Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Quản lý lợi nhuận tại công ty TNHH Hà Ngân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.91 KB, 14 trang )

Đề tài:
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Hà Ngân
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN
1.1. Khái niệm lợi nhuận
1.1.1.Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của rất nhiều thành phần kinh
tế khác nhau tạo môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Do đó để
DN tồn tại và phát triển trên thương trường đòi hỏi tất yếu là các DN đó phải kinh
doanh có hiệu quả cụ thể là phải có lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DN. Nó là khoản thu nhập đem lại so với các khoản chi phí đã
bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận được biểu thị bằng công thức:
P=I-F
Trong đó:
P: Là tổng lợi nhuận DN đạt được trong một thời kỳ nhất định
I. Là tổng thu nhập DN thu được trong kỳ
F. Tổng chi phí DN phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Lợi nhuận mà DN đạt được có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản thu nhập thu
được và chi phí bỏ ra trong kỳ.


Thu nhập DN là toàn bộ các khoản tiền thu được do các hoạt động sản xuất
kinh doanh đem lại. Đó là thu nhập từ bán hàng thu nhập các thành phẩm lao vụ và
các dịch vụ, thu nhập từ các hoạt động đầu tư trên thị trường tài chính, thu nhập thu
được từ các hoạt động bất thường.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để có thu nhập DN cũng phải bỏ ra các
khoản chi phí nhất định đó là chi phí trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như chi
phí nguyên vật liệu, chi phí trả lương cho người lao động.
Trong khâu tiêu thụ sản phẩm là chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng...
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải bỏ ra các khoản chi phí thực hiện nghĩa vụ


đối với Nhà nước như khoản thuế: thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
tài nguyên, thuế gia trị gia tăng.
Như vậy lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để phản ánh kết quả toàn bộ
quá trình hoạt động kinh doanh của DN. Qua chỉ tiêu này DN đánh giá tổng quát
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình để từ đó khắc phục hạn chế phát huy ưu
điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.Kết cấu của lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Tuy nhiên, do hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, hiệu quả kinh doanh
có thể đạt được từ nhiều hoạt động khác nhau. Bởi vậy lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là khoản chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của khối lượng sản phẩm hàng hoá


dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính mang lại, đó là khoản chênh
lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình
doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh. Các hoạt động nghiệp vụ tài chính gồm :
hoạt động cho thuê tài chính, hoạt động mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ,
lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh ccủa doanh nghiệp, lãi cho vay vốn,
lợi tức cổ phần và hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
và lợi nhuận thu được từ việc phân chia kết quả hoạt động liên doanh, liên kết của
doanh nghiệp với đơn vị khác.
Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) là khoản
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động khác ngoài các hoạt động
nêu trên. Như vậy, lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác bao gồm: khoản phải
trả nhưng không trả được do phía chủ nợ, khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu

hồi được, lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Khoản thu vật tư tài
sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát, khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi
phí của hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Lợi nhuận các năm trước
phát hiện năm nay, hoàn nhập số dư các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng nợ phải thu khó đòi, tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa sau khi hết
hạn bảo hành
1.1.3.Vai trò của lợi nhuận
Đối với doanh nghiệp: Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của
mọi quá trình kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tát cả các DN đều mong


muốn tối đa hoá lợi nhuận. Các DN sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất
kinh doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một
chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. DN muốn thực
hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm hàng hoá dịch vụ của DN đó phải
được thị trường chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy các DN không
ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hoá dây truyền công nghệ sử dụng tốt các nguồn lực
của mình để tăng lợi nhuận DN lại phải thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh
và cứ như vậy theo những chu trònh mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của DN nó có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của DN. Khi DN kinh doanh có lợi nhuận có nghĩa là DN không
những bảo toàn được vốn kinh doanh mà còn có một khoản lợi nhuận bổ sung
nguồn vốn kinh doanh. Có vốn DN có cơ hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn
nâng cao uy tín chất lượng và sự cạnh tranh trên thường trường của DN. từ đó DN
sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng giúp DN đầu tư chiều sâu mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của
DN trên thương trường. Thật vậy, lợi nhuận của DN sau khi đã thực hiện nghĩa vụ

đối với Nhà nước và chai cho các chủ thể tham gia liên doanh... Phần còn lại phân
phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính các quỹ này
được DN dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang thiết bị máy
móc, vì DN muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng quy mô kinh doanh
và nâng cao năng suất lao động.


