển của mỗi ngành nghề ở địa phương. Trên cơ sở đó xác
định, dự báo được xu thế vận động và phát triển của từng ngành trong hiện tại và tương lai.
- UBND các xã cần hỗ trợ kiến thức, khoa học kỹ thuật, giống cây trồng vật nuôi cho các
hộ trên địa bàn xã.
- UBND các xã cần phải thí điểm những mô hình kinh tế mới, cũng như những giống vật
nuôi mới, áp dụng khoa học kỹ thuật và phổ biến rộng rãi cho bà con trước khi thực hiện đại trà.
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công
ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở,
trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật.
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết

cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này
phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy
định của pháp luật.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế hợp tác xã giữ vai trò chủ đạo,
tạo động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế, hộ kinh doanh trên địa bàn.


- Khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống, tăng tỷ trọng các ngành nghề đem
lại thu nhập cao cho người dân.
Với những nhiệm vụ trong công tác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm trên địa bàn xã
như trên thì để tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm trên địa bàn xã, chính
quyền xã tiến hành thực hiện chương trình này theo các bước như sau:
Bước 1: Điều tra, khảo sát tình trạng hộ nghèo, lập danh sách, phân loại đối tượng và
nguyên nhân nghèo và thiếu việc làm trên địa bàn xã.
Để xác định hộ nghèo: Căn cứ vào chuẩn nghèo của Bộ Lao động, thương binh và xã hội,
Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ Văn hóa – xã hội, các trưởng thôn, trưởng bản
công bố tiêu chuẩn hộ nghèo. Chủ tịch UBND xã cũng cần phối hợp với các đoàn thể quần chúng
để nhân dân nhận thức đầy đủ hơn về tiêu chuẩn hộ nghèo. Các đoàn thể quần chúng có thể thông
qua các cuộc họp như: Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Cựu chiến binh để công bố chuẩn
nghèo.
Để xác định được chính xác về số hộ đói, nghèo trên địa bàn xã, Chủ tịch UBND xã cần
phối hợp với các trưởng thôn, trưởng bản và cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương tổ
chức khảo sát về mức sống chung của cộng đồng thôn, bản.
Chỉ đạo các trưởng thôn, trưởng bản tổ chức hội nghị bình xét hộ nghèo tại thôn, bản.
Trên cơ sở chuẩn nghèo đã được công bố, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo các trưởng bản tổ chức hội
nghị bình xét hộ nghèo. Tham gia hội nghị bình xét hộ nghèo là đại diện các hộ gia đình trong
thôn, bản cùng với sự tham gia của các đoàn thể.
Sau khi nhận được biên bản cuộc họp và danh sách hộ nghèo của các thôn, bản. Chủ tịch
UBND xã chỉ đạo cán bộ văn hóa - xã hội tổng hợp các số liệu về các hộ nghèo. Chủ tịch UBND

xã cần phối hợp với các đoàn thể xem lại danh sách các hộ nghèo. Trong điều kiện còn có ý kiến
khác nhau thì cần kiểm tra, xác định lại điều kiện kinh tế của hộ gia đình.
Khi đã thống nhất có kết quả danh sách hộ nghèo trên địa bàn xã, Chủ tịch UBND xã yêu
cầu trưởng thôn, bản thông báo chính thức hộ nghèo của thôn, bản cho các hộ.
Chính quyền xã chỉ đạo xây dựng quỹ xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm trên địa bàn xã
và hoạt động xã hội hóa hoạt động xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm trên địa bàn xã.
Bước 2: Lập quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng của xã.
- Tiêu chuẩn kết cấu hạ tầng thiết yếu ở xã.
+ Có đường cấp phối xe 4 bánh đi được đến trung tâm xã trong cả năm (đường dân sinh).
+ Có trường tiểu học xã, có đủ số phòng học, nhà xây cấp 4 kiên cố.
+ Có trạm y tế từ cấp 4 trở lên.
+ Có hệ thống thủy lợi nhỏ (kể cả nhóm hộ) đủ cung cấp nước phục vụ sản xuất.


