Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

ĐỀ XUẤT GIA HẠN DỰ ÁN Giai đoạn: Củng cố Quản lý Thiên tai tại Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.38 KB, 17 trang )

ĐỀ XUẤT GIA HẠN DỰ ÁN
Giai đoạn: Củng cố Quản lý Thiên tai tại
Quảng Ngãi

(01/12/ 2009 – 30/9/2010)

Tầm nhìn Thế giới Việt Nam
Đã trình lên AusAID
Tháng 9/2009

Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

1


Mục lục
1. SƠ LƯỢC DỰ ÁN ............................................................................................................5
2. BỐI CẢNH........................................................................................................................6
3. THÀNH TỰU CỦA DỰ ÁN HIỆN TẠI ..........................................................................7
4. CƠ SỞ ...............................................................................................................................8
5. PHÁT THẢO GIA HẠN DỰ ÁN ...................................................................................11
6. QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH .........................................................................................15
7. NGÂN SÁCH DỰ ÁN.....................................................................................................16

Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

2


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB



Ngân hàng Phát triển Châu Á

ADP

Chương trình Phát triển Vùng (Chương trình phát triển cấp địa phương dài hạn
của Tầm nhìn Thế giới)

AUD

Đô-la Úc

AusAID

Cơ quan Phát triển Quốc tế Úc

CBDRM

Quản lý Rủi ro Thiên tai dựa vào Cộng đồng

CBRIP

Dự án Hạ tầng Nông thôn dựa vào Cộng đồng

CPMB

Ban chỉ đạo xã

CCFSC


Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương

CECI

Trung tâm Học tập và Hợp tác Quốc tế Canada

CFSC

Ban PCBL và TKCN (Cấp tỉnh, huyện và xã)

CPC

Ủy ban Nhân dân xã

CPRGS

Chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện (Chiến lược Quốc gia của
Chính phủ Việt Nam)

CRWRSP

Dự án Thủy lợi miền Trung (vốn của ADB)

CVDM

Giảm nhẹ Thiên tai miền Trung

DARD

Ngành NN&PTNT (cấp tỉnh, huyện và xã)


DM

Quản lý/Giảm nhẹ Thiên tai

DMP

Lập Kế hoạch Quản lý thiên tai

DoF

Sở Thủy sản

DoH

Ngành Y tế (cấp tỉnh, huyện và xã)

DPC

Ủy ban Nhân dân huyện

DPMB

Ban quản lý Dự án huyện

DRRP

Kế hoạch Giảm nhẹ Rủi ro Thiên tai

FAO


Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

GoA

Chính phủ Úc

GoV

Chính phủ Việt Nam

HCMC

Thành phố Hồ Chí Minh

HVCA

Đánh giá Hiểm họa, Tình trạng dễ bị Tổn thương và Khả năng

Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

3


IEA

Đánh giá Môi trường Ban đầu

IEC


Thông tin, Giáo dục và Truyền thông

Logframe

Khung Lô-gíc

M&E

Giám sát và Đánh giá

MDG

Các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ

NDM

Quản lý/Giảm nhẹ Thiên tai

NDMP

Đối tác Giảm nhẹ Thiên tai Việt Nam

NDMPQN

Dự án Giảm nhẹ Thiên tai Quảng Ngãi

NGO

Tổ chức Phi chính phủ


O&M

Vận hành và Bảo dưỡng

ODA

Hỗ trợ Phát triển Nước ngoài

PDD

Tài liệu Thiết kế Dự án

PIC

Ban Thực hiện Dự án (cấp xã)

PMC

Ban Quản lý Dự án (cấp huyện)

PMB

Ban Quản lý Dự án

PPC

Ủy ban Nhân dân tỉnh

PPMB


Ban quản lý Dự án tỉnh

PRA

Đánh giá Nhanh/Nông thôn có sự Tham gia

PSC

Ban Chỉ đạo Dự án (cấp tỉnh)

RFSVPQN

Dự án Giảm nhẹ tính dễ Tổn thương do Bão lũ gây ra tại Quảng Ngãi

UN

Liên hợp quốc

UNDP

Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc

VANGOCA Thỏa thuận Hợp tác các Tổ chức Phi chính phủ Việt – Úc
VND

Đồng

VNRC

Hội Chữ thập đỏ Việt Nam


WB

Ngân hàng Thế giới

WU

Hội Phụ nữ Việt Nam

WV

Tầm nhìn Thế giới

WVA

Tầm nhìn Thế giới Úc

WVV

Tầm nhìn Thế giới Việt Nam

Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

4


1.

