BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGÔ THỊ THẢO
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG POLYPHENOL, EGCG
VÀ THỬ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC IN
VITRO CỦA TRÀ HOA VÀNG THU HÁI TẠI BA
CHẼ - QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI -2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGÔ THỊ THẢO
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG POLYPHENOL, EGCG VÀ
THỬ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC IN VITRO
CỦA TRÀ HOA VÀNG THU HÁI TẠI BA CHẼ QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH : DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ : 60720406
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Trần Văn Ơn
TS. Hoàng Quỳnh Hoa
HÀ NỘI -2016
LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc nhất tới
PGS. TS. Trần Văn Ơn và TS. Hoàng Quỳnh Hoa - Bộ môn Thực vật, PGS. TS.
Nguyễn Thị Kiều Anh – Phòng Quản lý khoa học, Trường Đại học Dược Hà Nội,
các thầy cô đã tận tình hướng dẫn, định hướng, truyền cảm hứng và giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. NCS. Phạm Hà Thanh Tùng và
ThS. Nghiêm Đức Trọng- Bộ môn Thực vật, Trường Đại học Dược Hà Nội, hai
thầy như những người anh trai đã luôn chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình nghiên
cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các chị kĩ thuật viên và các em sinh viên
nghiên cứu khoa học - Bộ môn Thực vật, Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt quá trình làm thực nghiệm
tại bộ môn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu và các thầy cô Trường
cao đẳng y tế Quảng Ninh, đặc biệt là TS. Nguyễn Hồng Hạnh – Hiệu trưởng
nhà trường đã luôn động viên và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành việc học
thạc sỹ của mình.
Lời sau cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, các anh chị và
bạn bè đã luôn ở bên cạnh ủng hộ, động viên em trong suốt quá học tập, nghiên cứu
và hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 3 năm 2016
Học viên
Ngô Thị Thảo
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN ...........................................................................................3
1.1. Về thực vật .......................................................................................................3
1.1.1. Vị trí phân loại chi Camellia L. ................................................................3
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Camellia L. ........................................3
1.2. Về thành phần hóa học ..................................................................................11
1.3. Về tác dụng và công dụng .............................................................................12
1.3.1. Tác dụng chống oxy hóa ........................................................................13
1.3.2. Tác dụng chống ung thư .........................................................................13
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨu .............................15
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị .............................................................................15
2.1.1. Nguyên liệu ............................................................................................15
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..............................................................................16
2.1.3. Thiết bị và dung môi hóa chất nghiên cứu .............................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................18
2.2.1. Nghiên cứu hình thái ..............................................................................18
2.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học ........................................................19
2.2.3. Nghiên cứu tác dụng sinh học ................................................................24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................26
3.1. Đặc điểm thực vật của các mẫu Trà ở Ba Chẽ...............................................26
3.1.1. Đặc điểm hình thái .................................................................................27
3.1.2. Mối quan hệ gần gũi của các mẫu dựa trên đặc điểm hình thái .............38
3.2. Thành phần hóa học của các mẫu Camellia ở Ba Chẽ ..................................40
3.2.1. Định tính các nhóm chất polyphenol bằng phản ứng hóa học ...............40
3.2.2. Định tính EGCG trong lá Trà bằng HPLC .............................................41
3.2.3. Định lượng Polyphenol toàn phần bằng phương pháp đo quang ...........42
3.2.4. Định lượng EGCG trong lá Trà bằng HPLC ..........................................43
3.3. Tác dụng sinh học của các mẫu Trà ở Ba Chẽ ..............................................45
3.3.1. Hoạt tính gây độc một số dòng tế bào ung thư của lá Trà......................45
3.3.2. Tác dụng chống oxy hóa của các mẫu Camellia bằng phép thử DPPH .46
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................48
4.1. Về thực vật .....................................................................................................48
4.2. Về hóa học .....................................................................................................49
4.3. Về tác dụng sinh học......................................................................................50
KẾT LUẬN ...............................................................................................................52
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Chữ viết tắt
Diễn giải
ADN
Acid Deoxyribo Nucleic
Acid Deoxyribo Nucleic
BLAST
Basic Local Alignment Search Tool Công cụ tìm kiếm đồng bộ
trình tự
bp
Base pair
Cặp base nitơ
C
Cystein
Cystein
EGCG
Epigalo catechin gallat
Epigalo catechin gallat
G
Guanin
Guanin
GC
Gas Chromatography
Sắc ký khí
HPLC
High performance liquid
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
chromatography
High Performance Thin Layer
Sắc ký lớp mỏng hiệu năng
Chromatography
cao
ITS
Internal Transcribed Spacer
Vùng phiên mã nội
MS
Mass Spectrometry
Khối phổ
PCR
Polymerase Chain Reaction
Phản ứng chuỗi trùng hợp
RAPD
Random Amplified polymorphic
Phân tích đa hình ADN
ADN
khuếch đại ngẫu nhiên
rbcL
Ribulose-1,5-biphosphate
Ribulose-1,5-biphosphate
Rf
Retention factor
Hệ số lưu giữ
RNase A
Ribonuclease A
Ribonuclease A
rps16
Ribosomal protein S16
Ribosomal protein S16
RSD
Relative Standard Deviation
Độ lệch chuẩn tương đối
TAE
Tris- acetat - EDTA
Tris- acetat - EDTA
TLC
Thin Layer Chromatography
Sắc ký lớp mỏng
UV
Ultraviolet Radiation
Tia cực tím
HPTLC
vđ
Vừa đủ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam [20].................10
Bảng 2.1. Danh mục các mẫu trong nghiên cứu .......................................................16