Đối với người lao động: Nếu như mục đích của DN là lợi nhuận thì mục đích
của người lao động là tiền lương, tiền lương có hai chức năng đối với DN nó là


một yếu tố chi phí còn đối với người lao động nó là thu nhập là lợi ích kinh tế
của họ.
Khi người lao động họ được trả lương thoả đáng họ sẽ yên tâm lao động,
phát huy khả năng sáng tạo của mình và năng suất lao động sẽ tăng lên, đây cũng
là một biện pháp để DN nâng cao lợi nhuận. Chính vì thế mà DN làm ăn phát đạt
và mong muốn lợi nhuận của DN ngày càng tăng vì nó gắn liền với lợi ích của
người lao động.


Đối với nhà nước: Lợi nhuận là một nguồn thu ngân sách cho Nhà nước,
nâng cao phúc lợi xh, từ đó Nhà nước có vốn để đầu tư phát triển xã hội, tạo
sự phát triển cho nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nước
thực hiện công bằng xã hội.
Lợi nhuận là động lực cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, ở bất kỳ một

quốc gia nào Chính phủ cũng mong muốn các DN làm ăn phát đạt. Bởi vì lợi ích
quốc gia gắn liền với lợi ích kinh tế của DN. Sự phồn thịnh của mỗi Quốc gia
chính là sự phồn thịng và phát triển của hệ thống DN ở quốc gia đó. Lợi nhuận là
thước đo tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô của

Nhà nước đối với sự quản lý hoạt động kinh doanh của các DN. DN kinh
doanh có hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao nghãi là các chính sách vĩ mô của
Nhà nước ngày càng đúng đắn và thành công trong việc kích thích các DN phát
triển và ngược lại. Với các chính sách vĩ mô Nhà nước đưa ra gây lên tác động tiêu
cực tới hoạt động của các DN thì Nhà nước có những biện pháp kịp thời điều chỉnh
lại cho đúng đắn phù hợp với sự phát triển của DN.
1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp


Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn có xu thế mở
rộng các lĩnh vực kinh doanh và vận dụng tốt các nguồn lực có sẵn của mình nhằm
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu thành đó là lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ
hoạt động bất thường. Do vậy tổng mức lợi nhuận của DN sẽ được xác định như
sau:
Tổng mứclợi nhuận = Lợi nhuận từ hoạtđộng SXKD + Lợi nhuận từ hoạt động TC
+ Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu
bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và chi phí của toàn bộ sản phẩm hàng
hoá dịch vụ đã tiêu thụ đó.
Hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh
doanh phụ. Vì thế lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ.
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD= Tổng doanh thu -Các khoản giảm trừ doanh thu Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ -Giá vốn bán hàng-Chi phí bán hàng phân bổ cho
hàng tiêu thụ -Chi phí QLDN phân bổ cho hàng tiêu thụ
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và chi về hoạt động
tài chính
của DN.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Doanh thu từ hoạt động tài chính - Chi phí từ

hoạt


động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Là khoản lợi nhuận mà DN thu được ngoài dự
tính hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hay là những khoản lợi
nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên nhưng khoản lợi nhuận này
thu được có thể hoặc khách quan đem lại.
Như vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bất thường chính là khoản chênh lệch
giữa thu và chi từ các hoạt động bất thường. Nó được xác định như sau:
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường = Doanh thu từ hoạt động bất thường - Chi phí
từ hoạt động bất thường
* Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá chất lượng của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN tuy nhiên, ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu
duy nhất và cũng thể chỉ dùng nó để đánh giá hiệu quả hoạt động của SXKD của
DN, bởi vì:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố.
Trong quá trình hoạt động SXKD các DN luôn đứng trước nhiều tình huống phát
sinh ảnh hưởng đến hoạt động SXKD làm cho lợi nhuận giảm. Các tình huống đó
có thể do bên ngoài tác động như thời tiết, chính sách vĩ mô của Nhà nước, đối thủ
cạnh tranh. Mặt khác do điều kiện giao thông vận tải, vận chuyển hàng hoá cũng
làm cho lợi nhuận giữa các DN cũng khác nhau.
1.4: Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp
Khi đề ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong DN người ta nghĩ đến cơ bản là
tăng doanh thu và hạ thấp chi phí.
* Nhóm các biện pháp làm tăng doanh thu của DN.


Có rất nhiều biện pháp làm tăng doanh thu nhưng tuỳ vào đặc điểm của từng DN,
từng lĩnh vực KD khác nhau mà các DN sẽ lựa chọn cho mình các biện pháp thích