SƠ LƯỢC DỰ ÁN


Tên Dự án

Củng cố Quản lý Thiên tai tại Quảng Ngãi (giai đoạn gia hạn của Dự
án Giảm nhẹ tính dễ tổn thương do bão lũ gây ra tại Quảng Ngãi)

Số Dự án

V31-179324

Vị trí triển khai Dự án

02 huyện Mộ Đức và Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi

Mục tiêu Dự án

Củng cố những kết quả đạt được và chia sẻ những bài học
kinh nghiệm có được từ Dự án Giảm nhẹ tính dễ Tổn thương
do Bão lũ gây ra tại Quảng Ngãi

Địa điểm triển khai Dự án Tại huyện Đức Phổ: Gồm các xã Phổ An, Phổ Quang, Phổ
Văn và Phổ Thuận.
Tại huyện Mộ Đức: Gồm các xã Đức Lợi, Đức Thắng, Đức
Chánh, Đức Minh, Đức Thạnh và Đức Phong.
Số người hưởng lợi

112.088 người/ 23.397 hộ tại các xã Dự án nêu trên

Thời gian Dự án

10 tháng (từ 01/12/2009 đến 30/9/2010)


Ngân sách Dự án

269.225 Đô-la Úc (bao gồm 85.607 Đô-la Úc được đề nghị
từ AusAID)

Nguồn tài trợ

- Tầm nhìn Thế giới Úc
- Ngân sách mang sang từ Dự án Giảm nhẹ tính dễ Tổn
thương do Bão lũ gây ra tại Quảng Ngãi
- Ngân sách tài trợ mới từ AusAID

Quản lý Dự án và thông Ông Nguyễn Đình Kiên,
tin liên lạc


Điện thoại cơ quan: 84-55-3.710.147;
Fax: 84-55-3.710.147

Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

5


2. BỐI CẢNH
Thiên tai đã tác động tiêu cực đến sự phát triển xã hội và kinh tế của Việt Nam, đặc biệt trong
bối cảnh Việt Nam đang nỗ lực cải thiện cuộc sống của những người dễ bị tổn thương nhất và
những người nghèo nhất. Trong những năm gần đây, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã gây ra
bão lũ thường xuyên, đặc biệt tại miền Trung Việt Nam nơi thường phải chịu hơn 12 đợt bão

lũ/năm. Do đó, việc giảm nhẹ tính dễ tổn thương do bão lũ gây ra càng trở nên quan trọng hơn
tại những vùng này.

Dự án Giảm nhẹ tính dễ tổn thương do bão lũ gây ra tại Quảng Ngãi (RFSVPQN) được hình
thành trên cơ sở VANGOCA của AusAID vào tháng 6/2004, và mối quan hệ đối tác giữa WVV
và WVA cũng đã được thành lập. Mục tiêu của Dự án RFSVPQN là giảm nhẹ các tác động tiêu
cực về mặt xã hội của thiên tai tại tỉnh Quảng Ngãi với mục đích là nâng cao mức độ khắc phục
thiệt hại sau thiên tai bão lũ tại hai huyện Mộ Đức và Đức Phổ.

Sau hơn 04 năm triển khai, Dự án RFSVPQN đã tạo ra nhiều thay đổi lớn trong việc xây dựng
khả năng phục hồi của địa phương trong công tác quản lý và giảm nhẹ thiên tai tại cả cấp hộ và
cấp thể chế. Những nhận xét độc lập của Đoàn Đánh giá Chương trình VANGOCA và của Đánh
giá Giữa kỳ Dự án RFSVPQN đã cho thấy rằng Dự án này đã đạt được mục tiêu đề ra và được
người dân địa phương và các cơ quan đối tác đánh giá cao.
Trong những năm qua, Dự án đã diễn ra trong bối cảnh quốc gia thay đổi nhanh. Để đối phó với
những mất mát đáng kể về người và tài sản mà thiên tai đã gây ra cho Việt Nam, vào tháng
11/2007, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Phòng chống và Giảm nhẹ
Thiên tai đến năm 2020. Chiến lược này chủ yếu tập trung vào những biện pháp phi công trình
như các biện pháp quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Hiện tại, Cục Quản lý Đê điều và
Phòng chống Lụt bão đang chuẩn bị một đề án về một Chương trình Quản lý Rủi ro Thiên tai
dựa vào Cộng đồng (CBDRM) do Chính phủ quản lý trên toàn quốc. Chương trình này nhằm
tạo ra các sáng kiến CBDRM tại 10.000 xã ở Việt Nam vào năm 2020 (NDMP 2009, Báo cáo
của Đoàn Lập Kế hoạch NDMP giai đoạn III, nêu trong Báo cáo Đánh giá Chương trình
VANGOCA).

Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

6



Giảm nhẹ thiên tai cũng là một lĩnh vực trọng tâm của AusAID tại Việt Nam, như đã nêu tại
Mục tiêu 3 - Dự thảo Chiến lược Hợp tác Phát triển Việt – Úc: “Chính phủ Việt Nam triển khai
các biện pháp giảm nhẹ rủi ro thiên tai lồng ghép, bao gồm ứng phó với biến đổi khí hậu (MDG
7).” Chiến lược dự thảo này còn nêu biện pháp tiếp cận của AusAID đến lĩnh vực hợp tác phát
triển với Việt Nam nhằm: “hỗ trợ thông qua các hệ thống Chính phủ Việt Nam phù hợp với
Tuyên bố Hà Nội”. Và trong Tuyên bố Hà Nội cũng nêu hướng dẫn “các nhà tài trợ dựa vào sự
hỗ trợ của mình cho Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (SEDP) của Chính phủ Việt Nam
và các kế hoạch quốc gia, kế hoạch vùng, kế hoạch tỉnh và cả kế hoạch liên ngành.” (Chương 3,
Tuyên bố Hà Nội).

