Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc
vào một số nước châu Á – Hàm ý đối với
Việt Nam
Đỗ Thị Thu Hường
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ. Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế; Mã số: 60 31 07
Nghd: PGS.TS. Phạm Thái Quốc
Năm bảo vệ: 2013
Abstract: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Phân tích
thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc từ năm 2002 đến nay, trong đó
tập trung làm rõ các chính sách thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc,
thực trạng đầu tư trực tiếp của Trung Quốc sang một số nước đang phát triển châu Á, tác
động của đầu tư Trung Quốc đối với các nước tiếp nhận. Chỉ ra một số bất cập trong đầu
tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam, đề xuất một số giải pháp khắc phục.
Keywords: Đầu tư nước ngoài; Trung quốc; Kinh tế quốc tế; Quan hệ kinh tế; Việt Nam
Contents:
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài, cả tiếp nhận và đầu tư ra nước ngoài, là yếu tố quan trọng
trong chiến lược "đi ra ngoài", hội nhập kinh tế toàn cầu của Trung Quốc. Là nền kinh tế lớn thứ
hai thế giới, nước xuất khẩu lớn nhất và tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đứng
thứ hai, hiện Trung Quốc còn được biết đến với tư cách là nhà cung ứng vốn FDI lớn thứ năm
của thế giới và ngày càng có ảnh hưởng lớn đối với dòng vốn đầu tư toàn cầu.
Khác với các nước có đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Pháp,
Đức…, Trung Quốc là nền kinh tế duy nhất nằm trong danh sách các nước đang phát triển. Tuy
nhiên, điều này không ngăn cản Trung Quốc thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Từ mức đầu
tư khiêm tốn dưới 100 triệu USD/năm trong thời kỳ đầu "cải cách mở cửa" (1979-1990), tiếp đó
trải qua giai đoạn tăng trưởng không ổn định (1991-2001), đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Trung Quốc đã đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ, liên tục từ năm 2002 đến nay và hiện vào khoảng
60 tỷ USD/năm. Tỷ trọng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc trong tổng đầu tư trực
tiếp toàn cầu cũng tăng từ 0,45% năm 2004 lên 5,1% năm 2009. Trung Quốc cũng đặt mục tiêu
đưa đầu tư ra nước ngoài ngang bằng với mức đầu tư của nước ngoài vào Trung Quốc trong 3-5
năm tới (khoảng trên 100 tỷ USD/năm). Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc đã có mặt ở
hầu hết các châu lục, không chỉ ở các nền kinh tế kém và đang phát triển mà ở cả các nền kinh tế
phát triển như Mỹ, Ca-na-đa, một số nước châu Âu. Có được mức tăng trưởng này là nhờ vào
các chính sách hỗ trợ của Chính phủ Trung Quốc nhằm thực hiện Chiến lược "Đi ra ngoài" hội
nhập kinh tế toàn cầu và hiệu ứng tích cực từ việc Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) hồi cuối năm 2001, nhất là sự mở rộng của quỹ dự trữ ngoại tệ (lên đến hơn 3.200 tỷ
USD tính đến hết năm 2012) có được nhờ thặng dư thương mại liên tục trong những năm qua.
Ngoài ra, dòng vốn đầu tư toàn cầu sụt giảm sau khủng hoảng tài chính toàn cầu (2008-2009)
cũng là điều kiện thuận lợi để Trung Quốc thúc đẩy các hoạt động đầu tư ra bên ngoài nhằm tìm
kiếm các nguồn nguyên liệu, công nghệ tiên tiến, mở rộng thị trường… để hỗ trợ cho quá trình
tái cân bằng nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời giúp Trung Quốc gia
tăng ảnh hưởng tại các khu vực có lợi ích chiến lược.