Bảng 2.2. Các đặc điểm hình thái cơ bản được mô tả...............................................18
Bảng 2.3. Chế độ Gradient với 2 kênh A và kênh B .................................................22
Bảng 3.1. Bảng ma trận đặc điểm hình thái của Trà .................................................38
Bảng 3.2. Bảng định tính các nhóm chất có trong Trà hoa vàng ..............................41
Bảng 3.3. Độ hấp thụ của dãy chuẩn acid gallic tại λ=760nm ..................................42
Bảng 3.4. Hàm lượng polyphenol trong lá Trà ( %TLK tuyệt đối) ..........................43
Bảng 3.5. Diện tích pic đo được của dãy dung dịch chuẩn EGCG ...........................44
Bảng 3.6. Hàm lượng EGCG trong lá Trà ................................................................45
Bảng 3.7. Hoạt tính ức chế sự phát triển 5 dòng tế bào ung thư ...............................45
Bảng 3.8. Giá trị IC50 của 4 mẫu Trà trên 5 dòng tế bào ung thư .............................46
Bảng 3.9. Hoạt độ chống oxy hóa của Vitamin C bằng phép thử DPPH .................46
Bảng 3.10. Hoạt tính chống oxy hóa của 3 mẫu Trà .................................................47
Bảng 4.1. Hoạt độ ức chế sự phát triển tế bào ung thư ( IC50 μg/ml) .......................51
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đặc điểm hình thái mẫu CA1 ....................................................................28
Hình 3.2. Đặc điểm hình thái mẫu CA2 ....................................................................29
Hình 3.3. Đặc điểm hình thái mẫu CA3 ....................................................................31
Hình 3.4. Đặc điểm hình thái mẫu CA4.1 .................................................................33
Hình 3.5. Đặc điểm hình thái mẫu CA4.2 .................................................................35
Hình 3.6. Đặc điểm hình thái mẫu CA5 ....................................................................37
Hình 3.7. Mối quan hệ gần gũi giữa các loài Trà hoa vàng ......................................40
Hình 3.8. Hình ảnh pic sắc kí của mẫu thử, mẫu chuẩn và mẫu trắng ......................42
Hình 3.9. Đường chuẩn acid gallic ...........................................................................43
Hình 3.10. Đường chuẩn EGCG ...............................................................................44
Hình 3.11. Mối tương quan giữa nồng độ và độ hấp thụ của acid ascorbic .............47
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trà hoa vàng (Camellia spp.) hay còn gọi là Kim hoa trà – là loài trà có hoa
màu vàng thuộc chi Camellia L. được xem là một nguồn gen tự nhiên vô cùng quý
hiếm [47]. Trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu
về Trà hoa vàng, đã bào chế thành công nhiều sản phẩm dùng để phòng và chữa
bệnh có nguồn gốc từ Trà hoa vàng, mang lại giá trị kinh tế cao. Trong lá, hoa của
Trà có nhiều thành phần như flavonoid, saponin, polyphenol, acid amin, các nguyên
tố vi lượng…mang lại lợi ích to lớn về sức khỏe. Các nghiên cứu chỉ ra rằng Trà có
tác dụng hạ huyết áp, giảm đường huyết, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu,
tăng cường hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ [33], [42], [50]. Trong đó, hợp chất
polyphenol, đặc biệt là EGCG đang được quan tâm nhiều nhất trong Trà hoa vàng,
tập trung chủ yếu vào nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa của polyphenol và tác
dụng ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư [50], [72].
Việt Nam rất may mắn đã phát hiện ra nhiều loài Trà hoa vàng, cho đến nay
ghi nhận đã có 27 loài Camellia L. có hoa màu vàng [20], [64], [65], [66]. Ba Chẽ Quảng Ninh là nơi có sự xuất hiện đa dạng của nhiều loài Trà hoa vàng. Tuy nhiên,
cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và
tác dụng sinh học của Trà hoa vàng tại Ba Chẽ - Quảng Ninh được thực hiện. Do
đó, việc nghiên cứu bổ sung về mặt thực vật, hàm lượng chất có hoạt tính sinh học
là cần thiết, góp phần tìm hiểu và khai thác các giá trị của các loài Trà hoa vàng một
cách hiệu quả.
Từ những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, xác định hàm
lượng polyphenol, EGCG và thử một số tác dụng sinh học in vitro của Trà hoa
vàng thu hái tại Ba Chẽ - Quảng Ninh” được thực hiện với các mục tiêu sau:
Mô tả đặc điểm hình thái, xác định tên khoa học và mối quan hệ gần gũi của
các loài Trà hoa vàng ở Ba Chẽ - Quảng Ninh.
Định lượng hàm lượng polyphenol toàn phần và hàm lượng EGCG trong lá
cây Trà hoa vàng
Thử in vitro tác dụng chống oxy hóa và xác định hoạt tính gây độc một số
dòng tế bào ung thư của lá cây Trà hoa vàng.
1
Để thực hiện 3 mục tiêu nghiên cứu trên, chúng tôi tiến hành thu hái một số
mẫu Trà ở xã Đạp Thanh - Ba Chẽ - Quảng Ninh, thực hiện nghiên cứu với các nội
dung sau:
*Về thực vật:
- Mô tả đặc điểm hình thái, xác định tên khoa học và xây dựng cây phân loại
loài.
* Về hóa học:
- Khảo sát sự có mặt của nhóm chất polyphenol trong lá Trà bằng phản ứng
hóa học đặc trưng và sự có mặt của EGCG trong lá Trà bằng HPLC.
- Định lượng polyphenol toàn phần trong lá Trà bằng phương pháp đo quang
- Định lượng EGCG trong lá Trà bằng HPLC
* Về tác dụng sinh học:
- Thử tác dụng chống oxy hóa từ cắn dịch chiết Methanol của lá Trà bằng
phép thử DPPH.
- Thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro trên 5 dòng tế bào ung thử từ cắn dịch
chiết Methanol của lá Trà, theo phương pháp Monks.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Về thực vật
1.1.1. Vị trí phân loại chi Camellia L.
Theo hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan [25], vị trí phân loại của chi
Camellia L. có thể được tóm tắt như sau:
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta).
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp: Sổ (Dilleniidae)
Bộ: Chè (Theales)
Họ: Chè (Theaceae)
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Camellia L.
1.1.2.1. Đặc điểm hình thái thực vật chi Camllia L.
Cây bụi hoặc cây nhỏ, thường xanh, cành nhẵn hay có lông. Lá thường có
cuống, đơn, mọc so le, không có lá kèm; chóp lá nhọn, có đầu nhọn hoặc kéo dài
thành đuôi; gốc lá hình nêm hẹp, nêm rộng, tròn hay hình tim; mép có răng cưa
nhọn hoặc tù. Hoa đều, lưỡng tính, kích thước lớn hoặc nhỏ, mọc đơn độc ở nách lá
hoặc đầu cành. Hoa màu đỏ, trắng hoặc vàng. Cuống hoa ngắn hoặc gần như không
có cuống. Lá bắc 2-10, mọc xoắn trên cuống hoa. Cánh hoa 4-19, hợp một phần ở
gốc cùng với vòng nhị ngoài. Nhị nhiều, dính với nhau ở phía gốc, vòng nhị phía
trong rời nhau, chỉ nhị dài. Bầu trên, 1-5 ô, vòi nhụy 1-5, dạng sợi, rời hoặc dính
nhau; bầu và vòi nhụy nhẵn hay phủ lông mịn. Quả nang, hình cầu dẹt hoặc hình
trứng, khi khô chẻ ô từ trên xuống thành 3, 4 hay 5 mảnh; có trụ hay không; vỏ quả
dày hay mỏng, hóa gỗ. Hạt 1 đến nhiều hạt trong mỗi ô, hình cầu, nửa cầu hay hình
nêm, vỏ hạt màu nâu, nâu hạt giẻ nhạt hoặc nâu hồng, phủ lông hay nhẵn [8], [18],
[19], [23].
