BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cơ sở thực tập:
Địa chỉ:
Điện thoại (Fax):
Sinh viên: Chu Quỳnh Hoa
Lớp:…………………….
Khóa học:………………
Hà Nội, năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Đối với các sinh viên năm cuối ở các trường đại học, sau khi đã hoàn thành các
bộ môn đại cương cũng như chuyên ngành thì sẽ có hai tháng để tiến hành thực tập tốt
nghiệp. Đây được xem là một môn học bắt buộc cho tất cả các sinh viên, giúp cho mỗi
sinh viên bước đầu làm quen với những công việc cụ thể của chuyên ngành kế toán và
học hỏi kinh nghiệm trước khi ra thực tế làm việc. Qua đợt thực tập này, sinh viên sẽ
có cơ hội được thâm nhập vào thực tế, tìm hiểu rõ ràng hơn và cụ thể hơn những công
việc mình sẽ làm trong tương lai. Đồng thời, cũng giúp cho sinh viên áp dụng những
lý thuyết đã được học ở trường trong các năm học vừa qua vào thực tiễn công việc.
Thực tập tốt nghiệp giúp tạo cơ hội cho sinh viên được củng cố, học hỏi và bổ sung
thêm những kĩ năng còn thiếu trong lĩnh vực chuyên môn. Từ đó, mỗi sinh viên sẽ có
thể hình dung rõ hơn về công việc kế toán, có dịp được thử sức mình, trải nghiệm và
tích lũy những kinh nghiệm quý giá cho bản thân, góp phần giúp cho sự thành công
trong công việc sau này.
Theo kế hoạch của Trường cao đẳng du lịch Hà Nội, được sự đồng ý của Công
ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Hoàng Minh và sự nhất trí của thầy
giáo hướng dẫn Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Hoàng Minh.
Trong suốt 2 tháng thực tập vừa qua, em đã có cơ hội học hỏi được nhiều điều và tích
lũy được nhiều kinh nghiệm cho bản thân để tiến hành viết báo cáo này.
Được học tập tại Trường cao đẳng du lịch Hà Nội trong suốt 3 năm học vừa
qua, em xin chân thành cám ơn Nhà Trường và quý thầy cô đã tạo điều kiện và hỗ trợ
giúp đỡ cho việc học tập của em tại trường trong suốt 3 năm học vừa qua, giúp cho em
tích lũy được những kiến thức quý giá và cần thiết cho bản thân. Em cũng xin cảm ơn
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Hoàng Minh nói chung và
Phòng kế toán Công ty nói riêng đã tiếp nhận và giúp đỡ em trong suốt 2 tháng thực
tập tốt nghiệp, giúp em có thêm nhiều kinh nghiệm cho công việc kế toán sau này. Quá
trình thực tập của em cũng sẽ không thể hoàn thành tốt nếu không có sự kiểm tra và
hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn ……………………. là hướng dẫn trực
tiếp tại nơi thực tập cùng với các anh chị trong phòng ban tại nơi em thực tập, nhớ đó
giúp em có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp trong quá trình thực tập của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực tập
1. Giới thiệu khái quát về cơ sở thực tập và bộ phận được phân công thực tập
1.1. Mục tiêu thực tập tốt nghiệp:
Sau ba năm học ở trường cao đẳng du lịch Hà Nội, em đã tích lũy cho mình một
lượng kiến thức nhất định, tuy nhiên nếu không có môi trường để thực hành, áp dụng
những lý thuyết đã học thì em sẽ không đạt được kết quả tốt nhất được. Đặc biệt đối
2
với sinh viên khoa kế toán, chuyên ngành kế toán tài chính như em, nếu không có điều
kiện trao dồi kiến thức thực tế cũng như các kỹ năng thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong công việc sau này.
Chính vì vậy, việc thực tập tốt nghiệp là một cơ hội hết sức quan trọng đối với mỗi
sinh viên năm cuối như em. Kỳ thực tập này giúp em được tiếp cận với nghề nghiệp
mà em đã lựa chọn khi bước chân vào trường cao đẳng. Khoảng thời gian 2 tháng thực
tập tốt nghiệp là cơ hội tốt cho em để tiếp xúc và làm quen với môi trường làm việc ở
công sở, cũng như các công việc văn phòng. Hơn nữa, em có điều kiện áp dụng những
kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn công việc, học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, bổ
sung những thiếu sót và góp phần hoàn thiện những kỹ năng đã được học ở trường đại
học trong những năm qua. Sau khi thực tập tôt nghiệp, em sẽ có được những kỹ năng
nghề nghiệp và những định hướng rõ ràng hơn về công việc tương lai của mình. Đây
chính là những bước khởi đầu hết sức quan trọng, giúp cho em không lúng túng, bỡ
ngỡ trước những công việc mới. Các hoạt động thực tiễn thêm một lần nữa giúp sinh
viên hiểu được mình sẽ làm công việc như thế nào sau khi ra trường và có những điều
chỉnh kịp thời, cùng với chiến lược rèn luyện phù hợp hơn. Ngoài ra, quá trình áp dụng
các kiến thức học được trong nhà trường vào thực tế công việc giúp em nhận biết được
điểm mạnh, điểm yếu của mình và cần trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng gì để
đáp ứng nhu cầu công việc. Trong thực tế, chương trình đào tạo trong các trường đại
học đã cung cấp hệ thống lý luận và lý thuyết hữu dụng về ngành nghề và nhất thiết
cần được áp dụng vào thực tiễn sinh động với đối tượng và môi trường nghề nghiệp cụ
thể. Vì thế, các kỳ thực tập càng trở nên cần thiết đối với sinh viên như chúng em.
Những trải nghiệm ban đầu này giúp em tự tin hơn sau khi ra trường và đi tìm việc,
giúp em không quá ảo tưởng dẫn đến thất vọng về thực tế khi thực sự tham gia thị
trường lao động. Trong quá trình thực tập, em có thể thiết lập được các mối quan hệ
trong nghề nghiệp của mình, điều này rất hữu ích cho sinh viên khi ra trường. Nếu
thực tập tốt, em còn có cơ hội kiếm được việc làm ngay trong quá trình thực tập.
1.2. Mô tả ngắn gọn lịch sử hình thành và chức năng hoạt động của đơn vị
thực tập:
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Hoàng Minh
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HOÀNG MINH
(Cty thương mại sắt thép...)
Mã số thuế: 0106755699
Địa chỉ: 19 Ngõ 55 Đường Thiên Đức, Thị trấn Yên Viên, Huyện Gia Lâm, Hà Nội
Tên giao dịch: HOANG MINH INDEMENT.,JSC
Giấy phép kinh doanh: 0106755699 - ngày cấp: 21/01/2015
Ngày hoạt động: 20/01/2015
Điện thoại: (hide) - Fax: (hide)
Giám đốc: NGÔ THỊ THU LAN / NGÔ THỊ THU LAN
Điện thoại: 0976829416
3
Tổng vốn kinh doanh của công ty là: 10.000.000.000 đồng.
Công ty có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh. Công ty sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản riêng tại hai ngân hàng: Ngân
hàng Vietcombank chi nhánh ở Hải Phòng và ngân hàng Công Thương Việt Nam
(VietinBank); ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB). Công ty tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh bảo toàn và phất triển vốn theo quy định của nhà nước.
