Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.13 KB, 33 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG”

Tên cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng
A - THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:

Tăng cường tác động của cải cách hành chính ở Thành phố Đà Nẵng

2. Mã ngành dự án 1:
3. Tên cơ quan LHQ trợ giúp: Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP)
4. Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng
Địa chỉ liên lạc:

Số 42 Bạch Đằng, thành phố Đà Nẵng

Số điện thoại:

0511 3821293

Fax:

0511 3825321

5. Đơn vị đề xuất dự án: Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng
6. Chủ dự án: Sở Nội vụ Thành phố Đà Nẵng
Địa chỉ liên lạc:

Số 132 Yên Bái, thành phố Đà Nẵng

Số điện thoại:



0511 3561344

Fax:

0511 3829900

7. Thời gian thực hiện dự án: năm 2012-2016.
8. Địa điểm thực hiện dự án: Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh cùng thực hiện dự án (tỉnh Bắc
Giang, tỉnh Hà Tĩnh, thành phố Cần Thơ và các tỉnh/thành phố khác).
9. Tổng vốn dự kiến của dự án: 1,320,000 USD, trong đó
9.1

9.2

Tổng vốn ODA không hoàn lại: 1,200,000 USD
a. Vốn đã được cam kết:

quy đổi ra 600,000 USD

a.1 Vốn thường xuyên:

quy đổi ra 600,000 USD

b. Vốn sẽ vận động thêm:

quy đổi ra 600,000 USD

Vốn đối ứng: 2,520,000,000 VNĐ tương đương 120,000 USD bao gồm tiền mặt để


trang trải chi phí Ban quản lý dự án và hiện vật văn phòng, trang thiết bị và chi phí hành chính.
10. Hình thức cung cấp ODA
a) ODA không hoàn lại



b) ODA vay ưu đãi
c) ODA vay hỗn hợp

Mã ngành kinh tế quốc dân của dự án, phân theo Danh mục Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2007 (Ban hành
kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
1

1|Page


B - ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT DỰ ÁN
“Tăng cường tác động của cải cách hành chính ở Thành phố Đà Nẵng”

I.

Bối cảnh và sự cần thiết của dự án

Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 2 xác định mục tiêu tổng
quát là “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được nâng lên rõ rệt…”.
Ba đột phá chiến lược được nêu trong Chiến lược phát triển KTXH gồm: (1) Hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình
đẳng và cải cách hành chính; (2) Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất

lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; (3) Xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông
và hạ tầng đô thị lớn. Do tầm quan trọng chiến lược đó, ngày 8/11/2011, Chính phủ đã ban hành
Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước (CT CCHC) giai đoạn 2011-2020 tại Nghị
quyết 30c/NQ-CP. CT CCHC giai đoạn 2011-2020 cũng xác định trọng tâm của CCHC trong giai
đoạn 10 năm tới là “cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công
chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ công”.
i)

Việc thực hiện CT CCHC giai đoạn trước đây (2001-2010) đã rút ra 3 bài học là:

ii) CCHC không thể là mục đích tự thân mà phải là phương tiện, là giải pháp quan trọng tạo
tiền đề, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội (KTXH) địa phương. CCHC phải đóng vai trò
thiết yếu trong việc tạo lập và hoàn thiện hành lang pháp lý, môi trường thể chế và pháp
quy, cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính v.v… tạo tiền đề quyết định cho việc
thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH ở địa phương;
iii) Chìa khóa thành công của CCHC ở địa phương là phải xuất phát từ chính nhu cầu của địa
phương (“địa phương hóa các mục tiêu CCHC”) trên cơ sở tính chủ động và quyết tâm
chính trị của địa phương. Địa phương hiểu rõ hơn ai hết về nhu cầu của người dân và tổ
chức về dịch vụ hành chính công và dịch vụ công, nhất là ở cấp cơ sở;
iv) CCHC không thể thành công nếu được thực hiện trong một quy trình khép kín trong các
cơ quan hành chính nhà nước và tách biệt với người dân, doanh nghiệp và xã hội. Sự tham
gia của tổ chức và công dân với vai trò là người thụ hưởng các dịch vụ để theo dõi, giám
sát và đánh giá chất lượng và tác động của CCHC là những nhân tố quan trọng làm nên
thành công của CCHC ở cấp địa phương.

2


Văn kiện này đã được thông qua tại Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI

2|Page


Đây là những bài học quan trọng có tính phổ biến chung và cần được xem xét khi thiết kế
các chương trình, dự án hỗ trợ các nỗ lực cải cách ở cấp trung ương cũng như địa phương.
Xuất phát từ những bài học bổ ích nêu trên và căn cứ vào thẩm quyền được phân cấp trong
Nghị định 131 về quản lý ODA, Thành phố Đà Nẵng đã chủ động làm việc với UNDP để xúc tiến
việc hợp tác thực hiện các ưu tiên CCHC do chính họ xác định. Trong quá trình thiết kế dự án,
thành phố Đà Nẵng đã thể hiện rõ (i) sự quyết tâm, cam kết chính trị và sự quan tâm của lãnh đạo;
(ii) sự cởi mở trong tiếp nhận viện trợ; (iii) sự sẵn sàng tham gia đóng góp cho việc hoạch định
chính sách ở cấp trên và tăng cường hiệu ứng lan tỏa.
Thành phố Đà Nẵng có điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu, bối
cảnh và lợi thế so sánh về CCHC khá đặc thù. Một trong những thế mạnh quan trọng của Thành
phố Đà Nẵng là tính chủ động, quyết tâm cao và có định hướng rõ rệt nhằm không ngừng cải
thiện khuôn khổ thể chế, tạo lập môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh ngày một thân thiện và
thuận lợi hơn cho người dân, nhà đầu tư và doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ hành chính công và
dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho nhân dân. Điều đó được thể hiện rõ nét qua các chỉ số về năng
lực canh tranh cấp tỉnh - PCI 3 và chỉ số phản ánh cảm nhận và trải nhiệm của người dân - PAPI 4.
Bảng 1. Một số thông tin về Thành phố Đà Nẵng
Chỉ tiêu
Diện tích
Dân số

5

trong đó: Nam
Nữ

Tỷ lệ nghèo đói năm 2011 6
Xếp hạng chỉ số phát triển con người năm 2008 7
Các ngành kinh tế chính

Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện

3

Đơn vị

Trị số

km2

125,553

Nghìn người

926.02

%

48.68

%

51.32

% tổng số hộ


3.05
4
Thương mại, Du lịch, Khách sạn, nhà
hàng, Vận tải, thông tin truyền thông,
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, Công
nghiệp, Xây dựng, Khai thác và chế biến
thủy hải sản
8

Về PCI, ngoài Đà Nẵng giữ vị trí “quán quân” liên tục ba năm liền (từ 2008 đến 2010), ba tỉnh còn lại đều đạt được những tiến bộ rất lớn qua hai
năm gần đây, nhất là Hà Tĩnh, nhảy được 10 bậc (từ vị trí thứ 47 năm 2009 lên vị trí 37 năm 2010), tương tự là Cần Thơ (tương ứng từ 21 lên 13) và
Bắc Giang (tương ứng từ 37 lên 32).
4
Về PAPI, Đà Nẵng chiếm vị trí thứ 4.
5
Số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2010
6
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2012 của các địa phương
7
Báo cáo của UNDP năm 2011

3|Page


Số lượng Bộ phận Một cửa/Một cửa liên thông 8

83 một cửa/67 một cửa liên thông

Số công chức làm ở Bộ phận Một cửa/Một cửa
liên thông 9


293

Số Cán bộ và Công chức 10

2,802

Số cán bộ nhân viên Sở Nội vụ 11
Ước tính mức tăng GDP 2011 12
GDP 2010
GDP trên đầu người 2010 13
Cân đối thu chi ngân sách 2010 14:

70
%

13

tỷ đồng

28,901.98

USD

2,016

tỷ đồng

+Tổng thu NSNN trên địa bàn;


17,756.90

+Tổng chi ngân sách địa phương

15,520.10

Điểm xếp hạng PCI 2010

69.77
(hạng 1/63)

Điểm xếp hạng PAPI 2010

4

Những vấn đề lớn về CCHC mà Thành phố Đà Nẵng đang phải đối mặt phù hợp với những
lĩnh vực trọng tâm của CT CCHC giai đoạn 2011-2020 mà Chính phủ mới ban hành 15. Trong đó,
Dự án sẽ hỗ trợ Thành phố Đà Nẵng trong ba lĩnh vực chính nhằm tập trung vào các hoạt động có
giá trị gia tăng. Cụ thể là:
Vấn đề thứ nhất là chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức, viên chức
còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi đặt ra đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt
là trong việc đáp ứng các dịch vụ hành chính công của cơ quan, tổ chức và công dân và dịch vụ
công thiết yếu cho người dân.
Tình hình trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân cơ bản cần được thảo luận và sẽ được Dự
án hỗ trợ:

Thống kê của Sở Nội vụ
Thống kê của Sở Nội vụ
10
Thống kê của Sở Nội vụ

11
Thống kê của Sở Nội vụ
12
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2012 của Đà Nẵng
13
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2012 của Đà Nẵng
14
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2012 Đà Nẵng
15
Xem Nghị quyết 30c /NQ-CP của Chính phủ ngày 8 tháng 11 năm 2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 – 2020.
8
9

4|Page


(i)

Thiếu động lực làm việc do lương thấp, cơ chế tuyển dụng, bồi dưỡng, đánh giá
hiệu suất công tác, đãi ngộ, khen thưởng, đề bạt, sử dụng… chưa dựa trên vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh, nghiệp vụ, đặc biệt là các nguyên tắc cạnh tranh và thực
tài mà chủ yếu dựa vào bằng cấp, chứng chỉ, thâm niên công tác, thậm chí các mối
quan hệ xã hội… Những yếu tố này ít gắn liền với hiệu suất công tác của công
chức, viên chức.

(ii)

Tính chuyên nghiệp thấp, thiếu kiến thức chuyên sâu, thiếu kinh nghiệm và kỹ
năng nghề nghiệp cần thiết.

