TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHINH KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay sự phát triển và mở cửa của nền kinh tế đã mở ra cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội thuận lợi nhưng các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự
cạnh tranh rất lớn. Chính vì thế mà mỗi doanh nghiệp cần tạo cho mình lợi thế
cạnh tranh mạnh. Để có thể tồn tại và khẳng định được vị trí của mình các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Đồng thời
từng bước đổi mới cả về chiến lược kinh doanh lẫn cơ chế quản lý nhằm bắt kịp
với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong
phú về nghiệp vụ kinh tế.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là hoạt động để đạt tới lợi
nhuận tối đa. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải lựa chọn kinh doanh
mặt hàng nào có lợi nhất, các phương thức tiêu thụ để làm sao bán được nhiều
nhất. Doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư hay chuyển sang hướng khác. Và khi đã
chọn được sản phẩm chiến lược thì tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của tất cả
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất, thương mại nói riêng.
Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ được
thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn
tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể
thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp
những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa
chọn các phương án sản xuất, đề ra quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong
sản xuất, tiêu thụ và đầu tư.
Là một sinh viên thực tập tại công ty CP Thép Thăng Long Kansai em
nhận thấy việc hoàn thiện kế toán bán hàng là việc rất cần thiết,nó không những
góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức mà còn giúp các nhà quản lý
nắm bắt chính xác các thông tin.Do đó, trên cơ sở phương pháp luận đã học và
qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty CP Thép Thăng Long Kansai cùng với
sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dần là cô Đồng Thị Thu Huyền,sau thời
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy quản
lý tại Công ty Cổ phần Thép Thăng Long Kansai em đã chọn đề tài: “ Tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thép Thăng
Long Kansai” với mong muốn đi sâu vào nghiên cứu ,tìm hiểu thực tiễn kế toán
bán hàng . Từ đó có thể đưa ra ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
2.Mục đích nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu chuyên đề,chuyên đề hướng tới mục tiêu:
Tìm hiểu và nhìn nhận về tổ chức công tác bán hàng tại các doanh nghiệp nói
chung và tại công ty CP Thép Thăng Long Kansai nói riêng.
Tìm hiểu khó khăn và thuận lợi trong công tác kế toán bán hàng.Từ đó rút ra
nhận xét và đưa ra những kiến nghị nhằm giúp công ty quản lý tốt công tác hạch
toán kế toán bán hàng.
3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
+ Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ
phần Thép Thăng Long Kansai.
+ Các chứng từ, phương pháp hạch toán kế toán bán hàng.
Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt thời gian chuyên đề bắt đầu từ ngày kết thúc ngày,số liệu trong
chuyên đề được thực hiện vào tháng 08/2013
+ Về mặt không gian chuyên đề được thực hiện tại công ty Cổ phần Thép
Thăng Long Kansai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài,em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:
+ Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép: bằng việc sử dụng phương
pháp phỏng vấn trực tiếp và nghiên cứu , tìm hiểu các sổ sách,báo cáo kế toán từ
phòng kế toan – tài chính của công ty để thu thập những số liệu cần thiết cho để
tài.
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
+ Phương pháp phân tích : trên cơ sở hệ thống số liệu thu nhận được, thông qua
sàng lọc xử lý số liệu để từ đó là cơ sở cho việc phân tích thực tế hoạt động của
đơn vị.
+ Phương pháp tổng hợp: thông qua việc tổng hợp những số liệu,chứng từ làm
cơ sở để tiến hành nghiên cứu.
5.Kết cấu đề tài
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và tài liệu tham
khảo thì chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Thép Thăng Long Kansai
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thép Thăng Long Kansai
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt năm học qua,sự giúp đỡ của các cô,chú phòng Kế toán –
tài chính tại công ty CP Thép Thăng Long Kansai và đặc biệt là sự hướng dẫn
nhiệt tình của cô giáo Đồng Thị Thu Huyền đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thiện chuyên đề thực tập này.