Công ty thực hiện chức năng kinh doanh theo điều lệ phấp luật Việt Nam và thông lệ
quốc tế hiện hành.
Sau hơn 5 năm tăng trưởng và phất triển, hiện nay công ty đã khẳng định được
vị trí của mình trên thị trường và không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và lĩnh vực
hoạt động. Công ty đã sử dụng và khai thác các nguồn lực về vốn, lao động, tài sản
hiện có hiệu quả. Đồng thời công ty cũng mờ rộng quan hệ với các đơn vị bạn, các tổ
chức kinh tế trong nước và đã tạo được lòng tin đối với khách hàng. Bên cạnh đó công
ty không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ công nhân viên,
phương tiện, trang bị kĩ thuật phục vụ sản xuất và kết quà đạt được là lợi nhuận của
công ty không ngừng tăng lên hàng năm, điều đó đã đàm bào đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong công ty và giúp công ty phục vụ tái sản xuất. Qua đó cho thấy sự
phát triển mạnh mẽ, vượt bậc của công ty trong thòi gian qua và giúp công ty khẳng
định được vị thế, đứng vững trên thị trường.
*Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
- Về chức năng:
Công ty được cấp giấy phép hành nghề ừên những lĩnh vực sau:
- Bán lẻ thép hình cán nóng, cán nguội, sắt thép xây dựng, các loại thép hình H,
u, I, V,....
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sàn phẩm liên quan: Bán buôn nhựa
đường.......
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại: Bán buôn sắt, thép
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô-tô, xe máy
- Bán buôn máy móc, thiết bị phụ tùng máy khác: Bán buôn máy móc thiết bị
điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây điện và thiết bị khác dùng trong
mạch điện)
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng: Bán buôn ữe nứa, gỗ cây
và gỗ chế biến, bán buôn xi măng, bán buôn gạch xây, ngói đá, cát, sỏi, bán buôn kính
xây dựng, bán buôn sơn, véc-ni, bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh, kim khí, tôn
mạ mầu.
-về nhiệm vụ:
Công ty luôn đặt ra cho mình những mục tiêu cần thiết và cơ bản nhằm đáp ứng
được yêu cầu của tình hình mới, đó là đáp ứng được tiến độ, chất lượng sản phẩm và
cạnh ữanh được với các đối thủ cùng ngành. Công ty có một đội ngũ nhân viên bán
hàng chuyên nghiệp có kinh nghiệm, có khả năng giao tiếp tốt, một đội ngũ cán bộ kỹ
4
thuật giỏi. Công ty luôn có chính sách khuyến khích và hỗ trợ công nhân viên tham
gia các lớp học nhằm trao đổi kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn bán hàng,
nhận biết được các sản phẩm có chất lượng cao, uy tín trên thị trường, để có thể đạt
được kết quả cao trong công việc, góp phần vào sự lớn mạnh của công ty.
1.3. Hệ thống tổ chức và điều hành của đơn vị thực tập:
Tổ chức bộ mấy của công ty có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp tạo nên sự thống nhất nhịp nhàng giữa các bộ phận, đơn vị trong doanh
nghiệp. Đảm bào cho việc tăng cường công tấc kiểm tra, giấm sất, chỉ đạo và nâng cao
hiệu quà sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào quy trình và tình hình
thực tế của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Hoàng Minh tổ
chức bộ mấy kinh doanh gồm có: Ban giám đốc, Phòng tổ chức kinh doanh, Phòng
Tài chính kế toán, Phòng vật tư hàng hóa, Bộ phận bán hàng. Trong đó các phòng ban
được phân chia phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cũng như đặc điểm kinh doanh của
công ty.
Stf đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Ban giám đốc: Là người đứng đầu công ty, giữ vai trò lãnh đạo công ty. Là đại
diện pháp nhân của công ty trước phấp luật. Giám đốc đại diện cho quyền lợi của toàn
bộ cán bộ công nhân viên của công ty và chịu trách nhiệm về kết quà hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng tổ chức kinh doanh: Làm tham mưu cho giám đốc thiết lập các kế
hoạch về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng phương án kinh doanh,
soạn thảo hợp đồng kinh tế.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Hạch toán kinh doanh và quản lý tài chính. Cung
cấp thông tin để lãnh đạo công ty biết được tình hình sử dụng các loại tài sản, lao
động, vật tư, tiền vốn, doanh thu, chi phí, kết quà kinh doanh của công ty, phục vụ
cho việc điều hành, quản lý hoạt động của công ty một cách kịp thòi, hiệu quà.
- Phòng vật tư- hàng hóa: Phụ trách trực tiếp việc cung ứng, kiểm tra chất
lượng nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.
- Bộ phận bán hàng: Phụ trách trực tiếp việc bán hàng của công ty sao cho đạt
được mục tiêu đã đề ra về tiêu thụ sản phẩm.
5
1.4. Mô tả về tổ chức hoạt động kinh doanh, sản phẩm của đơn vị thực tập:
Là đơn vị mói thành lập kinh doanh trong lĩnh vực kim khí. Sản phẩm chủ yếu
mà công ty chú trọng nhằm hướng tới phục vụ khách hàng là dòng sản phẩm sắt,
thép các loại như:
• Thép Tròn cuộn
•
Thép tròn cuộn của VPS được sản xuất theo các tiêu chuẩn JIS G3505 (Nhật Bản)
và TCVN 1651-1985 (Việt Nam), kích cỡ 05.5, 06, 08 và 010. Được sản xuất bằng
dây chuyền 24 giá cán hoàn toàn tự động của Italia vói tốc độ 60m/s và làm nguội
trực tiếp bằng nước với áp lực lớn nên thép tròn cuộn của VPS có tiết diện tròn
đều, bề mặt nhẵn bóng và có khả năng chống ôxy hoá cao. Thông tin chi tiết:
Thép lá cuộn cán nguội:
Thép lá cuộn cán nguội là loại hàng hoấ trong nước chưa sản xuất được do đó
công ty nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài về để phục vụ nhu cầu trong nước.
Loại hàng này được cắt dạng tấm, lá hoặc cắt theo kích thước khách hàng yêu cầu
6
Thép ống vuông: Là loại thép được tiêu thụ trong nước và được công ty trực tiếp
sản xuất, bán ra thị trường dưới dạng các thanh thép vuông để là xà gồ hoặc
các thanh thép chữ u hay các két sắt bảo mật:
*Thé
p ống
tròn
*Thép xả băng cuộn
Từ thép lá dạng cuộn, bằng dây chuyền xả băng hiện đại, cuộn khổ lổn, sẽ được xả
thành các bản nhỏ có các kích thước tuy ỷ dùng để làm phôi cán ra các loại thép
ống, thép xà gồ hoặc phục vụ các nhu cầu cơ khí mang tính tự động cao khác
*Thép thanh vằn
Là loại thép được tiêu thụ trong nước và được công ty trực nếp sản xuất, bán
ra thị trường dưới dạng các thanh thép vằn nhằm phục vụ các công trình xây dựng
cũng như người tiêu dùng là cá nhân...