+ Có hệ thống nước sạch (giếng, bể chứa nước, nước tự chảy...) đủ phục vụ nhu cầu sinh
hoạt của nhân dân trên địa bàn.
+ Có nguồn điện phục vụ sinh hoạt (thông qua các nguồn: trạm điện hạ thế, thủy điện,
điện năng lượng mặt trời...).
+ Chợ trung tâm xã hoặc trung tâm cụm xã được xây dựng theo tiêu chuẩn chợ nông thôn
(cột bê tông, vì kèo sắt, tấm lợp hoặc tôn...).
- Xác định thực trạng kết cấu hạ tầng của xã.
+ Xã đã có đường giao thông đến trung tâm xã chưa? Có (đủ cầu, cống đi lại quanh năm);
chưa có; có nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại quanh năm; có cần phải sửa chữa.
+ Trường tiểu học của xã (đã được xây dựng chưa? Xây dựng rồi thì có đủ phòng học
theo tiêu chuẩn không? Còn thiếu bao nhiêu phòng?).
+ Trạm y tế xã (chưa có; có; hoặc có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn).
+ Nước sinh hoạt (bao nhiêu hộ có nước sinh hoạt, bao nhiêu hộ còn thiếu).
+ Thủy lợi nhỏ (Hiện đã có bao nhiêu công trình, diện tích đã được chủ động tưới tiêu là
bao nhiêu?).
+ Điện sinh hoạt: Đã có bao nhiêu hộ đã có điện sử dụng, các nguồn điện hiện có (trạm

điện, thủy điện nhỏ, năng lượng mặt trời...).
+ Xã đã được xây dựng chợ chưa?
- Lập quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng ở xã.
+ Những công trình kết cấu hạ tầng cần phải xây dựng ở đâu: địa điểm cụ thể, ở thôn nào?
bản nào?
+ Quy mô công trình?
+ Tính toàn số vốn cần thiết để xây dựng kết cấu hạ tầng, trong đó chia cụ thể: vốn đề
nghị ngân sách hỗ trợ, vốn huy động nhân dân trong xã.
+ Sắp xếp các công trình cần đầu tư xây dựng theo thứ tự ưu tiên hàng năm (công trình
nào xây dựng trước, công trình nào xây dựng sau).
Bước 3: Xây dựng chương trình xóa đói giảm và giải quyết việc làm của xã
- Cơ sở để xây dựng.
+ Chủ trương của Đảng và Chính phủ về xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm.
+ Nghị quyết và chương trình của tỉnh, huyện về xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm.
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.
+ Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của xã trong giai đoạn xây dựng.
+ Thực trạng đói nghèo, việc làm, kết cấu hạ tầng của xã.
- Nội dung, chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm của xã.


+ Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm của xã
giai đoạn 2006 - 2010.
Trong nội dung này đảm bảo những nội dung sau:
Tóm tắt một số đặc điểm cơ bản của xã; những đặc điểm đó có thuận lợi và khó khăn gì
trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.
Thực trạng nghèo đói của xã trước khi thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo và giải
quyết việc làm trên các mặt: thực trạng nghèo, đói có phân tích nguyên nhân; thực trạng về kết
cấu hạ tầng của xã.
Mục tiêu xóa đói giảm nghèo đề ra đến năm 2010 (số hộ nghèo giảm được bao nhiêu?
Những công trình nào đã được xây dựng?).

Nguồn vốn thực hiện (Ngân sách Nhà nước hỗ trợ, hỗ trợ của cộng đồng, huy động nguồn
lực tại chỗ trên địa bàn, vốn tín dụng cho hộ nghèo vay).
Những kết quả đạt được (Xây dựng kết cấu hạ tầng; cho vay vốn tín dụng ưu đãi; hướng
dẫn người nghèo cách làm ăn; hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề; hỗ trợ người nghèo về y tế;
hỗ trợ con em hộ nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục; định canh định cư, di dân, kinh tế mới; hỗ
trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; đào tạo cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo; kết quả
thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm đến cuối năm 2010; những tồn tại;
những bài học kinh nghiệm.
+ Nội dung chương trình xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn 2011 - 2015.
Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Thực trạng nghèo đói năm 2010 và mục tiêu xóa đói giảm nghèo đến năm 2015. (Trong
mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ngoài việc căn cứ vào mục tiêu chung các xã cần đề ra mục tiêu cụ
thể của xã mình, muốn xóa đói giảm nghèo cần hỗ trợ cụ thể những nội dung gì, để từ đó có giải
pháp hỗ trợ thiết thực).
Giải pháp thực hiện theo nội dung chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và
việc làm giai đoạn 2011 - 2015:
Nguồn lực dự kiến (Huy động tại chỗ, trong nhân dân; dự kiến nguồn tín dụng cho vay hộ
nghèo; vốn đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ).
Phân công thực hiện (Đảng ủy, UBND xã theo dõi và chỉ đạo từng thôn, bản; trách nhiệm
của các thành viên trong ban xóa đói giảm nghèo; phân công giúp đỡ hộ đói nghèo).
Chế độ giao ban (Giao ban định kỳ theo tháng, quý để kiểm điểm tiến độ thực hiện
chương trình; báo cáo lên cấp trên theo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, một năm).
Những kiến nghị (Về cơ chế, chính sách; kinh phí thực hiện; đào tạo cán bộ; các mặt
khác).


