BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
LÊ ĐẠI DƯƠNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH
XÂY DỰNG KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
LÊ ĐẠI DƯƠNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM QUY
HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60340102
Quyết định giao đề tài:
639/QĐ-ĐHNT ngày 01/7/2014
Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THỊ THANH THỦY
Chủ tịch Hội đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Khoa sau đại học:
KHÁNH HÒA – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung
tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới
thời điểm này.
Nha Trang, ngày 30 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Lê Đại Dương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, quý thầy cô đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn
thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Thị Thanh Thủy đã giúp tôi
hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học, Trường Đại
học Nha Trang đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng
Khánh Hòa đã cung cấp thông tin và các tài liệu tham khảo giúp tôi thực hiện thành công
đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng bảo vệ luận văn đã góp ý cho đề
tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả các bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 30 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Lê Đại Dương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................................. vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................. 14
1.1. Định nghĩa, khái niệm trong hoạt động xây dựng ..................................................... 14
1.1.1. Xây dựng, hoạt động xây dựng, công trình xây dựng ....................................... 14
1.1.2. Quy hoạch xây dựng ............................................................................................ 15
1.1.3. Kiểm định xây dựng............................................................................................. 16
1.2. Hiệu quả hoạt động...................................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả ......................................................................................... 16
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .......................... 18
1.2.3. Bản chất và ý nghĩa của hiệu quả hoạt động ...................................................... 30
1.2.4. Các quan điểm đánh giá hiệu quả ....................................................................... 32
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM QUY
HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG KHÁNH HÒA .............................................. 34
2.1. Trung tâm Quy hoạch và kiểm định xây dựng Khánh Hòa ...................................... 34
2.1.1. Thông tin chung ................................................................................................... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban ..................................................... 36
2.2. Hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Quy hoạch và kiểm định xây dựng Khánh Hòa39
2.2.1. Chỉ tiêu tài chính .................................................................................................. 39
2.2.2. Đánh giá hiệu quả phi tài chính – đánh giá hiệu quả kinh doanh cảm nhận .... 47
2.3. Thảo luận...................................................................................................................... 50
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của Trung tâm trong thời gian qua ............ 55
2.4.1. Những thành tựu của Trung tâm ......................................................................... 55
2.4.2. Những mặt tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới ........................................ 56
iv
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG KHÁNH
HÒA....................................................................................................................................... 57
3.1. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản........................................................... 57
3.2. Tăng cường nâng cao năng lực về vốn của Trung tâm ............................................. 59
3.3. Nâng cao năng suất lao động ...................................................................................... 60
3.4. Kiến nghị...................................................................................................................... 63
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 68
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DT
: Doanh thu
LN
: Lợi nhuận
LNST
: Lợi nhuận sau thuế
LNTT
: Lợi nhuận trước thuế
TTS
: Tổng tài sản
VCSH
: Vốn chủ sở hữu
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh cảm nhận đối với Trung tâm Quy hoạch
và Kiểm định Xây dựng Khánh Hòa ..................................................................................... 25
Bảng 2.1: Kinh nghiệm loại hình tư vấn xây dựng của Trung tâm Quy hoạch và Kiểm
định Xây dựng Khánh Hòa .................................................................................................... 35
Bảng 2.2: Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây
dựng Khánh Hòa..................................................................................................................... 43
Bảng 2.3: Các khoản Doanh thu và Chi phí tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây
dựng Khánh Hòa..................................................................................................................... 44
Bảng 2.4: Đánh giá hiệu quả xã hội tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng
Khánh Hòa .............................................................................................................................. 46
Bảng 2.5: Đánh giá hiệu quả kinh doanh cảm nhận đối với Trung tâm Quy hoạch và Kiểm
định Xây dựng Khánh Hòa .................................................................................................... 47
Bảng 2.6: Sự hài lòng với các quyết định khen thưởng, bổ nhiệm dựa trên kết quả của hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Trung tâm............................................... 49
Bảng 2.7: Mối quan hệ giữa hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh với những
khía cạnh quan trọng quyết định sự thành công của Trung tâm.......................................... 49
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình DEA tối thiểu hoá đầu vào..................................................................... 29
Hình 1.2. Mô hình DEA tối đa hoá đầu ra ............................................................................ 30
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng Khánh Hòa .... 36
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm quy hoạch và kiểm định xây
dựng Khánh Hòa”. Mục tiêu: (i) Đánh giá hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh doanh cảm
nhận của Trung tâm; (ii) Đề xuất một số kiến nghị giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trung tâm.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chuyên gia, Phương pháp phân tích thống
kê, tổng hợp, so sánh: … Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Số dư đảm phí tại Trung tâm
Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng Khánh Hòa năm 2012 tăng hơn so với năm 2011 là
3.400.441.722 đồng, tương đương tăng 159,75%. Tuy nhiên, trong năm 2013, Số dư đảm
phí của Trung tâm giảm so với năm 2012 là 1.240.198.923 đồng, tương đương giảm
22,43%. Đến năm 2014, Số dư đảm phí của Trung tâm tăng so với năm 2013 là
1.254.672.106 đồng, tương đương tăng 29,25%. Số dư đảm phí tại Trung tâm qua các năm
đều dương, chứng tỏ Trung tâm có khả năng trang trải các chi phí cố định và tạo ra lợi
nhuận cho Trung tâm. Trong đó, hai năm 2012 và 2014, số dư đảm phí của Trung tâm là
lớn nhất với hơn 5,5 tỷ đồng, đây là điều tốt. Trung tâm vẫn có xu hướng phát triển khi tiếp
tục hoạt động với nhiều thành quả.