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 3
TRNG I HC HI PHềNG
KHOA TI CHNH K TON
CHNG 1: NHNG VN Lí LUN CHUNG V T
CHC K TON BN HNG V XC NH KT QU BN
HNG TRONG DOANH NGHIP
1.1. Tng quan v k toỏn bỏn hng v xỏc nh k toỏn bỏn hng
trong doanh nghip
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đn bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
* Bỏn hng : Bỏn hng l quỏ trỡnh thc hin giỏ tr sn phm hng húa,
dch v. Hng c em i bỏn cú th l thnh phm, hng húa vt t hay cỏc
dch v cung cp cho khỏch hng. Quỏ trỡnh ban hng c bt u khi doanh
nghip xut hng cho ngi mua y tin hng.
Bỏn hng l khõu kt ni cỏc hot ng sn xut kinh doanh ca doanh
nghip vi th trng. m bo cho hot ng sn xut kinh doanh ca doanh
nghip c din ra liờn tc nhm mc ớch ỏp ng nhu cu ca xó hi
* Hng húa : Hng húa l nhng vt phm cỏc doanh nghip mua v
bỏn phc vj cho nhu cu sn xut v tiờu dựng ca xó hi.
*Thnh phm : Thnh phm l nhng sn phm ó kt thỳc giai on cui
cựng ca quy trỡnh cụng ngh sn xut ra sn phm ú, ó qua kim tra t tiờu
chun k thut quy nh, c nhp kho hoc giao trc tip cho khỏch hng.
*Doanh thu : Doanh thu l tng cỏc li ớch kinh t doanh nghip thu c
trong k hch toỏn, phỏt sinh t hot ng SXKD thụng thng ca doanh
nghip gúp phn lm tng vn ch s hu.
*Doanh thu thun: c xỏc nh bng tng doanh thu sau khi tr i cỏc
khon chit khu thng mi,gim giỏ hng bỏn v doanh thu hng ó b tr li.
Doanh thu hng bỏn ó b tr li l s sn phm,hng húa doanh nghip ó
xỏc nh tiờu th, ó ghi nhn doanh thu nhng b khỏch hng tr li do vi phm
cỏc iu kin ó cam kt trong hp ng kinh t hoc theo chớnh sỏch bo hnh,
nh: hng kộm phm cht, sai quy cỏch, chng loi.
SV: TRN TH THANH TUYN
LP: H KT K4A
Page 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
* Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ. Gía vốn hàng bán còn là các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí
nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động ( trường
hợp phát sinh không lớn ), chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư…
Gía vốn hàng bán tỷ trọng lớn trong các khoản chi phí của doanh nghiệp.
Gía vốn hàng bán là giá thành sản phẩm (đối với doanh nghiệp sản xuất), là giá
mua hàng hóa cộng chi phí thu mua hàng hóa (đối với doanh nghiệp thương
mại).
* Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên
quan đến quá trình bán sản phẩm,hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ
chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh , quản lý hành
chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
* Các khoản giảm trừ: Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán đã bị trả lại, thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. các khoản giảm trừ
doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế
toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng
biết trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán
để lập báo cáo tài chính.
- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch
giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do
việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua bán hàng.
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 5
TRNG I HC HI PHềNG
- Gim giỏ hng bỏn:
KHOA TI CHNH K TON
Gim giỏ hng bỏn l khon tin doanh nghip
gim tr cho bờn mua hng trong trng hp c bit vỡ lý do hng bỏn b kộm
phm cht, khụng ỳng quy cỏch, hoc khụng ỳng thi hn...ó ghi trong hp
ng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đc coi là bán hng nhng khi khách
hàng từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh t nh đã ký kết.
* Khỏi nim v xỏc nh kt qu bỏn hng
Xỏc nh kt qu bỏn hng l vic so sỏnh gia chi phớ kinh doanh ó b
ra v thu nhp kinh doanh ó thu v trong k. Nu thu nhp ln hn chi phớ thỡ
kt doanh nghip l lói, thu nhp nh hn chi phớ thỡ doanh nghip b l.