* Đặc điểm thực vật của một số loài Trà hoa vàng
Theo mô tả về trong khóa phân loại trong thực vật chí Trung Quốc [63] các
đặc điểm chính dùng xác định các loài Trà hoa vàng là hình dạng, kích thước lá,
cách mọc của hoa, cuống hoa, số lượng lá bắc, bề mặt lá bắc, đài hoa, tràng hoa, số
3
lượng cánh hoa, cách dính vòi nhụy, bề mặt bầu, bề mặt chỉ nhị…Dưới đây là đặc
điểm thực vật của một số các loài Trà hoa vàng đã được tìm thấy và công bố ở Việt
Nam
Camellia crassiphylla Ninh et Hakoda - Trà vàng lá dày Ninh et Hakoda:
Cây gỗ nhỏ; cao 3-5 m; cành non và già màu nâu, nhẵn. Lá có cuống dài 1,7-2,5 cm,
không lông, phiến lá hình bầu dục rộng hoặc bầu dục, dài 17,3-25,1 cm, rộng 9,1-13
cm, xanh đậm và láng ở mặt trên, xanh sáng ở mặt dưới, có nhiều điểm tuyến màu
đen, lá dày, gốc lá tròn hoặc tim nông, chóp lá tù, mép lá có răng cưa lõm nông, gân
bên 8- 9 cặp. Hoa màu vàng, mọc ở đầu cành hoặc nách lá, đường kính khi nở
khoảng 4-4,3 cm. Cuống hoa dài 3-5 mm, phủ ở trên 2-3 lá bắc con, có lông. Lá đài
5, có lông. Tràng hoa gồm 9-10 cánh, các cánh bên ngoài có lông mịn ở mặt lưng,
các cánh bên trong hình bầu dục thuôn, có lông mịn, hợp với bộ nhị khoảng 2-3 mm
ở gốc. Bộ nhị nhiều, dài 1,6-1,7 cm, nhẵn, các chỉ nhị bên ngoài hợp với nhau
khoảng 5 mm từ gốc và tạo thành ống ngắn. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn tạo thành bầu 3
ô, nhẵn, vòi nhụy 3, rời, dài khoảng 1 cm. Quả hình cầu dẹp, khía 3 rãnh, đường
kính 4,5-4,7 cm, cao 2,5- 2,7 cm. Quả 3 ô, 1-3 hạt trong mỗi ô, vỏ quả dày 2-3 mm.
Hạt dài 2,2-2,4 cm, 2-3 mặt, không lông. Phân bố ở Tam Đảo – Vĩnh Phúc [20]
Camellia tamdaoensis Hakoda et Ninh – Trà vàng Tam Đảo Ninh: Cây bụi
hoặc cây gỗ nhỏ, cao 2 - 4 m, cành non màu nâu nhạt, có lông mịn, cành già nhẵn.
Lá có cuống, dài 7-9 mm, nhẵn. phiến lá hình bầu dục thuôn hoặc bầu dục rộng, dài
14,0-15,5 cm, rộng 5,0-7,0 cm, mặt trên phiến lá màu xanh đậm, láng, không lông,
mặt dưới màu xanh tía đỏ, không lông, có nhiều điểm tuyến màu nâu đen, gốc lá
hình nêm hoặc gần tròn, chóp lá có mũi nhọn, mép lá có răng cưa cùn hay nhọn,
cách nhau không đều và thưa dần về phía gốc lá, gân bên 7-9 cặp, lõm sâu ở mặt
trên và nổi rõ ở mặt dưới. Hoa màu vàng, mọc ở đầu cành hoặc nách lá, đường kính
khi nở khoảng 3,5-4 cm. Cuống hoa dài 5-7 mm. Lá bắc 5. Lá đài 5, hình móng hay
gần tròn, có lông ở mặt trong và mép. Cánh hoa gồm 11-12 cánh, gần tròn, trứng
ngược hoặc bầu dục, dài 1,4-2,2 cm, cả hai mặt đều có lông, các cánh hoa hợp với
nhau và với bộ nhị 1-5 mm ở gốc. Bộ nhị cao 1,5-1,7 cm, hợp vòng ngoài khoảng 9
mm, chỉ nhị bên trong rời, có lông ở gốc. Bộ nhụy gồm 3-4 lá noãn, 3-4 ô, không
4
lông. Vòi nhụy 3 hoặc 4, rời, dài khoảng 2,2 cm, không lông. Quả hình cầu dẹt, khía
3 rãnh, đường kính 4 cm, cao 2,3 cm. Quả 3 ô, 3 hạt trong mỗi ô, vỏ quả dày 2 mm
Hạt có dạng bán cầu hay nêm, dài 1,5-1,7 cm, vỏ hạt nhẵn. Mùa ra hoa: Mùa đông.
Phân bố: Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo) [20]
Camellia petelotii (Merr.) Sealy - Trà vàng pêtêlô Sealy, Kew Bull: Cây bụi
hoặc cây gỗ nhỏ, cao 3-5 m, cành non màu xám nhạt, nhẵn. Lá có cuống, dài 1,3-2
cm, lõm phía trên, nhẵn, lá dạng da, dày, hình bầu dục thuôn, đôi khi hình bầu dục
hoặc thuôn, dài 13,5-17 cm, rộng 5-6 cm, mặt trên phiến lá màu xanh đậm, mặt
dưới xanh sáng với nhiều điểm tuyến màu nâu nhạt, nhẵn, gốc lá hình nêm hoặc
nêm rộng, chóp lá có mũi nhọn, mép lá có răng cưa nhọn nhưng cách nhau không
đều, gân bên 10-12 cặp. Hoa màu vàng, mọc đơn độc ở đầu các cành non, đường
kính khi nở khoảng 4,7 cm. Cuống hoa to, dài 1-1,2 cm, trên mang khoảng 9-10 lá
bắc con xếp sít nhau, hình vẩy hoặc hình trứng rộng, cao 1,5-3 mm, rộng 3-5 mm,
mép và mặt trong có lông. Lá đài 5, hình trứng rộng ngược, cao 6-8 mm, rộng 5-9
mm, có lông như ở lá bắc, lá bắc và lá đài tồn tại khi quả chín. Cánh hoa gồm 14
cánh, hình trứng rộng ngược, bầu dục, dài 1,7-3 cm, rộng 1,5-1,8 cm. cánh hoa bên
ngoài có lông mịn màu trắng ở mặt ngoài, tất cả hợp với nhau và với bộ nhị khoảng
8 mm ở gốc. Bộ nhị nhiều, cao khoảng 2,3 cm, hợp vòng ngoài khoảng 1,3 cm, chỉ
nhị bên trong rời, có lông. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn hợp thành bầu 3 ô, cao 2-3 mm,
không lông, vòi nhụy 3, rời, dài 1,5-2 cm, không lông. Quả hình cầu dẹt, đường
kính 4-5 cm, cao 2,8-3,2 cm. Hạt dài 1-2 cm, có lông. Mùa ra hoa: Mùa đông tới
đầu mùa xuân năm sau. Phân bố: Vĩnh Phúc, VQG Tam Đảo. [20]
Camellia phanii Hakoda et Ninh – Trà vàng Phan. Cây gỗ nhỏ, cao 4-5 m.