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì đây là những mặt hàng thiết yếu
trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên đây cũng là những mặt hàng chịu sự tác động
của nền kinh tế lón (như tỉ giá hối đoái, lạm phát...)
1.5.
Khái quát về bộ phận sinh viên được thực tập
7
1.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ phận
Cơ cấu tổ chức phòng Bán hàng của công ty:
Bảng 2.2: Bảng thể hiện quy mô và trình độ nhân lực đảm nhiệm công tác
bán hàng tại công ty
TT
Họ và tên
Trình độ
Thâm niên
1
2
3
4
5
Phạm Văn Hải
Nguyễn Hoàng Minh
Nguyễn Mai Hoa
Trần Thị Nga
Hoàng Minh Tuấn
ĐH
ĐH
ĐH
CĐ
CĐ
14
10
05
03
03
*Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
- Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược:
- Công tác thống kê tổng hợp sản xuất;
- Công tác điều độ sản xuất kinh doanh;
- Công tác lập dự toán;
- Công tác quản lý hợp đồng kinh tế;
- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế;
* Nhiệm vụ:
+/ Công tác kế hoạch:
Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn;
Chủ trì lập kế hoạch SXKD của Công ty trong từng tháng, quý, năm và kế hoạch ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty;
Thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh của Công ty
và các công tác khác được phân công theo quy định;
Hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch năm của mỗi đơn vị. Tổng
hợp các số liệu và lấy ý kiến của các phòng nghiệp vụ, các đơn vị thành viên để lập kế
hoạch của Công ty.
Phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Trên cơ sở đó dự
thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm, rút ra những mặt mạnh, yếu, tìm nguyên
nhân để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
+/ Công tác hợp đồng:
Chủ trì soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, phối hợp cùng các phòng
nghiệp vụ kiểm tra theo dõi các công tác liên quan đến việc thực hiện các hợp đồng
kinh tế,
8
- Mối quan hệ với các bộ phận khác:
Chịu sự quản lý trực tiếp từ ban giám đốc và sự chỉ đạo, phối hợp hiệp đồng với
các phòng ban khác để triển khai nghiệp vụ. Tham mưu đề xuất các mặt công tác kinh
doanh, được quyền đề nghị hỗ trợ các phòng ban trong công ty thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
1.5.2.Nhiệm vụ từng vị trí
* Cách thức tổ chức các nghiệp vụ liên quan đến công tác QTNL
- Tổ chức công tác quản trị nhân lực:
Bảng thể hiện chức danh từng người trong phòng nhân sự - hành chính
1.
2.
3.
4.
5.
Họ tên
Chức vụ
Phạm Văn Hải
Trưởng phòng
Nguyễn Hoàng Minh
Phó Phòng
Nguyễn Mai Hoa
Nhân viên
Trần Thị Nga
Nhân viên
Hoàng Minh Tuấn
Nhân viên
• Nhiệm vụ, công việc của từng người:
Trưởng phòng
- Xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh,bán hàng, quản lý sản phẩm và
truyền thông
- Chịu trách nhiệm mọi hoạt động của phòng, phân công nhiệm vụ và kiểm soát.
- Lập và thực hiện chương trình truyền thông như: khuyến mại, quảng cáo, tài
trợ...
- Lên kế hoạch quản lý và phân bổ kinh phí cho các hoạt động marketing
- Phối hợp thực hiện các chương trình PR, event với đối tác thuê ngoài.
- Thiết lập và thực hiện hệ thống thông tin doanh nghiệp, phân tích dữ liệu thiết
lập báo cáo trình ban giám đốc, tham gia và tham mưu cho ban giám đốc về
chiến lược dài hạn, ….
- Nghiên cứu thị trường, và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
- Thiết lập ngân sách marketing, trình Giám đốc duyệt. Chịu trách nhiệm trong
phạm vi ngân sách được giao.
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp và tổ chức thực hiện các Mục tiêu – Chính sách
của Công ty đối với hoạt động kinh doanh và tiếp thị.
- Giúp giám đốc công ty việc điều hành và quản lý mọi hoạt động tiếp thị trên cơ
sở chiến lược marketing dài hạn một cách hiệu qua; bảo đảm các nguồn lực cho
kinh doanh.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình nghiên cứu & phát triển, huấn
luyện đào tạo và ứng dụng KHKT trong hoạt động tiếp thị
- Đồng thời đảm bảo toàn bộ tổ chức nhận thức các yêu cầu mới của Khách hàng
về sản phẩm, dịch vụ của Công ty, đồng thời hỗ trợ bán hàng
- Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án chiến lược các kế hoạch trung hạn,
9
ngắn hạn phát triển doanh nghiệp thuộc lãnh vực chuyên môn phụ trách.
*Phó phòng
- Chịu trách nhiệm thực hiện chỉ tiêu bán hàng mình phụ trách.
- Quản lý khách hàng, các giám sát bán hàng, đại diện bán hàng trong khu vực mình
phụ trách.
- Huấn luyện, đào tạo đội ngũ giám sát bán hàng, đại diện bán hàng do mình phụ trách.
- Tổng hợp các báo cáo thông tin thị trường, thông tin về các đối thủ cạnh tranh khu
vực.
- Nghiên cứu, đề xuất các chương trình và kế hoạch, kế hoạch phát triển thị trường.
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công việc kinh doanh của công ty
- Hỗ trợ và báo cáo trực tiếp cho Trưởng phòng Kinh doanh
* Nhân viên bán hàng
Gồm các nhiệm vụ cơ bản:
- Lập bản kế hoạch truyền thông chi tiết dựa trên kế hoạch marketing và kế hoạch
truyền thông tổng quát của trưởng phòng,
- Liên hệ và booking phương tiện truyền thông,
- Phối hợp với bộ phận thiết kế để thiết kế thông điệp và hình ảnh truyền thông,
- Viết thông điệp truyền thông (bài PR),
- Phát triển các kênh bán và hoạt động bán, đánh giá và đề xuất cải tiến dịch vụ/ sản
phẩm,
- Cập nhật, tổng hợp thông tin thị trường để hỗ trợ cho việc đánh giá, xây dựng các
chiến lược Marketing ngắn, trung, dài hạn,
- Triển khai các chương trình quảng cáo, tiếp thị và hoạt động quảng bá của Công ty,
- Theo dõi và cập nhật thông tin quảng bá qua các kênh truyền thông,
- Quản lý mối quan hệ khách hàng được phân công,
- Các nhiệm vụ khác theo chức năng và yêu cầu trưởng phòng marketing.
*Nhân viên kinh doanh
- Duy trì những quan hệ kinh doanh hiện có, nhận đơn đặt hàng; thiết lập những
những mối quan hệ kinh doanh mới bằng việc lập kế hoạch và tổ chức lịch công
tác hàng ngày đối với những quan hệ kinh doanh hiện có hay những quan hệ kinh
doanh tiềm năng khác.
- Lập kế hoạch công tác tuần, tháng trình Trưởng kênh bán hàng duyệt. Thực
hiện theo kế hoạch được duyệt.