Kt qu
bỏn
hng
Doanh
= thu thun
bỏn hng
-
Tr giỏ vn
hng xut
bỏn trong k
-
Chi phớ
bỏn
hng
-
Chi phớ
QLDN
1.1.2. Cỏc phng thc bỏn hng trong doanh nghip
Cỏc doanh nghip cú th bỏn hng theo nhiu phng thc khỏc nhau nh:
bỏn buụn, bỏn l hng hoỏ, ký gi i lý. Trong mi phng thc bỏn hng li
cú th thc hin di nhiu hỡnh thc khỏc nhau (trc tip, chuyn hng, ch
chp nhn).
Phng thc bỏn buụn hng húa:
Bỏn buụn hng hoỏ l phng thc bỏn hng trong cỏc n v thng mi,
cỏc doanh nghip sn xut, hng thng c bỏn theo lụ hoc bỏn vi s
lng ln. Giỏ bỏn bin ng tu thuc vo khi lng hng bỏn v phng
thc thanh toỏn. Trong bỏn buụn thng bao gm hai phng thc: bỏn buụn
qua kho v bỏn buụn vn chuyn thng.
-Phng thc bỏn buụn hng hoỏ qua kho:
Bỏn buụn hng hoỏ qua kho l phng thc bỏn buụn hng hoỏ m trong
ú hng bỏn phi c xut t kho bo qun ca doanh nghip. Bỏn buụn hng
hoỏ qua kho cú th thc hin di hai hỡnh thc:
Bỏn buụn qua kho theo phng thc giao hng trc tip v bỏn buụn qua
kho theo hỡnh thc chuyn hng theo hp ng(gi hng)
SV: TRN TH THANH TUYN
LP: H KT K4A
Page 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
+Bán buôn hàng hoá qua kho dưới hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua
cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng, doanh nghiệp xuất kho
hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ hàng hoá được xác định là tiêu
thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt
hàng doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
đi thuê ngoài chuyển hàng tới kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua
qui định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sỡ hữu của
doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì số hàng được chuyển giao mới được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hóa theo hình thức vận chuyển thẳng:
Là phương thức bán buôn mà sau khi mua hàng doanh nghiệp không nhập
kho mà chuyển thẳng hàng cho bên mua.Phương thức này được thực hiện dưới
hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn
vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này hàng hóa được chuyển thẳng tới khách hàng không qua
kho. Phương thức bán buôn này được thực hiện theo mỗi hình thức:
Trường hợp bán thẳng có tham gia thanh toán: thì doanh nghiệp phải tổ
chức quá trình bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà
cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán : thực chất là hình
thức môi giới trong quan hệ mua bán doanh nghiệp chỉ phản ánh tiền hoa hồng
môi giới cho việc mua hoặc bán không được ghi nhận nghiệp vụ mua hoặc
nghiệp vụ bán của mỗi thương vụ.
Phương thức bán lẻ hàng hoá.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
khu vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá đã
được thực hiện. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá
bán thường ổn định.Số lần tiêu thụ của mỗi lần thường nhỏ có nhiểu phương
thức bán lẻ:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng
và giao hàng cho khách, hết ca hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy
nộp tiền và số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
+ Bán lẻ hàng hóa và thu tiền tập trung
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của
người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hóa đơn hoặc tích kê cho
khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca
bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách
hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và
lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng
cho thủ quỹ/
+ Bán lẻ tự chọn
Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiề
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng tính tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền
của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và
quản lý hàng hóa ở quẩy hàng do mình phụ trách.
+ Bán hàng tự động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó, các doanh
nghiệp thương mại sử dụng các máy bán tự động chuyên dùng cho một hoặc
một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào
máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
Phương thức gửi hàng đại lý (hay ký gửi hàng hóa).