Tỷ suất số dư đảm phí tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng Khánh Hòa
năm 2012 giảm so với năm 2011 là 3,56, tương đương giảm 10,40%. Trong năm 2013, tỷ
suất này của Trung tâm tăng so với năm 2012 là 11,88, tương đương tăng 38,70%. Đến
năm 2014, tỷ số này của Trung tâm tăng so với năm 2013 là 6,16, tương đương tăng
14,45%. Kết quả này cho thấy, trung tâm vẫn sẽ tiếp tục duy trì sản xuất (tỷ lệ số dư đảm
phí dương. Lý do giải thích có thể là trung tâm đạt được tỷ lệ số dư đảm phí lớn nhờ tính
yếu tố giá, thị trường…
Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý các tiêu
chí đánh giá hiệu quả kinh doanh cảm nhận tại Trung tâm là hơn 40%. Điều này là dấu
hiệu cảnh báo cho Trung tâm. Trung tâm cần quan tâm hơn nữa để cải thiện các chỉ số
khả năng sinh lời, góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh cảm nhận của cán bộ nhân viên
đối với Trung tâm.
Từ khóa: khả năng sinh lời, hiệu quả kinh doanh cảm nhận, trung tâm
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khánh Hòa là một đô thị trọng điểm và là trung tâm phát triển kinh tế - xã hội của
khu vực Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Qua đó góp phần tích cực để thúc đẩy
cho sự phát triển chung của các tỉnh trong khu vực và cả nước. Với nguồn thu ngân sách
bình quân hàng năm trên 10.000 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước cho các công trình xây dựng là rất lớn (chiếm 25 - 30% tổng đầu tư phát triển toàn
xã hội). Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có khoảng gần 1.000 doanh nghiệp có
tham gia vào lĩnh vực hoạt động xây dựng, do đó công tác quản lý đầu tư xây dựng, quản
lý chất lượng trong lĩnh vực xây dựng cần phải được quan tâm giám sát chặt chẽ liên tục
và thường xuyên (UBND tỉnh Khánh Hòa).
Ngành xây dựng Khánh Hòa đang đứng trước những cơ hội để phát triển, nhưng
cùng với đó, những thách thức phát sinh đối với việc quy hoạch, kiểm định xây dựng
ngày càng hiện rõ và gia tăng. Sự quá tải trong việc cung cấp quy hoạch và kiểm định xây
dựng giữa các tổ chức đã đặt ra những thách thức không nhỏ trong việc lựa chọn tổ chức
quy hoạch và kiểm định xây dựng cho công trình.
Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Khánh Hòa – Sở Xây dựng Khánh
Hòa - với chức năng khảo sát; Lập dự án; Thiết kế; Thẩm tra thiết kế; Giám sát thi công
xây dựng; Quan trắc công trình; Kiểm định, giám định chất lượng công trình; Thí nghiệm
chuyên ngành XD với các loại và cấp công trình xây dựng gồm: dân dụng cấp II; Công
nghiệp cấp II; Hạ tầng kỹ thuật cấp II; Giao thông cấp II; Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn cấp II (Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Khánh Hòa, 2015). Cùng với
sự phát triển về số lượng, cạnh tranh về chất lượng phục vụ và hiệu quả hoạt động của
Trung tâm luôn được Ban giám đốc và lãnh đạo Sở xây dựng Khánh Hòa quan tâm. Đánh
giá hiệu quả hoạt động là một chứng cứ quan trọng để Trung tâm hoạch định và xây dựng
chính sách. Để làm được điều này, đầu tiên Trung tâm phải đánh giá được hiệu quả hoạt
động của nó vì hiện tại trên địa bàn Khánh Hòa có nhiều tổ chức hoạt động cùng lĩnh vực
1
đăng ký của trung tâm như: Công ty Cổ phấn Tư vấn kiến trúc và xây dựng Khánh Hòa,
Công ty Cổ phấn Tư vấn xây dựng TAL, Công ty Cổ phần xây dựng Liên Danh…
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, có rất nhiều phương pháp để
đánh giá, trong đó phương pháp truyền thống phổ biến nhất là sử dụng hiệu quả tài chính.
Dĩ nhiên, điều này là căn cứ quan trọng đối với các nhà đầu tư khi họ cần tìm hiểu về
Trung tâm. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm
Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng Khánh Hòa là cần thiết, góp phần xác định hiệu quả
hoạt động của Trung tâm, qua đó, góp phần giúp cho Trung tâm hoạt động một cách hiệu
quả, phát triển bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm Quy hoạch và
Kiểm định Xây dựng Khánh Hòa
2.2. Mục tiêu cụ thể
(i) Đánh giá hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh doanh cảm nhận của Trung tâm
Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng Khánh Hòa.