Thực trạng này chủ yếu bắt nguồn từ những bất hợp lý và yếu kém có tính hệ thống
và tồn tại lâu năm của hệ thống đào tạo, bồi dưỡng người công chức trước và ngay
cả trong quá trình họ được bố trí hoặc tuyển dụng vào làm việc ở các vị trí trong hệ
thống hành chính nhà nước ở các cấp địa phương. Việc đào tạo, bồi dưỡng không
thực sự xuất phát từ yêu cầu của vị trí việc làm, chương trình, giáo trình, tài liệu,
học liệu không phù hợp với yêu cầu của công việc. Do vậy, chất lượng đầu ra thấp,
thời gian bồi dưỡng và số bằng cấp, chứng chỉ tăng cao nhưng không tạo được sự
gia tăng tương xứng về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc của công chức,
viên chức.

(iii)

Thiếu hệ thống quản lý công chức, viên chức và công vụ tập trung và tích hợp đặc
biệt là phần mềm ứng dụng để thu thập, xử lý, lưu trữ và chia sẽ thông tin về công
chức viên chức và công vụ một cách liên thông, nhanh chóng, dễ dàng, thân thiện
và hiệu quả.
Đây không đơn thuần chỉ là vấn đề khó khăn về tài chính, tức phía “cung”. Quan
trọng không kém là từ phía “cầu”: có thể nói là “cầu” chưa được tạo ra do chưa tạo
được thói quen sử dụng công cụ hiện đại cho công chức, viên chức, do bất cập về
tính chuyên nghiệp như đã nói trên, do nhận thức không đầy đủ về vai trò của công
nghệ thông tin (IT) đối với quản lý… Những vấn đề phải xử lý: a) Hệ thống quản lý
cán bộ, công chức, viên chức hiện đại; b) Hệ thống và bộ chỉ số theo dõi, đánh giá
trực tuyến về mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với công chức, viên chức
trong việc cung cấp dịch vụ công và hoạt động của các cơ quan nhà nước 16; c) Thẻ
công chức điện tử (e-ID card); và d) hệ thống e-learning.

Vấn đề thứ hai là chất lượng cung ứng dịch vụ công theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông đã có nhiều cải tiến trong những năm qua nhưng vẫn chưa hoàn thiện. Quy trình, thủ tục
hành chính ở một số lĩnh vực (đầu tư, đất đai, xây dựng) còn phức tạp, gây phiền hà, tốn kém cho
người dân, doanh nghiệp và tổ chức. Vì vậy, cần thiết phải có bộ công cụ đo lường chất lượng

cung ứng dịch vụ và ghi nhận các phản hồi khách quan, độc lập từ phía người dân, doanh nghiệp.
Từ đó, cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước trong việc không ngừng cải thiện chất lượng
dịch vụ công theo yêu cầu của cộng đồng xã hội.
Vấn đề thứ ba là bất bình đẳng giới. Vấn đề này xuyên suốt và liên quan đến tất cả hai vấn
đề nêu trên. Cụ thể là (i) bất bình đẳng giới trong hệ thống chính quyền các cấp và (ii) bất bình
16

Bắc Giang cũng đặt ra yêu cầu này đối với công chức làm việc tại bộ phận một cửa.

5|Page


đẳng giới trong việc tiếp cận các dịch vụ hành chính của người dân. Trong khi khía cạnh thứ nhất
đã được đề cập và có giải pháp rõ ràng và đồng bộ trong Chiến lược 2011-2020 17 và Chương trình
mục tiêu 2011-2015 18 về bình đẳng giới của quốc gia và của Thành phố Đà Nẵng thì khía cạnh thứ
hai vẫn còn đang bỏ ngỏ và đòi hỏi phải có những nỗ lực lớn hơn nữa của Thành phố Đà Nẵng,
đặc biệt là của ngành nội vụ mới có thể khắc phục được.
Trong khi hai vấn đề nêu trên sẽ được giải quyết cụ thể ở từng hợp phần thì vấn đề giới sẽ
được lồng ghép vào trong toàn bộ quá trình giải quyết các vấn đề mà sẽ không tiến hành các hoạt
động riêng rẽ để giải quyết.
 Các bài học về hợp tác quốc tế ở cấp địa phương
Cho tới nay, Thành phố Đà Nẵng chưa có sự hợp tác trực tiếp và đáng kể nào với các nhà
tài trợ về cải cách hành chínhtrừ một số việc cụ thể đang được tiến hành với sự hỗ trợ kỹ thuật của
UNDP Việt Nam .
Một số bài học rút ra qua các dự án tài trợ khác nhau 19 về quản trị địa phương nói chung và
CCHC nói riêng ở các địa phương khác cũng có giá trị tham khảo cho dự án này. Đó là:
(i)

Địa phương hóa các mục tiêu của CCHC 20. CCHC phải xuất phát từ chính đòi hỏi
của người dân và doanh nghiệp địa phương (nghĩa là phải tạo ra được sức ép cải

cách từ ngoài cơ quan công quyền), phục vụ cho sự phát triển của địa phương và
phải chịu sự giám sát của các đối tượng thụ hưởng này. CCHC không thể thành
công nếu được tiến hành một cách tách rời, biệt lập trong các “tháp ngà” của các cơ
quan công quyền.

(ii)

Sự cam kết của lãnh đạo địa phương, sự sẵn sàng đổi mới và năng lực thực hiện của
những người tham gia thực hiện dự án là những tiền đề thành công của dự án. Nơi
nào gặp khó khăn, không hội đủ các điều kiện này thì khó thành công.

(iii)

Ưu tiên, có trọng tâm, trọng điểm. Làm tất cả có nghĩa là không làm được gì tốt cả.
Phải xác định được ưu tiên và trình tự hợp lý.

(iv)

Giá trị gia tăng và tính bền vững. Dự án nào tạo được nhiều giá trị gia tăng thì có
thể duy trì được các kết quả lâu dài và ngược lại.

(v)

Tính thời điểm của các sáng kiến cải cách của địa phương. Quá muộn so với chủ
trương chung cuả Trung ương thì không có ý nghĩa, nhưng nếu quá sớm thì xác suất
thành công không cao 21.

(vi)

Năng lực quản lý của các Ban quản lý dự án có ảnh hưởng lớn tới tiến độ và kết quả

thực hiện dự án 22. Sự thành thạo về kỹ năng và nghiệp vụ quản lý, cả về chuyên

17

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010
Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 7 năm 2011
19
Ví dụ: Dự án SLGP của UNDP với 4 tỉnh gồm Bắc Cạn, Vinh Phúc, Quảng Nam và Trà Vinh; Dự án hỗ trơ CCHC ở Cao Bằng của SDC, các dự
án Danida ở 5 tỉnh gồm Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Đắc Nông, Đắc Lắc v.v…
20
Trường hợp Dự án của SDC ở Cao Bằng.
21
TP HCM đã thí điểm hệ thống quản lý dựa trên hoạt động (PMS) và thi tuyển công chức lãnh đạo, quản lý ở một số ngạch bậc từ đầu những năm
2000 nhưng đều không đạt kết quả mong đợi. Một phần nguyên nhân là chưa có cơ chế chung.
22
Xem Báo cáo đánh giá kết thúc Dự án SLGP tháng 11 năm 2010, trang 83, bản tiếng Việt.
18

6|Page


môn và tài chính, nhất là trong khâu lập kế hoạch (đặc biệt là lập điều khoản tham
chiếu), lập báo cáo, thường là ở giai đoạn khởi động và năm thứ nhất, có thể ảnh
hưởng lớn đến tiến độ và chất lượng thực hiện dự án.
Những bài học này đã được cân nhắc trong khi thiết kế Dự án này và sẽ được Thành phố
Đà Nẵng lưu ý trong suốt quá trình thực hiện Dự án.
 Những đối tượng thụ hưởng của Dự án
a. Các đối tượng thụ hưởng trực tiếp:



UBND Thành phố Đà Nẵng và Sở Nội vụ Thành phố Đà Nẵng;



Cán bộ, công chức các sở/ngành, quận/huyện và xã/phường được chọn làm thí
điểm, thử nghiệm áp dụng các sản phẩm mới của Dự án;

b. Các đối tượng thụ hưởng gián tiếp

II.



Người dân, doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn thành phố được thụ hưởng các
dịch vụ hành chính công trong thời gian dự án hoạt động;



Các cơ quan hành chính nhà nước, người dân, doanh nghiệp, tổ chức thuộc các
địa phương khác tham gia các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm của Dự án;



Các Vụ/đơn vị hữu quan của Bộ Nội vụ và các cơ quan trung ương khác có liên
quan đến các hoạt động của dự án;



Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở Trung ương (Ví dụ Học viện Chính trị-Hành
chính Quốc gia và Phân viện, Trường chính trị Thành phố Đà Nẵng) được chọn

cung cấp dịch vụ bồi dưỡng cho Dự án;



Các đơn vị và cá nhân tư vấn trong và ngoài nước được Dự án chọn cung cấp
dịch vụ chuyên môn kỹ thuật theo yêu cầu của Dự án.

Cơ sở đề xuất tổ chức LHQ tài trợ.