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở
đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán
hàng. Số hàng được chuyển giao cho các cơ sở đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp được cơ sở đại lý ký gửi thanh
toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được,
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
1.1.3.Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức mà người bán sử dụng để thu tiền,
ngưởi mua dùng để trả tiền trong kinh doanh. Các phương thức thanh toán bao
gồm:
+ Phương thức thanh toán ngay: Là phương thức thanh toán mà khi quá
trình mua bán trao đổi, dự trữ hàng hóa diễn ra bên bán trực tiếp thực hiện đẩy
đủ thủ tục giao hàng cho người mua, người mua phải trả tiền ngay cho bên bán
hàng bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Phương thức này đảm bảo khả năng
thu hồi nhanh đặc biệt doanh nghiệp có đủ vốn lưu động để đầu tư vào sản xuất
kinh doanh tránh rủi ro trong thanh toàn và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển tiền tệ
trong doanh nghiệp.
+ Phương thức thanh toán chậm: Là phương thức thanh toán mà khi quá
trình trao đổi mua bán diễn ra thì khách hàng chưa trả tiển ngay hoặc chỉ chi trả
một phẩn số tiền hàng. Còn lại sau một thời gian nhất định sẽ thanh toán sau.
1.1.4 .Thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay
người mua chấp nhận thanh toán số hàng hóa , sản phẩm , dịch vụ mà người bán
đã chuyển giao.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam doanh thu bán hàng được ghi nhận
đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh nghiệp xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định phân công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
- Đối với các giao dịch về cung cấp dịch vụ, các chuẩn mực cũng quy
định : Doanh thu được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một
cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phân công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiềnbản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác
kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập
báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được
tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ
xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động SXKD.
Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài
khoản 911.
1.1.5.Phương thức xác định giá vốn
-Phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa:
Trị giá mua của hàng xuất bán: được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp
và đồng thời phụ thuộc vào từng loại doanh nghiệp cụ thể:
•Đối với doanh nghiệp sản xuất có 4 phương pháp tính:
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 10
TRNG I HC HI PHềNG
KHOA TI CHNH K TON
+ Phng phỏp tớnh theo giỏ ớch danh: Theo phng phỏp ny khi xut
kho thnh phm thỡ cn c vo s lng xut kho thuc lụ no v giỏ thnh thc
t nhp kho ca lụ ú tớnh giỏ tr xut kho.
+ Phng phỏp nhp trc xut trc(FIFO): Vi gi thit thnh phm
no nhp kho trc thỡ xut trc, thnh phm nhp kho tớnh ra giỏ tr xut.
Nh vy giỏ vn thc t ca thnh phm tn kho c tớnh theo giỏ thnh thc
t ca thnh phm thuc cỏc ln nhp u tiờn.
+ Phng phỏp nhp sau xut trc (LIFO): Theo phng phỏp ny gi
thit s vt t no nhp trc thỡ xut trc v ly giỏ thc t ca ln ú l giỏ
ca vt t xut kho. Do ú vt t tn cui k c tớnh theo n giỏ ca nhng
ln nhp kho sau cựng.
+ Phng phỏp bỡnh quõn :
- Phng phỏp bỡnh quõn gia quyn (bỡnh quõn c k d tr): Theo
phng phỏp ny tr giỏ vn ca thnh phm xut kho bỏn c cn c vo
s lng thnh phm xut kho v n giỏ bỡnh quõn gia quyn.Cỏch tớnh ny
n gin,d lm nhng chớnh xỏc khụng cao,cụng vic tớnh toỏn dn vo cui
thỏng gõy nh hng n cụng tỏc quyt toỏn núi chung.
Giỏ thc t ca hng xut kho = S lng hng xut kho * n giỏ thc t bỡnh
quõn
Tr giỏ hng tn
n giỏ bỡnh quõn
=
c kỡ d tr
u k
S lng hng tn
u k
Tr giỏ hng
+
+
nhp trong k
S lng hng
nhp trong k
- Phng phỏp bỡnh quõn sau mi ln nhp:
Kế toán căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng xuất giữa 2 lần nhập kế
tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân
Giá trị mua thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập
Theo phng phỏp ny sau mi ln nhp hng phi c xỏc nh li giỏ
=
n v bỡnh quõn lm c s tớnh,xỏc nh giỏ thc t hng xut kho lin
k.Viphng phỏp ny thỡ chớnh xỏc cao cụng vic dn u ra trong k,tuy
SV: TRN TH THANH TUYN
LP: H KT K4A
Page 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
nhiên phương pháp này mất nhiều công sức và tính toán phực tạp,nhiều lần.Nên
suer dụng ở những doanh nghiệp thực hiện bằng máy vi tính.