(ii) Đề xuất một số kiến nghị giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động của Trung tâm Quy hoạch và Kiểm
định Xây dựng Khánh Hòa
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả hoạt động Trung tâm Quy hoạch và Kiểm
định Xây dựng Khánh Hòa thông qua khả năng sinh lời giai đoạn 2012 -2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
2
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng
Khánh Hòa, Cục thống Kê Khánh Hòa, UBND tỉnh Khánh Hòa, …, từ internet..
4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập thông qua các phiếu khảo sát về hiệu quả
kinh doanh cảm nhận và thông qua phỏng vấn sâu. Đối tượng được thu thập dữ liệu là các
cán bộ CNV tại Trung tâm, nhà quản trị DN cũng như các chuyên gia khác nhau theo
phương pháp phỏng vấn phi cấu trúc. Dựa trên các câu hỏi trên phiếu điều tra, tác giả
chuẩn bị sẵn một số câu hỏi cần phỏng vấn và liên lạc với người được phỏng vấn. Các
cuộc phỏng vấn thường kéo dài từ 20 đến 30 phút. Kết quả phỏng vấn được ghi lại vào sổ
tay và các phiếu khảo sát. Do hạn chế về thời gian và điều kiện đi lại nên số buổi phỏng
vấn sâu chỉ thực hiện được 11 người. Kết quả khảo sát được xử lý, tính theo tỷ lệ để phản
ánh và rút ra các kết luận liên quan đến việc tìm ra các tiêu chí của hiệu quả kinh doanh
cảm nhận phù hợp với Trung tâm.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chuyên gia: Dựa trên các câu hỏi phỏng vấn sâu, rút ra các kết luận
liên quan đến việc tìm ra các tiêu chí của hiệu quả kinh doanh cảm nhận phù hợp với
Trung tâm.
Phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh: …. Số liệu thu được từ Trung
tâm được tác giả tính toán để đánh giá hiệu quả hoạt động tại Trung tâm.
5. Tổng quan nghiên cứu liên quan
5.1. Nghiên cứu trong nước
Ở trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về HQKD. Trong số các công trình
này, có một số công trình tiêu biểu sau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang với luận án tiến sỹ “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính trong các DN xây dựng ở Việt Nam” (2002). Trong luận án này, tác giả
Nguyễn Ngọc Quang đã nghiên cứu thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
các DN xây dựng và đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các DN
3
này. Mặc dù đạt được những thành công trong đề xuất hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài
chính cho các DN xây dựng nhưng khía cạnh nghiên cứu của luận án tập trung vào phân
tích tài chính. Nội dung của luận án chưa đề cập đến đánh giá hiệu quả cũng như những
tác động của hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD đối với hoạt động của DN và phương
hướng hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD trong DN.
Luận án tiến sỹ: “Phân tích HQKD trong các DN khai thác khoáng sản Việt Nam”
(2008) của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương thực hiện tại trường Đại học Kinh tế quốc dân
năm 2008. Trong luận án của mình, tác giả Nguyễn Thị Mai Hương đã nghiên cứu thực
trạng và đề xuất các biện pháp hoàn thiện các chỉ tiêu và phương pháp phân tích HQKD
trong các DN khai thác khoáng sản ở Miền Trung. Tương tự như tác giả Nguyễn Ngọc
Quang, trong luận án của mình, tác giả Nguyễn Thị Mai Hương chỉ tập trung nghiên cứu
và phân tích các chỉ tiêu đánh giá HQKD và các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của DN
dưới góc độ hiệu quả tài chính trong ngắn hạn mà chưa đánh giá dưới góc độ quản trị
chiến lược và thực hiện mục tiêu chiến lược. Các đề xuất của tác giả luận án tập trung vào
hoàn thiện nội dung và phân tích HQKD để giúp cho DN đánh giá đúng đắn HQKD của
mình.
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện phân tích HQKD trong các DN chế biến gỗ xuất khẩu
khu vực Nam Trung Bộ” của tác giả Đỗ Huyền Trang thực hiện tại trường Đại học Kinh
tế quốc dân năm 2012. Trong luận án của mình, tác giả Đỗ Huyền Trang đã nghiên cứu và
phân tích thực trạng phân tích HQKD của các DN chế biến gỗ xuất khẩu ở Khu vực Nam
Trung Bộ. Nội dung luận án của tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu và đề xuất hoàn
thiện phương pháp và chỉ tiêu phân tích HQKD ngắn hạn, chưa đề cập đến phân tích
HQKD dài hạn và hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá HQKD dài hạn.