hợp nhất để kích thích tăng doanh thu.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh và lập phương án kinh doanh phải đúng đắn và
phù hợp với thực tế kinh doanh của DN.
- Lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý. Việc lựa chọn đúng đắn mặt hàng
kinh doanh là một yếu tố mang lại sự thành công cho DN. Bởi lẽ mặt hàng kinh
doanh trực tiếp đem lại doanh thu cho DN.
- Tổ chức tốt mạng lưới kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới việc đẩy mạnh khối lượng sản
phẩm tiêu thụ tăng doanh thu, thị trường tiêu thụ sản phẩm không những mang lại
nguồn lợi nhuận to lớn mà nó thực sự tạo dựng sự thành công cho DN.
- Lựa chọn và tổ chức các phương án bán hàng hợp lý. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của
từng DN và từng mặt hàng KD của DN mà lựa chọn các phường thức bán hàng
thích hợp trong các phương thức bán buôn, bán lẻ, bán trả góp...
Phương thức bán hàng tốt nhất là phương thức biết kích thích khai thác nhu cầu
đang tiềm ẩn trong mỗi khách hàng, kích thích tối đa sự ham muốn mua của khách
hàng đối với hàng hoá của DN.
- Cần có một chính sách định giá bán hợp lý, mềm dẻo, linh hoạt dựa theo các mục
tiêu mà DN đang theo đuổi.
- Tổ chức công tác thanh toán và thu hồi công nợ: một phương thức thanh toán
nhanh, gọn, đơn giản sẽ góp phần tạo sự thoải mái cho khách hàng. Tuy nhiên khi
áp dụng các DN cần phải tính đến mức độ rủi ro mà phương thức thanh toán đó có


thể gây ra. Do vậy DN luôn phải chú ý đến sự biến động của các khoản công nợ để
có các biện pháp xử lý kịp thời tránh thất thoát vốn.
- Ngoài ra để đẩy mạnh khối lượng hàng bán, tăng doanh thu thì DN luôn phải
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và đổi mới hình thức mẫu mã sản phẩm
hàng hoá hấp dẫn người mua.
* Nhóm các biện pháp giảm chi phí.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, DN cũng phải bỏ ra những chi phí về bao gói

sản phẩm, vận chuyển bảo quản, tiếp thị, quảng cáo... Những khoản chi phí này
đều là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN. Do đó trong quá trình
hoạt động SXKD các DN luôn phải quan tâm đến các công tác quản lý chi phí. Do
đó cần hiểu thực chất của nhóm các biện pháp làm giảm chi phí đó là quản lý tốt
các khoản chi phí KD, tránh lãng phí, thất thoát chi ơhí cắt bỏ những chi phí không
hợp lý từ đó tăng lợi nhuận cho DN.
- Muốn tiết kiệm chi phí KD trước hết cần tăng cường công tác quản lý chi phí.
bằng cách lập kế hoạch chi phí dùng hệ thống tiền tệ tính toán trước mọi
khoản chi phí KD cho kỳ kế hoạch. Cương quyết không thanh toán các khoản chi
phí không có chứng từ hợp lệ và vượt quá quy định của Nhà nước.
- Tổ chức phân công lao động một cách hợp lý.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn nguyên vật liệu đối với DNTM thì việc
khai thác tốt nguồn hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của DN. ổn định nguồn cung cấp nguyên vật liệu sẽ giúp DN tránh tình trạng
ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hay phải mua đúng nguyên vật liệu kém,
giá cao đồng thời tích cực tìm kiếm nguồn hàng, nguyên vật liệu giá rẻ hơn nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng để làm giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận.


- Tổ chức quản lý tốt hoạt động SXKD và tài chính của DN. Quản lý tài chính tốt
cũng là công cụ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh tăng lợi nhuận cho DN cụ thể là
quản lý sử dụng vốn hợp lý đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu mua sắm vật tư sẽ
tránh được những tổn thất cho sản xuất như việc ngừng sản xuất do thiếu vật tư,
nguyên vật liệu thông qua việc sử dụng vốn, kiểm tra được tình hình dự trữ vật tư
tồn kho sản phẩm từ đó phát hiện và ngăn chặn kịp thơì tình trạng ứ đọng mất mát
nguyên vật liệu và sẽ giảm bớt được chi phí phải trả lãi tiền vay.
Trên đây là một số các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm mà
các DN thường áp dụng. Tuy nhiên các khoản chi phí phát sinh rất đa dạng và các
DN thuộc các lĩnh vực khác nhau lại có những chi phí đặc thù riêng và tất yếu sẽ
có biện pháp tiết kiệm chi phí khác nhau.