Các vấn đề cần giải quyết của Dự án nêu trên hoàn toàn phù hợp với chính sách và định
hướng ưu tiên của nhà tài trợ chính là UNDP và các nhà tài trợ khác trong những năm sắp tới. Cụ
thể cải cách hành chính công của Việt Nam ở cấp trung ương và địa phương đã được các nhà tài
trợ này coi là ưu tiên hỗ trợ trong suốt các thập niên 1990 và 2000 và cả trong hai thập niên đầu
của thế kỷ 21.
Trong Chương trình Một Liên hợp quốc cho giai đoạn 2012-2016, các tổ chức của Liên
hợp quốc ở Việt Nam cũng đặt ra kết quả đầu ra 3.3.2 “Các hệ thống hành chính công ở cấp quốc
gia và một số tỉnh được chọn có hệ thống quản lý nguồn nhân lực được tăng cường, cách tiếp cận
hướng về đối tượng phục vụ và có cơ chế giải trình trách nhiệm và công khai minh bạch được tăng
cường”.
UNDP và các nhà tài trợ kỳ vọng cao ở Thành phố Đà Nẵng (i) quyết tâm chính trị và sự
cam kết cao của lãnh đạo; (ii) sự cởi mở đối với các ý tưởng đổi mới; (iii) sự sẵn sàng đón nhận và
7|Page


chia sẻ các kết quả và bài học kinh nghiệm thu được để đóng góp cho quá trình hoạch định chính
sách ở cấp trung ương và tạo hiệu ứng lan tỏa sang các địa phương khác. Ngoài ra, về mặt hiệu quả
viện trợ, UNDP và các nhà tài trợ đã và đang không ngừng hỗ trợ Việt Nam trong nỗ lực tối đa hóa
việc hài hòa các quy định về quản lý viện trợ với các quy định pháp luật của Việt Nam.
III.


Mục tiêu và các chỉ số chính dự kiến của dự án (về chỉ số xem ở Phụ lục 1: Khung kết
quả và Nguồn lực (Đà Nẵng)).

Dự án “Tăng cường tác động của CCHC ở Thành phố Đà Nẵng” cùng với 3 dự án tương tự ở Bắc
Giang, Cần Thơ và Hà Tĩnh và 1 dự án với Bộ Nội vụ được đề xuất với mục tiêu chung nhằm hỗ
trợ các địa phương trong việc thực hiện các sáng kiến về CCHC và chia sẻ các kết quả để các địa
phương khác học tập. Các nội dung chính của dự án được xác định dựa trên các lĩnh vực ưu tiên
trong Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể về CCHC 20112020, cụ thể là cải cách nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Hai nội dung này
cũng được coi là các khâu đột phá giúp Việt Nam đạt được các mục tiêu của Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020. Dự án “Tăng cường tác động của CCHC ở Thành phố Đà
Nẵng” cần được thực hiện đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các dự án ở Bắc Giang, Cần Thơ và Hà
Tĩnh, với sự điều phối và hỗ trợ của Dự án “Hỗ trợ triển khai các dự án CCHC ở Bắc Giang, Cần
Thơ, Đà Nẵng và Hà Tĩnh” của Bộ Nội vụ (Xem Phụ lục 2: Khung kết quả và nguồn lực chung của
cả 5 dự án).
Để góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên, Dự án sẽ tiến hành một số nhóm hoạt động
như trình bày trong Phụ lục 1 Khung kết quả và nguồn lực (Đà Nẵng) nhằm góp phần đạt mục tiêu
dài hạn cũng như ngắn hạn dưới đây:
1. Mục tiêu dài hạn: “Tăng cường tác động của cải cách hành chính ở Thành phố Đà
Nẵng”
2. Các mục tiêu ngắn hạn – hợp phần (HP)
Mục tiêu 1: Chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức, viên chức ở Thành
phố Đà Nẵng được cải thiện một cách căn bản (HP 1).
Mục tiêu 2: Chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công cho người dân và tổ chức ở các
cấp địa phương qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông được cải thiện căn bản (HP 2).
IV.

Các kết quả chủ yếu theo hợp phần và dự kiến phân bổ nguồn lực của dự án

Kết quả dự kiến


Ngân sách dự
kiến (USD)

Hợp phần 1: Chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức,
viên chức ở các địa phương được cải thiện một cách căn bản
Kết quả 1.1: Quy trình tuyển dụng công chức, viên chức theo nguyên tắc
cạnh tranh và thực tài được hoàn thiện và áp dụng

8|Page

150,000


Kết quả 1.2: Cơ chế trả lương và thưởng theo kết quả công tác được xây
dựng, thí điểm và hoàn chỉnh

150,000

Kết quả 1.3: Chương trình bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng bắt buộc theo vị
trí việc làm và hình thức tín chỉ được xây dựng và áp dụng

350,000

Kết quả 1.4: Hệ thống quản lý công chức, viên chức được hiện đại hóa theo
hướng trực tuyến

350,000

Hợp phần 2: Chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công cho người dân và tổ chức qua cơ
chế một cửa, một cửa liên thông được cải thiện căn bản

Kết quả: Thiết lập bộ chỉ số và công cụ đánh giá mức độ hài lòng của công
dân, tổ chức đối với các dịch vụ công
Tổng cộng

V.

200,000
1,200,000

Cơ chế tài chính đối với dự án
1. Đối với vốn ODA
Vốn ODA:

1,200,000 USD

2. Đối với vốn đối ứng
Tổng vốn đối ứng:
2,520,000,000 VNĐ, tương đương 120,000 USD từ nguồn ngân sách
hành chính sự nghiệp của thành phố Đà Nẵng, bao gồm tiền mặt để trang trải chi phí Ban
quản lý dự án và hiện vật văn phòng, trang thiết bị và chi phí hành chính (Xem Phụ lục 3 –
Đóng góp của Chính phủ Việt Nam).
Cơ chế quản lý tài chính: Thực hiện theo quy định tại Quy chế chung quản lý chương
trình, dự án hợp tác Việt Nam – Liên hợp quốc (HPPMG) và thực hiện theo Thông tư số
225/TT-BTC ngày 31/21/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà
nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
VI.

Tổ chức quản lý thực hiện dự án
1. Cấu trúc dự án:


Ban quản lý dự án thành phố Đà Nẵng (BQLDA): gồm Giám đốc, Quản đốc (Điều phối
viên), Kế toán, Trợ lý hành chính và một số chuyên gia/cán bộ phụ trách hợp phần.
Giám đốc Dự án chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chính phủ Việt
Nam và các nhà tài trợ về toàn bộ hoạt động của Dự án, bao gồm i) sử dụng hợp lý, hiệu quả các
nguồn lực dự án; ii) chất lượng các kết quả đầu ra; iii) triển khai kịp thời các hoạt động đã thống
nhất; và iv) điều phối các hoạt động của dự án, phối hợp với các bên liên quan trong quá trình thực
hiện dự án. Giám đốc dự án chịu trách nhiệm về kết quả của các hoạt động chuyên môn và sự tuân
thủ các quy định của nhà tài trợ và của Chính phủ về quản lý tài chính Dự án (cả phần vốn viện trợ
và vốn đối ứng) - chi tiết xem Quy chế chung quản lý chương trình, dự án hợp tác Việt Nam - Liên
Hợp Quốc (HPPMG).

9|Page


Sơ đồ tổ chức bộ máy dự án

Các đối tượng
hưởng lợi chính
của dự án

UBND thành phố Đà Nẵng

Giám đốc dự án

Quản đốc dự án

UNDP

Đảm bảo chất
lượng dự án


Tư vấn thực hiện dự án
(chuyên gia tư vấn
ngắn hạn hoặc theo vụ
việc)

Các cán bộ hỗ trợ (Cán bộ hợp
phần, kế toán, trợ lý hành
chính)

2. Hỗ trợ quản lý và thực hiện Dự án:
2.1 Hỗ trợ về quản lý dự án: Trong khuôn khổ dự án “Tăng cường năng lực các cơ quan
Chính phủ Việt Nam nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả cải cách hành chính” do
UNDP tài trợ, Bộ Nội vụ sẽ hỗ trợ UNDP trong việc hướng dẫn Thành phố Đà Nẵng về quản lý dự
án với các nội dung cụ thể như sau:
a)

Hỗ trợ UNDP tập huấn cho nhân viên của BQLDA về quản lý dự án theo quy định
trong Quy chế chung quản lý chương trình, dự án hợp tác Việt Nam – Liên Hợp Quốc
(HPPMG) nhằm tăng cường kỹ năng lập kế hoạch, thực hiện, báo cáo, theo dõi, giám
sát và đánh giá Dự án.

b)

Hỗ trợ BQLDA trong việc xây dựng một số điều khoản tham chiếu, lập kế hoạch quý,
năm, lập báo cáo quý, năm đầu tiên hoạt động.

c)

Hỗ trợ BQLDA trong việc đảm bảo chất lượng các hoạt động của dự án.


2.2 Tư vấn thực hiện Dự án:
10 | P a g e


Một số đơn vị, tổ chức và cá nhân, chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước khác sẽ được
BQL Dự án tuyển chọn để hỗ trợ thực hiện một số nội dung như chia sẻ kinh nghiệm và bài học về
các nội dung CCHC, cung cấp các giải pháp kỹ thuật xây dựng phầm mềm cho hệ thống quản lý
cán bộ, công chức, phầm mềm dùng chung cho các bộ phận một cửa điện tử, xây dựng chương
trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng cho cán bộ, công chức … theo TOR sẽ được xây dựng sau.
3. Cơ chế lập và thực hiện kế hoạch hoạt động, quản lý tài chính:
3.1.

BQLDA lập kế hoạch năm theo hướng dẫn tại HPPMG gửi UNDP để lấy ý kiến trước
khi tiến hành thẩm định và ký kết. Dự án sẽ tham gia vào hội thảo lập kế hoạch hàng
năm do Dự án của Bộ Nội vụ tổ chức để thảo luận và điều phối kế hoạch năm của các
địa phương, chậm nhất là vào tháng 11 của năm trước.

3.2.

Kế hoạch quý được gửi kèm với bản dự trù các khoản chi theo mẫu tại Phụ lục III.4.2
và Báo cáo FACE 23 theo mẫu tại Phụ lục III.8.1. theo hạn định như đã nêu trên.

3.3.

Việc chuyển tạm ứng vào tài khoản riêng của Dự án được thực hiện bởi UNDP theo
từng quý, căn cứ vào báo cáo (hoạt động và tài chính) của quý và kế hoạch được duyệt
của quý tiếp theo.

4. Theo dõi, đánh giá và báo cáo dự án.

4.1.