1.2: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
Doanh nghiệp
1.2.1: Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một công cụ sắc bén
thì nó phải thực hiện tốt và đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại mặt hàng trong thời kỳ cả về gía
trị và số lượng hàng hoá trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng
phương thức bán hàng.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
hàng, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền, khoản nợ, thời hạn và
tình hình trả nợ…
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác định
và phân phối kết quả, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn
gắn liền với nhau.
Ngoài ra kế toán bán hàng còn có nhiệm vụ lưu giữ chứng từ kế toán, sổ kế
toán để phục vụ cho công tác kiểm toán, công tác thanh tra của các cơ quan quản
lý có liên quan.
Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả
thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung. Nó giúp các nhà quản lý kinh doanh hoạch định chiến lược
sản xuất kinh doanh trong tương lai đúng hướng và có hiệu quả.
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
1.2.2. Tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.2.1: Kế toán doanh thu bán hàng
a.Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT( mẫu số 01GTKT3/001)
- Phiếu thu ( mẫu số 01-VT) , phiếu chi( mẫu số 02-VT)
- Giấy báo có của ngân hàng
- Hợp đồng mua bán
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có: là chứng từ được gửi từ ngân hàng để xác
nhận khoản tiền thanh toán của công ty với khách hàng.
b. Tài khoản sử dụng
* TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là số tiền doanh nghiệp thu được từ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng. Giá trị hàng hóa được thỏa thuận
như trên hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ đã được ghi trên hóa đơn bán hàng.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và có 6 TK cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch
vụ511
TK
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp - Doanh thu bán sản phẩm,
hóa,tưbất động sản đầu tư
tính- TK
trên5117
doanh
thu bánthuhàkinh
ng thự
c tếbấtcủđộng
a hàng
– Doanh
danh
sản đầu
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp và cung cấp dịch vụ (doanh
- TK 5118 – Doanh thu khác
cho khách hàng và được xác định là đã bán thu bán hàng nội bộ) của
trong
kế toá
doanh nghiệp thực hiện trong
Kếtkỳcấu
TKn.511:
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh kì kế toán.
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán, chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ.
- K/c doanh thu thuần vào TK 911 – “xác
định kết quả kinh doanh”
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
ế toán.
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 13
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Page 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
c.Trình tự hạch toán:
Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất:
+ Bán hàng trực tiếp
+ Bán hàng theo phương thức đại lý ký gửi
+ Bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.1 : Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương
pháp trực tiếp
333
511,512
111,112,131…
Thuế XK, thuế TTĐB p.nộp
Đơn vị áp dụng
NSNN, thuế GTGT p.nộp (theo
pp trực tiếp)
521,531,532
Cuối kì, k/c CKTM DT hàng bán
bị trả lại, giảm giá hàng bán phát
Doanh
thu BH
và
CCDV
phát
sinh
sinh trong kì
pp trực tiếp (tổng
giá thanh toán
Đơn vị áp dụng pp
khấu trừ (giá chưa
thuế)
911
Cuối kì k/c
Doanh thu thuần
333(33311)
Thuế GTGT
đầu ra
CKTM, doanh thu hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán p.sinh trong kì
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.2: Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thông qua đại
lý (theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng )
TK 155,156
TK 157
TK 632
Khi xuất kho thành phẩm hàng Khi thành phẩm, hàng hóa giao
hóa giao cho các đại lý bán hộ
cho đại lý đã bán được
(theo phương pháp KKTX)
TK 511
TK 111,112,131…
Doanh thu bán hàng
đại lý
TK 641
Hoa hồng phải trả cho bên
nhận đại lý
TK 133
(Thuế GTGT)
TK333(33311)
( Thuế GTGT )
Sơ đồ 1.3: Hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
TK 511
TK 131
Doanh thu bán hàng
Tổng số tiền còn phải thu
(ghi theo giá bán trả tiền ngay)
của khách hàng
TK 333(33311)
Thuế GTGT
TK 111,112
đầu ra
Số tiền đã thu của KH
TK 515
TK 338(3387)
Định kỳ, k/c
Lãi trả góp
doanh thu là tiền lãi hoặc trả chậm
phải thu từng kỳ
phải thu của KH
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
1.2.2.2.Kế toán giá vốn hàng bán
a. Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho
Mẫu 01-VT
Phiếu xuất kho
Mẫu 02-VT
b. Tài khoản sử dụng:
* TK 632 – Giá vốn bán hàng
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính
xác giá trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết cấu tài khoản 632:
Bên nợ:
- Giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích lập cuối niên độ kế toán.