Ngoài các luận án tiến sỹ, một số luận văn thạc sỹ và luận văn cử nhân cũng đề cập
đến đề tài phân tích HQKD và các giải pháp nâng cao HQKD của các DN. Tiêu biểu như
luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Khắc Hán (2005) nghiên cứu đề tài: “Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các công ty xăng
dầu Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Bích Thủy (2005) với đề tài: “Phân
tích HQKD trong các DN sản xuất than thuộc TCT Than Việt Nam”, v.v... Nhìn chung
4
các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến HQKD tập trung chủ yếu theo 2
nhóm đề tài:
Nhóm thứ nhất là các đề tài phân tích tình trạng tài chính và HQKD của các DN dựa
trên phân tích các chỉ tiêu đánh giá HQKD từ các báo cáo tài chính của các DN để đánh
giá thực trạng HQKD, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao HQKD của các DN được
nghiên cứu.
Nhóm thứ hai là các đề tài nghiên cứu hoàn thiện phân tích tình trạng tài chính và
HQKD của các DN. Theo hướng này, các đề tài nghiên cứu đều tập trung đánh giá thực
trạng phân tích HQKD của các DN hiện nay trên các khía cạnh: tài liệu sử dụng cho phân
tích, phương pháp phân tích và nội dung (các chỉ tiêu) phân tích HQKD. Từ thực trạng
phân tích HQKD của các DN, các tác giả nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện
phương pháp, nội dung phân tích và nâng cao chất lượng của tài liệu sử dụng cho phân
tích HQKD. Tiêu biểu cho nhóm đề tài này là các công trình nghiên cứu của các tác giả
sau: “Phân tích HQKD tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ” của Nguyễn Thị Nhất Linh (Đại
học Kinh tế quốc dân, 2008) nghiên cứu và đánh giá thực trạng phân tích HQKD của
Công ty TNHH Tân Bảo Vũ.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện phân tích HQKD tại TCT Tài Nguyên và Môi Trường
Việt Nam” của học viên cao học Vương Thị Thu Hiền (Đại học Kinh tế quốc dân, 2010)
nghiên cứu nội dung và phương pháp phân tích HQKD của TCT Tài nguyên và Môi
trường Việt Nam.
“Hoàn thiện phân tích HQKD ở công ty Viễn Thông Hà Nội” của học viên cao học
Nguyễn Thị Phương Trang (Đại học Kinh tế quốc dân, 2010). Trong luận văn của mình,
tác giả đã nghiên cứu thực trạng phân tích HQKD của công ty Viễn thông Hà Nội để đề
xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích HQKD ở công ty này. Trong số các giải pháp đề
xuất, tác giả có đề xuất hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích HQKD của Công ty Viễn thông
Hà Nội.
“Phân tích HQKD tại công ty TNHH Hoàng Thủy” của Nguyễn Thị Hồng Điệp (Đại
học Thương Mại, 2009) nghiên cứu thực trạng phân tích HQKD của công ty TNHH
5
Hoàng Thủy, v.v...“Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích HQKD và phương hướng nâng
cao HQKD tại Viện máy và công cụ nông nghiệp”.
Nguyễn Tấn Bình (2008): Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê. Đây
là tài liệu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên phân tích nhóm các hệ
số tài chính
Các công trình nghiên cứu thuộc nhóm này có các đặc điểm sau:
- Các nghiên cứu đều dựa trên các số liệu tài chính được thu thập từ các báo cáo tài
chính của các DN. Các tác giả chưa sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá HQKD
của các DN.
- Việc đánh giá HQKD mới chỉ tập trung vào đánh giá HQKD ngắn hạn theo kỳ lập
báo cáo (1 năm), chưa có các đánh giá HQKD dài hạn (HQKD chiến lược).
- Các công trình nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá HQKD của toàn DN, chưa đánh
giá HQKD của từng bộ phận trong DN. Hạn chế của việc đánh giá này là chưa chỉ ra
được các nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng đến HQKD của DN để có các giải pháp phù hợp.
- Các nghiên cứu mới chỉ được thực hiện trên góc độ phân tích các chỉ tiêu đánh giá
HQKD, chưa có các công trình nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD
để giúp cho các nhà quản trị có thể kiểm soát và đánh giá đúng đắn HQKD của các DN.
Từ nghiên cứu các công trình ở trong và ngoài nước nêu trên, tác giả rút ra các kết
luận sau:
- Các công trình nghiên cứu trong nước chưa nhận thấy tầm quan trọng của việc sử
dụng các chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá HQKD của các DN và việc đánh giá mới tập
trung vào ngắn hạn, chưa có các chỉ tiêu đánh giá dài hạn, gắn với chiến lược.
Một hạn chế nữa của các công trình nghiên cứu trong nước là mới chỉ tập trung đánh
giá HQKD của toàn DN, chưa đánh giá HQKD của từng bộ phận trong DN. Các nghiên
cứu này mới chỉ được thực hiện trên góc độ phân tích các chỉ tiêu đánh giá HQKD, chưa
có các công trình nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD để giúp cho
các nhà quản trị có thể kiểm soát và đánh giá đúng đắn HQKD của các DN.
6
- Các công trình nghiên cứu của nước ngoài đã chỉ ra được những hạn chế của hệ
thống đánh giá truyền thống nếu chỉ dựa vào các chỉ tiêu tài chính, đồng thời các công
trình này cũng đã đánh giá vai trò ngày càng quan trọng cũng như sự cần thiết của các chỉ
tiêu phi tài chính đối với việc thực hiện thành công chiến lược của DN.