Cành nhỏ màu nâu sáng, không lông. Lá bầu dục, có cuống dài 1-1,2cm, không
lông, gân bên 8-10 cặp. Hoa mọc ở đầu cành hoặc nách lá, đường kính khi nở 4,06,0 cm. Cuống hoa dài 1-1,5 cm, phủ ngoài bởi 5-6 lá bắc con hình móng, xếp xoắn,
có lông ở mép. Lá đài 5, hình vẩy đến gần tròn, cao 7 mm, rộng 10-11 mm, mặt
trong có lông mịn. Lá bắc và lá đài không rụng ở quả. Cánh hoa gồm 14-19 cánh,
hình trứng rộng, có lông ở cả hai mặt, các cánh hoa hợp với nhau và với bộ nhị 2-10
mm. Bộ nhị nhiều, cao 2,5 cm, hàn liền ở vòng ngoài khoảng 4/5 chiều dài (2 cm)
5
tạo thành ống chỉ nhị, chỉ nhị bên trong rời, có lông. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn hợp
thành bầu 3 ô, không lông. Vòi nhụy 3, rời, dài 2,2-2,5 cm, không lông. Quả gần
hình cầu, 3 ô, 1-4 hạt trong mỗi ô, Vỏ quả dày 4-5 mm. Hạt dài 1-1,8 cm, có lông.
Phân bố ở Thái Nguyên (Tân Thái, Đại Từ) [20]
Camellia hakodae Ninh, Tr. Cây gỗ nhỏ, cao 3-4 m. Cành non màu nâu nhạt,
nhẵn. Lá có cuống dài 8-15 mm, nhẵn, phiến lá hình bầu dục, bầu dục rộng hoặc
thuôn, dài 23,5-29 cm, rộng 9-11,5 cm, xanh đậm và láng ở mặt trên, xanh sáng ở
mặt dưới với nhiều điểm tuyến màu đen, cả hai mặt đều không lông, lá dạng da,
dày, gốc lá hình nêm hoặc tròn, chóp lá có mũi nhọn, mép lá có răng cưa nhỏ cách
đều nhau, hệ gân lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới, gân bên 12-16 cặp. Hoa màu
vàng, mọc ở đầu cành hoặc nách lá, đường kính khi nở khoảng 6-8 cm. Cuống hoa
dài 1-1,2 cm mang 5-6 lá bắc hình móng hoặc hình vẩy, cao 1-4 mm, rộng 2-7 mm,
mép và mặt trong lá bắc có lông. Lá đài 5, hình vẩy đến gần tròn, cao 4-6 mm, rộng
7-12 mm, mép và mặt trong có lông. Tràng hoa gồm 16-17 cánh, gần tròn đến bầu
dục, dài 2-5,3 cm, rộng 2,3-3,5 cm, có lông ở mặt trong và thưa dần ở các cánh bên
trong. Bộ nhị nhiều, cao 4-4,5 cm, các chỉ nhị vòng ngoài, dính nhau 1,4-2,1 cm, chỉ
nhị bên trong rời, có lông. Bộ nhụy gồm 4 hoặc 5 lá noãn hợp thành bầu 4-5 ô,
không lông, vòi nhụy 4 hoặc 5, rời, dài 3,2-3,5 cm, không lông. Quả gần dạng cầu,
đường kính 5-6 cm, cao 4-4,5 cm, 3-4 hạt trong mỗi ô, vỏ quả dày 4,5- 6,5 mm. Hạt
dài 2,2 cm, có lông. Phân bố: Tam Đảo – Vĩnh Phúc [20]
Camellia hirsuta Hakoda et Ninh - Trà vàng nhiều lông: Cây gỗ nhỏ, cao 4-5
m. Cành non phủ đầy lông dài. Lá có cuống gần tròn, dài 4-8 mm, có lông dày như
ở cành, phiến lá thuôn, dài 16-17,5 cm, rộng 4,7-5,5 cm, mặt trên lá màu xanh đậm,
có lông dày trên gân chính phía gốc lá, mặt dưới xanh hơi vàng và có lông, đặc biệt
dày hơn trên gân chính, gốc lá hình nêm hoặc tim nông, chóp lá có đuôi dài 1,7-2
cm, mép lá có răng cưa, gốc lá nguyên, hệ gân rõ, gân bên 10-13 cặp. Hoa màu
vàng nhạt, mọc đơn độc ở đầu cành non, đường kính khi nở 4-5 cm. Cuống hoa dài
5 mm, mang 8-10 lá bắc hình móng, cao 1-3 mm, có lông ở mặt ngoài và mép. Lá
đài 5-6, gần tròn, cao 4- 6 mm, phủ lông dày ở mặt trong và thưa ở phía ngoài. Cánh
hoa gồm 9-12 cánh, gần tròn, hình trứng ngược hoặc hình trứng, dài 1,2-3,8 cm,
6
rộng 1,2-2,6 cm, các cánh có lông ở mép, hợp với nhau 2-9 mm ở gốc. Bộ nhị
nhiều, cao 2,6 cm, chỉ nhị bên ngoài hợp với nhau khoảng 1,1cm ở gốc, chỉ nhị bên
trong rời, có lông dày. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn tạo thành bầu 3 ô, cao 3 mm, có lông
dày đặc, vòi nhụy 3, rời, dài 2,2 cm, có lông thưa khoảng 2 mm ở phần gốc. Quả
hiình cầu, có đường kính 2,5-4,2 cm, cao 2,0-2,8 cm, cuống quả còn mang các lá
bắc và lá đài tồn tại, vỏ quả dày 2-3 mm, khi khô nứt thành 3-4 mảnh. Hạt dạng bán
cầu hay hình nêm, 1,6-1,8 cm, màu nâu, nhẵn. Mùa ra hoa: Mùa đông đến xuân.