Với một số nước đang phát triển châu Á, đầu tư trực tiếp của Trung Quốc cũng không
nằm ngoài mục đích tìm kiếm nguyên liệu, mở rộng thị trường, xuất khẩu công nghệ… và cũng
đang bộc lộ một số bất cập và có tác động tiêu cực. Với Việt Nam, đầu tư trực tiếp từ Trung
Quốc thời gian qua tuy có một số đóng góp tích cực đối với phát triển kinh tế đất nước, song
cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế, nhất là quy mô và chất lượng chưa tương xứng với điều kiện của
hai nước.
Vì vậy, nghiên cứu một cách hệ thống đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc,
nhất là xác định rõ mục đích đầu tư, các biện pháp triển khai, chỉ rõ các bất cập, tác động tiêu
cực trong tiếp nhận FDI từ Trung Quốc của các nước đang phát triển châu Á và Việt Nam là cần
thiết. Việc nghiên cứu này sẽ là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị phù hợp nhằm thu hút dòng vốn
đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam, đồng thời hạn chế các bất cập trong thu hút FDI từ Trung
Quốc, nhất là trong bối cảnh hai nước đang đẩy mạnh xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược toàn diện.
2. Tình hình nghiên cứu
Sự bùng nổ về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc, trong bối cảnh Trung
Quốc ngày càng phát triển nhanh và mạnh cả về kinh tế và tầm ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu,
đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều chuyên gia và tổ chức quốc tế. Dưới đây là một số
nghiên cứu điển hình:
- Huang Wenbin và Andreas Wilkes (2011), Trung tâm nghiên cứu rừng quốc tế (CIFOR),
với nghiên cứu "Analysis of china’s overseas investment policies" (Phân tích chính sách đầu tư ra
nước ngoài của Trung Quốc), đã phân chia đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc từ khi tiến hành
cải cách mở cửa thành 3 giai đoạn (1979-1990, 1991-2001 và từ 2002 đến nay), đi sâu làm rõ các
chính sách hỗ trợ của Trung Quốc nhằm thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài theo từng giai đoạn đã
phân chia.
- Daniel Rosen và Thilo Hanemann (2009), Viện Kinh tế quốc tế Peterson, với nghiên cứu
"China’s changing outbound foreign direct investment profile: Drivers and policy implication"
(Thực trạng điều chỉnh chính sách đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc: định hướng và hàm ý
chính sách) đã chỉ ra các nguyên nhân thúc đẩy Trung Quốc đầu tư ra nước ngoài (gồm tái cân
bằng nền kinh tế, tìm kiếm tài nguyên, thúc đẩy sản xuất ra bên ngoài…); thực trạng đầu tư ra
nước ngoài của Trung Quốc thời gian qua (số liệu cập nhật đến năm 2009); một số rào cản, trở
ngại đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc và định hướng điều chỉnh một số
chính sách đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc thời gian tới.
- Ủy ban nghiên cứu an ninh và kinh tế Mỹ - Trung (2001) với nghiên cứu "Going Out:
An Overview of China’s Outward Foreign Direct Investment" (Đi ra ngoài: Tổng quan về đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc), đã nêu một số đặc điểm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của Trung Quốc, mục đích của Trung Quốc khi đầu tư ra nước ngoài, các giai đoạn đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc và các chính sách hỗ trợ của Chính phủ; phân bổ đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc theo địa bàn và lĩnh vực đầu tư (số liệu cập nhật đến 2009).
- Bijun Wang và Yiping Huang (2011), Trường Đại học Quốc gia Australia và Đại học
Perking, với nghiên cứu "Is there a China model of overseas direct investment?" (Liệu có mô
hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mang đặc trưng Trung Quốc?), đã tập trung nghiên cứu tình
hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc giai đoạn 2003-2009 theo địa bàn đầu tư
(phân chia theo nhóm nước công nghiệp phát triển và nhóm các nước còn lại). Thông qua việc
phân tích các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Trung Quốc, nhóm nghiên cứu đã thiết lập các mô hình mô tả mối quan hệ giữa
các yếu tố này đến việc lựa chọn địa điểm và lĩnh vực đầu tư của Trung Quốc.