Theo dõi Dự án: Đây là nhiệm vụ thường xuyên liên tục của BQLDA để nắm được
tình hình hoạt động của Dự án và đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời nếu cần
thiết. Các cán bộ BQLDA cần sử dụng tất cả các công cụ và các kênh thông tin hiện có
để thực hiện tốt chức năng này, kể cả việc thường xuyên thông tin và tham vấn không
chính thức với các cán bộ có trách nhiệm của UNDP liên quan và các cơ quan quản lý
viện trợ của Chính phủ. Chi tiết tham khảo hướng dẫn cụ thể tại Chương 9, HPPMG.

4.2.

Đánh giá Dự án: Nhằm đơn giản hóa các thủ tục quản lý Dự án, về nguyên tắc việc
đánh giá Dự án là không bắt buộc. Tuy vậy, nếu trong quá trình thực hiện, Dự án gặp
phải các khó khăn nghiêm trọng, đe dọa tiến độ thực hiện Dự án, thì UNDP và Ban chỉ
đạo Dự án sẽ xem xét và quyết định có tiến hành đánh giá độc lập Dự án hay không.

4.3.

Báo cáo Dự án
a) Báo cáo hàng quý: Lập báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch quý theo hướng dẫn tại
HPPMG và theo mẫu tại Phụ lục III.9.4 và nộp cho UNDP trong vòng 15 ngày đầu
của quý tiếp theo, cùng với báo cáo tài chính (FACE).
b) Báo cáo hàng năm: Theo mẫu III.9.5 nộp cho UNDP trước ngày 15 tháng 1 năm
sau.
c) Báo cáo kết thúc Dự án: theo mẫu III.9.6 trong vòng sáu tháng kể từ ngày Dự án kết
thúc hoạt động.

VII.

Phân tích sơ bộ tính khả thi của dự án


FACE là công cụ quản lý tài chính thống nhất của các tổ chức LHQ. Đó là một tài liệu kết hợp đồng thời ba mục
đích quan trọng a) báo cáo các khoản chi của quý trước; b) đề nghị cấp tạm ứng cho quý kế hoạch; c) Xác nhận chi
tiêu và đồng ý cấp tạm ứng.
23

11 | P a g e


Tính khả thi của Dự án có thể đánh giá là cao. Trước hết là vì Dự án xuất phát từ chính nhu
cầu của Thành phố Đà Nẵng, phù hợp với nhu cầu, hoàn cảnh và năng lực của thành phố. Tiếp
đến, Dự án chủ yếu tập trung giải quyết hai đột phá quan trọng là (i) cải cách công vụ và quản lý
công chức và (ii) cung cấp dịch vụ cho người dân và tổ chức. Ngoài ra, các hoạt động của Dự án
được phối hợp chặt chẽ và đồng bộ hóa với việc thực hiện các hoạt động triển khai Kế hoạch 20112015 của địa phương.
VIII. Phân tích sơ bộ hiệu quả của dự án
1. Hiệu quả trực tiếp đối với thành phố
Dự án này can thiệp một cách chọn lọc và khá triệt để vào một số khâu then chốt thuộc lĩnh
vực công vụ và công chức và cung cấp dịch vụ hành chính công cho tổ chức, người dân. Hướng
đột phá của dự án là tăng cường động lực và năng lực làm việc cho đội ngũ công chức, cải
thiện rõ rệt hiệu quả cung cấp dịch vụ hành chính công cho người dân và tổ chức. Sau khi
những thử nghiệm quan trọng được xây dựng và đưa vào áp dụng thử để hoàn chỉnh trước khi áp
dụng đại trà, chúng sẽ mang lại hiệu quả cho Thành phố Đà Nẵng trong dài hạn. Cụ thể: công chức
có động lực làm việc rõ rệt, hiệu quả làm việc tăng cao, môi trường làm việc được cải thiện nhờ
quá trình tuyển dụng và sử dụng công chức dựa trên thực tài, cạnh tranh, công khai, minh bạch và
đặc biệt có sự theo dõi, giám sát của người dân và tổ chức.
2. Tác động kinh tế, môi trường và xã hội đối với ngành, lĩnh vực và địa phương
Các nỗ lực của Dự án này không vì mục đích tự thân của CCHC mà hướng vào việc tạo ra
các chuyển biến tích cực, đóng góp cho sự phát triển KT-XH của Thành phố Đà Nẵng. Công chức
vận hành hệ thống hành chính nhà nước. Công chức có vai trò quyết định đối với chất lượng và tác
động của việc cụ thể hóa, điều chỉnh, bổ sung chính sách và pháp luật của Nhà nước cho phù hợp

với điều kiện cụ thể của thành phố. Cải cách đội ngũ công chức sẽ tạo ra sự thay đổi tích cực về
môi trường làm ăn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân, đặc biệt đóng vai trò quyết định
trong việc đáp ứng và nâng cao chất lượng các dịch vụ công thông qua cơ chế cung cấp dịch vụ
một cửa, một cửa liên thông.
Những thay đổi mà Dự án nhắm tới là nhằm tạo sự chuyển biến mang tính bứt phá về chất
lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức ở Thành phố Đà Nẵng thông qua các bước của
quá trình từ tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đề bạt, đãi ngộ, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho công
chức, v.v… theo vị trí việc làm và dựa trên nguyên tắc thực tài, cạnh tranh.
Tương tự như vậy là trong cơ chế cung cấp dịch vụ. Những thay đổi dự định ở đây sẽ góp
phần gián tiếp trong việc cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh ở Thành phố Đà Nẵng
như sẽ được phản ánh thông qua các chỉ số như PCI, PAPI, … trong những năm sắp tới.
3. Tính bền vững của dự án
Dự án áp dụng cách tiếp cận bảo đảm các kết quả đạt được sẽ được duy trì lâu dài. Cụ thể:
i) Các cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác CCHC lần đầu tiên được bồi dưỡng chuyên
sâu về các kỹ năng cần thiết cho việc thúc đẩy CCHC (lập kế hoạch, theo dõi, điều hòa, phối hợp,
báo cáo…);
12 | P a g e


ii) Các sản phẩm mới của Dự án như cơ cấu công chức được xác định theo vị trí việc làm,
bộ chỉ số và công cụ đánh giá mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với các dịch vụ công, các
kỹ năng mới, kết quả xác định nhu cầu bồi dưỡng, các chương trình, danh mục tài liệu, giáo trình,
tài liệu bồi dưỡng mới (đặc biệt là theo tín chỉ), các câu chuyện thành công và thất bại, các bài học
kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện … đều góp phần duy trì kết quả Dự án về lâu dài;
iii) Cán bộ nguồn phục vụ việc đào tạo, bồi dưỡng cho địa phương về lâu dài: Dự án sẽ
khai thác tối đa nguồn cán bộ đương chức có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu
của Dự án, hiện đang làm việc tại các đơn vị hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn hay nguồn từ các cán bộ hưu trí của địa phương. Hơn nữa, nhiều người trong số cán bộ, công
chức, viên chức là đối tượng hưởng thụ các hoạt động bồi dưỡng của Dự án cũng sẽ trở thành cán
bộ nguồn về sau này. Ngoài ra, tùy theo tính chất và nội dung hoạt động, Thành phố Đà Nẵng sẽ

xem xét thu hút Trường chính trị thành phố tham gia bồi dưỡng cho Dự án;
iv) Tính lan tỏa của Dự án. Các địa phương khác trong nước sẽ có cơ hội được hưởng thụ
một số hoạt động như hội thảo, tọa đàm, đối thoại chính sách, chia sẽ kinh nghiệm và bài học
CCHC;
v) Ngoài ra, tính bền vững của Dự án còn được bảo đảm ở chỗ nó được thực hiện đồng bộ
với CT CCHC của thành phố, trong đó lần đầu tiên từ trước tới nay việc bảo đảm kinh phí được
quy định rõ trong quyết định của thành phố.
4. Công bằng xã hội và bình đẳng giới.
4.1. Công bằng xã hội. Đây là một yêu cầu lớn và khó có thể đáp ứng được ngay một lúc và
như nhau cho mọi đối tượng. Hướng giải quyết của Dự án là cải thiện công bằng xã hội từng bước
và gián tiếp thông qua mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với dịch vụ công. Cuộc khảo sát
tạo cơ hội để người dân có tiếng nói của mình, tham gia cải thiện chất lượng phục vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước.
4.2. Bình đẳng giới. Thành phố Đà Nẵng đã ban hành Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới. Sở Nội vụ Thành phố Đà Nẵng có vai trò then chốt trong
việc tham mưu cho chính quyền địa phương nhằm tăng cường vị thế của phụ nữ trong các cơ quan
hành chính nhà nước tại thành phố thông qua: i) quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, xác định tỷ lệ nữ
để bổ nhiệm vào các chức danh trong các cơ quan nhà nước…; và ii) kiện toàn tổ chức, bộ máy và
cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp v.v… Nói tóm lại, cơ hội cải thiện vấn đề bình đẳng
giới trong dự án này là khá lớn.
Cách tiếp cận để thực hiện bình đẳng giới của Dự án là lồng ghép các yêu cầu bình đẳng
giới vào trong toàn bộ quá trình thực hiện Dự án, không tiến hành các hoạt động bình đẳng giới
một cách tách rời, biệt lập. Cụ thể, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào trong tất cả các hoạt động
và quy trình Dự án một cách xuyên suốt từ khi xây dựng điều khoản tham chiếu, đến tuyển dụng,
thực hiện, theo dõi, đánh giá Dự án. Tất cả các số liệu của Dự án, nhất là về cán bộ, công chức,
viên chức đều phải tách biệt theo giới tính. Các hoạt động của Dự án sẽ giúp đạt các chỉ tiêu đề ra
trong Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới. Đó sẽ là căn cứ để xác định mức độ bất bình đẳng
giữa các giới trong lĩnh vực công vụ, từ đó Dự án có thể xác định các hoạt động cần thiết và phù

13 | P a g e



hợp để góp phần giảm thiểu bất cập này 24. Các hoạt động của Dự án, nhất là các khóa bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm đều phải nhạy cảm giới và phải được tổ chức sao cho
công chức, viên chức nữ có thể tham gia thuận tiện. Tất cả các yêu cầu nêu trên sẽ được cụ thể hóa
trong kế hoạch thực hiện Dự án hàng năm, hàng quý và trong từng TOR và tất cả các sản phẩm của
Dự án.
IX. Phân tích rủi ro và đề xuất biện pháp kiềm chế.

