Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.82 KB, 2 trang )
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
Vị trí: Phần II (Gia biến và lưu lạc)
Bố cục Bức tranh cảnh lầu Ngưng Bích(6 câu đầu)
+’’khóa xuân’’ – người con gái đến tuổi xuân thường bị cấm cung, ở trong nhà chờ người đến hỏi cưới.
- khép lại cuộc sống tự do phóng thoáng, khép lại những ngày tươi trẻ.
*Cảnh:
+’’vẻ non xa tấm trăng gần ở chung’’
+’’bốn bề-bát ngát-xa trông’’
+’’cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia’’
→ trình tự miêu tả từ xa đến gần, từ gần đến xa. Sử dụng nhiều màu sắc mang đậm chất họa(xanh, vàng, hồng). Không gian
rộng mở, thơ mộng, không gian rộng lớn,hùng vĩ gợi ra vẻ hoang sơ không một bàn tay con người tôn tạo.
*Tâm trạng Thúy Kiều:
+’’bẽ bàng mây sớm đèn khuya’’
+’’nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng’’
→Từ láy, nàng cảm thấy tủi nhục, đau đớn. Thể xác nàng đứng trước cảnh nhưng tâm hồn đang rối bời hướng về quê nhà.
Phong cảnh đẹp đẽ nhưng hùng vĩ bát ngát, mênh mông. Thúy Kiều có thừa thời gian để ngắm nhìn khung cảnh nhưng nàng
đang vô cùng lo lắng, sợ sệt. Không gian càng bao la rộng lớn thì con người lại càng nhỏ bé => đối lập
Nỗi nhớ của Thúy Kiều (8 câu tiếp)
*Nhớ Kim Trọng
+’’dưới nguyệt chén đồng’’
+’’ rày trông mai chờ’’
→ 2 thành ngữ, Kiều nhớ ngày thề nguyền đính ước trăm năm với Kim Trọng, tưởng tượng và nghĩ Kim Trọng đang rày công
tìm kiếm mình=> nỗi nhớ da diết thủy chung với Kim Trọng
+’’bên trời góc bể bơ vơ’’ →sáng tạo thành ngữ, một mình Thúy Kiều lẻ loi cô đơn, lưu lạc, thương cho thân mình, không
người chia sẻ
+’’Tấm son gột rửa bao giờ cho phai’’→ tấm lòng son sắt của nàng khó mà gột rửa. Bộc lộ cảm xúc niềm xót xa, đau đớn,
tủi nhục, hổ thẹn khi danh dự nhân phẩm bị chà đạp=> thể hiện lòng tự trọng
⇒ 4 câu thơ đã bộc lộ tấm lòng thủy chung, sự day dứt vì đã có lỗi với Kim Trọng của Thúy Kiều.
*Nhớ cha mẹ
+’’xót người tựa cửa hôm mai’’→thương xót cho cha mẹ đang mong mỏi chờ nàng trở về