- Dexin Yang (2003), Trường Đại học Victoria/Ô-xtrây-lia với luận án tiến sĩ "Foreign
direct investment from developing countries: a case study of china’s outward investment" (Đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài từ các nước đang phát triển: nghiên cứu trường hợp đầu tư ra nước
ngoài của Trung Quốc), giới thiệu sơ bộ về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang
phát triển, phân tích nguyên nhân thúc đẩy Trung Quốc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, hoạt động
đầu tư trực tiếp vào các nước nhằm khai thác tài nguyên, công nghệ tiên tiến và thị trường.
- Karl P. Sauvant, Wolfgang A. Maschek và Geraldine McAllister (2009) với nghiên cứu
"Foreign direct investment by emerging market multination enterprises, the impact of the
financial crisis and resession and challenges ahead" (Tác động của khủng hoảng tài chính, suy
thoái kinh tế và thách thức đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các công ty đa quốc gia đến
từ các thị trường đang nổi) đăng trên Global Forrum on International Investment, giới thiệu tổng
quan về tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát triển, đi sâu vào các
nước nhóm BRIC (Bra-xin, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc), phân tích một số tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (2008-2009) đến đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các nước đang phát triển, chỉ ra một số thách thức chủ yếu đối với đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các nước này.
Tại Việt Nam, vấn đề đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc đã được quan tâm, nhưng
sản phẩm nghiên cứu chưa nhiều, cụ thể:
PGS.TS Phạm Thái Quốc với bài viết "Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung
Quốc", đăng trên Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số tháng 10.2011, đã tập
trung làm rõ các giai đoạn phát triển đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc, tình hình đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc theo khu vực và lĩnh vực đầu tư (số liệu cập nhật đến hết năm
2009), động cơ thúc đẩy Trung Quốc gia tăng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Ngoài ra, còn có rất nhiều các bài báo, song chủ yếu dưới dạng tin ngắn hoặc lược dịch
từ các bài viết của báo chí nước ngoài như:
- "Trung Quốc đổ bộ đầu tư ra nước ngoài" đăng trên Diễn đàn doanh nghiệp ngày
02.11.2006, tổng hợp từ các báo People Daily, Tân hoa xã, AFP.
- "Đầu tư nước ngoài của Trung Quốc: Động cơ và hệ lụy" của tác giả Châu Giang trên
trang web của báo vietnamnet này 12.05.2011, lược dịch từ tờ Asia Sentinel.
- "Chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc" của tác giả Mai Lan, đăng trên
trang web ngày 31.03.2011, lược dịch từ bài viết trên Tạp chí Finacial Times.
- "Độc nhất vô nhị cách Trung Quốc đầu tư nước ngoài" của tác giả Hoàng Ngân, đăng
trên Diễn đàn kinh tế Việt Nam () ngày 13.09.2011, lược dịch từ bài "Is there a
China model of overseas direct investment?" đăng trên Diễn đàn Đông Á ngày 12.04.2011…
Những tài liệu nghiên cứu liên quan đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc
trên đã cung cấp một lượng lớn thông tin, giúp người đọc nắm được tổng quan về nguyên nhân
Trung Quốc thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Trung Quốc kể từ khi cải cách mở cửa. Tuy nhiên, chưa có một tài liệu nào nghiên cứu đầy đủ,
hệ thống vấn đề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc, từ nguyên nhân, chính sách thúc
đẩy, thực trạng đầu tư, nhất là các số liệu mới chỉ cập nhật đến hết năm 2009. Đáng chú ý, chưa
có nghiên cứu nào phân tích tác động của FDI từ Trung Quốc đối với các nước đang phát triển
châu Á trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực; những bất cập trong tiếp nhận FDI từ Trung Quốc
của các nước này; đề xuất những giải pháp đối với Việt Nam trong tiếp nhận FDI từ Trung Quốc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc, trong đó
có đầu tư vào một số nước đang phát triển châu Á và Việt Nam, đánh giá tác động đối với một số
nền kinh tế đang phát triển châu Á tiếp nhận FDI từ Trung Quốc, những bất cập trong tiếp nhận
vốn đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc của các nước này. Từ những bất cập trong tiếp nhận vốn đầu tư
trực tiếp Trung Quốc của Việt Nam, đề xuất các giải pháp khắc phục.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, nội dung luận văn trả lời các câu hỏi dưới đây:
- Nguyên nhân Trung Quốc thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là gì?