Bước 4: Xây dựng kế hoạch xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm hàng năm.
- Xác định mục tiêu trong năm.
+ Phấn đấu giảm bao nhiêu hộ nghèo, cụ thể từng thôn, xóm trong đó có bao nhiêu đồng
bào dân tộc.

+ Xây dựng công trình hạ tầng gì trong năm trong kế hoạch, ở đâu.
- Giải pháp thực hiện.
+ Để giảm hộ nghèo:
Hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo: số hộ thiếu đất sản xuất là bao nhiêu hộ, cách hỗ trợ
như thế nào?
Số hộ nghèo cần được hướng dẫn kiến thức sản xuất, chi tiêu trong gia đình?
Số hộ nghèo cần vay vốn tín dụng ưu đãi?
Số hộ nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế?
Số học sinh nghèo cần được hỗ trợ trong học tập, hình thức hỗ trợ như thế nào?
+ Đối với xây dựng kết cấu hạ tầng:
Cách thức tổ chức thực hiện như thế nào? (Làm những công trình nào? Ai thực hiện?).
Chính quyền xã tham gia quản lý như thế nào?
Huy động nhân dân tham gia đóng góp bao nhiêu? Như thế nào?
Bước 5: Tổ chức thực hiện chương trình:
- Đối với xây dựng kết cấu hạ tầng:
+ Cử thành viên tham gia Ban quản lý công trình hạ tầng ở xã.
+ Thành lập Ban giám sát thi công công trình.
+ Huy động sự tham gia của người dân bằng các hình thức góp công sức, kinh phí, tham
gia xây dựng công trình.
+ Tiếp nhận công trình sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng, duy trì bảo dưỡng.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn xã.
- Tổ chức việc hình thành xây dựng các tổ, nhóm tương trợ, giúp nhau làm ăn, vay vốn
xóa đói giảm nghèo; xác nhận, tín chấp với Ngân hàng chính sách ở địa phương cho hộ nghèo
vay vốn phát triển sản xuất.
- Tổ chức thực hiện lồng ghép các hoạt động khác với nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo và
giải quyết việc làm.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình thành đạt trong xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm
(chú trọng mô hình cấp hộ, nhóm hộ và thôn, bản). Tổ chức giao lưu trao đổi kinh nghiệm giữa
các hộ giàu với hộ nghèo để họ học tập, giúp đỡ lẫn nhau làm ăn có hiệu quả.



- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh, huyện tổ chức hướng dẫn cách làm ăn
cho người nghèo.
- Lập danh sách đề nghị mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo; đề nghị miễn giảm học
phí và các khoản đóng góp khác..., hỗ trợ học sinh hộ nghèo đi học theo quyết định của Chính
phủ.
Bước 6: Kiểm tra giám sát, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình xóa đói
giảm nghèo và tạo việc làm.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động xóa đói giảm nghèo giải quyết việc làm trên địa bàn xã.
Trong công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm thì việc kiểm tra giám sát trên
địa bàn xã là rất cần thiết. Việc kiểm tra không chỉ phát hiện ra những sai phạm trong quá
trình thực hiện mà quan trọng hơn là tìm ra những điểm chưa phù hợp để kịp thời điều chỉnh
và những gương điển hình, cách làm hay để có thể nhân rộng. Vì vậy, Chủ tịch UBND xã cần
chú ý kiểm tra hoạt động xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm trên địa bàn xã.
Để việc kiểm tra có hiệu quả, Chủ tịch UBND xã có thể sử dụng nhiều hình thức kiểm
tra như: Kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ, kiểm tra qua báo cáo, kiểm tra trực tiếp các hộ
thuộc diện chương trình xóa đói giảm nghèo, các chương trình tạo việc làm.
Ngoài ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cũng cần kiểm tra tài chính đảm bảo thu chi đúng
chế độ. Các thu chi liên quan đến quỹ xóa đói giảm nghèo cần được công khai để dân có thể
kiểm tra và theo dõi.
- Cùng với việc kiểm tra, giám sát thì nội dung theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả
sẽ giúp cho UBND xã có được diễn biến tình trạng nghèo đói trên địa bàn xã, xem xét kết quả
đạt được so với mục tiêu đặt ra để chính quyền có những quyết định, giải pháp cho phù hợp
đối với từng giai đoạn, từng thời kỳ.
Bước 7: Theo dõi, lập danh sách, báo cáo kết quả các hộ thoát nghèo, các hộ trung
bình bị trượt xuống ngưỡng nghèo, làm thủ tục đề nghị Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo cấp
trên công nhận xã thoát nghèo.
Bước 8: Tổ chức sơ kết, tổng kết thi đua, khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có
thành tích trong công tác xóa đói giảm nghèo.
Việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm ở địa phương sẽ

góp phần giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội. Nhưng sự phát triển kinh tế ở địa phương
cũng làm xuất hiện hàng loạt các vấn đề xã hội, về môi trường, môi sinh... Các cấp chính
quyền địa phương cần xác định bên cạnh việc tạo mọi điều kiện để tăng trưởng kinh tế cần
phải đặc biệt quan tâm đến các công trình công cộng, chương trình phúc lợi và các chính sách xã
hội khác.


BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Tình huống 1:
Ở xã X huyện Y do bị ảnh hưởng của cơn bão số 2 làm cho một số hộ gia đình trong xã bị
lũ cuốn trôi mất nhà và các tài sản trong gia đình. Trước tình hình trên chính quyền xã đã có
nhiều giải pháp để hỗ trợ người dân vượt qua khó khăn trở lại cuộc sống bình thường. 3 tháng sau
khi cơn bão đã đi qua, xã đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ của đồng bào trên cả nước.
Chủ tịch UBND xã đã quyết định chia đều số tiền và gạo và các đồ dùng sinh hoạt được hỗ trợ
trên cho tất cả mọi người trong xã. Theo đồng chí, Chủ tịch xã giải quyết như trên đúng hay sai?
Tình huống 2:
Xã A là một xã thuộc xã vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện X tỉnh Y. Là xã có đường
giao thông liên huyện chạy qua với tổng diện tích tự nhiên là 1500 ha trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 570 ha còn lại là đất đồi. Toàn xã có 2000 hộ với khoảng 9500 nhân khẩu thu nhập chủ
yếu là từ nông nghiệp và kinh tế đồi rừng. Thu nhập bình quân của xã thấp 3,7 triệu
đồng/người/năm. Với tình huống trên đồng chí hãy xác định những thuận lợi cũng như những
khó khăn đối với việc xóa đói giảm nghèo ở xã A và xác định ngành nghề cụ thể phát triển ở địa
phương.
Tình huống 3:
Trạm xá xã X thuộc huyện B hiện đang nhờ nhà dân để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân. HĐND xã đã bàn bạc trong phiên họp HĐND xã thường kỳ và giao
cho UBND xã tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND xã. Để xây dựng được trạm y tế ở vị trí
thuận lợi phải di chuyển và đền bù thiệt hại cho 03 hộ dân. UBND xã đã làm tờ trình gửi các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xin đầu tư xây dựng trạm xá xã và di chuyển 03 hộ dân và đã được
các cấp có thẩm quyền chuẩn y.

UBND xã đã cử cán bộ địa chính xuống gặp và làm việc trực tiếp với các gia đình phải di
chuyển. Trong 03 gia đình thì có hộ ông An nhất định không chuyển với lý do nhà ông làm trên
đất cha ông để lại, không ai có quyền bắt gia đình ông phải chuyển cả. Trước tình hình trên đồng
chí có suy nghĩ và hướng giải quyết như thế nào?
Tình huống 4:
Bản A tiến hành bình xét hộ nghèo năm 2011 và sử dụng thông qua hình thức bỏ phiếu.
Những người thuộc dòng họ Hoàng có số lượng người tới dự đông hơn số người của dòng họ
Giàng. Kết quả hộ ông B là người của dòng họ Hoàng tuy không nghèo bằng một số hộ thuộc
dòng họ Giàng nhưng ông vẫn được số phiếu ủng hộ cao và chọn là hộ nghèo.
Trưởng bản A không biết giải quyết tình huống trên như thế nào cho vẹn cả đôi đường.


Với vai trò là Chủ tịch UBND xã đồng chí sẽ chỉ đạo Trưởng bản A giải
quyết vấn đề trên như thế nào?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
- Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời
kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, và các văn bản khác có liên quan.
- Ban Tổ chức - Cán bộ chính phủ, Hỏi và đáp kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước
(dùng cho cán bộ chính quyền cơ sở khu vực miền núi), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
- Học viện Hành chính quốc gia, Tài liệu bồi dưỡng về quản lý nhà nước cho cán bộ
chính quyền xã vùng đói nghèo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
- Học viện Hành chính quốc gia, Tài liệu bồi dưỡng kiến thức kỹ năng và quản lý nhà
nước cho cán bộ chính quyền cơ sở, Hà Nội, 2006.
- Học viện Hành chính quốc gia, Tài liệu bồi dưỡng về quản lý Nhà nước - Chương
trình chuyên viên, Hà Nội, 2004.
- Bộ Lao động - thương binh xã hội, Tài liệu tập huấn cán bộ xóa đói giảm nghèo xã,
Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2004.

- Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, Hà Nội, 2002.



×