Phân bố: VQG Tam Đảo. Ngoài ra loài này còn gặp ở Đại Từ, Thái Nguyên [20]
Camellia bugiamapensis Orel, Curry, Luu & Q. D : Cây bụi, gỗ nhỏ đến
nhỡ lâu năm, phân cành thưa thớt, cao đến 7 m, đường kính gốc thân cây to đến 20
cm. Chồi non nhẵn, có màu xanh nhạt, sau đó chuyển dần từ xám qua màu nâu,
nhẵn. Cành trưởng thành đồng màu. Cuống lá cong hình lưỡi liềm, ngắn và dày từ
1-1,5(2) cm x 0,3 -0,5 cm, mép có màu xanh nhạt, gần giữa có màu xanh, ở những
lá già hơn thì có màu nâu, thỉnh thoảng có thể bần, như một rãnh dài chạy dọc theo
trục bên. Lá non đang phát triển màu xanh nhạt, rất dễ nhận thấy, trơn nhẵn, dạng
elip đến ovan và mép lá có răng cưa không đều. Lá trưởng thành hình elip đến ovan,
và elip rộng, kích thước từ 18-27,5 (29,5) x 12-14(15) cm, mép lá có răng cưa bất
thường không đều. Hoa dường như hình thuôn, mọc ở tận cùng, đơn độc hoặc mọc
theo chùm với 3-5 bông nụ. Hoa chín hoặc già cỗi sắp tàn có sự tương phản mạnh
mẽ của cách hoa bị bẻ gập ra bên ngoài để lộ phần nhị đực. Nụ hoa không nhiều
lắm, hình cầu không đồng đều, màu vàng tối với những vẩy nổi. Hoa có kích thước
4 x 2(2,5) cm, khi chín nhìn toàn bộ hoa như một cái đấu màu vàng rất đẹp, với 911 cánh hoa nổi bật bởi sự bẻ gập cánh hoa và sắp sếp lộn xộn không đều nhau. Nhị
đực nhiều màu vàng sáng từ 50-100. Quả chín hình cầu không đều nhau. Mùa ra
hoa từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Phân bố ở Bình Phước [36]
Camellia capitata Orel, Curry & Luu, sp. nov. Cây bụi, gỗ nhỏ đến nhỡ lâu
năm, phân cành thưa thớt, cao đến 5 m. Chồi non nhẵn, có màu xanh nhạt, sau đó
chuyển dần từ xám qua màu nâu, nhẵn. Cành trưởng thành đồng màu. Cuống lá màu
xanh đậm, cong hình lưỡi liềm, ngắn và dầy từ 1-1,5(1,8) cm x 0,2-0,4 cm, có lông
mịn màu trắng, giữa có một rãnh nông chạy dài chạy dọc theo trục bên. Lá trưởng
7
thành hình elip đến ovan, thỉnh thoảng hình thuôn đến hình trứng ngược, kích thước
24-27 cm x 10-12 cm. Hoa không cuống, hình tròn, thỉnh thoảng không đều như
hình vuông, mọc ở tận cùng, dường như đơn độc, không mùi. Hoa già cỗi sắp tàn có
sự tương phản mạnh mẽ của cách hoa bị bẻ gập ra bên ngoài; lá bắc hoa dễ nhận
thấy. Nụ hoa nhiều, hình cầu mọc thành từng cụm theo kiểu dạng tán hình cầu
không đồng đều chiều dài hơn rộng; Nụ hoa nhô lên trên đỉnh ban đầu với màu đỏ
tối với những đường viền mép màu vàng, muộn một chút sau này sẽ chuyển sang
màu hơi hơi đỏ nhạt hơn với sắc tố màu vàng. Hoa thất thường, dường như hình
vuông đường kính 5-5,5 cm màu vàng nhạt hơi đục, có lớp sáp nhẹ bên ngoài và hơi
cứng. Hoa chín với 6 cánh hoa xếp thành 2 vòng, với mép cánh hoa bị bẻ gập bên
trong Nhị đực lúc đầu màu vàng sáng, sau đó chuyển sang nâu sáng có hàng 100 cái
dài khoảng 1 cm. Mùa ra hoa mới ghi nhận trong tháng 11. Phân bố ở Cát Tiên,
Lâm Đồng [36]
Camellia euphlebia Merr. ex Sealy: Cây gỗ nhỏ, vỏ nhẵn màu xám mốc; lá
có dạng hình trứng thuôn dài, mép lá có răng cưa dài, mặt trên lá nhẵn bóng, có màu
xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, hơi ráp. Gốc lá hình nêm hay tù, đầu lá hơi nhọn, lá
dài bình quân 9-15 cm, rộng 4-7 cm. Mỗi bên lá có 9-12 gân, gân lá hợp cách mép
lá 0,2 - 0,6cm. Hoa màu vàng tươi, đường kính hoa 5 – 6cm, hoa nở vào tháng 10
đến tháng giêng năm sau; số lượng hoa trên cây nhiều, hoa mọc ở đầu cành hay
nách lá. Phân bố ở Sơn Động [11]
Camellia cucphuongensis Merr. ex Sealy: Cây gỗ nhỏ, cao 3-6m. Lá hình
bầu dục dài 6-12cm, rộng 2,5-4,5 cm; đỉnh lá nhọn dài khoảng 1,5cm; gốc lá tròn
hay hình nêm rộng; chất lá dày, bóng và dai; gân bên 7-9 cặp. Hoa màu vàng nhạt,
có cuống dài 5-7 mm, có lông. Mùa hoa kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 2
năm sau. Phân bố ở Cúc Phương [11].
Camellia flava (Pitard) Sealy : Cây gỗ nhỏ, cao 3-8 m. Lá hình trứng hay elip
dài 6-15 cm, rộng 3-6 cm, có mũi nhọn dài 1,8cm; gốc lá hình tim; gân bên gồm 5-7
cặp; chất lá mỏng, bóng và dai. Hoa màu vàng nhạt, có cuống dài 3-5 mm, có lông.
Phân bố ở Cúc Phương [11].
1.1.2.2. Đặc điểm phân bố chi Camellia L.
8
*Trên thế giới
Chi Camellia L. có khoảng 280 loài, phân bố chủ yếu ở nhiệt đới và á nhiệt
đới, có nguồn gốc ở khu vực miền đông và miền nam châu Á, từ phía đông dãy
Himalaya tới Nhật Bản và Indonesia.