Các thành tố rủi ro
1.Dự án không được coi là ưu tiên
cao trong công việc của thành phố
và Sở Nội vụ (SNV)
2.Lãnh đạo thành phố và SNV
không dành đủ thời gian cho Dự án
3.Nhân viên dự án chưa có kinh
nghiệm
4.Khó khăn trong việc điều phối ở
địa phương
5. Sự tham gia của các cơ quan
ngoài SNV không thường xuyên
6. Khó khăn trong việc phối hợp
giữa 4 địa phương
7. Khó khăn trong việc phối hợp
giữa cấp trung ương và địa phương
8. Khó khăn trong việc góp vốn đối
ứng
9. Khó khăn của UNDP trong việc
phối hợp và hỗ trợ nhiều Dự án với
nhiều cơ quan tham gia


Tác động tới tiến
độ và thành
công của Dự án

Xác suất xuất
hiện
Trung bình
đến thấp

Cao
Cao

Cao

Cao

Trung bình

Cao

Trung bình

T. bình

T. bình

Cao

Trung bình


Cao

Trung bình

T. Bình

T. Bình

Biện pháp chế ngự rủi ro
SNV đưa các vấn đề của Dự án vào
chương trình công tác CCHC hàng năm
và hoạt động giao ban thường kỳ của
Thành phố
Đào tạo sâu về quản lý dự án ngay từ đầu
và hỗ trợ thường xuyên của BQLDA Bộ
Nội vụ
• Chỉ đạo sát sao của lãnh đạo UBND
thành phố
• Tăng cường truyền thông về sự đóng
góp của Dự án cho sự phát triển kinh
tế-xã hội địa phương
Tư vấn quản lý giúp tài liệu hóa và chia sẻ
kinh nghiệm và các bài học.


T. Bình

T. Bình






SNV chủ động lập và trình dự toán
vốn đối ứng kịp thời
Tư vấn trong nước hỗ trợ
Đào tạo kỹ ngay từ đầu dự án
Kỳ vọng của UNDP cần được hiểu rõ
ràng và thực tế tới mức tối đa có thể

Thành phố Đà Nẵng, ngày… tháng năm 2012
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Điều này có thể đòi hỏi phải sửa đổi biểu mẫu thống kê. Hiện tại, biểu số 4 trong “Báo cáo thống kê số lượng, chất
lượng công chức, viên chức” (đối với khối quản lý nhà nước) mà Sở Nội vụ định kỳ báo cáo Bộ Nội vụ chưa thuận
tiện cho việc phân tích sự bất bình đẳng nêu trên.
24

14 | P a g e


Phụ lục 1: KHUNG KẾT QUẢ VÀ NGUỒN LỰC (ĐÀ NẴNG)
Mục tiêu Kế hoạch Một Liên hợp quốc (3.3): Đến năm 2016, chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương được cải thiện, thông qua việc tăng cường điều phối, trách nhiệm giải trình, tính minh bạch và các nỗ lực chống tham nhũng, sẽ
làm giảm sự chênh lệch và bảo đảm tiếp cận dịch vụ công cho các nhóm dễ bị tổn thương và thiệt thòi nhất.
Các chỉ số đo lường:
Chỉ số 1:
Dữ liệu cơ sở (2011):
Chỉ tiêu (2016):

Nguồn thông tin kiểm chứng:

Tỷ lệ % công dân nói rằng chất lượng dịch vụ xã hội công và dịch vụ hành chính công đã cải thiện
Sẽ được xác định trên cơ sở các phát hiện từ Chỉ số hoạt động hành chính công và Quản lý ở cấp tỉnh của Việt Nam
Tỷ lệ phần trăm người dân hài lòng với chất lượng các dịch vụ công cộng và dịch vụ hành chính công sẽ gia tăng
Chỉ số hoạt động hành chính công và Quản lý ở cấp tỉnh của Việt Nam

Chỉ số 2:
Dữ liệu cơ sở (2010):
Chỉ tiêu (2016):
Nguồn thông tin kiểm chứng:

Tỷ lệ % dân số trong nhóm nghèo nhất tiếp cận được với dịch vụ công (phân theo giới tính, dân tộc, thành thị/nông thôn, tỉnh)
54% (hộ gia đình nghèo nhất được hưởng lợi từ hỗ trợ, chính sách và các dự án - tỷ lệ hộ gia đình hưởng lợi)
59% ( hộ gia đình nghèo nhất được hưởng lợi từ hỗ trợ, chính sách và các dự án - tỷ lệ hộ gia đình hưởng lợi)
VHLSS

Chỉ số 3:
Dữ liệu cơ sở (2011):
Chỉ tiêu (2016):
Nguồn thông tin kiểm chứng:

Tỷ lệ phần trăm công dân gặp phải một hành vi tham nhũng trong khi sử dụng dịch vụ công trong 12 tháng qua
28% trong các dịch vụ công
Tỷ lệ phần trăm công dân báo cáo gặp phải các vụ tham nhũng khi sử dụng các dịch vụ công giảm
Chỉ số hoạt động hành chính công và Quản lý cấp tỉnh của Việt Nam

Mức độ các điều khoản của Công ước LHQ về chống tham nhũng được cụ thể hóa trong luật pháp quốc gia
Các báo cáo của Chính phủ về quá trình kiểm điểm hiện nay đối với việc tuân thủ UNCAC
Tăng mức độ tuân thủ với UNCAC trong các luật lệ chống tham nhũng quốc gia khi danh mục tự đánh giá lần đầu theo cơ chế kiểm

điểm của Hội nghị các quốc gia thành viên UNCAC
Nguồn thông tin kiểm chứng: Các báo cáo kiểm điểm và danh mục tự đánh giá theo UNCAC, Thanh tra Chính phủ

Chỉ số 4:
Dữ liệu cơ sở (2011):
Chỉ tiêu (2016):

Kết quả Kế hoạch Một Liên hợp quốc (3.3.2): Các cơ quan hành chính công ở trung ương và ở một số tỉnh tăng cường hệ thống
quản lý nhân sự, cách tiếp cận hướng tới khách hàng và các cơ chế đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Chỉ số 3.3.2.2:

Số lượng các cơ quan nhà nước áp dụng quy trình quản lý nhân sự minh bạch và có trách nhiệm theo Luật Cán bộ, Công
chức mới.

Dữ liệu cơ sở (2011):

Giai đoạn đầu thực hiện Luật Cán bộ, Công chức.

Chỉ tiêu (2016):

Các cơ quan nhà nước ở trung ương áp dụng quy trình quản lý nhân sự minh bạch và có trách nhiệm.

Nguồn thông tin kiểm chứng: Báo cáo thường niên của Chính phủ về tình hình thi hành luật.

15 | P a g e


Lĩnh vực kết quả chủ yếu có liên quan: Quản trị theo nguyên tắc dân chủ
Chiến lược xây dựng quan hệ đối tác:
Tên và mã số dự án: “Tăng cường tác động của Cải cách hành chính ở thành phố Đà Nẵng”

Đầu ra dự kiến (bao gồm dữ liệu cơ
sở và chỉ tiêu cuối cùng)

Chỉ tiêu cho các năm

Các hoạt động dự kiến

Chịu trách
nhiệm

Đầu vào
(USD)

Đầu ra 1: Chất lượng và hiệu quả
hoạt động của đội ngũ công chức,
viên chức ở thành phố Đà Nẵng
được cải thiện một cách căn bản.
Chỉ số 1.1:
Mức độ cải cách trong tuyển dụng
công chức
Chỉ số 1.2:
Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ
quá trình tuyển dụng được đưa vào
hoạt động.
Chỉ số 1.3.:
Số lượng các đơn vị thí điểm hệ thống
đánh giá công chức, có sử dụng bộ tiêu
chi mới.
Chỉ số 1.4.
Mức độ áp dụng cơ chế đánh giá công

chức để trả lương/thưởng cho công
chức ở thành phố Đà Nẵng.
Dữ liệu cơ sở 1.1. (2011):
Quy trình tuyển dụng, hiện hành không
dựa trên năng lực mà chủ yếu căn cứ
vào văn bằng, chứng chỉ; Việc thi

Chỉ tiêu năm 2012:
Quy trình tuyển dụng công chức, viên
chức theo nguyên tắc cạnh tranh và
thực tài được hoàn thiện.
Các phần mềm, cơ sở dữ liệu phục vụ
quá trình tuyển dụng công chức được
hoàn thành.
Chỉ tiêu năm 2013:
Áp dụng thí điểm tại các cơ quan, đơn
vị thuộc thành phố Đà Nẵng;
Chỉ tiêu năm 2014: Tổng kết, rút kinh
nghiệm và hoàn chỉnh quy trình, công
cụ và cơ sở dữ liệu để chuyển giao
cho thành phố sử dụng

Kết quả 1.1: Quy trình
tuyển dụng công chức, viên
chức theo nguyên tắc cạnh
tranh và thực tài được
hoàn thiện và áp dụng
- Hoàn chỉnh quy trình
tuyển dụng công chức,
viên chức dựa trên vị

trí việc làm và mô tả
công việc;
- Xây dựng hệ thống
phần mềm và cơ sở dữ
liệu phục vụ quá trình
thi tuyển;
- Áp dụng thí điểm quy
trình, phần mềm và cơ
sở dữ liệu, rút kinh
nghiệm, hoàn chỉnh và
chuyển giao cho thành
phố

UBND TP Đà
Nẵng
Sở Nội vụ Đà
Nẵng
Các sở, ban,
ngành, UBND
quận, huyện
thuộc Đà Nẵng
Bộ Nội vụ

150,000

Chỉ tiêu năm 2012:
Quy trình và bộ tiêu chí đánh giá kết
quả làm việc của công chức được xây
dựng;


Kết quả 1.2: Cơ chế trả
lương và thưởng theo kết
quả công tác được xây
dựng, thí điểm và hoàn