- Tác động của đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc đối với các nước đang phát triển châu Á
tiếp nhận đầu tư như thế nào? Những bất cập cần khắc phục trong quá trình tiếp nhận FDI từ
Trung Quốc.
- Giải pháp cho Việt Nam trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc và khắc
phục các tác động tiêu cực?
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc từ năm 2002 đến
nay, trong đó tập trung làm rõ các chính sách thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung
Quốc, thực trạng đầu tư trực tiếp của Trung Quốc sang một số nước đang phát triển châu Á, tác
động của đầu tư Trung Quốc đối với các nước tiếp nhận.
- Chỉ ra một số bất cập trong đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam, đề xuất
một số giải pháp khắc phục.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đầu tư trực tiếp của Trung Quốc ra nước ngoài, cụ
thể là:
- Các chính sách thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc từ năm 2002
đến nay.
- Hoạt động triển khai đầu tư sang các nước đang phát triển châu Á của Trung Quốc từ
năm 2002 đến nay.
- Các tác động của đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc đối với một số nước đề cập trên, cả
mặt tích cực và tiêu cực.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc từ năm 2002 đến nay (thời điểm sau
khi Trung Quốc gia nhập WTO).
- Về địa bàn đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc, nội dung luận văn tập trung vào ba
nước Lào, Campuchia và Myanmar.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê học để xử lý số liệu, minh chứng cho luận
điểm đưa ra; phương pháp phân tích, tổng hợp để hệ thống các vấn đề nghiên cứu; phương pháp đối
chiếu, so sánh để làm nổi bật sự khác biệt trong đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc và
một số nước phát triển.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích làm rõ thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc từ năm
2002 đến nay, làm rõ những bất cập trong đầu tư của Trung Quốc đối với một số nước đang phát
triển châu Á và Việt Nam.
- Đưa ra một số giải pháp khả thi đối với Việt Nam để thu hút FDI từ Trung Quốc và
khắc phục những bất cập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn để Trung Quốc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào một số nước châu Á từ năm
2002 đến nay.
Chương 3: Một số vấn đề cần lưu ý đối với Việt Nam trong tiếp nhận đầu tư trực tiếp từ
Trung Quốc.
DANH MỤC LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1.
Nguyễn Thị Phương Hoa (2010), "Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam trong 10
năm qua", Nghiên cứu Trung Quốc, (1).
2.
Hoàng Văn Hoan (2012), "Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước",
Kinh tế và Dự báo, 6(518), tr. 20-22.
3.
Phùng Xuân Nhạ (2007), Giáo trình Đầu tư quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
4.
Nguyễn Linh Phương (2012), "Những thách thức với an ninh năng lượng của Trung Quốc",
Báo Năng lượng Mới, (159).
5.
Phạm Thái Quốc (2011), "Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc", Những vấn đề
kinh tế và chính trị thế giới, 10(186), tr. 36-48.
6.
Đỗ Huy Thưởng (2012), "Những yếu tố tác động đến FDI Trung Quốc vào Việt Nam",
Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, 5(193).
Tài liệu tiếng Anh
7.
Bertoni, F., Elia, S. and Rabbiosi, L. (2012), "Drivers of acquisitions from BRICs to
advanced countries: firm-level evidence", Center for Strategic Management and
Globalization Copenhagen Business School, Denmark.
8.
CDRI (Cambodia Development Resource Institute) (2012), Foreign Investment in
Agriculture in Cambodia, Phnompenh
9.
Economist coporate network (2011), Chinese outbound M&A, The Economist.