Trong bối cảnh đó, mục tiêu của bất cứ các chương trình nào do AusAID tài trợ cũng trở thành
các chương trình hỗ trợ AusAID để đóng góp và thông báo việc triển khai thành công của các
chiến lược và kế hoạch của Chính phủ Việt Nam. Nội dung đề xuất sau đây sẽ cho thấy cách mà
giai đoạn gia hạn này có thể củng cố những thành tựu của Dự án RFSVPQN và chia sẻ phương
pháp tiếp cận và các kết quả của nó với chính quyền địa phương và các đối tác khác nhằm tạo
được sự đóng góp mang tính bền vững cho các chiến lược về quản lý thiên tai của không chỉ
Chính phủ Việt Nam mà còn của AusAID.

3. NHỮNG THÀNH TỰU CỦA DỰ ÁN GIẢM NHẸ TÍNH DỄ TỔN THƯƠNG DO
BÃO LŨ GÂY RA TẠI QUẢNG NGÃI
Sau hơn 04 năm triển khai, Dự án RFSVPQN đã đạt được một số kết quả quan trọng trong 08
Đầu ra. Vào tháng 11/2007, một Đánh giá Giữa kỳ đã cho thấy rằng Dự án này không chỉ đáp
ứng các mục tiêu định lượng mà còn cho thấy rằng công việc được triển khai có chất lượng cao
và tạo ra được sự đóng góp quan trọng cho các chỉ số ở cấp tác động. Các thành tựu nêu sau
được trích từ Báo cáo Đánh giá Giữa kỳ.

Ở Đầu ra 1, vốn đã được sử dụng cho 11 hoạt động tạo thu nhập khác nhau, bao gồm: nuôi cá,
heo, bò; làm chổi, đánh bắt cá, làm nước mắm, trồng rau và kinh doanh nhỏ,...

Việc nâng cấp nhà ở trong Đầu ra 2 giúp nhiều người dân có nhà an toàn hơn để ở trong suốt

mùa bão lũ. Đánh giá Giữa kỳ đã nêu chứng cứ về tính phục hồi đã được cải thiện và việc sơ tán
cũng như tác động của bão lũ cũng đã được giảm thiểu.

Những cải thiện về cơ sở hạ tầng trong Đầu ra 3 đã giúp cải thiện sự an toàn của cộng đồng và
Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

7


đảm bảo việc tiếp cận đến các tuyến đường giao thông trong cả năm. Các công trình hạ tầng đã
được xây dựng bao gồm đập, cầu, đường liên thôn, hệ thống thuỷ lợi và trường học,...

Dự án cũng đã hỗ trợ xây dựng năng lực cho các cơ quan để ứng phó với những trường hợp
khẩn cấp. Tập huấn HVCA và CBDRM đã nâng cao kiến thức và khả năng của cộng đồng
trong việc giảm nhẹ các tác động tiêu cực. Nhiều người dân được tập huấn về Sơ cứu đã biết
vận dụng kiến thức vào việc ứng phó với những tai nạn và thảm họa trong cả năm. Ở cấp thôn
và hộ, sự tự tin và khả năng ứng phó cũng đã được nâng cao.

Tuy nhiên, Dự án không chỉ cung cấp vật chất và các tiện ích mà còn tập trung vào việc đóng
góp nên một cấu trúc phòng chống thảm hoạ mang tính lồng ghép và vững mạnh. Các kế hoạch
cộng đồng và cấp hộ trong khuôn khổ Dự án đã giúp các cộng đồng có thể điều phối các hoạt
động và cảm thấy tự tin hơn về khả năng ứng phó với thảm hoạ. Việc lồng ghép các kế hoạch hộ
và thôn đã mang lại một số cải thiện có hệ thống trong việc quản lý. Các đối tác cấp thôn và xã
đã tham gia vào các hội thảo lập kế hoạch và đóng góp ý kiến để đảm bảo các kế hoạch đáp ứng
được những nhu cầu cấp thiết nhất của cộng đồng.

Tương tự vậy, việc gia tăng các mối liên kết giữa CFSC, Hội Chữ thập đỏ, thôn và xã đã tăng
cường sự phối hợp và khả năng cùng ứng phó một cách nhanh chóng hơn. Những cuộc họp định
kỳ của các đối tác đã đóng góp không nhỏ vào việc giám sát các hoạt động Dự án mang tính
phối hợp tốt và có sự tham gia .


Các chương trình dựa vào trường học tại Đầu ra 6 như tập huấn DM và lập kế hoạch giảm nhẹ
rủi ro thiên tai trong trường học cùng với nhiều hoạt động ngoại khóa cũng đã được triển khai
với sự tham gia của các giáo viên Tổng phụ trách Đội. Những nội dung này đã giúp nâng cao
nhận thức, cải thiện hành vi và việc lập kế hoạch trong nhà trường.

Cuối cùng, các kết quả nghiên cứu về những kinh nghiệm tốt trong sản xuất mùa vụ, chăn
nuôi, kinh nghiệm của ngư dân và qui trình lập kế hoạch giảm nhẹ rủi ro đã được chia sẻ với
tất cả các ADPs và các tổ chức khác đang hoạt động trong lĩnh vực giảm nhẹ thiên tai tại Việt
Nam.

4. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIAI ĐOẠN MỚI
Chiến lược Quốc gia về Phòng chống và Giảm nhẹ Thiên tai đến năm 2020 (Quyết định số
172/2007/QĐ-TTg, Văn phòng Chính phủ, nước CHXHCN Việt Nam, nêu rõ nội dung số 9
Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

8


“nhiệm vụ và giải pháp” trong lĩnh vực này. Thông qua phương pháp tiếp cận dựa vào cộng
đồng, Dự án RFSVPQN đang đóng góp quan trọng cho ít nhất 03 vấn đề sau:
-

Phát triển nguồn nhân lực và huy động xã hội, bao gồm phát triển truyền thống tương trợ
lẫn nhau và tổ chức các lực lượng tự ứng phó trong các cộng đồng để chủ động trong
những tình huống tìm kiếm và cứu nạn khẩn cấp.

-

Nâng cao nhận thức cộng đồng bao gồm cung cấp thông tin và nâng cao khả năng ứng

phó thảm hoạ cho cộng đồng, giúp học sinh biết cách ứng phó và hỗ trợ gia đình và cộng
đồng trong các tình huống thảm hoạ và tập huấn cho những người dân trực tiếp tham gia
vào các hoạt động phòng chống thảm hoạ.

-

Nâng cao năng lực tìm kiếm cứu nạn, bao gồm tăng cường thông tin liên lạc khẩn cấp về
thảm hoạ và cải thiện khả năng ứng phó tại chỗ cho các cộng đồng địa phương.

Tuy nhiên, thời gian và qui mô của Dự án RFSVPQN đã làm giới hạn mức đóng góp của Dự
án này. Vì Dự án chỉ được triển khai trong một vài năm và ở chưa đầy một nữa các xã tại chỉ
hai huyện ở Quảng Ngãi, cho nên vẫn còn nhiều lĩnh vực để Dự án này tiếp tục phát huy
những thành tựu đã đạt được và chia sẻ các kết quả và phương pháp tiếp cận với chính quyền
các huyện, tỉnh và các tổ chức có liên quan khác. Vẫn còn có khả năng mở rộng đối tượng
hưởng lợi trực tiếp của Dự án này đến tất cả các hộ dân tại các vùng dễ bị tổn thương sao cho
có thể tăng thêm số người dễ bị tổn thương có cơ hội hưởng lợi từ Dự án này.

Với lý do này, Đánh giá Chương trình VANGOCA gần đây đã khuyến nghị rằng “Các Tổ
chức Phi chính phủ Úc cần xem xét đề nghị gia hạn ít nhất 12 tháng nữa để có thể có những
tiến bộ xa hơn cho các mục tiêu và việc củng cố Dự án” (trang 26). Đánh giá cho rằng việc gia
hạn sẽ đem đến cho Dự án này “cơ hội để củng cố việc học tập từ Chương trình, lồng ghép
các bài học theo từng lĩnh vực và đánh giá những kết quả cũng như ủng hộ các thành tựu của
Chương trình VANGOCA đối với các đối tác chủ chốt của Chính phủ Việt Nam trong lĩnh
vực CBDRM và RWSS/ NTP2.” (trang 24)

Mục đích của giai đoạn Củng cố Quản lý thiên tai tại Quảng Ngãi (CDM) có thể được chia
làm 02 phần: Củng cố các thành tựu hiện có và mở rộng những tác động của Dự án RFSVQN
thông qua việc chia sẻ phương pháp tiếp cận và thành tựu của nó.

Củng cố các thành tựu hiện có

Giai đoạn mới sẽ củng cố các thành tựu hiện tại và tạo tính bền vững hơn cho các thành tựu này
thông qua:
Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

9


- Củng cố cơ cấu quản lý và xây dựng năng lực cho Hội phụ nữ và Ban Tín dụng xã để
quản lý vốn quay vòng một cách hiệu quả.
- Phối hợp với các đơn vị địa phương để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả
của các hoạt động tạo thu nhập.
- Đẩy mạnh sự hỗ trợ của cấp tỉnh và cấp huyện cho các DRRPs cấp dưới thông qua việc
tổ chức thảo luận giữa nhiều cấp chính quyền, cung cấp kế hoạch cấp dưới cho huyện và
thương thảo quy trình sử dụng các kế hoạch này của các huyện để thông báo các DRRPs
của chính họ.
- Đàm phán với chính quyền các cấp xã, huyện và tỉnh để thống nhất về các chức năng và
đơn vị thích hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý thiên tai và có cơ chế cấp vốn thích hợp để
đảm bảo đủ ngân sách tài trợ cho người dân và các nguồn lực cần thiết để duy trì và tiếp
tục phát huy các thành tựu của Chương trình VANGOCA. Hiện tại, một số các tổ chức
và ban ngành đoàn thể đã tham gia vào việc quản lý thiên tai như CFSC, Hội Chữ thập
đỏ, và UBND các cấp. Tuy nhiên, vai trò của các cơ quan, đơn vị này có thể được xác
định rõ hơn và sự phối hợp giữa các đơn vị này có thể được cải thiện và thể chế hoá.
- Thảo luận với các đối tác chính quyền địa phương và tổ chức thảo luận trong cộng đồng
để đi đến thống nhất về cách vận hành và bảo dưỡng các công trình hạ tầng được xây
dựng bằng nguồn vốn của VANGOCA, kể cả có cơ chế cấp vốn.
- Tiếp tục nâng cao năng lực và nhận thức của chính quyền địa phương và cộng đồng
trong việc quản lý thiên tai.