- Châu Á: Ấn độ, Bangladesh, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Iran, Malaysia,
Myanmar, Nepal, Nhật Bản, Sri-lanka, Trung Quốc, Việt Nam.
- Châu Phi: Burundi, Ethiopia, Kenya, Maritius, Nam Phi, Uganda.
- Nam Mỹ: Argentina, Brazil, Ecuador, Peru.
- Châu Đại Dương: Australia, New-Zeland.
- Châu Âu: Thổ Nhĩ Kỳ, Liên xô (cũ)
Ở Trung Quốc, các loài Camellia đã được quan tâm bảo tồn và phát triển từ
khá sớm. Đến nay có nhiều trung tâm bảo tồn và nghiên cứu phát triển Trà, trong đó
có Trà hoa vàng. Vườn ngân hàng gen Camellia Nam Ninh là nơi lưu giữ bộ sưu tập
lớn nhất Trà hoa vàng (Camellia Chrysantha.M.Sealy) trên thế giới. Lưu giữ hơn 20
loài Camellia và 15 thứ trà hoa vàng (Camellia chrysantha) nhằm bảo tồn, nghiên
cứu, lai tạo giống và nghiên cứu về trồng trọt. Có 3,000 cá thể được lưu giữ, từ đó
tạo ra 7,000 dòng lai từ cây bố mẹ là Trà hoa vàng (Camellia Chrysantha.M.Sealy)
và các loài khác trong chi Camellia L.. Có 6 loài trong bộ sưu tập được thu từ Việt
Nam, gồm: C. chrysantha.M.Sealy, C. ptilosperma S. Ye Liang & Q. T. Chen, C.
tunghinensis H.T. Chang, C. murauchii Ninh & Hakoda, C. impressinervis Hung T.
Chang & S. Ye Liang và C. amplexicaulis (Pitard) Cohen-Stuart. Ngoài ra, còn
nhiều vườn khác lưu giữ các loài và giống Camellia, bao gồm: Guilin Botanic
Garden Yanshan - Quảng Tây (20 loài); The Jinhua International Camellia Species
Garden - Chiết Giang (25 loài); The Fangcheng Golden Camellia Nature
Reserve and Gene Bank - Quảng Tây (28 loài và giống Trà hoa vàng); Kunming
Institute of Botany - Vân Nam (25 loài, trong đó có 8 loài từ Việt Nam), bao gồm:
C. crassiphylla Ninh
C. hakodae.M.Sealy;
&
Hakoda;
C. cucphuongensis
C. rosmannii Ninh;
Ninh
&
Rosmann;
C. vidalii J.C.Rosmann;
C. dongnaiensis Orel; C. luteocerata Orel; C. inusitata Orel, Curry & Luu [20]
*Ở Việt Nam
9
Việt Nam được các nhà khoa học xác định nằm trong trung tâm đa dạng sinh
học của các loài Trà. Đến nay đã xác định có 58 loài Camellia L., thuộc các nhóm:
Trà, Hải đường, Trà mi, Sở (Trà dầu), trong đó có 27 loài Camellia L. có hoa màu
vàng [20] (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam [20]
Tên Khoa học
TT
Tên Việt Nam
Phân bố
1.
Camellia aurea Hung T. Chang
Trà hoa vàng kim
VN
2.
Camellia crassiphylla Ninh & Hakoda
Trà hoa vàng lá dày
VN
3.
Camellia cucphuongensis Ninh &
Trà
Rosmann
Phương
Camellia dalatensis Luong, Tran &
Trà hoa vàng Đà Lạt
VN
4.
hoa
vàng
Cúc VN
Hakoda
5.
Camellia dilinhensis Ninh & V.D.Luong
Trà hoa vàng Di Linh
VN
6.
Camellia dormoyana (Pierre) Sealy
Trà hoa vàng Đo môi
VN
7.
Camellia euphlebia .M.Sealy
Trà hoa vàng Tiên Yên
VN, TQ
8.
Camellia flava (Pit.) Sealy
Trà hoa vàng nhạt
VN
9.
Camellia chrysantha (Hu) Tuyama
Trà hoa vàng
VN, TQ
10.
Camellia gilbertii (A. Chev. ex Gagnep.) Trà hoa Gilbert
VN, TQ
Sealy
11.
Camellia hakodae .M.Sealy
Trà hoa vàng Hako
VN
12.
Camellia hamyenensis .M.Sealy
Trà hoa vàng Hàm Yên
VN
13.
Camellia hirsute
Trà hoa vàng nhiều lông VN
14.
Camellia huulungensis Rosmann & Ninh Trà hoa vàng Hữu Lũng
15.
Camellia impressinervis Hung T. Chang
VN
Trà hoa vàng gân lõm
VN, TQ
& S. Ye Liang
16.
Camellia kirinoi Ninh
Trà hoa vàng Kiri
VN
17.
Camellia limonia C.F.Liang & S.L.Mo
Trà hoa vàng da cam
VN, TQ
18.
Camellia murauchii Ninh & Hakoda
Trà hoa vàng Murô
VN
19.
Camellia megasepala Hung T.Chang &
Trà hoa vàng Ba Bể
VN, TQ
10
Tên Khoa học
TT
Tên Việt Nam
Phân bố
Trin Ninh
20.
Camellia petelotii (Merr.) Sealy
Trà hoa vàng Petelot
VN
21.
Camellia phanii Hakoda et Ninh
Trà hoa vàng Phan
VN
22.
Camellia quephongensis Hakoda et Ninh Trà
hoa
vàng
Quế VN
Phong
23.
Camellia rosmannii Ninh
Trà hoa vàng Yên Tử
VN
24.
Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda
Trà hoa vàng Tam đảo
VN
25.
Camellia thanxaensis
Trà hoa vàng Thần Sa
VN
26.
Camellia tonkinensis (Pit.) Cohen-Stuart
Trà hoa vàng Bắc bộ
VN
27.
Camellia tienii Ninh
Hải đường hoa vàng
VN
1.2. Về thành phần hóa học
Quá trình nghiên cứu về Trà trên thế giới đã được thực hiện từ rất lâu và các
thành phần hóa học của lá Trà đã được mô tả tương đối đầy đủ [43], [43]. Các kết
quả nghiên cứu cho thấy trong Trà có khoảng 120-130 hoạt chất khác nhau, sắp xếp
thành các nhóm: nhóm đường; nhóm pectin; nhóm tinh dầu; protein và acid amin;
các sắc tố; các chất vô cơ; vitamin; các enzim; chất nhựa; các chất hữu cơ;
polyphenol, tannin, flavonoid [7], [14], [55], [68]. Trong đó, nhóm các hợp chất
polyphenol là thành phần được quan tâm nhiều nhất trong lá Trà. Các polyphenol
này chiếm 20 - 35 % trọng lượng trà khô (ở lá búp non) [37].