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ sang
TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoàn nhập cuối niên độ kế toán.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
A. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Nợ
TK 632
- Đối với hoạt động SXKD phản ánh:
+ Trị giá vốn của SP, HH, DV đã bán
T.kì
+ Chi phí NL, VL, NC vượt mức bình
thường và CPSXC cố định không phân bổ
được
+ Hao hụt, mất mát của HTK sau khi
trừ phần bồi thường trách nhiệm do
các cá nhân gây ra
+ Chi phí xây dựng TSCĐ vượt trên
mức bình thường không tính vào NG
TSCĐ
+ Số trích lập dự phòng giảm giá HTK
- Đối với HĐKT BĐS đầu tư phản
ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong
kì
+ Chi phí sửa chữa BĐS đầu tư không
đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS
đầu tư
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho
thuê HĐ BĐS đầu tư trong kì
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán,
thanh lí
+ Chi phí bán, thanh lí BĐS đầu tư
Σ SPS Nợ
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Có
- K/c giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911
- K/c toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS
đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay
nhỏ hơn số đã lập năm trước)
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
Σ SPS Có
Page 18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
B. Trường hợpdoanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kì.
-Đối vớidoanh nghiệp kinh doanh thương mại:
Nợ
TK 632
Có
+ Trị giá vốn của hàng hoá đã bán - K/c giá vốn của hàng hoá đã gửi bán
trong kì
nhưng chưa xác định được là đã tiêu thụ
+ Số trích lập dự phòng giảm giá HTK - Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay lớn hơn số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)
năm trước chưa sử dụng hết)
Σ SPS Nợ
- K/c giá vốn của hàng hoá đã xuất bán
vào bên nợ TK911.
Σ SPS Có
- Đối với doanh nghiệp sản xuất vàkinh doanh vật tư:
Nợ
TK 632
Có
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho - K/c giá vốn của thành phẩm tồn kho
đầu kì
cuối kì vào bên nợ TK155
+ Số trích lập dự phòng giảm giá HTK - Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập cuối năm tài chính (Chênh lệch số dự
năm trước chưa sử dụng hết)
phòng lập năm nay nhỏ hơn số đã lập
+ Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất năm trước)
xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn - K/c giá vốn của thành phẩm đã xuất
thành
bán dịch vụ hoàn thành được xác định là
Σ SPS Nợ
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
đã bán trong kỳ vào bên nợ TK911
Σ SPS Có
Page 19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
c. Trình tự hạch toán :
Trình tự kê toán
+ Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức kiểm kê định kỳ
+ Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.4 :Kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
111,112,331
611
632
911
Mua hàng hóa
K/c GVHB t.thụ trog kỳ
Trị GVHB xuất bá trong
kỳ của các đơn vị t.mại
156
K/c giá trị HTK
đầu kỳ
155, 157
K/c thành phẩm hàng gửi
đi bán cuối kỳ
K/c giá trị HTK
cuối kỳ
155,157
K/c thành phẩm, hàng gửi đi bán đầu kỳ
631
159
Gía thành t.tế thành phẩm nhập kho;
Hoàn nhập dự phòng giảm
dịch vụ hoàn thành của các đơn vị ccdv giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.5 :Kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp kê khai thường
xuyên)
154,155
632
911
Trị giá vốn của sp, dịch vụ x.bán
K/c giá vốn hàng bán và các cp khi
156,157
xác định kết quả kinh doanh
Trị giá vốn của hh xuất bán
138,152,153,155,156…
Phần hao hụt, mất mát hàng tồn
kho được tính vào giá vốn hàng bán
627
CPSXC cố định không được p.bổ
được ghi vào GVHB trong kỳ
155, 156
Hàng bán bị trả lại nhập kho
154