Chia sẻ các thành tựu và phương pháp tiếp cận
Chìa khoá để chia sẻ các thành tựu của Dự án RFSVPQN đó là giai đoạn mới cần làm việc với

các xã hiện tại để họ có để chia sẻ các bài học mà họ có được với các xã khác tại 02 huyện Dự
án. giai đoạn mới cũng cần làm việc với 02 huyện Mộ Đức và Đức Phổ để chia sẻ các bài học và
kinh nghiệm với các huyện khác trong tỉnh và đóng góp cho Chiến lược giảm nhẹ thiên tai của
tỉnh.

Việc chia sẻ này sẽ được thực hiện thông qua một số hình thức, bao gồm: Bản tin và Hội thảo.
Tuy nhiên, một cách tiếp cận rất quan trọng đó là Ban Chỉ đạo các xã và BQL các huyện hiện tại
sẽ chia sẻ kinh nghiệm của họ, hỗ trợ và tư vấn cho các đồng nghiệp tại các xã và huyện lân cận.

Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

10


Việc chia sẻ kinh nghiệm của Dự án hiện tại sẽ diễn ra trong bối cảnh của Chương trình
CBDRM được Chính phủ Việt Nam tài trợ trong thời gian đến. Vì Chương trình này được dự
kiến là sẽ bắt đầu triển khai vào thời điểm mà giai đoạn CDM kết thúc, nên đây là thời gian lý
tưởng để giai đoạn CDM này chia sẻ các bài học, kiến thức và các kỹ năng để hỗ trợ cán bộ
Chính phủ Việt Nam có liên quan thiết kế và tiến đến triển khai hiệu quả Chương trình dựa vào
cộng đồng. Đặc biệt hơn, sử dụng các phương tiện truyền thông nêu trên, giai đoạn CDM có thể
hỗ trợ Chương trình CBDRM ở một số điểm như lập kế hoạch giảm nhẹ rủi ro thiên tai cấp hộ
và địa phương và thực hiện một số các kỹ thuật nhằm giảm thiểu rủi ro, mất mát do thảm hoạ
gây ra như tạo ra những thay đổi trong tập quán đánh bắt cá và sản xuất nông nghiệp.

5. PHÁT THẢO GIAI ĐOẠN MỚI:
Mục tiêu giai đoạn mới: Củng cố những kết quả đạt được và chia sẻ những bài học kinh
nghiệm có được từ Dự án Giảm nhẹ tính dễ Tổn thương do Bão lũ gây ra tại Quảng Ngãi

Kết quả 1: Giảm thiểu một cách bền vững tính dễ tổn thương do bão lũ gây ra cho hộ
dân tại các xã Dự án

Đầu ra 1.1: Duy trì và phát triển các quỹ quay vòng vốn hiện có cho các hoạt động tạo thu nhập
1.1.1 Tổ chức khảo sát để xác định các hoạt động tạo thu nhập sinh lãi (hiện tại và mới) bao
gồm xác định tiềm năng thị trường trong vùng và tại địa phương.
1.1.2 Lập tiêu chí lựa chọn các khách hàng tham gia các hoạt động tạo thu nhập.
1.1.3 Tập huấn cho các khách hàng về tiết kiệm và quản lý buôn bán nhỏ.
1.1.4 Thiết lập một liên kết giữa các đơn vị tư vấn kỹ thuật như Trung tâm Khuyến nông,
Trạm Kiểm lâm, Sở NN&PTNT, v.v. .
1.1.5 Giải ngân vốn cho các hoạt động tạo thu nhập.
1.1.6 Thành lập và duy trì các nhóm tín dụng giữa những người hưởng lợi từ vốn vay.
1.1.7 Tập huấn cho các BQL Tín dụng huyện (DCC) và xã (CCC) về các kỹ năng quản lý
vốn quay vòng.
1.1.8 Tổ chức Hội thảo về tính bền vững của vốn quay vòng này sau khi WVV kết thúc.
1.1.9 Tổ chức giám sát thường xuyên để đảm bảo sự vận hành tốt của vốn quay vòng.
Ở Đầu ra 2 của Dự án RFSVPQN, có một khoản tiền được trích ra từ quỹ quay vòng vốn để hỗ
trợ hộ nghèo trong việc nâng cấp nhà ở. Theo báo cáo của CCC và DCC, số hộ nghèo có nhu
cầu đã giảm một cách đáng kể do sự can thiệp này. Trong lúc đó, có một tỷ lệ lớn hộ nghèo
muốn tiếp cận nguồn vốn vay cho mục đích tạo thu nhập. Kết quả là, vốn quay vòng hiện có
Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

11


được khuyến nghị sử dụng để cấp vốn vay cho hộ nghèo để họ tạo thu nhập. Đầu ra này sẽ hỗ
trợ những hộ tham gia Dự án có thêm thu nhập bổ sung để có thể phục hồi nhanh chóng sau bão
lũ. Một số lớp tập huấn về kỹ năng buôn bán quy mô nhỏ cũng sẽ được tổ chức cho các hộ
hưởng lợi, với sự hỗ trợ kỹ thuật của Tổ chức Tài chính Vi mô của WVV và Hội Phụ nữ tỉnh
Quảng Ngãi.