Đặc điểm chung của polyphenol là trong phân tử có vòng thơm mang một hay
nhiều nhóm hydroxyl (OH) gắn trực tiếp vào vòng benzen. Tuỳ thuộc vào số lượng
và vị trí tương hỗ của các nhóm này mà các tính chất lý hoá học thay đổi. Thành
phần polyphenol của lá Trà rất đa dạng, bao gồm chủ yếu là các flavonoid và tanin.
Các hợp chất polyphenol của lá Trà rất khác với các hợp chất polyphenol được
tìm thấy trong các loại cây khác. Trong đó chiếm đa số là các catechin (catechin
(C), epigallocatechin (EGC), gallocatechin (GC), epigallocatechin gallat (EGCG),
epicatechin (EC), epicatechin gallat (ECG)…). Ngoài ra trong thành phần
polyphenol của Trà còn có một số chất khác với tỉ lệ thấp như các flavonol
11
(quercetin, kaempferol, rutin…), các dẫn xuất glucoside như myricetin-3-glucoside,
kaempferol-3-glucoside,
myricetin-3–rhamnoglucoside,
quercetin-3-
hamnoglucoside …[38]
Nhóm hợp chất catechin trong Trà đã được quan tâm nghiên cứu trong thời
gian dài [43]. Catechin của trà thuộc họ flavonoid, nhóm flavan-3-ol. Hàm lượng
catechin trong búp trà cao nhất đạt đến khoảng 30% trọng lượng khô. Trong các
hợp chất catechin được tìm thấy trong trà, thành phần gallate chiếm đa số (trên 80%
tổng catechin). EGCG là thành phần đặc trưng của Trà, có thể chiếm đến 50% tổng
khối lượng các hợp chất catechin và khoảng 10% tổng khối lượng khô của trà, tiếp
theo là EGC và ECG (chiếm khoảng 10 - 20% tổng catechin) [62]. Các hợp chất
catechin (C, EC, GC) còn lại có hàm lượng thấp và không phải là thành phần đặc
trưng của trà do còn được tìm thấy trong cacao, nho, táo, hành…
Gần đây, cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học được thực
hiện trên Trà hoa vàng. Nghiên cứu của Song và các cộng sự đã xác định được hàm
lượng của polyphenol toàn phần, proanthocyanidin, tannin và flavonoid từ dịch
chiết Aceton/ EtOH/ nước của 6 mẫu Trà hoa vàng: C. impressinervis, C. euphlebia,
C. microcarpa, C. nitidissima, C. tunghinensis, C. chrysantha bằng phương pháp
HPLC và LC–ESI-MS. Nghiên cứu cho thấy các thành phần hóa học trong lá Trà
hoa vàng có sự khác biệt rõ rệt so với trà hoa trắng được báo cáo là rất giàu
catechin, bao gồm epigallocatechin gallate (EGCG), epigallocatechin (EGC),
epicatechin gallate (ECG), gallocatechin (GC), epicatechin (EC), và catechin [60].
1.3. Về tác dụng và công dụng
Trà đã được sử dụng như là một phương thuốc trong y học phương đông từ rất
lâu. Nhiều nghiên cứu chi tiết về Trà đã chỉ ra rằng những tác dụng về mặt dược lý
của trà là do sự có mặt rất nhiều của các nhóm hợp chất catechin trong Trà. Nhiều
công trình đã công bố về tác dụng của Trà và các chất chiết từ Trà lên nhiều bệnh
khác nhau như các bệnh ung thư, bệnh về đường tim mạch, bệnh tiểu đường, bệnh
Alzheimer, bệnh Parkison, bệnh béo phì, bệnh sỏi thận, bệnh về đường tiêu hóa,
bệnh răng miệng… Ngoài ra, Trà còn có tác dụng giảm hàm lượng cholesterol, làm
giảm sự nhiễm độc do kim loại, do phóng xạ… [33], [37], [42], [50].
12
1.3.1. Tác dụng chống oxy hóa
Có nhiều nghiên cứu đã khẳng định hoạt tính chống oxy hóa chính của Trà
xanh là do hoạt tính của các hợp chất polyphenol [60]. Khi thực hiện đánh giá tác
dụng chống oxy hóa (antioxidant) của lá Trà xanh Việt Nam theo khả năng bảo
quản dầu hạt cải, các polyphenol thể hiện hoạt tính vượt trội so với các chất chống
oxy hóa đối chứng như vitamin C, vitamin E [10].
Gần đây, nhiều nghiên cứu về tác dụng chống oxy hóa của Trà hoa vàng đã
được thực hiện. Lixia Song và cộng sự đã tiến hành đánh giá khả năng chống oxy
hóa của polyphenol trong 6 mẫu trà hoa vàng thu hái ở Trung Quốc theo mô hình
DPPH, được phân tích bằng phương pháp HPLC cho thấy có phản ứng rõ rệt giữa
các thành phần catechin trong trà với DPPH thể hiện rõ khi mà các đỉnh tương ứng
tồn tại trong sắc ký đồ ban đầu của các chiết xuất ban đầu biến mất sau khi thêm
DPPH [69]. Hoạt tính chống oxi hóa của các catechin trong trà, tính theo tỷ lệ mol,
trong thử nghiệm chống lại sự hình thành các gốc tự do DPPH trong dung dịch
nước được xếp theo trật tự giảm dần như sau: epicatechin gallate ≈ epigallocatechin
gallte > epigallocatechin > gallic acid > epicatechin ≈ catechin[56]. Với hàm lượng
catechin tổng chiếm khoảng 30% khối lượng khô, trà và dịch chiết trà cũng thể hiện
tính chống oxy hóa rất mạnh trong các thử nghiệm, kết quả tính toán cho thấy thành
phần catechin đóng góp khoảng 70-80% khả năng chống oxy hóa của trà [56].
1.3.2. Tác dụng chống ung thư
Tác dụng ngăn chặn và chữa trị bệnh ung thư của trà và các hợp chất catechin
được nghiên cứu mạnh mẽ nhất. Khi tiến hành nghiên cứu in vivo, nhiều công trình
công bố đã cho thấy trà và các chất chiết được từ Trà như EGCG, EGC, ECG... có
khả năng tương tác, ngăn chặn và hạn chế quá trình khơi mào, hình thành và phát
triển của tế bào ung thư. Các thử nghiệm in vivo cho thấy khả năng tương tác trực
tiếp và tăng cường hiệu quả của EGCG, EC vào hệ thống bảo vệ bằng enzyme của
tế bào, hạn chế sự hình thành của các tác nhân gây biến đổi trong tế bào [40], [57].