Gía thành t.tế của sp chuyển thành
TSCĐ sử dụng cho SXKD
C.phí vượt mức bình thường của
159
TSCĐ tự chế và chi phí không hợp Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
lý tính vào GVHB
217
Bán bất động sản đầu tư
214(7)
Trích KH bất động
sản đầu tư
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
1.2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ
a.Chứng từ sử dụng:
• Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT3/001)
• Biên bản kiểm nhận hàng hóa
• Giấy đề nghị giảm giá
• Phiếu nhập kho( mẫu số 01-VT)
• Phiếu chi( mẫu số 02-VT)
b. Tài khoản sử dụng:
* TK 521 – Chiết khấu thương mại
* TK 531 – hàng bán bị trả lại
* TK 532 – giảm giá hàng bán
* TK 521 – Chiết khấu thương mại
Phản ánh số chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng, dịch vụ với khối lượng
lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu
thương mại.
TK 521 có 3 TK cấp 2:
- TK 5211 – chiết khấu hàng hóa
- TK 5212 – chiết khấu thành phẩm
- TK 5213 – chiết khấu dịch vụ
Kết cấu TK 521
TK 521
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
Tổng số phát sinh nợ
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
Tổng số phát sinh có
TK 521 không có số dư cuối kỳ
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
* TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 531
TK 531
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại,
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
đã trả lại tiền cho người mua hoặc
thương mại sang tài khoản 511 để
tính trừ vào khoản phải thu của khách
xác định doanh thu thuần của kỳ
hàng.
hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
TK 531 không có số dư cuối kỳ
* TK 532 – Giảm giá hàng bán
Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản
giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
Kết cấu TK532:
TK 532
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại,
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
đã trả lại tiền cho người mua hoặc
thương mại sang tài khoản 511 để
tính trừ vào khoản phải thu của khách
xác định doanh thu thuần của kỳ
hàng.
hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
TK 532 không có số dư cuối kỳ
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
c.Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.6 : Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131..
TK521,531,532
TK511
Doanh thu HBBTL, GGHB, CKTM Cuối kỳ, k/c Doanh thu HBBTL
có thuế GTGT của đơn vị áp dụng
GGHB,CKTM phát sinh trong
phương pháp trực tiếp
kỳ
HBBTL,GGHB,
DT không
CKTM (đơn vị áp dụng có thuế
Pp khấu trừ)
GTGT
TK333(3331,3332,3333)
Thuế GTGT
1.2.3.1.Kế toán chi phí bán hàng
a.Chứng từ sử dụng:
• Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (mẫu số 11 – LĐTL)
• Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06 – TSCĐ)
• Bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ (mẫu số 07 –VT)
• Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01 GTKT3/001)
• Phiếu chi (mẫu số 02 – VT)
• Giấy báo nợ của ngân hàng
• Phiếu xuất kho( mẫu số 02-VT)
b. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí
bán hàng vào giá vốn kỳ bán, kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng.
TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
TK 641 có 7 TK cấp 2:
TK 6411 – Chi phí nhân viên
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
TK 6412 – Chi phí vật liệu
TK 6413 – Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu TK 641
TK 641
- Các chi phí phát sinh liên quan
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào
đến quá trình bán sản phẩm, hàng
Tài khoản 911 – xác định kết quả
hóa, cung cấp dịch vụ.
kinh doanh để tính kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
TK 641 không có số dư cuối kỳ
SV: TRẦN THỊ THANH TUYỀN
LỚP: ĐH KT K4A
Page 25