- Hiểu rõ và thuộc tính năng, bao bì, giá, ưu nhược điểm của sản phẩm, sản phẩm
tương tự, sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
- Nắm được quy trình tiếp xúc khách hàng, quy trình xử lý khiếu nại thông tin,
quy trình nhận và giải quyết thông tin khách hàng, ghi nhận đầy đủ theo các biểu
mâu của các quy trình này.
10
- Tiếp xúc khách hàng và ghi nhận toàn bộ các thông tin của khách hàng trong
báo cáo tiếp xúc khách hàng. Báo cáo nội dung tiếp xúc khách hàng trong ngày
cho Trưởng nhóm kinh doanh.
- Lên dự thảo hợp đồng sau khi khách hàng đã đồng ý cơ bản, chuyển cho
Trưởng nhóm bán hàng xin ý kiến về các điều khoản hợp đồng. Lập thủ tục ký
kết hợp đồng, lưu bản copy hợp đồng, chuyển bản chính cho Trướng nhóm giữ,
một bản chính cho phòng kế toán giữ.
- Trực tiếp thực hiện, đốc thúc thực hiện hợp đồng, bao gồm các thủ tục giao
hàng, xuất hoá đơn, cùng khách hàng kiểm tra chất lượng sản phẩm giao.
- Nhận và xử lý các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm, thời gian
giao hàng….
- Theo dõi quá trình thanh lý hợp đồng, hỗ trợ phòng kế toán đốc thúc công nợ,
chỉ xong trách nhiệm khi khách hàng đã thanh toán xong.
- Giao dịch, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
- Cập nhật kiến thức công việc qua việc, đọc các sách báo về kinh doanh và tiếp
thị; duy trì các mối quan hệ khách hàng.
- Phát triển việc kinh doanh ở địa bàn được giao phó.
- Chăm sóc khách hàng và bán hàng theo lịch trình đã định.
1.5.3. Quy trình quản lý của bộ phận (xử lý công việc)
Khi có các vấn đề phát sinh liên quan đến nhiệm vụ của các nhân viên, thì các
nhân viên của phòng tự mình xử lý. Nếu có vấn đề nào khó khăn hoặc vượt
quyền thì trình phó phòng giải quyết. Nếu vượt ngoài thẩm quyền của phó phòng
thì phó phòng có trách nhiệm trình trưởng phòng để có biện pháp xử lý phù hợp.
2. Nội dung thực tập
2.2.1. Giới thiệu công việc được giao
Nội dung các công việc cụ thể mà em được phân công trong thời gian thực tập tốt
nghiệp tại công ty như sau:
Tìm hiểu tổng quan về cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh của công ty và các
công việc cũng như cách thức hoạt động của Phòng bán hàng.
Tìm hiều về sản phẩm, chất lượng, giá cả các mặt hàng kinh doanh của công ty
Lập các hợp đồng kinh tế bán hàng của công ty
Gửi báo giá cho các khách hàng
Gọi điện chăm sóc khách hàng vào thứ bảy hàng tuần
Cập nhật danh sách khách hàng tiềm năng, khách hàng mới
Hỗ trợ khách hàng mua hàng về thông tin sản phẩm, thủ tục thanh toán khi
khách hàng đồng ý mua hàng
Đánh máy, photocopy, bảo quản các văn bản, công văn giấy tờ thuộc phần việc
được giao
11
Phụ giúp một số công việc văn phòng được giao
2.2.2. Quy trình thực hiện công việc được giao (mô tả chi tiết các bước)
2.2.2.1. Tìm hiểu tổng quan về cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh của công ty và
các công việc cũng như cách thức hoạt động của Phòng bán hàng
B1: Tìm hiểu: Đọc tài liệu, quy chế của công ty; quan sát quy trình hoạt động
của công ty và các phòng ban; hỏi thông tin từ các anh chị làm việc tại công ty cũng
như Phòng hành chính nhân sự
B2: Những vấn đề thắc mắc thì tiến hành hỏi các anh chị
B3: Tiến hành ghi chép lại:
Hoạt động bán hàng tại công ty
* Chiến lược bán hàng
Với phần lớn lượng khách hàng của công ty là khách hàng doanh nghiệp và một số nhà
bán buôn. Do đó chiến lược bán hàng chủ yếu được áp dụng trong công ty là chiến lược bán
hàng cá nhân. Trong chiến lược này mỗi nhân viên bán hàng sẽ quản lý một khu vực địa bàn
riêng và tiếp xúc trực tiếp với từng khách hàng. Khi áp dụng chiến lược này nhân viên bán
hàng có quyền chủ động cao và sự thành công trong công tác bán hàng phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng và kinh nghiệm của nhân viên.
Một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả cho chien lược bán hàng cá nhân là
vận dụng các kỹ năng bán hàng, các bước bán hàng chuyên nghiệp. Một trong những điểm tạo
điều kiện thuận lợi cho chiến lược bán hàng cá nhân của công ty là công ty có một lực lượng
bán hàng tuy không nhiều song lại năng động, có nhiều kinh nghiệm và am hiểu thị trường
ngoài ra giá sản phẩm không cao và chủ yếu phục vụ khách hàng công nghiệp.
* Chiến lược tiếp xúc khách hàng và chào hàng
Việc thực hiện chiến lược tiếp xúc khách hàng và chào hàng được thực hiện bởi chính những
nhân viên bán hàng và chỉ báo cáo lại kết quả cho giám đốc. Nhân viên bán hàng thông qua
kinh nghiệm, các mối quan hệ và cả thu thập thông tin thị trường nhằm xác định khách hàng
tiềm năng và chuẩn bị chào hàng. Việc tiếp xúc khách hàng và chào hàng được thực hiện theo
cả hai chieu thuận và nghịch. Theo chiều thuận thì nhân viên bán hàng thực hiện với sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình tiếp xúc chào hàng theo chiều thuận
Trong đó việc khám phá nhu cầu khách hàng đòi hỏi nhân viên phải nỗ lực tìm hiểu nhu
cầu khách hàng và thị trường. Trong một số trường hợp thì những khách hàng mới này do
chính người thân quen hay khách hàng cũ giới thiệu. Tuy nhiên việc đánh giá tiềm năng khách
hàng sẽ quyết định đến việc có thực hiện việc tiếp xúc chào hàng hay không. Nhân viên bán
hàng đánh giá tiềm năng khách hàng thông qua các chỉ tiêu như: tư cách pháp nhân hoặc có cơ
12
sở đáng tin cậy, tiềm năng về doanh số, khả năng tài chính và có thể làm ăn lâu dài và những
kết quả khi thỏa thuận chào hàng.
Theo chiều ngược thì quy trình tiếp xúc khách hàng được thực hiện như sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình tiếp xúc chào hàng theo chiều ngược
Tương tự các bước trong quy trình chào hàng thuận nhưng chào hàng nghịch có một số thuận
lợi hon khi khách hàng đã chủ động thông báo nhu cầu và tỏ ý muốn đặt hàng từ công ty. Mặc
dù việc chào hàng trong trường hợp này thuận lợi hơn nhưng vẫn đòi hỏi những nỗ lực từ nhân
viên bán hàng nhằm đạt được kết quả cuối cùng là bán hàng và xây dựng mối quan hệ lâu dài.
Tuy nhiên trong trường hợp này thì việc đánh giá xem xét cũng được thực hiện như trường hợp
ban đầu nhằm xác định những khách hàng tiềm năng nhất và quyết định tới những bước sau.