Đầu ra 1.2: Củng cố khả năng phòng chống thiên tai của các hộ dễ bị tổn thương
1.2.1 Hỗ trợ cộng tác viên thôn (HF) để tập huấn các hộ dân tại các thôn dễ bị tổn thương

thông qua phương pháp HVCA.
1.2.2 Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho các HFs và rà soát các Kế hoạch DRRPs hiện có của
các hộ dễ bị tổn thương tại 10 xã Dự án.
1.2.3 Hỗ trợ người rất nghèo vật liệu xây dựng để nâng cấp nhà ở (chỉ áp dụng trong số ít
trường hợp).

Đầu ra 1.3: Nâng cao kiến thức của học sinh về phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro thiên tai
1.3.1 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để nâng cao nhận thức về phòng tránh thiên tai của
học sinh.
1.3.2 Tổ chức một số cuộc thi cho giáo viên về kiến thức giảm nhẹ thiên tai.
1.3.3 Cung cấp trang thiết bị và vật liệu cần thiết như túi sơ cứu, loa cầm tay, áo phao và
phao cứu sinh (cho cả mục đích tập huấn và sử dụng trong mùa bão lũ) để hỗ trợ các hoạt
động dựa vào trường học. Các hoạt động sẽ được xác định thông qua việc đánh giá nhu cầu
và được nêu trong kế hoạch ứng phó và phòng chống thiên tai.
1.3.4 Tổ chức các cuộc thi trong các trường học hàng năm tại mỗi huyện. Các đội từ các
trường dễ bị tổn thương nhất sẽ được chọn để tham gia vào cuộc thi tại huyện nhằm trình
bày những kiến thức mà họ học được về phòng tránh thiên tai và các vấn đề khác liên quan
đến thiên tai.
1.3.5 Lập các tài liệu IEC để cảnh báo học sinh và các bậc cha mẹ về các hành vi nguy hiểm
trong và sau khi bão lũ xảy ra.
1.3.6 Củng cố cơ chế chia sẻ kiến thức về giảm nhẹ thiên tai giữa các em học sinh, phụ
huynh và nhà trường. Trong cơ chế này, học sinh học các bài học tương tự như phụ huynh
được tập huấn trong các lớp DRRP. Các trường học cũng phát huy những kiến thức của phụ
huynh về phòng tránh thiên tai thông qua các thông điệp tại các buổi họp với Hội cha mẹ
học sinh. Các trường cũng tổ chức một số cuộc thi để cả học sinh, phụ huynh và giáo viên
cùng tham gia.

Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

12



Kết quả 2: Nâng cao một cách bền vững năng lực quản lý thiên tai của các cơ quan địa
phương tại các cấp thôn, xã và huyện.
Đầu ra 2.1 Thiết lập một cách có hiệu quả các DRRP cấp thôn/xã/huyện
2.1.1 Rà soát các DRRPs cấp thôn. Trong thời gian qua, đã có 50 DRRPs cấp thôn được lập.
Các kế hoạch này phải được rà soát hàng năm để cập nhật các tình huống hiện tại của
thôn như nhân sự, nguồn lực và năng lực của CFSC.
2.1.2 Hỗ trợ các CFSC cấp xã/Đội TNXK/Hội Chữ thập đỏ trong việc tập huấn và cung cấp
các trang thiết bị cần thết .
2.1.3 Biên soạn và in tài liệu IEC cho các mục đích phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai.
2.1.4 Hỗ trợ việc sử dụng các Kế hoạch thôn vào việc lập các kế hoạch cấp xã và huyện.
2.1.5 Hỗ trợ và tập huấn các cơ quan, đơn vị cấp xã và huyện lập DRRPs và hỗ trợ trao đổi
thông tin và truyền thông giữa các đơn vị và các cấp quản lý hành chính.
2.1.6 Hỗ trợ việc bàn giao dần dần trách nhiệm từ PMBs đến các đơn vị nhà nước như CFSCs,
bao gồm tổ chức các hội thảo để bàn giao trang thiết bị và tập huấn các đơn vị về việc sử
dụng và bảo trì các thiết bị đó.

Đầu ra 2.2 Hỗ trợ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ nhằm giảm nhẹ tác
động tiềm tàng của thiên tai đến cộng đồng.
2.2.1 Tổ chức hội thảo cho các cộng đồng để ưu tiên hoá nhu cầu trang thiết bị và xây dựng
cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ và cung cấp các tiêu chí thiết kế cho cộng đồng tại các xã dự
án.
2.2.2 Hỗ trợ thôn và xã trong việc đảm nhận các công trình xây dựng quy mô nhỏ với sự hỗ
trợ kỹ thuật từ kỹ sư độc lập của WVV.
2.2.3 Thiết lập cơ chế quản lý và duy tu bảo dưỡng các công trình được xây dựng (bao gồm
tập huấn kiến thức cơ bản về xây dựng và bảo dưỡng cho các nhóm giám sát thôn và các
thành viên PMB thôn/xã) sao cho các nhóm giám sát thôn và các thành viên PMB
thôn/xã hiểu được tầm quan trọng của việc bảo dưỡng và quản lý các công trình này. Dự
án sẽ tập huấn cho họ về việc giám sát, một số kiến thức cơ bản về xây dựng và quy định

của Việt Nam. Sau đó, Dự án sẽ tổ chức các buổi họp với các đối tác địa phương, đặc
biệt với các UBND bàn về sự điều chỉnh các công trình tại địa phương của họ, tiến đến
sự thống nhất về trách nhiệm và điều kiện xây dựng, bão dưỡng và vận hành.
Các Dự án hạ tầng cơ sở sẽ được ưu tiên theo nhu cầu của cộng đồng để giảm nhẹ thiên
tai và các cộng đồng địa phương sẽ tham gia chặt chẽ vào việc đấu thầu, thiết kế và triển
khai tất cả các hoạt động. Đối với công trình cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ, giai đoạn mới sẽ
Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

13


học theo các bài học có được từ Dự án RFSVPQN và cộng tác với chính quyền địa
phương để thiết lập các thủ tục đơn giản hơn và ít tốn thời gian hơn.