- Mặc dù chỉ rõ tầm quan trọng của các chỉ tiêu phi tài chính nhưng các công trình
nghiên cứu của nước ngoài không phủ nhận vai trò của các chỉ tiêu tài chính, ngược lại
còn khẳng định mối liên hệ chặt chẽ của hai nhóm chỉ tiêu này trong hệ thống chỉ tiêu
đánh giá HQKD.
5.2. Nghiên cứu ngoài nước
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp thường được đánh giá dưới góc độ kết quả hoạt
động tài chính và được trình bày trong các tài liệu về phân tích hoạt động kinh doanh hoặc
phân tích hoạt động tài chính. Hiện nay có một số tài liệu và nghiên cứu có liên quan đến
đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp như:
Bài báo “Integrated Performance Measurement Systems: A Development Guide”
của các tác giả Bititci US, Carrie AS, McDevitt LG trên tạp chí International Journal of
Operations and Production Management, vol 17 số 6 do Nhà xuất bản MCB University
Press xuất bản tháng 5 - 6 năm 1997 (trang 522 - 535). Trong bài báo này, các tác giả đã
nêu lên vai trò quan trọng của hệ thống chỉ tiêu đánh giá trong quá trình đánh giá HQKD
của DN, các mô hình liên kết các chỉ tiêu ở các khía cạnh khác nhau của quá trình kinh
doanh và đề xuất các mô hình tham khảo để đánh giá HQKD như các mô hình của châu
Âu (The European Model for Business Excellence - EFQM, 1995); mô hình Business
Classification Model của Puttick và Hill (1993); mô hình Systems Classification Model
của Ginzberg và mô hình Performance
C. Walsh (2008): Các chỉ số cốt yếu trong quản lý, NXB Tổng hợp TP.HCM. Hoạt
động của doanh nghiệp được đánh giá dựa các nhóm hệ số tài chính và khả năng sinh lợi.
Ngoài ra tác giả cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Higgins (2005): Phân tích quản trị tài chính, NXB Thống kê (Nguyễn Tấn
7
Bình biên dịch). Tài liệu này cũng đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên
kết quả hoạt động tài chính.
R.Simon (2000): Performance Measurement and Control System for Impleming
Strategy, Prentice Hall. Tác giả đã dựa vào các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để đánh
giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tài liệu cũng đưa ra hướng dẫn cho các doanh
nghiệp xây dựng hệ thống kiểm soát và quản lý nhằm đạt được hiệu quả cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Measures Classification Model của Dixon, Nanni and Vollmann (1990). Cuốn sách
“Creating Shareholder Value” của tác giả Alfred Rappaport do Nhà xuất bản Free Press
xuất bản lần thứ 2 năm 1998 cung cấp cho các nhà quản trị và cổ đông các kiến thức cần
thiết liên quan đến lập kế hoạch kinh doanh, đánh giá HQKD và chính sách tiền lương
trong DN, v.v... . Vấn đề đánh giá HQKD trong DN được tác giả nhấn mạnh qua việc trả
lời ba câu hỏi: (1) Hệ thống đánh giá HQKD như thế nào là phù hợp với DN (What is the
most appropriate measure of performance) (2) Giới hạn mục tiêu của các chỉ tiêu đánh giá
HQKD là bao nhiêu (What is the most appropriate target level of performance) và (3) làm
thế nào để kết nối khen thưởng với các chỉ tiêu đánh giá HQKD của DN (How should
rewards be linked to performance).
Bài báo “Linking knowledge management strategy to business performance in
construction organizations” của các tác giả Herbert S.Robinson, Patricia M.Carrillo,
Chimay J.Anumba và Ahmed M.Al- Ghassani từ trường đại học Tổng hợp Loughborough
Vương quốc Anh đăng trong tài liệu hội thảo hàng năm tổ chức lần thứ 17 tại trường đại
học Tổng hợp Salford tháng 9 năm 2001 và tạp chí Researchers in Construction
Management số 1 năm 2002 (các trang từ 577 đến 586) đã phân tích mối quan hệ giữa
quản trị chiến lược với hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD trong các công ty xây dựng ở
Anh.
Bài báo “Performance implications of strategic performance measurement in
financial services firms” được đăng trên tập san Accounting, Organizations and Society
số 28 năm 2003 (từ trang 715 đến 741) của các tác giả Christopher D. Ittner, David F.
Larcker và Taylor Randall đến từ trường Đại học Tổng hợp Pennsylvania và trường Đại
8
học Tổng hợp Utah (Mỹ) đã giới thiệu về hệ thống đánh giá HQKD chiến lược trong các
DN dịch vụ tài chính ở Mỹ.
Cuốn sách “Performance measurement and management control: superior
organizational performance” do NXB Elsevier Ltd ấn hành năm 2004 tập hợp một số bài
viết của các tác giả liên quan đến vai trò của hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD, ảnh
hưởng của hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD và mô hình xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh
giá HQKD trong DN.