*Quy trình tiếp nhận và xử lý đon đặt hàng
Tại công ty hầu hết các đơn đặt hàng đều được thực hiện thông qua điện thoại hoặc fax
và một số đặt hàng thông qua đơn đặt hàng. Các đơn hàng được gửi đến công ty và được tiếp
nhận theo hai cách:
Cách thứ nhất: Khách hàng gọi điện thoại hoặc gửi fax đặt hàng trực tiếp tới công ty.
Sau đó nhân viên phòng kế toán có nhiệm vụ tiếp nhận và ghi lại tất cả các đơn đặt hàng, xem
xét thời gian giao hàng. Tiếp đó sẽ xuất một hóa đơn gọi là “phiếu đặt hàng nội bộ” xuống
phòng sản xuất và gia công theo đơn hàng. Sau đó bộ phận sản xuất căn cứ vào số lượng, quy
cách sản phẩm tiến hành sản xuất đon hàng đó và cuối cùng là giao hàng cho khách hàng.
Cách thứ hai: Khách hàng đặt hàng thông qua nhân viên bán hàng quản lý khu của
khách hàng đó. Sau khi nhân viên nhận được đơn hàng sẽ gửi đơn hàng xuống cho nhân viên
có nhiệm vụ thu thập các đơn hàng và công việc tiếp theo được thực hiện như cách thử nhất.
Ngoài ra đối với các khách hàng lớn đặt hàng với số lượng lớn và giao hàng theo tùng
chu kỳ thì chỉ đặt hàng một lần và theo từng thời điểm công ty sẽ giao hàng và nửa tháng thì
công ty giao hàng một lần cho tới khi kết thúc số lượng hàng đặt từ đầu và thực hiện đon đặt
hàng mới.
Các đơn hàng sẽ được ghi lại và theo dõi từng ngày thông qua bảng “tổng hợp đơn hàng
theo ngày. Việc ghi lại các đơn hàng theo ngày nhằm mục đích theo dõi và đánh giá mức độ
biến động các đơn hàng và để tiện cho việc giao hàng đúng thời hạn cũng như thu tiền hàng.
*Tổ chửc lực lượng bán hàng
Việc tổ chức lực lượng bán hàng trong công ty nhằm mục đích tìm kiếm khách hàng
mới, xúc tiến bán hàng, thu thập thông tin và cung cấp các dịch vụ khách hàng. Ở nhiều công
ty thì lực lượng bán hàng thường được chia làm 3 loại: lực lượng công ty, đại lý hợp đồng và
lực lượng hỗn hợp. Với những đặc điểm riêng và để phù hợp với cơ cấu tổ chức nên lực lượng
bán hàng tại công ty chỉ gồm những người trong công ty. Lực lượng bán hàng này vừa hoạt
13
động bên trong công ty theo phòng ban vừa hoạt động bên ngoài trực tiếp đi gặp khách hàng và
chào hàng. Dựa vào chức năng và phương hướng hoạt động thì cơ cấu tổ chức bán hàng trong
công ty là tổ chức bán hàng theo địa bàn, khu vực theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2 Tổ chức lực lượng bán hàng trong công ty
Trong cơ cấu tổ chức này nhân viên bán hàng vừa thực hiện nhiệm vụ bán hàng vừa thực
hiện quản lý đối tượng khách hàng trong khu vực của mình. Mọi giao dịch từ khâu tiếp xúc,
bán hàng, chăm sóc khách hàng và thu hồi công nợ trong mỗi khu vực đều thông qua nhân viên
bán hàng quản lý khu vực đó. Ngoài ra nhân viên bán hàng còn đóng vai trò đại diện công ty
kinh doanh tất cả các sản phẩm cho tất cả các đối tượng khách hàng trong khu vực mình quản
lý. Việc tổ chức cơ cấu bán hàng theo địa bàn sẽ đảm bảo không có một khách hàng nào được
chào hàng hai lần qua đó giúp công ty tăng khả năng tiếp xúc khách hàng và chào hàng.
* Chính sách bán hàng và chăm sóc khách hàng
Hiện tại công ty dang áp dụng chính sách bán hàng linh động với những chính sách sau:
Chính sách bán chịu: bán chịu là một phần không thể thiếu trong bán hàng đặc biệt là
hàng hóa công nghiệp. Với chính sách này công ty chưa có một chính sách chung mà được
thực hiện tùy vào đối tượng khách hàng và thỏa thuận khi chào hàng giữa nhân viên và khách
hàng. Đối với khách hàng nhỏ, lẻ, ít thông tin cũng không rõ ràng về cơ sở hay địa điểm kinh
doanh thì công ty thường thu tiền ngay khi giao hàng. Đối với những khách hàng cũ làm ăn lâu
năm, uy tín đặc biệt là khách hàng lớn thì việc thu tiền có thể kéo dài tuy nhiên không quá hai
tháng kể từ khi giao hàng. Ngoài ra tùy vào những thỏa thuận khác khi chào hàng với khách
hàng thì chính sách này lại phụ thuộc vào những gì đạt được giữa hai bên.
Chính sách giảm giá: Việc giảm giá được công ty thực hiện trong những trường hợp sau:
những khách hàng mua với số lượng lớn, khách hàng trả tiền ngay, hoặc mục hàng theo khổ
chuẩn (mua cả cuộn mà không được gia công cắt theo ý muốn, khách hàng tự làm). Thông
thường mức giảm giá, chièt khấu dao động từ 0.5% - 3% trên giá bán (giá có VAT). Ngoài ra
những trường hợp hàng bán bị trả lại mà lỗi thuộc về công ty thì công ty cũng có chính sách
giảm giá tùy theo mức độ thiệt hại và khả năng sửa chữa gia công lại.
Chăm sóc khách hàng: Sản phẩm của công ty chủ yếu là giấy decal đây sản phẩm công
nghiệp song giá trị không cao, sử dụng một lần và không có bảo hành. Do đó việc chăm sóc
khách hàng không nặng và không thực hiện một cách thường xuyên như các sản phẩm khách
như: thiết bị, dây chuyền công nghiệp. Phần lớn những việc chăm sóc khách hàng được thực
hiện thông qua nhân viên bán hàng như: tư vấn sử dụng, cách tranh trí, giao hàng tận nơi...
14
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
Ngoài ra vào những dịp lễ lớn hay đối tác khai trương những cơ sở mới thì công ty thường tặng
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
lịch năm mới, hoa, bia, nước ngọt...
2.2.2.2. Tìm hiều về sản phẩm,
lượng,
giá cả- các
mặt hàng kinh doanh của
Hợpchất
đồng số:
……………
HĐMB
công-ty Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành
B1:
hiểu:
tài liệu của công ty; cataloge sản phẩm; trang web của công
củaTìm
các cấp,
cácĐọc
ngành;
Căn
cứ
vào
đơn
chào
hàng (đặt hàng hoặc sự thực hiện thỏa thuận của hai bên).
ty
Hôm nay ngày …. tháng ….. năm ……
B2: Những vấn đề thắc mắc thì tiến hành hỏi các anh chị
Tại địa điểm: ..................................................................................................................................................