1.5. Các yếu tố liên quan đến việc quản trị lợi nhuận
1.5.1: Các chính sách kế toán vận dụng trong quản trị lợi nhuận
1.5.1.1: Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho
a.Chính sách đối với tính giá thành sản phẩm
Lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm và phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang có thể làm thay đổi giá thành sản phẩm,từ đó có thể điều chỉnh giá
vốn hàng bán
b.Chính sách đối với xác định giá trị hàng xuất kho
Lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho có thể làm thay đổi giá vốn hàng
bán trong kì
c.Chính sách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho


Thay đổi giá bán và chi phí ước tính để thay đổi mức lập dự phòng điều chỉnh chi
phí trong kì
1.5.1.2: Chính sách lập dự phòng khoản phải thu khó đòi
Có thể điều chỉnh chi phí và lợi nhuận thông qua việc dự kiến mức độ tổn thất với
những khoản nợ chưa đến hạn thanh toán,điều chỉnh tuổi nợ…
1.5.1.3: Chính sách lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
Có thể chỉ trích lập dự phòng ít hơn mức cần thiết hoặc tăng mức trích lập dự
phòng hơn mức cần thiết để điều chỉnh chi phí, lợi nhuận
1.5.1.4: Chính sách về kế toán TSCĐ
a.Chính sách ghi nhận TSCĐ: Dựa vào tiêu chuẩn ghi nhận tài sản để điều chỉnh
việc ghi nhận là tài sản hay một khoản chi phí
b.Chính sách khấu hao TSCĐ: Lựa chọn phương pháp tính khấu hao hoặc ước tính
tgowif gian sử dụng hữu ích của tài sản để điều chỉnh chi phí
c. Chính sách sửa chữa TSCĐ: Lựa chọn quy mô,tính chất sửa chữa và số kì trích
trước hoặc phân bổ để điều chỉnh chi phí
d.Chính sách về thanh lý TSCĐ: Lựa chọn thời điểm mua hay thanh lý tài sản để
điều chỉnh doanh thu hay chi phí

1.5.1.5: Chính sách về phân bổ chi phí trả trước: Lựa chọn số kì phân bổ sẽ chủ
động phân bổ chi phí từng kì
1.5.1.6: Ghi nhận chi phí phải trả,dự phòng phải trả,quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm: Lựa chọn về mức trích lập,hoàn nhập thông qua các giá trị ước tính từ đó có
thể làm điều chỉnh chi phí của công ty


1.5.2: Sự khác nhau trong đo lường lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế TNDN óc mối quan hệ.Chính vì
vậy,một sự thay đổi trong chính sách kế toán nhằm thay đổi lợi nhuận kế toán cũng
có thể ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế TNDN và số thuế TNDN phải nộp.
1.5.2.1: Ghi nhận doanh thu,thu nhập trong kế toán và thuế
Kế toán ghi nhận doanh thu ( thu nhập) chủ yếu dựa vào nguyên tắc phù hợp,thận
trọng, cơ sở dồn tích,còn thuế ghi nhận doanh thu chủ yếu dựa vào tính hợp
pháp,hợp lý.Điều này sẽ dẫn đến một số khoản doanh thu,thu nhập được ghi nhận
theo quy định của kế toán thì lại không được ghi nhận thoe quy định của thuế và
ngược lại.
1.5.2.2: Ghi nhận chi phí trong kế toán và thuế
Chi phí theo kế toán là toàn bộ những khoản chi thực tế phát sinh có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,theo thuế chi phí ghi nhận là những chi
phí mang tính chất hợp pháp,hợp lý,hợp lệ.Vì vậy,việc ghi nhận chi phí theo kế
toán và thuế cũng có những điểm giống và khác nhau tương đối.
Như vậy,phương pháp ghi nhận doanh thu,chi phí giữa kế toán và thuế có những
điểm giống và khác nhau.Qua đó thể hiện mối liên kết giữa chúng.Điều này có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác quản trị lợi nhuận của công ty,một tác động làm thay
đổi lợi nhuận kế toán cũng ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế và số thuế TNDN
phải nộp.
1.5.3:Các kĩ thuật quản trị lợi nhuận khác



1.5.3.1:Kĩ thuật quản trị lợi nhuận thông qua chính sách giá và tín dụng: Nới lỏng
chính sách bán hàng trả chậm hoặc công bố tăng giá kì say sẽ làm tăng doanh thu
kì này
1.5.3.2: Cắt giảm một số chi phí: Cắt giảm một số chi phí không cần thiết để tra lợi
nhuận
1.5.3.3: Trì hoãn hay thúc đẩy thanh lý các khoản đầu tư không hiệu quả: Đối với
các khoản đầu tư không hiệu quả thường mang lại một khoản lỗ nếu như thanh
lý,trì hoãn hay thúc đẩy việc thanh lý sẽ tác động đến lợi nhuận trong kì
1.5.3.4: Làm giảm chi phí bằng cách “vốn hóa”: Việc xác định thời điểm bắt đầu
vốn hóa,thời điểm tạm ngừng vốn hóa,thời điểm chấm dứt việc vốn hóa cũng có
ảnh hưởng không nhỏ đến chỉ tiêu lợi nhuận
1.4.3.5: Ước lượng phần trăm hoàn thành công việc trong ghi nhận doanh thu: Sự
thay đổi trong phần trăm tiến độ hoàn thành công việc có thể tác động đến doanh
thu của công ty.




×