UBND TP Đà
Nẵng
Sở Nội vụ Đà
Nẵng

150,000

16 | P a g e


tuyển cạnh tranh hiện tại còn nhiều bất
hợp lý nên chưa tuyển được người thật
sự có năng lực phù hợp với vị trí tuyển
dụng.
Các chính sách về lương và thu nhập
của công chức chủ yếu dựa trên bằng
cấp và thâm niên công tác.
Các chế độ hiện hành khác về khen
thưởng chưa tạo động lực cho công
chức.
Luật CBCC đã quy định việc đào tạo,
bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhưng
hiện tại chưa xác định được ví trí việc
làm.
Việc đào tạo, bồi dưỡng không dựa

trên yêu cầu của vị trí việc làm nên
chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng thấp, không đáp ứng yêu cầu
của công việc.
Dữ liệu cơ sở 1.2:
Cơ sở dữ liệu hiện có chỉ đơn thuần
phục vụ việc thống kê, chưa có các giải
pháp kỹ thuật tích hợp (công nghệ
thông tin) đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
quản lý công chức nhanh chóng, thuận
tiện, công khai và có thể chia sẽ rộng
rãi.
Hiện chưa có phần mềm với các dịch
vụ trực tuyến hỗ trợ quản lý và đào tạo
công chức, viên chức.
Dữ liệu cơ sở 1.3.(2012)
Chưa có tại thời điểm bắt đầu dự án.
17 | P a g e

Chỉ tiêu năm 2013:
Quy trình và bộ tiêu chí đánh giá kết
quả làm việc của công chức được
triển khai áp dụng thử tại một số cơ
quan, đơn vị.
Phương thức trả thu nhập và khen
thưởng công chức căn cứ vào thành
tích thực thi công vụ được xây dựng.
Chỉ tiêu năm 2014:
Hoàn chỉnh cơ chế, quy trình và bộ
tiêu chí mới để trả thu nhập và khen

thưởng công chức để chuyển giao cho
thành phố Đà Nẵng

chỉnh
- Hoàn thiện quy trình và
tiêu chí đánh giá kết
quả làm việc của công
chức:
- Xây dựng cơ chế
(phương pháp, định
mức, nguồn và cách
thức phân phối) trả thu
nhập của công chức
theo kết quả hoàn thành
nhiệm vụ.
- Thí điểm các cơ chế trả
thu nhập và khen
thưởng công chức theo
kết quả hoàn thành
nhiệm vụ đảm bảo sự
tiếp cận và tham gia
như nhau cho cả nữ và
nam.

Sở Tài chính
Đà Nẵng
Các sở, ban,
ngành, UBND
quận, huyện
Bộ Nội vụ

Bộ Tài chính

Kết quả 1.3: Chương trình
bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng bắt buộc theo vị trí
chức danh và chuyên
ngành dưới hình thức tín
chỉ được xây dưng và đưa
vào áp dụng.
Thống kê, mô tả yêu cầu
Triển khai thí điểm 20 lớp đào tạo, tiêu chuẩn vị trí chức danh
bồi dưỡng theo các tín chỉ nêu trên.
công chức theo chuyên
Thí điểm 10 chuyên đề đào tạo, bồi ngành.
dưỡng trực tuyến ở một số chuyên đề Nghiên cứu xây dựng
nghiệp vụ quan trọng.
chương trình, tài liệu bồi

UBND TP Đà
Nẵng
Sở Nội vụ Đà
Nẵng
Các sở, ban,
ngành, UBND
quận, huyện
Bộ Nội vụ

Chỉ tiêu năm 2013:
Chương trình và tài liệu bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng làm việc theo vị

trí chức danh và chuyên ngành cho
các đối tượng công chức dưới hình
thức tín chỉ.
Chỉ tiêu năm 2014

350,000


Dữ liệu cơ sở 1.4.(2012)
Chưa có tại thời điểm bắt đầu dự án.
Chỉ tiêu (2016)
Chỉ tiêu 1.1: Quy trình tuyển dụng
công chức, viên chức theo nguyên tắc
cạnh tranh và thực tài dựa trên vị trí
việc làm và mô tả công việc.
Chỉ tiêu 1.2:
Các công cụ quản lý công chức, viên
chức được cải thiện căn bản:
Phần mềm quản lý công chức, viên
chức.
Cơ sở dữ liệu.
Thẻ điện tử (e-card) cho cán bộ, công
chức, viên chức.
Chỉ tiêu 1.3: Hệ thống đánh giá công
chức và bộ tiêu chí được phê duyệt và
áp dụng tại tất cả các đơn vị.
Chỉ tiêu 1.4:
Đào tạo thí điểm về hệ thống đánh giá
công chức.
Chương trình và tài liệu bồi dưỡng.

Hệ thống tín chỉ/mô đun đào tạo.
Phần mềm đào tạo trực tuyến (elearning).
Nguồn thông tin kiểm chứng: Các
báo cáo hàng năm của Sở Nội vụ về
tình hình thực hiện các sáng kiến
CCHC, đánh giá hàng năm của đơn vị
độc lập, và các phương tiện truyền
18 | P a g e

dưỡng kiến thức, kỹ năng
làm việc theo vị trí chức
danh và chuyên ngành
dành cho các đối tượng
công chức (lãnh đạo cấp
sở; lãnh đạo cấp phòng;
chuyên viên và cán sự)
dưới hình thức tín chỉ.
Thí điểm phương thức đào
tạo, bồi dưỡng trực tuyến
đối với một số chuyên đề
nghiệp vụ quan trọng (sẽ
được lựa chọn sau).
Chỉ tiêu năm 2012:
- Phần mềm quản lý công vụ, công
chức trực tuyến được xây dựng;
- Cơ sở dữ liệu (chia ra nam và nữ)
được rà soát, bổ sung, cập nhật
Chỉ tiêu năm 2013:
- Triển khai áp dụng thí điểm phần
mềm quản lý tại 100% cơ quan

hành chính cấp sở, ngành, quận,
huyện tại thành phố Đà Nẵng để
hoàn chỉnh và chuyển giao cho
thành phố.
- Hệ thống theo dõi, đánh giá trực
tuyến về kết quả làm việc của công
chức, viên chức được xây dựng và
thử nghiệm
Chỉ tiêu năm 2014:
Hệ thống theo dõi, đánh giá trực
tuyến về mức độ hài lòng của tổ chức,

Kết quả 1.4: Hệ thống
quản lý công chức, viên
chức được hiện đại hóa
theo hướng trực tuyến.
Thiết kế phần mềm quản lý
hệ thống công vụ, công
chức:
Rà soát, cập nhật, củng cố
cơ sở dữ liệu công chức,
công vụ;
Vận hành thử quản lý trực
tuyến hệ thống hồ sơ dữ
liệu công chức, viên chức;
Xây dựng và thử nghiệm
hệ thống theo dõi, đánh giá
trực tuyến về kết quả làm
việc của công chức, viên
chức:

Hệ thống theo dõi, đánh

UBND TP Đà
Nẵng
Sở Nội vụ Đà
Nẵng
Các sở, ban,
ngành, UBND
quận, huyện
thuộc Đà Nẵng

350,000


thông.

công dân đối với công chức, viên
chức và hoạt động của các cơ quan
nhà nước được xây dựng và thử
nghiệm;
Chỉ tiêu năm 2015:
- Phần mềm đào tạo trực tuyến (elearning) được xây dựng và đựa vào
áp dụng
- Thẻ điện tử (e-card) cho cán bộ,
công chức được xây dựng và áp
dụng thử nghiệm.

giá trực tuyến về mức độ
hài lòng của tổ chức, công
dân đối với công chức,

viên chức và hoạt động của
các cơ quan nhà nước
Xây dựng và thử nghiệm
phần mềm đào tạo, bồi
dưỡng trực tuyến cho công
chức, viên chức (etraining)
Thiết kế và áp dụng thử hệ
thống thẻ công chức, viên
chức điện tử (e-ID card):

Đầu ra 2: Chất lượng cung cấp dịch
vụ hành chính công cho người dân
và tổ chức ở thành phố Đà Nẵng qua
cơ chế một cửa, một cửa liên thông
được cải thiện căn bản.
Chỉ số 2.1: Số lượng dịch vụ công
được đo lường chất lượng.
Chỉ số 2.2: Số lượng công dân, tổ chức
được khảo sát khách quan về mức độ
hài lòng đối với các dịch vụ công của
chính quyền.
Dữ liệu cơ sở (2011)
Chưa có bộ phận chuyên trách, độc lập
và bộ công cụ chuẩn để đo lường chất
lượng dịch vụ công cung ứng cho
người dân, doanh nghiệp.
Chỉ tiêu (2016)
Chỉ tiêu 2.1
Dịch vụ hành chính công ở 10 nhóm


Chỉ tiêu năm 2012:
Các bộ công cụ đánh giá mức độ hài
lòng về chất lượng dịch vụ công được
xây dựng cho 10 lĩnh vực thiết yếu
nhất.
Chỉ tiêu năm 2013:
02 lớp bồi dưỡng kỹ năng đánh giá
được tổ chức với sử hỗ trợ của các
chuyên gia trong và ngoài nước.
Thí điểm đánh giá mức độ hài lòng
đối với chất lượng dịch vụ công theo
02 phương pháp: trực tiếp và trực
tuyến trên 10 nhóm lĩnh vực và 07
quận, huyện.
Chỉ tiêu năm 2014;
Bộ chỉ số và công cụ đánh giá mức độ
hài lòng của công dân, tổ chức đối với
các dịch vụ công được hoàn thiện và
chuyển giao cho thành phố Đà Nẵng.