Bài báo "Performance measurement and organzational effectivenes: bridging the
gap" của PGS Jean Francois Henri, khoa Kế toán trường Đại học Tổng hợp Laval,
Québec, Canada đăng trên tạp chí Managerial Finance số 30 năm 2004 đã nghiên cứu về
mối quan hệ và khoảng cách giữa các chỉ tiêu đánh giá HQKD và DN hiệu quả. Trong bài
viết của mình, tác giả đã trình bày các mô hình lý thuyết về DN hiệu quả và các mô hình
đánh giá HQKD của DN. Tác giả đã chỉ ra những khoảng cách giữa hệ thống đánh giá
HQKD với mô hình DN hiệu quả đồng thời đề xuất giải pháp thu hẹp khoảng cách giữa
chúng.
Bài báo “Performance efficiency evaluation of the Taiwan’s shipping industry: an
application of data envelopment analysis” của các tác giả Wen -Cheng Lin, Chin - Feng
Liu (Prof.), Ching - Wu Chu (Prof.) đăng trên tạp chí Proceedings of the Eastern Asia
Society for Transportation Studies, số 5 năm 2005 (các trang 467 - 476) giới thiệu về hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả gồm các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính áp
dụng trong ngành công nghiệp vận tải biển của Đài Loan.
Cuốn sách “Key Management Ratios: The clearest guide to the critical numbers that
drive your business” (2006) của tác giả Ciaran Walsh viết về các chỉ tiêu quan trọng sử
dụng cho quản trị DN. Trong cuốn sách này, tác giả nhấn mạnh đến các chỉ tiêu đánh giá
HQKD như: doanh lợi vốn chủ sở hữu, doanh lợi tổng tài chính, doanh lợi vốn đầu tư.
Tác giả cũng đưa ra tiêu chuẩn để đánh giá HQKD của DN trên các chỉ tiêu trên.
Cuốn sách “Performance measurement and management” của Malcolm Smith do
Nhà xuất bản Sage phát hành năm 2005 nói về vai trò của kế toán quản trị chiến lược và
9
các phương án đánh giá HQKD của DN tại chương 3 “Performance Measurement and
Analysis”.
Bài báo “Measurement of corporate performance through balanced scorecard: an
overview” của các tác giả Samir Ghosh và Subrata Mukherjee giảng viên Đại học
Vidyasagar đăng trên tạp chí “Vidyasagar University Journal of Commerce” số 11, tháng
3 năm 2006 phân tích các ưu điểm khi sử dụng Bảng điểm cân bằng để đánh giá HQKD
của DN.
Bài báo “Performance Measurement: Questions for Tomorrow” của các tác giả
Umit Bititci, Viktor Dörfler, Sai Nudurupati1 (Đại học Tổng hợp Strathclyde, Glasgow,
UK), Patrizia Garengo (Đại học Tổng hợp Padova, Italy) đăng trên tạp chí Nghiên cứu
SIOM Research Paper Series số 05 tháng 10/2009 của Đại học Glasgow, giới thiệu về xu
hướng phát triển hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD của các DN trên thế giới trong điều
kiện toàn cầu hóa.
Luận án tiến sỹ: "Measuring Performance in Small and Medium Enterprises in the
Information & Communication Technology Industries" của tác giả Donglin Wu bảo vệ tại
trường Quản trị kinh doanh thuộc trường Đại học RMIT tháng 2 năm 2009. Trong luận án
của mình, Wu nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến thành công của các DN quy mô
vừa và nhỏ trong lĩnh vực tin học viễn thông của Australia để đề xuất hệ thống đánh giá
HQKD khung cho các DN này.
Luận văn thạc sỹ: "Proposal of a Performance Measurement System for e-commerce
SMEs in Denmark" của Ana Carolina Rossi (2012) nghiên cứu đặc điểm hoạt động và
thực trạng hệ thống đánh giá HQKD của các DN thương mại điện tử quy mô vừa và nhỏ ở
Đan Mạch để đề xuất sử dụng hệ thống đánh giá hiệu quả trên cơ ở phân tích các mô hình
đánh giá HQKD đang được các DN áp dụng hiện nay.
Bài báo "Competitive strategy, performance measurement and organizational
performance: empirical study in Thai listed companies" của hai tác giả Luliya
Teeratansirikool và and Sununta Siengthai từ Viện công nghệ châu Á (AIT) tại hội thảo
“Proceedings of 16th International Business Research Conference” tổ chức tại Dubai
10
tháng 4 năm 2012 nghiên cứu về mối quan hệ giữa chiến lược cạnh tranh với các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả và HQKD của 561 công ty niêm yết tại Thái Lan.