Kết quả 3: Phương pháp tiếp cận của Dự án được giới thiệu đến tất cả các đối tác, bao
gồm WVV, AusAID và Chính phủ Việt Nam tại các cấp huyện và tỉnh
Đầu ra 3.1: Triển khai thành công việc quản lý các quy trình và thủ tục Dự án
3.1.1 Tổ chức tập huấn cho các cơ quan ban ngành cấp xã và cấp thôn và các cộng đồng về
quản lý Dự án, các kỹ năng điều phối nguồn hỗ trợ bên ngoài và viết đề xuất tiểu Dự
án .
3.1.2 Lập kế hoạch năm với các đối tác chính theo yêu cầu của AusAID và Chính phủ Việt
Nam.
3.1.3 Tài liệu hóa các chiến lược, quy trình và hệ thống quản lý và thực hiện Dự án cho các
đối tác Dự án.
3.1.4 Duy trì và rà soát (nếu cần thiết) cơ chế giám sát và quản lý để đảm bảo chất lượng và
tính bền vững của Dự án.

Đầu ra 3.2: Chia sẻ thông tin, bao gồm những kinh nghiệm, các bài học và những điển hình tiên
tiến giữa các cơ quan nhà nước, các Dự án được WVV tài trợ và các tổ chức PCPNN,.v.v. .
3.2.1


Tổ chức hội thảo kết thúc Dự án với sự tham gia của các cơ quan, đơn vị liên quan
trong tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh lân cận.

3.2.2

Tổ chức hội thảo với các đối tác Dự án và các đối tác hữu quan về lĩnh vực biến đổi
khí hậu. Dự án sẽ mời các tổ chức PCPNN khác như Đông Tây Hội Ngộ và JICA để
chia sẻ với các đối tác về lĩnh vực biến đổi khí hậu. Một số cơ quan trung ương cũng
sẽ được mời tham dự như: Bộ NN&PTNT, NDMP và AusAID.

3.2.3

Đưa bản tin nội bộ và các báo cáo của giai đoạn CDM lên trang thông tin điện tử của
WVV.

3.2.4

Tổ chức các chuyến tham quan học tập cho các cán bộ có liên quan để học tập về cách
quản lý các Dự án phòng tránh thiên tai.

3.2.5

Phối hợp với các PMBs xã chia sẻ các bài học kinh nghiệm từ Dự án này với các xã
khác tại 02 huyện Mộ Đức và Đức Phổ.

3.2.6

Phối hợp với các PMBs huyện Mộ Đức và Đức Phổ chia sẻ các bài học kinh nghiệm
từ Dự án này với các huyện khác cũng như với các cơ quan cấp tỉnh.


Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

14


Phương pháp tiếp cận và Tính lồng ghép
Giống với giai đoạn trước, Phương pháp tiếp cận và Tính lồng ghép của giai đoạn này sẽ là:

a) Dựa vào cộng đồng: nhấn mạnh sự tham gia vào việc lập kế hoạch, quản lý, thực hiện
và giám sát các hoạt động Dự án để tăng cường tính sở hữu của cộng đồng và gia tăng
những lợi ích mà Dự án mang lại bền vững hơn.
b) Dựa vào tài sản: Phát huy và huy động sức mạnh của tổ chức và của cộng đồng hiện
có để đạt được các mục tiêu đã được xác định tại địa phương.
c) Giám sát và đánh giá có hiệu quả: đảm bảo các bài học kinh nghiệm được đưa vào giai
đoạn triển khai và các hoạt động trong tương lai và đảm bảo tính giải trình.
d) Hỗ trợ cơ quan địa phương: hỗ trợ các cơ quan địa phương hợp tác với Dự án và ngăn
ngừa việc nảy sinh bất cứ cơ chế song trùng nào theo Tuyên bố Hà Nội.

6. QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH.
Quản lý của WVV
Giai đoạn CDM sẽ sử dụng Sổ tay Tài chính của WVV để lập báo cáo tài chính, giải trình và
kiểm soát tài chính để đáp ứng với các yêu cầu về báo cáo và tiêu chuẩn chất lượng của
AusAID. WVV sẽ nhận báo cáo tài chính hàng tháng từ Quản lý Dự án và sẽ lập các báo cáo
tài chính hàng quý và hàng năm, bao gồm các giải trình về sự chênh lệch so với ngân sách đề
ra. Tất cả các điều chỉnh về ngân sách và các hồ sơ tài chính khác sẽ tuân theo quy định chuẩn
của WVV cũng như đáp ứng yêu cầu của AusAID được nêu trong Hướng dẫn VANGOCA và
các thoả thuận Dự án cụ thể.