10. EarthRights International (2008), China in Burma: the increasing Investment ot Chinese
multination corporation in Bumar hydropower, oil anh natural gas and mining sector,
Thailand.
11. Freeman, C.W. and Yan, W.J. (2011), "China’s investment in the United States - national
initiatives, corporate goals, and public opinion", CSIS.
12. Gill, A., Singh, L. (2012), "Internationlization of firms from emerging economies: theory,
evidence and policy", Punjabi University, India.
13. GTZ (2009), Foreign Direct Investment in Land in the Lao PDR, Deutsche Gesellschaft für
Technische Zusammenarbeit.
14. Hanemann, T. (2011), "Chinese FDI in the US and Europe: implications and opportunities
for transatlantic cooperation", GMF.
15. Hongbin, Q. (2011), "China going global: key trends", HSBC.
16. Investment Promotion Department of LDP (2010), Laos: Land of Ample Opportunities &
Success, Ministry of planning and investment, Vientiane.
17. Jian, Z. (2011), "China’s energy security: prospects, challenges, and opportunities", The
Brookings Institution center for northeast Asia policy studies.
18. Khan, H.R., Deputy Governor of the Reserve Bank of India (2012), "Outward Indian FDI recent trends & emerging issues", Bombay Chamber of Commerce & Industry, India.
19. Kubny, J. and Voss, H. (2010), "The impact of Chinese outward investment: Evidence from
Cambodia and Vietnam", Deutsches Institut für Entwicklungspolitik, Bonn.
20. Mitchell, T. (2012), "Chinese Foreign Direct Investment in Myanmar: Remarkable Trends
and Multilayered Motivations", Lund University, Myanmar.
21. MOFCOM (2006), 2006 Statistical Bullentin of china’s outward Foreign Direct Investmen,
pp. 53-74, Beijing.
22. MOFCOM (2009), 2009 Statistical Bullentin of china’s outward Foreign Direct Investmen,
pp. 78-104, Beijing.
23. MOFCOM (2010), 2010 Statistical Bullentin of china’s outward Foreign Direct Investment,
pp. 77-107, Beijing.
24. Rosen, D. and Hanemann, D. (2009), "China’s changing outbound foreign direct investment
profile: Drivers and policy implication", Peterson Institute International Economics.
25. OECD (1996), Benchmark Definition of Foreign Direct Investment, third Edition.
26. Oo, O.T. (2010), Foreign Direct Investment companies in Myanmar, Myanmar Survey
Research, Yangon.
27. PricewaterhouseCoopers LLP (2012), Myanmar Business Guide, Singapore
28. Scissors, D. (2011), "China’s Investment Overseas in 2010", Heritage Foundation.
29. UNESCAP (2012), Myanmar: openning up to its trade foreign direct investment potential,
Trade and Investment Division, Staff Working Paper, 01/12.
30. USCC (2011), Going Out: An Overview of China’s Outward Foreign Direct Investment,
Washington.
31. Wang, B. and Huang, Y. (2011), "Is there a China model of overseas direct investment?",
China & World Economy.
32. Wenbin, H. and Wilkes, A. (2011), "Analysis of china’s overseas investment policies",
CIFOR.
33. World Trade Organization (2010), International Trade Statistics World exports 2010.
34. WWF (2008), Rethinking Investments in Natural Resources: China’s Emerging Role in the
Mekong Region, Cambodia.
35. Wu, M. (2012), "Antidumping in Asia’s Emerging Giants", Harvard International Law
Journal, Vol. 53.
36. Yao, S. and Luo, D. (2011), "Energy Efficiency and Sustainable Development in China",
School of Contemporary Chinese studies University of Nottingham.
37. Zhang, J. and Ebbers, H. (2010), "Why Half of China’s Overseas Acquisitions Could Not Be
Completed", Journal of Current Chinese Affairs 2/2010, GIGA.
Website
38. />39. />40. />41. />
42. />0444644190.aspx
43.
44. />45. />46. />47. />48. />49. />50. />51. />52. />53. />54. />55. />56. />57. />