2.2.2.3. Nhận, Lưu trữ hồ sơ chứng từ bán hàng
Chúng
tôi gồm:
B1: Khi
giao
nhận tài liệu thì điền thông tin đầy đủ vào biên bản giao nhận hồ sơ, tài
liệu theo
mẫu công ty.
Bên A
B2: Phân loại hồ sơ lưu trữ chứng từ theo thứ tự ngày tháng và nội dung công việc
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Hoàng
phát sinh.
Minh
B3: Sắp
xếpchỉtheo
đúng
thứ…tự ngày tháng
- Địa
trụ sở
chính:
- vào
Điệntệp
thoại
B4: Bỏ
file: ….
để lưu giữ tại phòng lưu trữ hồ sơ công ty.
- Tài khoản số: ...........................................................................................................................................
2.2.2.4.
các
hợp
đồng
kinh tế bán hàng của công ty
- Lập
Mở tại
ngân
hàng:
....................................................................................................................................
- Đại
diện
là:bản, giấy tờ cần lập trong máy tính
B1: Tìm
mẫu
văn
Chức
vụ:
Giám
đốcmẫu văn bản
B2: Điền thông tin
vào
Bên B
- Tên doanh nghiệp: ...................................................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính: ................................................................................................................................
- Điện thoại: …………………. Fax: .........................................................................................................
- Tài khoản số: ...........................................................................................................................................
- Mở tại ngân hàng: ....................................................................................................................................
- Đại diện là: ..............................................................................................................................................
- Chức vụ: ..................................................................................................................................................
- Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: …………… ngày …. Tháng ….. năm ..................................
Do …………………………….. chức vụ ………………… ký
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc giao dịch
1.
Số
thứ
tự
Bên A bán cho bên B:
Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Cộng …
Tổng giá trị bằng chữ: ....................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
2. Bên B bán cho bên A:
Số
thứ Tên hàng
tự
Cộng …
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
15
Tổng giá trị (bằng chữ): ........................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Hoàng Minh
BẢNG BÁO GIÁ
Ngày báo giá: 14/03/2015
Kính gửi:
Công ty:
Địa chỉ:
Email:
Điện thoại:
Fax
Công ty xin gửi tới Quý Khách Hàng báo giá sản phẩm của chúng tôi:
Tên hàng
Thông tin chi tiết
Đơn giá
VND
Ghi chú:
- Thuế: Giá trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).
- Hình
ảnh
có in
thểđểkhông
B3:
Dùng
máy
in vănhoàn
bản toàn
ra chính xác với hình ảnh thực tế của sản phẩm.
Giao
hàng:
B4:
Trình
trưởng phòng ký duyệt
Trong
nội
thành
vòng
trong
giờ hành chính đối với các mặt hàng có sẵn, trừ
2.2.2.5. Lập và
gửi trong
báo giá
cho2-6
cáctiếng
khách
hàng
trường
với phẩm
hàng phải
đặt hàng.
B1:
Tìm hợp
hiểuđối
về sản
mà khách
hàng yêu cầu
- Ngoài ra hàng hóa tới từng địa phương phụ thuộc vào thời gian vận chuyển hàng hóa từ kho
B2: Điền đầy đủ thông tin vào báo giá
hàng gần nhất tới nơi nhận hàng.
Phương thức thanh toán:
* Tiền mặt hoặc chuyển khoản.
16tư và phát triển công nghiệp Hoàng Minh
Thông tin liên hệ: Công ty Cổ phần đầu
B3: Gửi qua email
l cho khách hàng
B4: Gọi điện thông báo đã gửi báo giá cho khách hàng
2.2.2.6. Gọi điện chăm sóc khách hàng vào thứ bảy hàng tuần
B1: Cập nhật danh sách khách hàng
B2: Gọi điện cho khách hàng
B3: Ghi chép lại các vấn đề phát sinh
17
2.2.2.7. Đánh giá, cập nhật danh sách khách hàng tiềm năng, khách hàng mới
B1: Lập danh sách khách hàng
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Hoàng Minh
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG NĂM 20.......
ST
T
Nhóm hàng
thường mua
Tên khách
hàng
Địa chỉ
Điện
thoại
Fa
x
Thời hạn
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Hoàng Minh
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG
-
Ngày..... tháng .... năm 20…..
Người đánh giá: ………………………...............................
-
Chức danh: ...........................................................................
STT
Nhóm
hàng
thương
mua
Tên, địa
chỉ, điện
thoại và
fax của
khách
hàng
Kết quả theo
tiêu chí đạt/
không đạt
Nội dung đánh giá
Pháp
nhân
Năng
lực
TC
Kinh
nghiệ
m
Năng
lực
mua
hàng
Trưởng phòng
Áp
dụng
HTQL
CL
Đạt
Khôn
g đạt
Kết quả
theo
tiêu chí
điểm
Điểm
Đề xuất vào
danh sách
khách hàng
tiềm năng
Đồng ý
Khô
ng
đồn
gý
B2: Đánh giá khách hàng tiềm năng
Ngày ..... tháng ..... năm 200...
18
Người đánh giá
B3: Trình nhân viên phụ trách
2.2.2.8. Hỗ trợ khách hàng mua hàng về thông tin sản phẩm, thủ tục thanh toán
khi khách hàng đồng ý mua hàng
B1: Khi khách hàng vào mua hàng, tiến hành chào hỏi
B2: Hồ trợ khách hàng về thông tin sản phẩm
B3: Dẫn khách hàng đi làm thủ tục thanh toán
2.2.2.9. Đánh máy các văn bản, công văn giấy tờ thuộc phần việc được giao
B1: Tìm mẫu văn bản, giấy tờ cần lập trong máy tính
B2: Điền thông tin vào mẫu văn bản
B3: Dùng máy in để in văn bản ra
B4: Trình trưởng phòng ký duyệt
2.2.2.10. photocopy các văn bản
B1: Nhận tài liệu
B2: Sử dụng máy photo để photo
B3: Trả lại tài liệu gốc và tài liệu photo
2.2.2.11. Phụ giúp một số công việc văn phòng được giao
Khi được các anh chị trong phòng yêu cầu các việc photo, in tài liệu, chuyển
fax, gọi điện thoại tới khách hàng, nhà cung cấp... thì em tiến hành làm. Nếu có vấn đề
phát sinh thì báo ngay cho các anh chị để tìm hướng giải quyết.
3. Đánh giá những lợi thế, thuận lợi, những khó khăn trong thực tập
Trong quá trình thực tập ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân cùng với sự giúp
đỡ tận tình của các anh chị trong công ty và sự hướng dẫn của các thầy cô giáo trong
19
công ty em đã có thể hoàn thành quá trình thực tập tuy nhiên với một sinh viên còn
non nớt như em thì vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh. Chính vì vậy, em đã không ngừng
học tập và phấn đấu để hoàn thiện bản thân trong suốt quá trình thực tập.
3.1. Lợi thế, thuận lợi
+ Khoa Kế toán tài chính là một khoa mới của trường cao đẳng du lịch Hà Nội, nên
Lãnh đạo trường và lãnh đạo khoa luôn quan tâm hơn để tạo điều kiện tốt nhất cho
sinh viên học tập – rèn nghề.