Trong các công trình nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu (thước đo) đánh giá HQKD
của DN đặc biệt phải kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả Robert Kaplan,
giáo sư kế toán của đại học Harvard và Dawid Norton, giám đốc điều hành của Công ty
Nolan Norton về hệ thống đánh giá HQKD chiến lược bằng Bảng điểm cân bằng
(Balanced Scorecard). Điển hình trong các công trình nghiên cứu của các tác giả này là
các bài báo và cuốn sách sau:
Cuốn sách "The balanced scorecard: Translating strategy into action" do nhà xuất
bản của Đại học Harvard phát hành năm 1996. Trong cuốn sách này, các tác giả đã trình
bày những hạn chế của hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD chỉ dựa trên các chỉ tiêu tài
chính và sự cần thiết phải bổ sung các chỉ tiêu phi tài chính trong hệ thống đánh giá. Các
tác giả đề xuất xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD theo mô hình bảng điểm cân
bằng bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính liên hệ với nhau theo quan hệ nhân
quả để diễn giải chiến lược thành các mục tiêu hoạt động cụ thể trên các khía cạnh: tài
chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, nhận thức và phát triển. Trong cuốn sách
này các tác giả cũng đi sâu phân tích và trình bày vai trò quan trọng của mỗi khía cạnh đối
với sự thực hiện thành công chiến lược của DN và cách thức xây dựng bảng điểm cân
bằng để diễn giải chiến lược kinh doanh của DN.
Bài báo "Transforming the balanced scorecard from performance measurement to
strategic management" đăng trên tạp chí Accounting Horizons số 15 năm 2001 (trang 87 104).
Bài báo “The Balanced Scorecard: Measures That Drive Performance”, trên tạp
chí Harvard Business Review, số tháng 1, 2 năm 1992 (pp. 71 - 79).
Thông qua cuốn sách và các bài báo trên, các tác giả cho rằng: hệ thống đánh giá
hiệu quả phụ thuộc quá nhiều vào các chỉ tiêu tài chính có thể dẫn đến sai lầm của các nhà
quản trị khi đánh giá HQKD của DN và có thể thúc đẩy các hành vi bất lợi cho DN.
Chẳng hạn nhà quản trị có thể từ chối cơ hội đầu tư cần thiết cho sự phát triển của DN
11
nhưng lại làm cho tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư của bộ phận do anh ta quản lý bị giảm
đi. Để có được lợi nhuận cao, nhà quản trị có thể tận dụng công suất máy móc thiết bị để
sản xuất nhiều sản phẩm nhằm hạ giá thành. Tuy nhiên, sản xuất nhiều nhưng không bán
được sẽ làm cho hàng tồn kho nhiều lên dẫn đến nhu cầu tăng vốn và làm phát sinh chi
phí lưu kho, v.v... từ đó có thể làm giảm HQKD của DN.
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện thành công chiến lược của
DN, các tác giả cho rằng trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKD của DN cần chứa
đựng các chỉ tiêu phản ánh những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến việc thực hiện
thành công chiến lược. Các yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến việc thực hiện thành
công chiến lược thường bao gồm: chất lượng nhân viên, quy trình kinh doanh nội bộ, sự
hài lòng của khách hàng, ... . Từ các phân tích của mình, các tác giả đề xuất sử dụng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá HQKD gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự thực hiện thành công chiến lược kinh doanh của DN được liên kết với
nhau theo quan hệ nhân quả gọi là "Bảng điểm cân bằng".
Công trình nghiên cứu của các tác giả này đã mở đầu cho các nghiên cứu sau đó về
hệ thống đánh giá HQKD trong các DN cụ thể và mở rộng sang các lĩnh vực khác như
trong các tổ chức phi lợi nhuận, các cơ quan công quyền, v.v... Nhìn chung, các công
trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài gần đây đều tập trung vào các nội dung sau:
- Chỉ ra những hạn chế của hệ thống đánh giá truyền thống chỉ dựa vào các chỉ tiêu
tài chính không còn phù hợp trong điều kiện cạnh tranh cùng với vai trò ngày càng tăng
của các tài sản vô hình đối với thành công của DN.
- Đánh giá vai trò ngày càng quan trọng của hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD trong
DN và vai trò ngày càng quan trọng cũng như sự cần thiết của các chỉ tiêu phi tài chính
với việc thực hiện thành công chiến lược của DN.
- Đưa ra các đề xuất xây dựng hệ thống đánh giá gắn với mục tiêu chiến lược của
DN bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các chỉ tiêu ngắn hạn gắn với các chỉ
tiêu dài hạn và mục tiêu chiến lược, v.v... liên hệ chặt chẽ với nhau trong hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả.
12
- Đánh giá HQKD gắn với mục tiêu thực hiện chiến lược, đánh giá tác động của các
nhân tố tới việc thực hiện thành công chiến lược.
6. Đóng góp của đề tài
- Lý thuyết: hệ thống lại lý thuyết về đánh giá hiệu hoạt động thông qua phương
pháp đánh giá khả năng sinh lời.
- Thực tiễn:
+ Đề tài xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm Quy hoạch và Kiểm
định Xây dựng Khánh Hòa thông qua đánh giá khả năng sinh lời. Từ đó, chỉ ra những ưu,
nhược của hiệu quả hoạt động tại Trung tâm. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực tế, đề tài
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm.
+ Là tài liệu tham khảo tốt cho học viên cao học các khóa sau.