Trước khi bắt đầu Dự án, WVV và AusAID sẽ thống nhất khung lô-gic và kế hoạch đánh giá

và giám sát Dự án, bao gồm các đầu ra và chỉ số cụ thể đã được xác định cụ thể để đánh giá sự
thành công của Dự án. Khi kết thúc Dự án, WVV sẽ trình báo cáo chỉ rõ mức độ thành công
trong việc đạt được các đầu ra đã được xác lập, giải trình lý do của bất cứ sự chênh lệch nào
so với kế hoạch và các bài học kinh nghiệm để chia sẻ các công việc về quản lý thiên tai trong
tương lai.

Điều phối và Phối hợp
WVV là thành viên của Nhóm Công tác về Quản lý Thiên tai và Nhóm Công tác về Biến đổi
Khí hậu. WVV có quan hệ mật thiết với các cơ quan và tổ chức khác như NDMP, thiết lập
Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

15


một cơ chế chia sẻ thông tin bên ngoài WVV. Bên trong nội bộ của Tổ chức, WVV cũng
thường xuyên tổ chức các mạng lưới học tập cấp khu vực nhằm chia sẻ những điển hình tiên
tiến và các bài học kinh nghiệm với các ADPs và các Dự án hoạt động trong cùng lĩnh vực.
Một phần nhờ vào Dự án RFSVPQN mà giảm nhẹ thiên tai đang trở thành một chủ đề xuyên
suốt cho 30 ADPs của WVV, trong đó có 19 ADPs đặt tại miền Trung. Các diễn đàn này sẽ
đem đến cơ hội cho Dự án này có được sự chia sẻ tốt hơn và hiệu quả hơn về kiến thức và
kinh nghiệm trong lĩnh vực DM. Một cơ sở dữ liệu kiến thức chuyên ngành cũng đã được
thiết lập để đảm bảo rằng các tài liệu có thể được tất cả cán bộ WVV trong cả nước tiếp cận.
Hơn thế nữa, các tài liệu truyền thông sẽ được biên soạn và chia sẻ với các tổ chức PCPNN,
các nhà tài trợ song phương và các cơ quan nhà nước khác.

Cơ cấu nhân sự và văn phòng của Dự án
Tiếp tục đặt tâm điểm vào việc khuyến khích sự tham gia nhiều hơn từ các đối tác, các PMBs
địa phương sẽ đóng vai trò quản lý lớn hơn và số lượng nhân viên của WVV cũng sẽ được cắt
giảm từ 09 xuống còn 04, gồm một Quản lý Dự án, một Cán bộ Tài chính và 02 Cán bộ Dự
án. Với số lượng cán bộ Dự án gồm vài người, Dự án sẽ chỉ cần 01 văn phòng làm việc. Văn

phòng này sẽ được đặt tại thành phố Quảng Ngãi.

7. NGÂN SÁCH DỰ ÁN (01/12//2009 – 30/9/2010)
Ngân sách Dự án đang được đề nghị từ 03 nguồn:
Vốn còn lại từ Dự án hiện tại:
110.444 Đô-la Úc (90.564 Đô-la Mỹ)*
Vốn đề nghị từ AusAID:
85.607 Đô-la Úc (70.197 Đô-la Mỹ)
Vốn đề nghị từ WVA:
73.171 Đô-la Úc (60.000 Đô-la Mỹ)
*01 Đô-la Úc = 0,82 Đô-la Mỹ

Chi phí hoạt động

Đô-la Mỹ

Đô-la Úc
(0.82)

Diễn giải

Chi phí trả cho Nhân sự

1

2

Quản lý Dự án

10.743


13.101

10 tháng + thưởng Tết

Cán bộ Dự án (2)
Cán bộ Tài chính (1)
Chi phí đi lại

18.036
7.722
4.000

21.995
9.417
4.878

10 tháng + thưởng Tết

Tập huấn

3.000

3.659

Tổng cộng:

43.501

53.050


Chi phí cho các hoạt động Dự án
Kết quả 1
Đầu ra 1.1

13.000

15.854

Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

10 tháng + thưởng Tết

16


Đầu ra 1.2
Đầu ra 1.3
Kết quả 2
Đầu ra 2.1
Đầu ra 2.2
Kết quả 3
Đầu ra 3.1
Đầu ra 3.2

25.000
15.500

30.488
18.902


16.000
45.000

19.512
54.878

12.000
18.000

14.634
21.951

Tổng cộng:

144.500

176.220

Thông tin liên lạc, tàu xe, thuê văn
phòng, y tế, bảo hiểm, tiện ích, và
vận chuyển.

12.694

15.480

Tổng cộng :

12.694


15.480

Chi phí hỗ trợ hoạt động
3

Tổng cộng Chi phí Trực tiếp cho Dự án: 200.695

244.750

Chi phí gián tiếp 10%
4

Chi phí gián tiếp liên quan trực tiếp
đến việc thực hiện các hoạt động
Dự án
Chi phí gián tiếp từ các phòng ban
ở WVV

Tổng cộng Chi phí gián tiếp cho Dự án:
TỔNG CỘNG:

6.021

7.343

14.049

17.133


20.070
220.765

24.475
269.225

Đề xuất Gia hạn Dự án-Dự án VANGOCA, Tầm nhìn Thế giới

17



×