+ Sinh viên khoa kinh tế có ý thức cao trong học tập và tổ chức kỷ luật, đảm bảo trình
độ, tay nghề để đi thực tập, rèn nghề đạt kết quả tốt.
+ Trên địa bàn có rất nhiều cơ sở kinh doanh đây là môi trường tốt cho sinh viên thực
tập.
+ Được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình
trong công tác giảng dạy và hướng dẫn sinh viên thực tập, rèn nghề.
+ Được công ty tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thực tập
+ Cơ sở vật chất tại công ty rất tốt
+ Lịch thực tập rất linh động và có thể thay đổi nếu báo trước
+ Giúp sinh viên tiếp cận với hoạt động sản xuất, kinh doanh thực tiễn tại các doanh
nghiệp hiện nay.
+ Gắn liền học tập lý thuyết với thực hành, củng cố, trau rồi những kiến thức được học
trong nhà trường, hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.
Nhờ những thuận lợi trên đã giúp em rút ra được nhiều kinh nghiệm:
+ Xây dựng tác phong làm việc hiệu quả, khoa học, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
tự giác trong công việc.
+ Rèn luyện kỹ năng sử dụng vi tính, ngoại ngữ và các kỹ năng mềm như làm việc
theo nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp một cách nhuần nhuyễn và tự tin.
+ Trên cơ sở đối chiếu, so sánh giữa lý luận với thực tiễn nhằm: Bổ sung, hoàn chỉnh
kiến thức được trang bị trong nhà trường; Vận dụng lý thuyết để phát hiện các hạn chế
trong thực tiễn; Hình thành các ý tưởng, các đề xuất, để khắc phục hạn chế.
+ Rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật tốt, tư thế, tác phong đúng mực phù hợp với văn
hoá doanh nghiệp.
+ Nâng cao tri thức, việc học bằng cách áp dụng học đi đôi với hành.
+ Gặt hái, thu lượm những tri thức tổng quát từ môi trường thực tế, doanh nghiệp,
nghề nghiệp một cách bài bản và chuyên nghiệp.
+ Được nhìn nhận, đánh giá thực chất về môi trường làm việc, tầm quan trọng của
giá trị công việc và văn hóa.
+ Khi làm việc nhóm rằng việc lắng nghe luôn là điều được ưu tiên, phải biết trình bày
và bảo vệ quan điểm của mình trước nhóm nhưng hơn thế là nhận thấy được ý tưởng
hay nhất, tốt nhất. Tranh luận chứ không phải cãi nhau và cách thức làm việc chuyên
nghiệp mà em học được từ các anh chị đi trước.
20
+ Kinh nghiệm khi làm việc độc lập: ta không nên hiểu từ độc lập ở đây là chỉ làm một
mình mà là làm một mình cùng với những người khác, làm một mình nhưng vẫn theo
một mình cùng với những người khác, làm một mình nhưng cẫn theo một cái đã bàn
bạc thảo luận trước và mỗi người phải tự triển khai công việc của họ.
+ Khi trình bày ý tưởng của mình với các đồng nghiệp mà ở đây là các bạn trong
nhóm trong công ty.
+ Kinh nghiệm khi nói chuyện với những người trong cùng chuyên ngành
+ Khi tham gia vào các dự án lớn, một dự án lớn sẽ có nhiều người tham gia và mỗi
người một công việc khác nhau, rằng chúng ta phải biết tin tưởng nhau, cùng nhau làm
việc theo một sơ đồ khoa học được tổ chức trước,…
+ Biết cách khi xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình làm việc là phải bình tĩnh kiểm
tra và vận dụng kiến thực được học để sửa lỗi,..
+ Trong môi trường giao tiếp với các nhân viên trong tổ chức, bản thân em nhận thấy
sự vui vẻ, niềm nở, nhanh nhẹn và nhiệt tình là điều hết sức quan trọng, giúp tạo bầu
khí hòa nhã, thân mật giữa mọi người, tạo điều kiện cho công việc được tiến hành tốt
hơn và dễ dàng hơn.
3.2. Những phát sinh, khó khăn tại cơ sở thực tập
+ Vì chỉ là sinh viên thực tập và do thời điểm cuối năm công ty rất bận nên em ít có cơ
hội được thực hành nhiều tại công ty và anh chị hướng dẫn cũng không có thời gian
để chỉ bảo nhiều.
+ Sinh viên chưa phát huy hết khả năng nghiên cứu độc lập cao nên báo cáo thực tập
có kết cấu và nội dung tham khảo các báo cáo đã làm từ trước, thiếu tính mới nên hàm
lượng khoa học trong báo cáo chưa cao.
+ Do em chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thực chuyên ngành còn hạn hẹp nên gặp
nhiều khó khăn trong việc nhận công việc cũng như trình bày ý tưởng của mình.
+ Lần đầu tiếp xúc với môi trường thực tế nên còn nhiều bỡ ngỡ hoang mang và lo
lắng.
+ Khi gặp các vấn đề mới như các lỗi phát sinh trong quá trình thực tập thì rất lúng
túng, không linh động trong việc xử lý và thường là phải nhờ sự giúp đỡ của các anh
chị khác.
2. Kiến nghị và kết luận
4.1. Kiến nghị với:
4.1.1. Kiến nghị với Khoa/Trường
Hệ thống đào tạo ngành kế toán chủ yếu là lý thuyết, phần thực hành thực tập
chưa được quan tâm thoả đáng. Do đó, cần phải thay đổi hình thức dạy học, gắn liền
giữa đào tạo lý thuyết và thực hành, thực tế đảm bảo được chất lượng đào tạo là thực
hiện được song hành hai nhiệm vụ chiến lược. Một mặt, đáp ứng được yêu cầu chuẩn
đầu ra mà cơ sở đào tạo đã cam kết với xã hội; mặt khác khẳng định được uy tín,
thương hiệu của nhà trường, đây là mục tiêu mà các cơ sở đào tạo đang dốc sức theo
đuổi.
21
Trong thời gian qua, được khoa và nhà trường cũng như công ty tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình thực tập. Sinh viên nhận thấy mình còn thiếu xót rất nhiều kỹ
năng, từ lý thuyết tới áp dụng thực tế không hề đơn giản. Thực tập là cơ hội tốt giúp
sinh viên có những trải nghiệm và thử sức mình.
Vì vậy, rất mong các thầy cô trong khoa tạo điều kiện hơn nữa để sinh viên có
cơ hội thực tập, va chạm với công việc nhiều hơn, không chỉ riêng thực tập tốt nghiệp
mà còn tất cả những chương trình thực tập khác.
4.1.2. Kiến nghị với cơ sở thực tập
• Đội ngũ nhân viên của công ty cũng như phòng kế toán rất chuyên nghiệp, nhiệt
tình và hăng say trong công việc. Họ rất vui vẻ, hòa đồng và thân thiện, đặc biệt là
với những thực tập sinh, các nhân viên của tổ chức luôn tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn để giúp các thực tập sinh khỏi bỡ ngỡ và lạ lẫm với công việc. Với khối lượng
công việc nhiều, các nhân viên của tổ chức luôn đảm bảo tiến độ công việc góp
phần tạo nên sự phát triển của tổ chức.