7. Dự kiến kết cấu của đề tài
Ngoài các phần như: mở đầu, kết luận – kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,…
luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết. Chương này giới thiệu lĩnh vực quy hoạch và kiểm định
xây dựng; hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua khái niệm hiệu quả, phương
pháp đánh giá hiệu quả, bản chất và ý nghĩa hiệu quả hoạt động; các quan điểm đánh giá
hiệu quả. Bên cạnh đó, chương cũng trình bày tổng quan các nghiên cứu trước trong và
ngoài nước.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định
Xây dựng Khánh Hòa. Chương này giới thiệu vể Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây
dựng Khánh Hòa; đánh giá hiệu quả hoạt động.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm
Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng Khánh Hòa. Nghiên cứu cũng tiến hành đánh giá kết
quả khảo sát, các nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Trung tâm,
để từ đó làm cơ sở cho kiến nghị giải pháp.
13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Định nghĩa, khái niệm trong hoạt động xây dựng
1.1.1. Xây dựng, hoạt động xây dựng, công trình xây dựng
- Xây dựng
Trong các dự án đầu tư xây dựng, xây dựng là việc xây, tạo dựng nên cơ sở hạ tầng. Mặc
dù hoạt động này được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết hợp của nhiều nhân
tố. Hoạt động xây dựng được quản lí bởi nhà quản lí hay chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng; giám
sát bởi kỹ sư tư vấn giám sát cùng với kỹ sư xây dựng và kiến trúc sư của dự án.
Để hoàn thành một dự án xây dựng, một kế hoạch hiệu quả là cần thiết. Tất cả có liên
quan đến việc thiết kế và thi công công trình hạ tầng phải gắn với những tác động gây ra
với môi trường tự nhiên do dự án đó gây nên, phải bảo đảm thi công đúng chương trình, ngân
sách, an toàn xây dựng tại công trường, tác động đến người dân xung quanh công trình, tác
động do việc chậm trễ của công trình, việc chuẩn bị các tài liệu đấu thầu...
- Hoạt động xây dựng
Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát
thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
- Công trình xây dựng
+ Công trình xây dựng: Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với nền đất, bao gồm
phần trên và dưới mặt đất, phần trên và dưới mặt nước và được xây dựng theo thiết kế. Công
trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp, công trình
giao thông, thuỷ lợi, công trình năng lượng, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác
(Điều 3, Luật Xây dựng).
+ Các loại công trình đặc thù
14
Công trình bí mật nhà nước là công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác thuộc danh mục bí mật nhà
nước, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về bí
mật nhà nước.
Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp là công trình phải được xây dựng và hoàn
thành kịp thời, để phòng, chống thiên tai và địch họa, ngăn chặn và hạn chế thiệt hại, đáp
ứng yêu cầu của lệnh khẩn cấp do người có thẩm quyền ban hành theo pháp luật về tình
trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp và pháp luật khác có liên quan đến yêu cầu khẩn cấp.
Công trình tạm bao gồm: a) Công trình tạm phục vụ thi công công trình chính là
công trình của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trên mặt bằng công trường xây dựng, gồm:
nhà văn phòng làm việc, nhà ở cho cán bộ công nhân viên tại công trường, kho tàng, nhà
sản xuất tại chỗ phục vụ thi công xây dựng, các công trình dẫn dòng thi công, đường thi
công, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác phục vụ hoạt động của
công trường xây dựng; b) Công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng theo giấy phép xây
dựng tạm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt nhưng chưa thực
hiện giải phóng mặt bằng xây dựng (Điều 4-NĐ71/2005/NĐ-CP).
1.1.2. Quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho
người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia với lợi
ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao
gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống điểm dân cư, hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc liên tỉnh phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị là việc tổ chức không gian đô thị, các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
15
quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng vùng và của quốc gia
trong từng thời kỳ.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là việc cụ thể hoá nội dung của quy hoạch chung
xây dựng đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp
giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn (Điều 3, Luật Xây dựng).
1.1.3. Kiểm định xây dựng
Kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng công trình và cấu kiện, vật liệu xây dựng là
hoạt động kiểm tra, xác định chất lượng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc
công trình xây dựng; cấu kiện, vật liệu xây dựng so với yêu cầu của thiết kế và quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật thông qua việc thí nghiệm kết hợp với việc xem xét,
đánh giá hiện trạng bằng trực quan.
Nội dung bao gồm:
a. Tổ chức kiểm định lập đề cương kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng trình tổ
chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định xem xét chấp thuận.
b. Tổ chức kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng thực hiện kiểm định, kiểm soát
bảo đảm chất lượng theo đúng đề cương được chấp thuận;
c. Tổ chức kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng lập báo cáo đánh giá, kết luận theo
nội dung yêu cầu kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng của hợp đồng và gửi cho tổ chức,
cá nhân có yêu cầu kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng.
1.2. Hiệu quả hoạt động
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả (hiệu quả hoạt động) bao gồm nhiều khái niệm tùy theo phạm vi và cách
tiếp cận.
16