Kết quả 2.4: Thiết lập bộ
chỉ số và công cụ đánh giá
mức độ hài lòng của công
dân, tổ chức đối với các
dịch vụ công
- Khảo sát yêu cầu và thiết
kế bộ công cụ (phương
pháp, tiêu chí) đo lường
chất lượng dịch vụ công
trên các lĩnh vực thiết yếu

đối với người dân, doanh
nghiệp dựa trên việc đánh
giá kinh tế-xã hội của sự
tiếp cận tới các dịch vụ vì
mục đích thu hút đầy đủ
mọi đối tượng.
- Nâng cao năng lực chuyên
môn cho công chức tham
gia vào quá trình đánh giá
mức độ hài lòng đối với

19 | P a g e

Sở Nội vụ Đà
Nẵng
Các sở, ban,
ngành, UBND
quận,
huyện
thuộc Đà Nẵng

200,000


lĩnh vực tại 7 quận huyện được đo
lường, sử dụng bộ công cụ mới.
Chỉ tiêu 2.2: Tăng cường sự tham gia
của các bên liên quan vào khảo sát
mức độ hài lòng của khách hàng.
Nguồn thông tin kiểm chứng:

Các báo cáo hàng năm của Sở Nội vụ
về tình hình thực hiện các sáng kiến
CCHC, đánh giá hàng năm của đơn vị
độc lập và các phương tiện truyền
thông.

20 | P a g e

chất lượng dịch vụ công
(bao gồm cơ quan chuyên
trách triển khai nhiệm vụ
đánh giá và công chức của
các sở, ban, ngành, quận,
huyện tham gia cộng tác, hỗ
trợ).
- Triển khai thí điểm
phương pháp đánh giá chất
lượng dịch vụ công (trực
tiếp và trực tuyến).
- Hoàn chỉnh và chuyển
giao cho cơ quan đánh giá
độc lập thuộc thành phố Đà
Nẵng.


Phụ lục 2: KHUNG KẾT QUẢ VÀ NGUỒN LỰC CHUNG
Mục tiêu Kế hoạch Một Liên hợp quốc (3.3): Đến năm 2016, chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương được cải thiện, thông qua việc tăng cường điều phối, trách nhiệm giải trình, tính minh bạch và các nỗ lực chống tham nhũng, sẽ
làm giảm sự chênh lệch và bảo đảm tiếp cận dịch vụ công cho các nhóm dễ bị tổn thương và thiệt thòi nhất.
Các chỉ số đo lường:

Chỉ số 1:
Dữ liệu cơ sở (2011):
Chỉ tiêu (2016):
Nguồn thông tin kiểm chứng:

Tỷ lệ % công dân nói rằng chất lượng dịch vụ xã hội công và dịch vụ hành chính công đã cải thiện
Sẽ được xác định trên cơ sở các phát hiện từ Chỉ số hoạt động hành chính công và Quản lý ở cấp tỉnh của Việt Nam
Tỷ lệ phần trăm người dân hài lòng với chất lượng các dịch vụ công cộng và dịch vụ hành chính công sẽ gia tăng
Chỉ số hoạt động hành chính công và Quản lý ở cấp tỉnh của Việt Nam

Chỉ số 2:
Dữ liệu cơ sở (2010):
Chỉ tiêu (2016):
Nguồn thông tin kiểm chứng:

Tỷ lệ % dân số trong nhóm nghèo nhất tiếp cận được với dịch vụ công (phân theo giới tính, dân tộc, thành thị/nông thôn, tỉnh)
54% (hộ gia đình nghèo nhất được hưởng lợi từ hỗ trợ, chính sách và các dự án - tỷ lệ hộ gia đình hưởng lợi)
59% ( hộ gia đình nghèo nhất được hưởng lợi từ hỗ trợ, chính sách và các dự án - tỷ lệ hộ gia đình hưởng lợi)
VHLSS

Chỉ số 3:
Dữ liệu cơ sở (2011):
Chỉ tiêu (2016):
Nguồn thông tin kiểm chứng:

Tỷ lệ phần trăm công dân gặp phải một hành vi tham nhũng trong khi sử dụng dịch vụ công trong 12 tháng qua
28% trong các dịch vụ công
Tỷ lệ phần trăm công dân báo cáo gặp phải các vụ tham nhũng khi sử dụng các dịch vụ công giảm
Chỉ số hoạt động hành chính công và Quản lý cấp tỉnh của Việt Nam


Mức độ các điều khoản của Công ước LHQ về chống tham nhũng được cụ thể hóa trong luật pháp quốc gia
Các báo cáo của Chính phủ về quá trình kiểm điểm hiện nay đối với việc tuân thủ UNCAC
Tăng mức độ tuân thủ với UNCAC trong các luật lệ chống tham nhũng quốc gia khi danh mục tự đánh giá lần đầu theo cơ chế kiểm
điểm của Hội nghị các quốc gia thành viên UNCAC
Nguồn thông tin kiểm chứng: Các báo cáo kiểm điểm và danh mục tự đánh giá theo UNCAC, Thanh tra Chính phủ

Chỉ số 4:
Dữ liệu cơ sở (2011):
Chỉ tiêu (2016):

Kết quả Kế hoạch Một Liên hợp quốc (3.3.2): Các cơ quan hành chính công ở trung ương và ở một số tỉnh tăng cường hệ thống
quản lý nhân sự, cách tiếp cận hướng tới khách hàng và các cơ chế đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Chỉ số 3.3.2.2:

Số lượng các cơ quan nhà nước áp dụng quy trình quản lý nhân sự minh bạch và có trách nhiệm theo Luật Cán bộ, Công
chức mới.

Dữ liệu cơ sở (2011):

Giai đoạn đầu thực hiện Luật Cán bộ, Công chức.

Chỉ tiêu (2016):

Các cơ quan nhà nước ở trung ương áp dụng quy trình quản lý nhân sự minh bạch và có trách nhiệm.

Nguồn thông tin kiểm chứng: Báo cáo thường niên của Chính phủ về tình hình thi hành luật.

21 | P a g e



Lĩnh vực kết quả chủ yếu có liên quan: Quản trị theo nguyên tắc dân chủ
Chiến lược xây dựng quan hệ đối tác:
Tên và mã số dự án: “Tăng cường tác động của Cải cách hành chính ở tỉnh Bắc Giang”, “Tăng cường tác động của Cải cách
hành chính ở thành phố Cần Thơ”, “Tăng cường tác động của Cải cách hành chính ở thành phố Đà Nẵng”, “Tăng cường tác
động của Cải cách hành chính ở tỉnh Hà Tĩnh”, “Hỗ trợ triển khai các dự án Cải cách hành chính ở Bắc Giang, Cần Thơ, Đà
Nẵng và Hà Tĩnh”.
Đầu ra dự kiến
(bao gồm dữ liệu cơ sở và
tiêu cuối cùng)

Chỉ tiêu cho các năm
chỉ

Đầu ra 1: Chất lượng và hiệu
quả hoạt động của đội ngũ
công chức, viên chức ở các địa
phương được cải thiện một
cách căn bản.
Chỉ số 1.1
Mức độ cải cách trong tuyển
dụng công chức
Chỉ số 1.2
Hệ thống công nghệ thông tin
phục vụ quá trình tuyển dụng
được đưa vào hoạt động.
Chỉ số 1.3
Số lượng các đơn vị thí điểm hệ
thống đánh giá công chức, có sử
dụng bộ tiêu chi mới.
Mức độ áp dụng cơ chế đánh giá

công chức để trả lương/thưởng
cho công chức ở thành phố Đà
Nẵng.
22 | P a g e

Các hoạt động dự kiến

Chịu trách
nhiệm

Đầu vào
(USD)

UBND TP Đà
Nẵng
Sở Nội vụ Đà
Nẵng
Các sở, ban,
ngành, UBND
quận, huyện
thuộc Đà Nẵng
Bộ Nội vụ

150,000

1A: Đà Nẵng
Chỉ tiêu năm 2012:
- Quy trình tuyển dụng công
chức, viên chức theo nguyên
tắc cạnh tranh và thực tài được

hoàn thiện.
- Các phần mềm, cơ sở dữ liệu
phục vụ quá trình tuyển dụng
công chức được hoàn thành.
Chỉ tiêu năm 2013:
Áp dụng thí điểm tại các cơ quan,
đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng;
Chỉ tiêu năm 2014: Tổng kết, rút
kinh nghiệm và hoàn chỉnh quy
trình, công cụ và cơ sở dữ liệu để
chuyển giao cho thành phố sử
dụng

Kết quả 1A1: Quy trình tuyển dụng công
chức, viên chức theo nguyên tắc cạnh
tranh và thực tài được hoàn thiện và áp
dụng
- Hoàn chỉnh quy trình tuyển dụng
công chức, viên chức dựa trên vị trí
việc làm và mô tả công việc;
- Xây dựng hệ thống phần mềm và cơ
sở dữ liệu phục vụ quá trình thi
tuyển;
- Áp dụng thí điểm quy trình, phần
mềm và cơ sở dữ liệu, rút kinh
nghiệm, hoàn chỉnh và chuyển giao
cho thành phố

Chỉ tiêu năm 2012:
Quy trình và bộ tiêu chí đánh giá

kết quả làm việc của công chức

Kết quả 1A2: Cơ chế trả lương và UBND TP Đà
thưởng theo kết quả công tác được xây Nẵng
dựng, thí điểm và hoàn chỉnh
Sở Nội vụ Đà

150,000


Chỉ số 1.4
Số lượng các tài liệu bồi dưỡng
dành cho cán bộ, công chức, viên
chức chuyên trách về CCHC
Số lượng các khóa bồi dưỡng thí
điểm.
Số lượng cán bộ, công chức, viên
chức chuyên trách về CCHC
được tập huấn
Dữ liệu cơ sở 1.1 (2011)
Quy trình tuyển dụng, hiện hành
không dựa trên năng lực mà chủ
yếu căn cứ vào văn bằng, chứng
chỉ; Việc thi tuyển cạnh tranh
hiện tại còn nhiều bất hợp lý nên
chưa tuyển được người thật sự có
năng lực phù hợp với vị trí tuyển
dụng.
Các chính sách về lương và thu
nhập của công chức chủ yếu dựa

trên bằng cấp và thâm niên công
tác.
Các chế độ hiện hành khác về
khen thưởng chưa tạo động lực
cho công chức.
Luật CBCC đã quy định việc đào
tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc
làm nhưng hiện tại chưa xác định
được ví trí việc làm.
Việc đào tạo, bồi dưỡng không
dựa trên yêu cầu của vị trí việc
23 | P a g e

được xây dựng;
Chỉ tiêu năm 2013:
Quy trình và bộ tiêu chí đánh giá kết quả làm việc của công chức
được triển khai áp dụng thử tại
một số cơ quan, đơn vị.
Phương thức trả thu nhập và khen thưởng công chức căn cứ vào
thành tích thực thi công vụ được
xây dựng.
Chỉ tiêu năm 2014:
Hoàn chỉnh cơ chế, quy trình và
bộ tiêu chí mới để trả thu nhập và
khen thưởng công chức để
chuyển giao cho thành phố Đà
Nẵng
Chỉ tiêu năm 2013:
Chương trình và tài liệu bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng làm

việc theo vị trí chức danh và
chuyên ngành cho các đối tượng
công chức dưới hình thức tín chỉ.
Chỉ tiêu năm 2014
- Triển khai thí điểm 20 lớp đào
tạo, bồi dưỡng theo các tín chỉ
nêu trên.
Thí điểm 10 chuyên đề đào tạo,
bồi dưỡng trực tuyến ở một số
chuyên đề nghiệp vụ quan trọng.