• Sự phân công công việc ở phòng kế toán: Mặc dù đã có sự phân công công việc
đối với từng phần hành kế toán và đối với từng nhân viên trong phòng kế toán
nhưng trách nhiệm chức năng của các nhân viên trong phòng còn chồng chéo, chưa
rõ ràng. Hầu hết các nhân viên đều phải kiêm nhiều phân hành kế toán nên ảnh
hưởng đến tính độc lập khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không phát
huy được hiệu lực của kiểm soát chiếu. Việc phân công trách nhiệm trên sẽ làm
việc kiểm soát gặp khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu tình hình tài chính của
công ty khi có gian lận xẩy ra. Do vậy, theo em công ty nên tổ chức phân công lại
trách nhiệm, công việc của các kế toán viên một cách rõ ràng, hợp lý để đảm bảo
tính độc lập, giảm sự chồng chéo, giúp công việc đối chiếu kiểm tra phát hiện các
sai sót dễ dàng, và nâng cao hiệu suất công việc của các kế toán viên.
Luân chuyển chứng từ: Việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới tình trạng
nhầm lẫn, thiếu sót không kịp thời phản ánh được các nghiệp vụ xảy ra. Do vậy, theo
em công ty nên bố trí xây dựng một quy trình chuẩn về luân chuyển chứng từ. Công ty
nên quy định mốc thời gian cụ thể (tối thiểu là 5 ngày, tối đa là 10 ngày) để các nhân
viên tập hợp chứng từ kịp thời về phòng kế toán. Ngoài ra công ty nên có chế độ khen
thưởng rõ ràng đối với những trường hợp chứng từ nộp nhanh, và phải đưa ra hình
thức xử phạt như giảm tiền thưởng, trừ vào điểm thi đua ….đối với những trường hợp
cố tình nộp chậm hay nộp không đầy đủ, đồng bộ.
Đối với hệ thống kiểm soát nội bộ: Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp,
chức năng kiểm tra kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và
được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Hệ thống
kiểm soát nội bộ trên cơ sở xác định rủi ro trong từng khâu công việc sẽ tìm ra các
biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiệu có hiệu quả các mục tiêu đặt ra của đơn vị. Tuy
vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ là rất quan trọng nhưng hệ thống này của công ty
chưa được thiết lập. Vì vậy, theo em công ty nên xây dựng và thiết lập lại đơn vị kiểm
22
soát, thực hiện phân chia rành mạch giữa các bộ phận chức năng nhưng không mất
tính tập trung, chú trọng đào tạo năng lực chuyên môn cho nhân viên kiểm soát, thiết
kế các thủ tục kiểm soát phù hợp.
Kế toán quản trị: Kế toán quản trị là một công cụ quan trọng không thể thiếu
được đối với công tác quản lý nội bộ. Kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị để lập kế hoạch và ra quyết định một cách đúng đắn hiệu quả, trợ giúp nhà
quản trị trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của công ty, thúc đẩy các nhà
quản trị đạt được các mục tiêu của công ty và đo lường hiệu quả hoạt động của chính
các nhà quản trị và các bộ phận trực thuộc trong công ty. Kế toán quản trị cũng là một
trong những thành phần của cơ cấu kiểm toán nội bộ tuy nhiên cũng chưa được công
ty chú trọng thiết lập. Các nhà quản lý của công ty đưa ra quyết định còn mang tính
trực quan, không thông qua hệ thống thông tin nội bộ.
Theo em, công ty nên xây dựng một tổ chức kế toán quản trị kết hợp với mô
hình kế toán tài chính. Theo mô hình này, các nhân viên phòng kế toán của công ty sẽ
đồng thời đảm nhận hai nhiệm vụ: thu thập và xử lý thông tin kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Mô hình này phù hợp với công ty là doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với tần suất ít. Mô hình này sẽ giúp công
ty kết hợp chặt chẽ thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị, tiết kiệm được chi
phí, thu thập thông tin nhanh.
4.1.3. Kiến nghị với sinh viên khóa sau
+ Tìm cơ sở thực tập phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
+ Sinh viên nên chọn một vấn đề nghiên cứu liên quan đến hoạt động chủ yếu của đơn
vị nơi sinh viên thực tập và phải được sự đồng ý của GVHD. Nội dung vấn đề nghiên
cứu cần mô tả thực trạng của vấn đề nghiên cứu, những vấn đề cần giải quyết và kinh
nghiệm rút ra trong thời gian thực tập, đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm tháo gỡ
những khó khăn, giải quyết vấn đề.
+ Chấp hành nghiêm túc kế hoạch thực tập, kỷ luật lao động tại cơ sở thực tập; chủ
động tìm sự giúp đỡ và hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn và cán bộ cơ sở thực tập
trong quá trình viết báo cáo thực tập, xây dựng và gìn giữ mối quan hệ tốt đẹp với cơ
sở thực tập.
+ Để quá trình thực tập mang lại hiệu quả cao, sinh viên cần phải có một sự chuẩn bị
tốt về kiến thức, ý thức và cơ sở thực tập; phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục
những khó khăn, đặc biệt mỗi sinh viên cần tự nỗ lực phát huy khả năng bản thân hơn
nữa.
+ Sinh viên thường lóng ngóng, lúng túng khi bắt tay vào làm từng công việc cụ thể,
đôi khi, còn làm hỏng việc và làm đảo lộn hoạt động của nơi mà họ về thực tập.
Nguyên nhân chủ yếu là do sinh viên kiến thức còn hạn chế, ít va vấp với thực tế.Vì
vậy, sinh viên không được nơi thực tập tin tưởng, làm họ có ấn tượng không tốt về
sinh viên thực tập. Vì vậy, nếu muốn nơi thực tập tin tưởng trước hết phải trau dồi cho
mình phông kiến thức chắc và cần chủ động, nhanh nhẹn hoà nhập với cách làm việc ở
23
môi trường mới, thực tập giúp mình hiểu ra được nhiều điều mà nếu chỉ học chay trên
lớp rất khó hiểu và nhanh quên...
+ Sinh viên không nên coi nhẹ việc thực hành kỹ năng, suốt ngày chăm chỉ lên thư
viện để đọc sách, nghiên cứu mới rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành rất
lớn.
4.2. Kết luận đợt thực tập
Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã hiểu hơn về những công việc sẽ làm
trong tương lai gần, giúp bản thân có thể áp dụng những kiến thức đã học vào trong
thực tế, học hỏi những kinh nghiệm của anh chị đi trước, tích lũy thêm kiến thức và kỹ
năng công việc, bổ sung những thiếu sót. Qua đó, nhận định lại một lần nữa bản thân
mình từ đó có những quyết định đi riêng trên con đường phía trước của mình. Thực tập
giúp em khám phá được năng lực bản thân và tự tin hơn khi đứng trước ngưỡng cửa
mới của cuộc đời.
Để có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập này em đã nhận được sự quan tâm,
chỉ bảo của các thầy cô trong khoa, sự hướng dẫn của các anh chị trong chi nhánh
công ty và đặc biệt là sự dẫn dắt nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn cùng các anh chị
trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Ngày…..tháng…..năm 2016
Sinh viên thực tập
24