Nghiên cứu của Madhumita Roy và cộng sự đã chứng minh rằng Trà xanh với
thành phần chủ yếu là các polyphenol và đặc biệt là EGCG (Epigallocatechingallat)
có khả năng ức chế sự phát triển của một số dòng tế bào ung thư [49]. Nghiên cứu
13
dịch tễ học ở Nhật – một trong những quốc gia sử dụng trà nhiều nhất, đã chỉ ra mối
quan hệ tỷ lệ nghịch giữa thói quen uống trà xanh và tỷ lệ người chết vì ung thư.
Một số công trình nghiên cứu khác đã chứng minh tác dụng kìm hãm của
polyphenol trà lên sự hình thành, phát triển và di căn của khối u. Tác dụng này chủ
yếu là do hiệu quả chống oxy hóa cao và chống tăng sinh khối u của các hợp chất
polyphenol trong trà [52], [48]. Trà xanh có thể bảo vệ cơ thể khỏi ung thư bằng
cách làm ngưng chu trình tế bào, kể cả chu trình nguyên phân của tế bào ung thư.
Nhiều nghiên cứu đã đề cập đến 2 cơ chế chính vì tác dụng ức chế sự phát triển tế
bào u của EGCG: (1) tác dụng ngăn cản chu kỳ phân chia tế bào, dừng chu kỳ phân
chia tế bào ở các pha G1, G2; (2) thúc đẩy quá trình apoptosis [27].
Tiến hành nghiên cứu thăm dò trên các tế bào ung thư nuôi cấy in vitro cho
thấy có tác dụng gây độc đối với các tế bào ung thư biểu mô người Hep – 2, tế bào u
tủy chuột Sp – 2/0 và tế bào ung thư mô liên kết Sarcoma – 180, nhưng không gây
hủy hoại các tế bào máu ngoại vi người khỏe mạnh. Mức độ tác dụng này tùy thuộc
vào nồng độ chế phẩm và thời điểm đưa chế phẩm vào môi trường nuôi cấy. Bột
chiết polyphenol và EGCG trà xanh có tác dụng ức chế sự phát triển tế bào của
dòng tế bào ung thư phổi LU -1 và dòng tế bào ung thư gan Hep – G2, tác dụng rõ
nhất trên dòng LU – 1 với giá trị IC50 là 3,84 µM của EGCG trà xanh. Bước đầu
phát hiện sự tăng hoạt độ của enzym caspase – 3 trên dòng tế bào LU -1 được bổ
sung EGCG trà xanh vào môi trường nuôi cấy [6]
1.3.3. Công dụng
Theo quan niệm của Đông y, Trà có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính mát, vào kinh
can thận, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, kích thích tiêu hóa, lợi tiểu. Dùng trong
các trường hợp tâm thần mệt mỏi, ngủ nhiều, đau đầu, mắt mờ, sốt, khát nước, ngộ
độc rượu [22]
Theo tài liệu Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam [22], Trà có tác
dụng: chống đái tháo đường, làm tiêu hao năng lượng, chống oxy hóa, kích thích
thần kinh, kích thích não, tăng cường sức làm việc của trí não, tăng cường và điều
hoà nhịp tim, lợi tiểu và kích thích ăn ngon.
14
Ngoài ra, Trà hoa vàng còn được dùng làm cây cảnh do lá cây thường xanh và
có hoa màu vàng rất đẹp.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨu
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu
Các mẫu Trà hoa vàng (Camellia sp.) có nguồn gốc tự nhiên, gồm thân, lá, hoa
được thu hái tại xã Đạp Thanh - Ba Chẽ - Quảng Ninh. Ngoài các mẫu có hoa màu
vàng (CA3, CA4.1, CA4.2, CA5), các mẫu có hoa màu trắng (CA1, CA2) cũng
được thu thập và nghiên cứu để xác định mối quan hệ gần gũi cũng như so sánh tác
dụng sinh học của chúng (Bảng 2.1.). Các mẫu được xử lý theo quy trình xử lý mẫu
tiêu bản và lưu tại phòng tiêu bản Trường Đại học Dược Hà Nội.
Bảng 2.1. Danh mục các mẫu trong nghiên cứu
TT
Ký
hiệu
Nơi thu mẫu
Mã số tiêu bản
(*)
15
Nghiên Nghiên Nghiên
cứu
cứu
cứu
thực
hóa
TDSH
1.
CA1
2.
CA2
3.
CA3
4.
CA4.1
5.
CA4.2
6.
CA5
Đạp Thanh – Ba
Chẽ - Quảng Ninh
Đạp Thanh – Ba
Chẽ - Quảng Ninh
Đạp Thanh – Ba
Chẽ - Quảng Ninh
Đạp Thanh – Ba
Chẽ - Quảng Ninh
Đạp Thanh – Ba
Chẽ - Quảng Ninh
Đạp Thanh – Ba
Chẽ - Quảng Ninh
vật
học
HNIP/18158/16
X
X
HNIP/18154/16
X
X
X
HNIP/18146/15
X
X
X
HNIP/18155/16
X
X
X
HNIP/18156/16
X
X
HNIP/18157/16
X
X
X
(*) Giấy chứng nhận mẫu lưu tiêu bản xem ở Phụ lục 1.
+ Mẫu để nghiên cứu đặc điểm hình thái và làm tiêu bản mẫu khô: mẫu tươi
cành mang lá, hoa.
+ Mẫu để nghiên cứu thành phần hóa học, tác dụng sinh học: mẫu lá tươi, làm
sạch, sấy khô ở nhiệt độ 50oC, tán thành bột thô, bảo quản trong túi nylon, trong nơi
khô, mát.
+ Các dòng tế bào ung thư: MDA-BA-231, LU-1, SK-Mel2, HepG2, SW480.
do GS. TS. J M Pezzuto, Trường Đại học Hawaii và GS. Jeanette Maier, Đại học
Milan, Italia cung cấp.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu thực vật: Bộ môn thực vật – trường Đại học Dược Hà nội.
- Nghiên cứu về thành phần hóa học: Bộ môn dược liệu, bộ môn hóa lý, bộ
môn hóa phân tích – trường Đại học Dược Hà nội.
- Nghiên cứu tác dụng sinh học: Viện công nghệ sinh học, Viện Hàn Lâm
Khoa học Việt Nam.
2.1.3. Thiết bị và dung môi hóa chất nghiên cứu
2.1.3.1. Thiết bị
16