Hoàn thiện quy trình và tiêu chí đánh
giá kết quả làm việc của công chức:
Xây dựng cơ chế (phương pháp, định
mức, nguồn và cách thức phân phối)
trả thu nhập của công chức theo kết
quả hoàn thành nhiệm vụ.
Thí điểm các cơ chế trả thu nhập và
khen thưởng công chức theo kết quả
hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo sự tiếp
cận và tham gia như nhau cho cả nữ
và nam.

Kết quả 1A3: Chương trình bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng bắt buộc theo vị trí
chức danh và chuyên ngành dưới hình
thức tín chỉ được xây dưng và đưa vào
áp dụng.
- Thống kê, mô tả yêu cầu tiêu chuẩn
vị trí chức danh công chức theo

chuyên ngành.
- Nghiên cứu xây dựng chương trình,
tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
làm việc theo vị trí chức danh và
chuyên ngành dành cho các đối
tượng công chức (lãnh đạo cấp sở;
lãnh đạo cấp phòng; chuyên viên và
cán sự) dưới hình thức tín chỉ.
- Thí điểm phương thức đào tạo, bồi

Nẵng
Sở Tài chính Đà
Nẵng
Các sở, ban,
ngành, UBND
quận, huyện
Bộ Nội vụ
Bộ Tài chính

UBND TP Đà
Nẵng
Sở Nội vụ Đà
Nẵng
Các sở, ban,
ngành, UBND
quận, huyện
Bộ Nội vụ

350,000



làm nên chất lượng và hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng thấp, không
đáp ứng yêu cầu của công việc.
Cán bộ làm CCHC chưa được
bồi dưỡng chuyên sâu.
Dữ liệu cơ sở 1.2 (2011)
Cơ sở dữ liệu hiện có của các địa
phương chỉ đơn thuần phục vụ
việc thống kê, chưa có các giải
pháp kỹ thuật tích hợp (công
nghệ thông tin) đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu quản lý công chức
nhanh chóng, thuận tiện, công
khai và có thể chia sẽ rộng rãi.
Hiện chưa có phần mềm với các
dịch vụ trực tuyến hỗ trợ quản lý
và đào tạo công chức, viên chức.
Dữ liệu cơ sở 1.3 (2011)
Chưa có tại thời điểm bắt đầu dự
án.
Dữ liệu cơ sở 1.4 (2011)
Chưa có tại thời điểm bắt đầu dự
án.
Chỉ tiêu (2016)
Đà Nẵng:
Chỉ tiêu 1.1
Quy trình tuyển dụng công chức,
viên chức theo nguyên tắc cạnh
tranh và thực tài dựa trên vị trí

24 | P a g e

dưỡng trực tuyến đối với một số
chuyên đề nghiệp vụ quan trọng (sẽ
được lựa chọn sau).
Chỉ tiêu năm 2012:
- Phần mềm quản lý công vụ,
công chức trực tuyến được xây
dựng;
- Cơ sở dữ liệu (chia ra nam và
nữ) được rà soát, bổ sung, cập
nhật
Chỉ tiêu năm 2013:
- Triển khai áp dụng thí điểm
phần mềm quản lý tại 100% cơ
quan hành chính cấp sở, ngành,
quận, huyện tại thành phố Đà
Nẵng để hoàn chỉnh và chuyển
giao cho thành phố.
- Hệ thống theo dõi, đánh giá
trực tuyến về kết quả làm việc
của công chức, viên chức được
xây dựng và thử nghiệm
Chỉ tiêu năm 2014:
Hệ thống theo dõi, đánh giá trực
tuyến về mức độ hài lòng của tổ
chức, công dân đối với công
chức, viên chức và hoạt động của
các cơ quan nhà nước được xây
dựng và thử nghiệm;

Chỉ tiêu năm 2015:
- Phần mềm đào tạo trực tuyến
(e-learning) được xây dựng và
đựa vào áp dụng

Kết quả 1A4: Hệ thống quản lý công
chức, viên chức được hiện đại hóa theo
hướng trực tuyến.
- Thiết kế phần mềm quản lý hệ thống
công vụ, công chức:
- Rà soát, cập nhật, củng cố cơ sở dữ
liệu công chức, công vụ;
- Vận hành thử quản lý trực tuyến hệ
thống hồ sơ dữ liệu công chức, viên
chức;
- Xây dựng và thử nghiệm hệ thống
theo dõi, đánh giá trực tuyến về kết
quả làm việc của công chức, viên
chức:
- Hệ thống theo dõi, đánh giá trực
tuyến về mức độ hài lòng của tổ
chức, công dân đối với công chức,
viên chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước
- Xây dựng và thử nghiệm phần mềm
đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến cho
công chức, viên chức (e-training)
- Thiết kế và áp dụng thử hệ thống thẻ
công chức, viên chức điện tử (e-ID
card):


UBND TP Đà
Nẵng
Sở Nội vụ Đà
Nẵng
Các sở, ban,
ngành, UBND
quận, huyện
thuộc Đà Nẵng

350,000


việc làm và mô tả công việc.
Chỉ tiêu 1.2
Các công cụ quản lý công chức,
viên chức được cải thiện căn bản:
Phần mềm quản lý công chức,
viên chức.
Cơ sở dữ liệu.
Thẻ điện tử (e-card) cho cán bộ,
công chức, viên chức.
Chỉ tiêu 1.3
Hệ thống đánh giá công chức và
bộ tiêu chí được phê duyệt và áp
dụng tại tất cả các đơn vị.
Trả lương, thưởng cho cán bộ,
công chức, viên chức dựa trên hệ
thống đánh giá công chức mới
được xây dựng.

Chỉ tiêu 1.4
Đào tạo thí điểm về hệ thống
đánh giá công chức.
Chương trình và tài liệu bồi
dưỡng.
Hệ thống tín chỉ/mô đun đào tạo.
Phần mềm đào tạo trực tuyến (elearning).
Bắc Giang, Cần Thơ, Hà Tĩnh:
Chỉ tiêu 1.1
Cơ cấu công chức, viên chức
theo vị trí việc làm.
Chỉ tiêu 1.2
25 | P a g e

- Thẻ điện tử (e-card) cho cán bộ,
công chức được xây dựng và áp
dụng thử nghiệm.
1B: Bắc Giang, Cần Thơ và Hà Tĩnh
Chỉ tiêu năm 2013:
Cơ cấu công chức, viên chức của
các đơn vị trong toàn tỉnh theo vị
trí việc làm được xác định
Chỉ tiêu năm 2014:
Cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ,
công chức, viên chức được xây
dựng, thí điểm và hoàn thiện
Chỉ tiêu năm 2015:
Hệ tiêu chí đánh giá chất lượng
thực thi công vụ của công chức
được xây dựng, áp dụng thử và

hoàn thiện.

Kết quả 1B1: Hệ thống quản lý cán bộ,
công chức, viên chức trực tuyến được
xây dựng, thử nghiệm và hoàn chỉnh để
chuyển giao cho địa phương sử dụng
- Khảo sát, đánh giá nhằm xây dựng
cơ cấu công chức, viên chức (nam và
nữ) của các đơn vị trong toàn tỉnh
theo vị trí việc làm phù hợp với mục
tiêu phát triển và đặc thù của địa
phương;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý cán
bộ, công chức, viên chức và thí điểm
áp dụng và điều chỉnh (nếu cần) để
chuyển giao cho địa phương sử dụng;
- Xây dựng hệ tiêu chí để đánh giá
chất lượng thực thi công vụ của công
chức trên địa bàn tỉnh

Chủ trì: Sở Nội
vụ các tỉnh/thành
phố
Tham gia: Các
Sở/ngành, quận,
huyện, xã được
chọn. Bộ Nội vụ

1,200,000
trong đó:

Bắc Giang
500,000
Cần Thơ
250,000
Hà Tĩnh
450,000

Chỉ tiêu năm 2012:
Nhu cầu bồi dưỡng theo hình
thức tín chỉ được xác định.
Chỉ tiêu năm 2013:
Danh mục và tài liệu bồi dưỡng
nhạy cảm giới được xây dựng và
hoàn chỉnh.
Chỉ tiêu năm 2014:
- 6 khóa bồi dưỡng (mỗi cấp 2

Kết quả 1B2: Các điều kiện thiết yếu để
nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ
công chức, viên chức được tăng cường
- Xác định nhu cầu bồi dưỡng cập nhật
kiến thức, kỹ năng làm việc cho công
chức, viên chức (lãnh đạo cấp sở;
phòng; chuyên viên và cán sự), cả
nam và nữ, dưới hình thức tín chỉ
- Xây dựng chương trình/danh mục và

Chủ trì: Sở Nội
vụ các tỉnh/thành
phố

Tham gia: Các
Sở, ngành, quận,
huyện, xã được
chọn

600,000
trong đó:
Bắc Giang
250,000
Cần Thơ
200,000


×